2. Cho độ chính xác cao, khách quan
Triệu chứng học của chụp cắt lớp vi tính dựa vào sự thay
đổi tỷ trọng của gan và đường mật.
Ưu thế trong chẩn đoán các tổn thương nhỏ, khu trú mà
siêu âm có thể bỏ sót
Đánh giá tổng quan về tổn thương của nhu mô gan so với
cơ quan lân cận
Tiêm thuốc cản quang đánh giá được huyết động của các
khối u
I. Đại cương
3. II. Chuẩn bị bệnh nhân
Nên tiến hành khi bệnh nhân nhịn đói (>6h).
Lúc trước khi chụp 15 – 30ph, cho bệnh nhân uống
300-500ml nước, ngay lúc chụp cho uống 80-100ml
nước để tạo đối quang âm ở dạ dày và tá tràng.
4. II. Chuẩn bị bệnh nhân
Một số trường phái thay nước bằng loại thuốc cản
quang đường uống với nồng độ 2%.
Mục đích: để làm rõ hơn hình dáng, đường bờ và mối
liên quan của ống tiêu hoá với cấu trúc lân cận (rốn
gan, đầu tuỵ).
5. Bệnh nhân nằm ngửa, hai tay để cao hai bên đầu.
Có thể nằm nghiêng phải để tránh các hình giả do khí
hay cản quang trong dạ dày (nếu có) gây nên.
Bệnh nhân nín thở trong thời gian thực hiện các lớp
cắt.
III. Tư thế bệnh nhân
6.
7. IV. Kỹ thuật
Tạo ảnh định khu theo hướng thẳng
Đối với gan, mật: từ đỉnh vòm hoành tới hết mỏm gan /L5.
Đối với tụy: chụp khu trú L1 – L2,thường chụp từ vòm
hoành đến chỗ phân đôi ĐMC.
Hiện nay để tránh bỏ sót các tổn thương phối hợp thì sẽ cắt
từ đỉnh vòm hoành cho đến bờ trên khớp mu.
8.
9.
10.
11. Các thông số quét: 120kV, 175 – 300mA
Chiều dày lớp cắt: 8mm hoặc 5mm tùy kích thước của
tổn thương (tổn thương đường mật: cắt xoắn ốc)
Trường khảo sát (FOV): Trung bình khoảng 32 –
40cm.
IV. Kỹ thuật
12. IV. Kỹ thuật
Cửa sổ độ rộng 300 – 400 HU để đánh giá toàn bộ nhu mô
và các cấu trúc xung quanh.
Cửa sổ nhu mô phổi cũng cần thiết đối trong trường hợp
tổn thương nằm ở ranh giới gan – cơ hoành – đáy phổi
Cửa sổ xương trường hợp chấn thương.
13. IV. Kỹ thuật
Thuốc cản quang tan trong nước, đường tĩnh mạch
Tiêu chuẩn:
+ Phải có độ cản quang ổn định.
+ Áp lực thẩm thấu cân bằng với cơ thể
(330mosmol/kg)
+ Có độ cản quang thích hợp: 100-150 HU.
14. V. Tiến trình thăm khám
Sau khi định khu vùng thăm khám trên Scout view thì tiến
hành các lớp cắt trước và sau tiêm thuốc cản quang.
Đánh giá tổn thương:
+ Tăng tỷ trọng.
+ Giảm tỷ trọng.
+ Cùng tỷ trọng.
15. 1. Các lớp cắt không tiêm thuốc cản quang
Mục đích:
Đánh giá tỷ trọng của nhu mô (gan nhiễm mỡ, gan
nhiễm sắt)
Đo tỷ trọng của tổn thương và các thành phần của
nó mà có thể bị che lấp sau khi tiêm thuốc cản
quang (các ổ chảy máu mới, tổn thương vôi hóa,
sỏi).
16. 1. Các lớp cắt không tiêm thuốc cản quang
Định vị chính xác vùng tổn thương để thực hiện các
lớp cắt có tiêm thuốc cản quang, nhất là khi nghiên
cứu các khối u và thành phần mạch máu của nó.
Để tránh bỏ sót các tổn thương mà có thể khó thấy hơn
sau khi tiêm thuốc.
17. 1. Các lớp cắt không tiêm thuốc cản quang
Những biến đổi chính về bệnh học hình thái:
Dịch trong kén, dịch viêm, dịch thấm.
Máu, ổ máu tụ.
Áp xe hoá.
Ổ hoại tử.
Vôi hoá.
Thoái hoá kính và thoái hoá bột.
20. 2. Các lớp cắt sau khi tiêm thuốc cản quang
Thuốc cản quang đưa vào lòng mạch mục đích làm
tăng độ chênh lệch tỷ trọng của tổn thương xảy ra ở
giai đoạn mất cân bằng khi chất cản quang đang chủ
yếu ở các khoang mạch máu (khoảng 90 – 120s sau
khi tiêm tĩnh mạch nhanh).
21. 2. Các lớp cắt sau khi tiêm thuốc cản quang
Đối với gan (kỹ thuật chụp gan 3 thì)
Thì động mạch thực hiện ở giây thứ 20-30 kể từ khi
bắt đầu tiêm, thì ĐM sớm (giây thứ 15 – 20), thì động
mạch muộn ( giây thứ 30)
Thì tĩnh mạch cửa ở giây thứ 40-60.
Thì muộn ở phút thứ 2-3.
22. Ngấm thuốc bình thường của nhu mô gan.
d
t
Tiªm thuèc
Gan
30s
Th× §M
50s
Th× TM cöa
90s
Th× nhu m«
23.
24. 2. Các lớp cắt sau khi tiêm thuốc cản quang
Đối với tụy
Khảo sát một thì là thì nhu mô (thì TMC) sau thời
điểm tiêm thuốc cản quang 60s.
Khảo sát hai thì là thì động mạch và thì nhu mô (thì
tĩnh mạch cửa) trong các trường hợp đánh giá u tụy,
đặc biệt là các u có kích thước nhỏ hoặc u tụy nội tiết.
25.
26. 3.Sử dụng thuốc cản quang
Sử dụng thuốc cản quang tiêm tĩnh mạch.
Dung dịch cản quang phải có áp lực thẩm thấu cân
bằng với cơ thể (330 mosmol/kg)
Độ cản quang thích hợp của dung dịch 100 – 150 HU.
Hiện nay chủ yếu dùng thuốc cản quang Iode, là các
dẫn xuất của Benzen có chứa Iode.
27. 3. Sử dụng thuốc cản quang
Các chất cản quang được chia làm hai loại:
+ chất cản quang áp suất thẩm thấu cao (loại đơn phân tử
ion hóa).
+ chất cản quang áp suất thẩm thấu thấp (đa phân tử ion
hóa, đơn và đa phân tử không ion hóa).
Dùng phổ biến ở Việt Đức hiện nay là Térébrix 350mgI/ml
và Xenetix 300mgI/ml.
28. Các cách đưa thuốc cản quang vào lòng mạch
Tiêm tĩnh mạch nhanh:
+ là kỹ thuật được áp dụng nhiều nhất hiện nay.
+ liều thuốc cản quang 1 – 1,5ml/kg với lưu lượng 2-
5ml/s.
+ Thuốc cản quang lần lượt qua ĐM gan (20-30s),
TMC (40-60s) và nhu mô gan (60-100s ).
29. Các cách đưa thuốc cản quang vào lòng mạch
Truyền tĩnh mạch nhanh: truyền TM với liều thuốc cản
quang cao trong thời gian ngắn (30 – 60ml/phút tối đa
không quá 5 phút).
Chụp CLVT mạch máu (Angio – scanner): kỹ thuật tiêm
TM nhanh, tiến hành các lớp cắt 15″, 30″, 45″, 1′30″,
2′30″ và trên 5 phút tại 1 vùng tổn thương khu trú và toàn
bộ gan (u máu, phì đại thể nốt khu trú, u tuyến lành tính)
30. Các cách đưa thuốc cản quang vào lòng mạch
Tiêm thuốc cản quang qua đường động mạch:
Có thể qua ĐM gan hoặc ĐM mạc treo tràng trên.
Mục đích để tìm các tổn thương nhỏ trước khi phẫu
thuật hoặc trước khi điều trị hóa chất (ít sử dụng).
31. Một số kỹ thuật khác
Tiêm Iodolipide
Lợi dụng tính chất cố định của hóa chất này trong hệ
thống lưới nội mô gan để tìm các tổn thương trong các
bệnh về máu.
Tiêm lipiodol qua đường ĐM gan có thể cố định trong các
xoang bất thường của các khối u gan.
Tiêm 3-10ml lipiodol khi chụp động mạch gan và chụp
CLVT sau 7-10 ngày có thể cho thấy được các khối ung
thư tế bào gan nghi ngờ trên lâm sàng.
32. Một số kỹ thuật khác
Chụp CLVT đường mật:
Chụp CLVT sau khi đã làm cản quang đường mật bằng
thuốc cản quang đường uống hoặc đường tiêm.
Được áp dụng cho các trường hợp giãn đường mật trong
gan bẩm sinh để xác định có sự thông thương giữa đường
mật với nang gan hay không (ít được áp dụng).
33. VI. Hình ảnh CLVT gan- mật- tuỵ bình
thường
Giải phẫu gan- đường mật
Các cấu trúc của gan, đường mật trên phim chụp CLVT
cũng được thể hiện gần giống trên siêu âm.
Phân tích hình ảnh gan và đường mật trên chụp CLVT
được thực hiện qua các thì không và có tiêm thuốc cản
quang.
Các thành phần của gan hiện rõ nhiều hay ít tùy thuộc vào
các thì thăm khám tương ứng.
34. VI. Hình ảnh CLVT gan- mật- tuỵ bình
thường
Giải phẫu gan- đường mật
Tỷ trọng bình thường của gan 54 – 68HU, sau khi tiêm
thuốc tỷ trọng gan lên cao nhất tới 93 +/- 8HU rồi sau đó
giảm xuống nhanh chóng.
Các mạch máu có tỷ trọng thấp hơn khoảng 45HU, được
hiện hình rõ trên các phim chụp sau khi tiêm thuốc cản
quang.
Tỷ trọng của nhu mô gan cao hơn tỷ trọng của nhu mô
thận, lách, tụy khoảng 8 +/- 4HU.
42. VI. Hình ảnh CLVT gan- mật- tuỵ bình
thường
Giải phẫu tụy:
Tụy được chia thành các phần đầu, cổ, thân và đuôi tụy.
Kích thước tụy thay đổi tùy cơ địa, tuổi: Đầu 2cm, cổ
0,5-1cm, thân và đuôi 1-2cm, ống tụy 1-3mm
Tĩnh mạch lách nằm phía sau và là mốc giải phẫu để xác
định.
Sau tiêm tụy tăng quang đồng nhất phân biệt rõ mạch máu
và các cấu trúc xung quanh.