KHẢO SÁT NHU CẦU QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ CHIA SẺ TÀI NGUYÊN SỐ
1. BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHU CẦU QUẢN LÝ SỬ DỤNG
VÀ CHIA SẺ TÀI NGUYÊN SỐ
(minhtri.itp@gmail.com)
I. TỔNG QUAN...............................................................................................................................2
II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH....................................2
III. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO ĐỐI TƯỢNG GIÁO VIÊN.................................6
IV. KẾT LUẬN.............................................................................................................................12
2. I. TỔNG QUAN
Mục tiêu của khảo sát này nhằm đưa ra đánh giá khách quan nhất có thể về hiện trạng ứng dụng
CNTT, thói quen sử dụng máy vi tính của người dùng trong việc lưu trữ, quản lý, sử dụng và
chia sẻ tài nguyên số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo với hai đối tượng cụ thể là học sinh và
giáo viên.
[Private content]
Khảo sát được thực hiện dưới hình thức phát phiếu trả lời đến các đối tượng giáo viên và học
sinh.
Đối tượng học sinh:
Tổng số phiếu phát ra: [Private content]
Tổng số phiếu thu lại: [Private content]
Đối tượng giáo viên:
Tổng số phiếu phát ra: [Private content]
Tổng số phiếu thu lại: [Private content]
II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH.
Thông tin khảo sát Kết quả Phân tích đánh giá
Hiện trạng trang bị và ứng dụng CNTT phục vụ cho việc học tập.
Trang bị máy vi tính
có kết nối internet
85%
Tỷ lệ học sinh được trang bị máy vi tính có kết nối internet
tại nhà khá cao. Đây là điều kiện khá thuận lợi để xây dựng
các ứng dụng CNTT phục vụ cho đối tượng này. Tuy nhiên
nếu khảo sát trên diện rộng toàn quốc kết quả có thể thấp
hơn do khảo sát này chỉ được thực hiện tại TP.HCM.
Sử dụng máy vi tính
để phục vụ cho việc
tìm kiếm tài liệu và
học tập
24%
Tại khu vực phát triển như TP.HCM tỷ lệ này là không cao
tuy nhiên nó là điều kiện thuận lợi để phát triển các sản
phẩm mới và thật sự cần thiết cho học sinh.
3. Ứng dụng CNTT để
bổ sung và nâng cao
kiến thức (ngoài kiến
thức trên lớp)
53%
Tỷ lệ này cho thấy xu hướng tự học bằng các dịch vụ trực
tuyến ngày càng phát triển và đang dần chiếm ưu thế hơn
các hình thức gia sư hoặc học thêm truyền thống.
Nhu cầu sử dụng các dịch vụ chia sẻ tài liệu
Đã tham gia các dịch
vụ học tập trực tuyến
và chia sẻ tài liệu số
45% Các dịch vụ được sử dụng nhiều nhất là violet.vn chiếm
(25%), hocmai.vn chiếm (17%), không tham gia là (55%),
số còn lại sử dụng các dịch vụ khác.
Với violet.vn chưa thu hút được học sinh vì hệ thống này
chỉ là môi trường phù hợp cho giáo viên chia sẻ tài liệu
không tương tác cao với người dùng. Điểm mạnh nhất của
violet so với các dịch vụ khác là nguồn tài liệu phong phú
và miễn phí.
Với hocmai.vn sử dụng mã nguồn mở moodle cung cấp
một giải pháp học tập trực tuyến được mở rộng từ moodle.
Chưa tương tác nhiều giữa giáo viên và học sinh(chi có
tương tác chủ yếu là các comment trên hệ thống).Là dịch
vụ có thu phí nên số lượng người sử dụng hocmai.vn chưa
nhiều . Dịch vụ thu hút nhất của hệ thống này là các khóa
học ôn luyện thi.
Mong muốn của học
sinh khi sử dụng các
dịch vụ chia sẻ tài
liệu số.
Đa số các em học sinh trình độ ứng dụng CNTT chưa cao
và những điều qua tâm nhất là hệ thống phải dễ sử dụng, tài
liệu phong phú, miễn phí và chất lượng tài liệu tốt.
Chi tiết:
4. Các môn học thể loại
thường tìm kiếm và
chia sẻ nhất
Dựa vào kết quả này có thể thấy nhu cầu tìm kiếm của học
sinh thiên về các môn khoa học xã hội (văn, anh văn) và
các tài liệu ôn luyện thi.
Từ kết quả này có thể tham khảo định hướng về nội dung
của hệ thống thư viện điện tử.
Chi tiết:
5. Hình thức chia sẻ tài
liệu
Xu hướng ứng dụng CNTT được sử dụng làm phương tiện
trao đổi chia sẻ đang phổ biến chủ yếu thông qua mạng xã
hội (chiếm 42%).
Điều này cho thấy rằng việc phát triển mạng xã hội hẹp
theo một lĩnh vực chuyên môn, hay một đối tượng cụ thể
cũng là phù hợp. (VD: slideshare.net)
Chi tiết:
Mong muốn được
tham khảo bài giảng,
trao đổi với giáo viên
và các học sinh khác.
Tỷ lệ đánh giá mong muốn ~40%.
Bình thường ~45%
Không cần thiết: 13%.
6. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng dịch vụ thư viện điện tử
ở học sinh là khá cao. Tuy nhiên phải cung cấp các dịch vụ
mà học sinh thật sự cần thiết mới có thể thu hút được học
sinh tham gia.
Đồng ý trả phí cho
các dịch vụ có tính
phí
Tỷ lệ này chỉ mang tính chất tham khảo chưa thể đánh giá
được khả năng thu phí của dịch vụ thư viện điện tử. Nếu
dịch vụ cung cấp có thể tìm thấy ở các hệ thống khác và
được miễn phí thì việc thu phí từ đối tượng học sinh là
không thể.
Chi tiết:
III. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO ĐỐI TƯỢNG GIÁO VIÊN.
Thông tin khảo sát Kết quả Phân tích đánh giá
Hiện trạng trang bị và ứng dụng CNTT phục vụ cho việc giảng dạy.
Nhà trường trang bị máy vi
tính có kết nối internet cho
giáo viên
63% Tỷ lệ này là khá cao so với mặt bằng chung của cả
nước (khảo sát diện rộng tỷ lệ có thể sẽ thấp hơn).
Giáo viên có trang bị máy vi 85% Từ kết quả trên có thể thấy trang bị và khả năng ứng
7. tính có kết nối internet tại
nhà
dụng CNTT của đối tượng này là rất cao.
Có sử dụng điện thoại thông
minh hoặc máy tính bảng
12% Kết quả này cho thấy việc ứng dụng CNTT cho
giáo viên chủ yếu được thực hiện trên desktop và
laptop. Tù đó cho thấy việc xây dựng các ứng dụng
phục vụ cho đối tượng giáo viên trên nền tảng di
động tại thời điểm này là chưa cần thiết.
Sử dụng các ứng dụng CNTT
để phục vụ việc giảng dạy.
Chi tiết:
Nhu cầu sử dụng các dịch vụ chia sẻ tài liệu
Sử dụng máy vi tính phục vụ
trong việc soạn giáo án, bài
giảng, tìm kiếm thông tin tư
liệu
61% Điều này chứng tỏ việc ứng dụng CNTT để phục vụ
cho việc giảng dạy và tìm kiếm tài liệu nâng cao
kiến thức chuyên môn của giáo viên là khá cao.
Mức độ thường xuyên soạn
giáo án và bài giảng điện tử
77% Cho thấy nhu cầu cần một hệ thống quản lý tài liệu
số là cần thiết
Đánh giá việc cần thiết sử
dụng bài giảng điện tử
99% Từ các kết quả trên cho thấy nguồn tài liệu cho hệ
thống thư viện sẽ vô cùng phong phú khi thu hút
được đối tượng giáo viên sử dụng.
Mong muốn chia sẻ tài liệu 100% Tỷ lệ rất cao tuy nhiên phạm vi mong muốn chia sẻ
chủ yếu là cho giáo viên trong trường (chiếm 45%).
Điều này có thể hạn chế chính sách khai thác tài
8. liệu cho cả hệ thống thư viện điện tử.
Chi tiết:
Đánh giá về việc bảo vệ bản
quyền bài giảng điện tử
Từ kết quả cho thấy vẫn đề bản quyền đang từng
bước được được quan tâm tuy nhiên còn tùy thuộc
vào chất lượng tài liệu.
Chi tiết:
9. Đã tham gia các hệ thống
chia sẻ tài liệu số
71% Tỷ lệ giáo viên tham gia các dịch vụ chia sẻ dữ liệu
khá cao đứng đầu là violet.vn chiếm (49%).
Điều này cho thấy những khó khăn khi xây dựng hệ
thống thư viện điện tử phải cung cấp dịch vụ tốt
hơn thì mới thu hút được người dùng đang sử dụng
các sản phẩm hiện có.
Tiêu chí lựa chọn dịch vụ
chia sẻ tài nguyên số
Tiêu chí ưu tiên hàng đầu của giáo viên là dễ sử
dụng (chiếm35%), tiếp theo là miễn phí và nguồn
tài liệu phong phú.
Tiêu chí có thêm thu nhập từ dịch vụ (chiếm 4%)
chưa được quan tâm. Điều này có thể gây khó khăn
đối với chính sách kinh doanh nội dung tài liệu trên
hệ thống thư viện điện tử.
Chi tiết
10. Dạng tài liệu chia sẻ Chủ yếu dưới hai hình thức slide bài giảng (chiếm
35%) và giáo án (chiếm 34%).
Chi tiết:
Chính sách chia sẻ có thu phí 1%
Chính sách chia sẻ thu phí chỉ chiếm 1% còn lại
99% mong muốn chia sẻ miễn phí.
Vì vậy cần xác đinh rõ mục tiêu đem lại doanh thu
chính cho hệ thống thư viện điện tử từ nguồn tài
liệu là không khả quan.
11. Sẳn sàng trả lời thắc mắc của
học sinh
Luôn sẳn sàng trả lời thắc mắc cho học sinh chiếm
77% là một điều kiện khả quan để xem xét nên xây
dựng thêm kênh liên lạc mới giữa giáo viên và học
sinh.