SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  72
Khoá luận tốt nghiệp                           GVHD : Th.s Bùi Văn Trường




                                   Lời mở đầu
                   Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
           nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Báo cáo tài chính là một tập
           hợp các thông tin có được từ việc xử lý các nghiệp vụ cuối cùng sẽ được phản ánh
           thành các bộ phận,các khoản mục trên báo cáo tài chính.Vì vậy, để đạt được mục
           đích kiểm toán toàn diện báo cáo tài chính , kiểm toán viên cần phải xem xét kiểm
           tra riêng các bộ của chúng.

                   Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định đóng một vai trò rất quan trọng
           trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc hoạch toán
           TSCĐ cũng như việc trích khấu hao cần phải ghi chép đúng đắn và tính toán chính
           xác. Hơn nữa đối với doanh nghiệp sản xuất khoản mục TSCĐ trên bảng CĐKT
           thường chiếm một tỷ trọng lớn nên sai sót với khoản mục này có thể gây ảnh hưởng
           trọng yếu tới BCTC của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
           đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC.

                   Nhận thức được điều này nên trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
           kiểm toán Á Châu , em đã chọn lựa đề tài :

                   “QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU
           HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU”.

                   Đề tài bao gồm 4 chương.Trong đó :

                   Chương 1: Giới thiệu khát quát về công ty TNHH kiểm toán Á Châu

                   Chương 2 : Cơ sở lý luận về kiểm toàn tài sản cố định và chi phí khấu hao

                   Chương 3 : Thực tiễn quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao tại

                                  công ty kiểm toán Á Châu

                   Chương 4 : Nhận xét và kiến nghị


Email: luanvan84@gmail.com                luanvan.forumvi.com
Luận văn tốt nghiệp                          GVHD : Th.s Bùi Văn Trường



                                CHƯƠNG 1
            GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
1.1 Sự ra đời và quá trình phát triển của công ty kiểm toán Á Châu
1.1.1   Hoàn cảnh ra đời

   •    Bối cảnh và xu hướng chung của nền kinh tế cả nước
        - Đứng trước xu thế tất yếu của quá trình hộp nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta
        đã sớm nhận thức được và có chủ trương hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong xu thế
        hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, các ngành dịch vụ trong nước cũng phải được
        nâng cao để phù hợp với điều kiện này và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Kiểm toán và
        kế toán vừa là một nghề cung cấp dịch vụ (xét trên khía cạnh kinh doanh) vừa là một
        công cụ quản lý kinh tế trong hệ công cụ quản lý của Nhà nước (xét trên kía cạnh quản
        lý)...
      - Kiểm toán luôn có vai quan trọng trong mối quan hệ cung cấp thông tin tài chính giữa
các doanh nghiệp và người sử dụng thông tin. Hướng dẫn kiểm toán là yếu tố quan trọng trong
việc đảm bảo tính trung thực và khách quan của các thông tin tài chính làm cơ sở cho việc ra các
quyết định đầu tư và quản lý kinh doanh. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi của
Việt Nam vai trò của hoạt động kiểm toán có nhiều thay đổi và chất lượng của các dịch vụ kiểm
toán đang là một vấn đề mà các doanh nghiệp và nhà đầu tư quan tâm.

   •    Sự phát triển của lĩnh vực kiểm toán
    - Tháng 10/1994, lần đầu tiên Bộ Tài chính tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ đặc cách
cho 49 người đủ điều kiện, tiêu chuẩn KTV chuyên nghiệp. Đến 31/1/2007, Bộ Tài chính đã tổ
chức 13 kỳ thi tuyển KTV cho người Việt Nam và kỳ thi sát hạch cho người nước ngoài và cấp
1.304 chứng chỉ KTV cho những người đạt kết quả thi. Đến 31/3/2008, cả nước có 5.864 nhân
viên làm việc trong 159 công ty kiểm toán trong đó có 4.676 nhân viên chuyên nghiệp, có 949
KTV gồm: 88 người vừa có chứng chỉ KTV Việt Nam, vừa có chứng chỉ KTV nước ngoài; 827
người có chứng chỉ KTV Việt Nam; 34 người có chứng chỉ KTV nước ngoài.
     - Như vậy, thời điểm hiện nay, ở Việt Nam có khoảng hơn 11.000 người làm việc trong
các loại hình kiểm toán: kiểm toán độc lập, kiểm toán Nhà nước và kiểm toán nội bộ.Với số
lượng KTV và các tổ chức kiểm toán như hiện nay không thể phủ nhận sự phát triển của lĩnh vực
kiểm toán, song sự phát triển đó vẫn chưa tương xứng với nhu câu hiện tại và vai trò, chức năng
của lĩnh vực (nghề) kiểm toán. Chất lượng dịch vụ của các công ty kiểm toán cung cấp là tương
đối tốt nhưng do môi trường tài chính Việt Nam chưa chuyên nghiệp và minh bạch nên cũng gặp
phải những khó khăn nhất định. Trình độ năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp
của KTV ngày càng được nâng cao như so với các nước tiên tiến trên thế giới vẫn có một khoảng
cách khá xa. (*)
    (*) : Theo tapchiketoan.com

                                                                                              2
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                         Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                            GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

   •        Sự ra đời của công ty kiểm toán Á Châu
    -Công ty kiểm toán Á Châu được thành lập ngày 28 tháng 8 năm 2006 dưới hình thức Công
ty TNHH, tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.
    -Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm Toán Á Châu
    -Tên tiếng anh : Asia Auditing Company Limited
    -Tên viết tắt: ASAA Co.,Ltd




    - Biểutượngcủa công ty :
    -Địa chỉ giao dịch: 007 Lô A C/c Ngô Tất Tố, F19, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM
    -Điện thoại:          (08) 3 8 404 556
    -Fax:                 (08) 3 8 405 031
    -Website: www.achauaudit.com
    -Số Giấy ĐKKD : 4102042414
1.1.2       Quá trình phát triển

        •    Quá trình phát triển
     - Công ty TNHH kiểm toán Á Châu là một công ty kiểm toán độc lập, được hình thành bởi
một nhóm kiểm toán viên độc lập có trình độ nghiệp vụ cao. Á Châu chuyên cung cấp các dịch
vụ kiểm toán và kế toán, tư vấn và thuế cho các tổ chức kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
trên phạm vi cả nước.
     - Sự thay đổi kinh tế theo chiều hướng đi lên kéo theo nhu cầu về một báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý của các doanh nghiệp đã dẫn đến việc ngày càng có nhiều công ty kiểm toán
ra đời. Sau một thời gian đi vào hoạt động, vượt qua được những khó khăn ban đầu của một công
ty mới thành lập trong ngành kiểm toán, Á Châu đã dần khẳng định được vị thế của mình so với
các doanh nghiệp khác trong ngành. Điều đó thể hiện ở chỗ khách hàng đến với Á Châu ngày
càng nhiều, từ Thành phố mở rộng ra các tỉnh thành trong cả nước.
    - Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, cùng với sự ra đời của hàng loạt các doanh
nghiệp đã tạo ra một thị trường rộng lớn cho các công ty kiểm toán, trong đó có Á Châu.



        •    Những cơ hội và thách thức trong tương lai.




                                                                                                3
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                           Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                           GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

     - Hoạt động kiểm toán ở nước ta còn rất mới, chưa được phổ biến và coi trọng. Nền kinh tế
nước ta chưa đạt đến mức độ nền kinh tế thị trường đầy đủ, nên hoạt động kiểm toán không phải
lúc nào cũng được coi là một yêu cầu bức thiết. Việc mời các công ty kiểm toán cung cấp dịch
vụ kiểm toán BCTC thường theo những mục tiêu riêng của mỗi đơn vị. Do đó việc yêu cầu cung
cấp dịch vụ kiểm toán bao giờ cũng đi kém các điều kiện nhằm đặt được mục tiêu đó.



     - Với số lượng KTV và các tổ chức kiểm toán như hiện nay không thể phủ nhận sự phát
triển của lĩnh vực kiểm toán, song sự phát triển đó vẫn chưa tương xứng với nhu câu hiện tại và
vai trò, chức năng của lĩnh vực (nghề) kiểm toán. Chất lượng dịch vụ của các công ty kiểm toán
cung cấp là tương đối tốt nhưng do môi trường tài chính Việt Nam chưa chuyên nghiệp và minh
bạch nên cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Trình độ năng lực chuyên môn cũng như đạo
đức nghề nghiệp của KTV ngày càng được nâng cao như so với các nước tiên tiến trên thế giới
vẫn có một khoảng cách khá xa.

     - Một câu hỏi được đặt ra là tại sao cùng cung cấp một loại hình dịch vụ kiểm toán và tư
vấn tài chính giống nhau cho cùng một khách hàng, chưa xét đến chất lượng kiểm toán (vì chất
lượng kiểm toán chỉ xác định được chính xác sau khi cuộc kiểm toán kết thúc) nhưng phí kiểm
toán mà các công ty đưa ra lại khác nhau, thậm chí là chênh lệch rất lớn mà vẫn được khách hàng
chấp thuận? Câu trả lời nằm chính ở Thương hiệu công ty. Một công ty, muốn phát triển bền
vững, phải tạo được uy tín, thương hiệu cho riêng mình, đó thực sự là mong muốn, mục đích lâu
dài của ban lãnh đạo Á Châu. Tuy nhiên, làm thế nào để xây dựng, khẳng định được thương hiệu
kiểm toán? Chắc chắn với những năm đi vào hoạt động và phát triển của công ty đây là vấn đề
được các nhà quản trị Á Châu trăn trở và đi tìm lời giải.

1.2 Nguyên tắc hoạt động và mục tiêu hoạt động
1.2.1   Nguyên tắc hoạt động
    - Á Châu hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, bảo mật thông tin về tình hình
kinh doanh cũng như những thông tin liên quan đến quyền lợi của khách hàng trong phạm vi
pháp luật cho phép.
    - Á Châu luôn đặt vấn đề đạo đức làm nền tảng cùng với kĩ năng và trình độ chuyên môn
của nhân viên nhằm đảm bảo được chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng.
     - Phương pháp kiểm toán của công ty thực hiện trên chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và
các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp thuận chung phù hợp với yêu cầu thực tế của khách
hàng
        1.2.2   Mục tiêu hoạt động
     - Góp phần giúp các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế thực hiện tốt công tác kế toán – tài
chính theo đúng qui định pháp luật nhà nước Việt Nam và các nguyên tắc chuẩn mực kế toán
quốc tế được chấp nhận. Đảm bảo số liệu kế toán phản ánh đúng đắn thực trạng của quá trình
hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Góp phần giúp cho các doanh nghiệp, các
đơn vị kinh tế kịp thời phát hiện và chấn chỉnh sai sót, phòng ngừa những rủi ro thiệt hại có thể
gây ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.


                                                                                               4
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                         Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                           GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

     - Giúp các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam nắm bắt kịp thời các quy định của nhà nước Việt Nam về kế toán – tài chính-
thuế để từ đó tổ chức tốt hệ thống kế toán cúa doanh nghiệp.
     - Giúp các đơn vị quản lý cấp trên có số liệu trung thực, chính xác, hợp lý để thực hiện tốt
chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Trên cơ sở đó xác định và
đánh giá đúng đắn nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp về các khoản đóng góp vào ngân
sách nhà nước và quyền lợi của doanh nghiệp được hưởng. Phát huy vai trò chủ đạo trong việc
tuân thủ các chuẩn mực kế toán trong công tác kế toán – tài chính. Thông qua công tác kế toán,
dịch vụ tư vấn tài chính đảm bảo số liệu kế toán của doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế luôn luôn
phản ánh trung thực, chính xác tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, chi phí, doanh thu.

   1.3 Các dịch vụ do công ty cung cấp

1.3.1   Kiểm toán
    •   Kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đây là hoạt động chủ yếu của Á Châu
        hiện nay với hơn nhiều khách hàng thuộc mọi loại hình doanh nghiệp ở các ngành nghề
        khác nhau, Á Châu đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế, luôn sẵn sàng phục vụ
        tất cả các doanh nghiệp với chất lượng dịch vụ tốt nhất. Việc kiểm toán hàng năm sẽ
        được tiến hành bằng các đợt kiểm toán sơ bộ và kiểm toán kết thúc theo lịch trình đã
        thỏa thuận với khách hàng. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính được xây dựng trên cơ
        sở:
             - Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành.

             -   Tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ chung của quốc tế trong lĩnh vực nghề
                 nghiệp.
             - Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như Độc lập, Chính trực, Khách
               quan, Thận trọng và Bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán.
             - Phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh và môi trường Luật pháp ở Việt
               Nam.
    •   Quá trình kiểm toán luôn gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn đã góp phần hoàn
        thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, quản lý tài chính
        của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, Á Châu đã giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền
        lợi hợp pháp, chính đáng của mình. Ngoài ra, Á Châu còn cung cấp các dịch vụ kiểm
        toán khác, bao gồm:
             - Kiểm toán các hoạt động dự án
             - Kiểm toán Báo quyết toán công trình xây dựng cơ bản
             - Kiểm toán nội bộ
             - Kiểm toán tuân thủ
             - Phân tích hoạt động kinh doanh
             - Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

                                                                                               5
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                         Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                             GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

1.3.2    Dịch vụ kế toán
                - Soát xét chứng từ, sổ sách kế toán.

                - Ghi sổ kế toán.

                - Lập và tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo hợp nhất

                - Tư vấn các vấn đề liên quan đến kế toán

                - Kiểm tra số liệu kế toán trước khi quyết toán thuế

                - Xây dựng và tổ chức hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, lưu trữ chứng
                  từ kế toán
                - Làm kế toán trưởng

1.3.3    Dịch vụ tư vấn quản lý - tài chính – kế toán – thuế và đầu tư

            -    Tư vấn quản lý : Tiến hành lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán; Tư vấn cải tổ hệ
                 thống kế toán và quản trị kinh doanh, môi trường kiểm soát nội bộ; Lập hồ sơ xin
                 phép thành lập và đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp
                 có vốn đầu tư nước ngoài; Tư vấn sử dụng phần mềm tin học phù hợp với yêu cầu
                 quản lý của đơn vị; Tư vấn về thủ tục thành lập doanh nghiệp và văn phòng đại
                 diện; Tư vấn điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
                 nhận đăng ký kinh doanh; Thực hiện các thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
                 giải thể doanh nghiệp.
            -    Tư vấn tài chính : Tư vấn quyết toán vốn đầu tư cho doanh nghiệp theo luật đầu tư
                 nước ngoài tại Việt Nam; Tư vấn về tài chính của doanh nghiệp, giá trị thực tế của
                 doanh nghiệp; Soạn thảo quy chế quản lý tài chính cho doanh nghiệp; Tư vấn về
                 cổ phần hóa và niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán; Tư vấn thiết
                 lập và hoàn thiện hệ thống quản trị tài chính, phân tích tình hình tài chính của
                 doanh nghiệp.
            -    Tư vấn thuế và đầu tư : Tư vấn về tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực tại thị
                 trường Việt Nam; Tư vấn nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và kể cả
                 môi trường kinh doanh ở Việt Nam; Tư vấn về thủ tục cấp giấy phép đầu tư;
                 Nghiên cứu, đánh giá môi truờng đầu tư, lập dự án đầu tư.


    1.4 Các khách hàng chủ yếu của công ty
      1.4.1 Dịch vụ kế toán và tư vấn thuế:

STT      Tên Doanh nghiệp                                              Lĩnh vực kinh doanh

1        Công ty du lịch Hòn Ngọc Việt                                 Du lịch


                                                                                                   6
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                              Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                       GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

2        Công ty TNHH Hyundai Mobis                          Nhà thầu xây dựng

3        Công ty CP Truyền thông & Truyền hình cáp Bà Rịa Dịch vụ truyền hình và viễn
         Vũng Tàu – VTC                                   thong

4        Công ty TNHH Dược phẩm Sơn Minh                     Cung cấp dược phẩm

5        Công ty TNHH TM DV Sông Biển                        Xuất khẩu thủy sản

6        DNTN Nhà sách Nhân Văn                              Sách giáo khoa và thiết bị
                                                             trường học, VPP

         ………………………………………

1.4.2   Dịch vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính

STT      Tên Doanh nghiệp                                    Lĩnh vực kinh doanh

1        Công ty phân phối FDC (FPT)                         Phân phối

2        Công ty TNHH Tân Việt Hàn                           SX sản phẩm bằng nhựa
                                                             Composit

3        Công ty TNHH Đại Thành Đạt                          Xây dựng công nghiệp, xây
                                                             dựng dân dụng,…

4        Công ty TNHH Hercules Việt Nam                      SX nắp chai bằng kim loai và
                                                             nhựa.

5        Công ty TNHH Global Executive Solutions Group       Tư vấn đầu tư, tư vấn đào tạo
                                                             và tư vấn quản trị nhân sự

6        Công ty TNHH Megatec                                SX các mặt hàng gỗ nội thất và
                                                             ván ép dùng trong xây dựng

7        Công ty LD TNHH Mitr Kasetr Thuận Phước             SX đường tinh luyện

         ………………………………………



1.4.3   Dịch vụ Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành



                                                                                         7
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                    Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                   GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

STT    Ban Quản Lý                       Tên công trình       Tổng vốn đầu tư
                                                              (số tròn)

1      Ban QLDA Đầu tư Xây dựng huyện Công trình Cơ Sở
       Châu Đức                       hạ tầng làng nghề
                                      tiều   thủ     công 46.272.000.000 đồng
                                      nghệp thị trấn Ngãi
                                      Giao

2      BQL DA Chuyên ngàn Văn hóa Thông Nhà Bảo tàng Ninh
                                                          33.000.000.000 đồng
       tin Ninh Thuận                   Thuận

       ………………………………………




1.5 Cơ cấu tổ chức công ty


                                                                                     8
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                        GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

1.5.1Tổ chức bộ máy quản lý

                                         Giám đốc




                                         Phó Giám Đốc




        TP.Phòng Quản trị Hành        TP.Phòng Kiểm toán          TP.Phòng Tư vấn Tài chính
            chính – Kế toán                  BCTC                     – Kế toán – Thuế



         Nhân viên Hành          Kiểm Toán        Trợ lý Kiểm            Chuyên viên
         chính – Kế toán            Viên              toán                 Tư Vấn




      Đứng đầu công ty là Giám Đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công ty hoạt đông
theo đúng pháp luật Nhà nước, ký báo cáo kiêm toán, giao dịch và ký kết hợp đồng với khách
hàng.
     Phó Giám Đốc: chịu trách nhiệm quản lý và điều hành trực tiếp các bộ phận trong công ty,
hoạch định các chính sách phát triển hoạt động phù hợp với luật định.
      Phòng kiểm toán: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng phòng kiểm toán, các kiểm toán viên và
các trợ lý kiểm toán. Phụ trách các dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cung cấp.
      Phòng quản trị hành chính – kế toán: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng phòng quản trị hành
chính – kế toán, các nhân viên hành chính – kế toán. Tìm hiểu, cung cấp các thông tư, quyết
định, các văn bản pháp luật mới nhất của Chính phủ, Bộ tài chính. Theo dõi, kiểm soát tình hình
hoạt động tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty. Chịu trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ của khách hàng đã được kiểm toán qua các năm, in ấn, phát hành báo cáo kiểm toán,
quản lý nhân sự trong công ty.
     Phòng tư vấn tài chính – kế toán – thuế: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng phòng tư vấn, các
chuyên viên tư vấn. Thưc hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng.
1.5.2     Đội ngũ nhân viên

                                                                                              9
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                        Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                            GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

     -       Hiện tại, Công ty có hơn hai mươi nhân viên chuyên nghiệp, là những nhân viên đã tốt
             nghiệp đại học hoặc sau đại học các ngành kinh tế, luật, ngoại ngữ và công nghệ thông
             tin từ các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước.
     -       Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán của Á Châu là những người có nhiều năm kinh
             nghiệm và luôn tạo được sự tín nhiệm cho khách hàng. Dù được thành lập sau nhưng
             tập thể đội ngũ nhân viên trẻ và đầy năng lực của công ty kiểm toán Á Châu luôn phấn
             đấu không ngừng để ngày càng chuyên nghiệp hơn, nhằm cung cấp các dịch vụ có chất
             lượng cao, mở rộng hoạt động trên phạm vi khắp cả nước.
     -       Đội ngũ nhân viên của Công ty thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên
             ngành thông qua các chương trình tập huấn nội bộ, chương trình cập nhật kiến thức
             kiểm toán viên hàng năm của Bộ Tài Chính. Bên cạnh đó, Á Châu đã tự xây dựng một
             chương trình huấn luyện chuyên nghiệp liên tục nhằm đảm bảo cho các nhân viên
             nghiệp vụ có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm kiểm toán theo chuẩn mực
             kiểm toán quốc tế, huấn luyện phương pháp kiểm toán hiện đại và được sử dụng các
             phần mềm kiểm toán tiên tiến nhằm hỗ trợ kiểm toán viên tiến hành công việc đạt hiệu
             quả cao nhất.
     - Công ty đã nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa tin học và kế toán Do đó, các kiểm
       toán viên và trợ lý kiểm toán phải vừa am hiểu hệ thống kế toán, vừa thông thạo các
       phần mềm ứng dụng, có khả năng nắm bắt nhanh nhất các thông tin về chế độ tài chính
       kế toán của nhà nước để tư vấn cho khách hàng.


1.6 Định hướng phát triển của công ty
     Trong xu thế hội nhập hiện nay, ngành kiểm toán cũng như tẩt cả những ngành nghề kinh
doanh khác đều cạnh tranh mạnh mẽ để tồn tại và phát triển. Để tự khẳng định mình, công ty đã
và đang tiếp tục thực hiện các phương hướng hoạt động sau:
         •    Về hoạt động kinh doanh:
      Duy trì khách hàng cũ trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết. Các lãnh đạo phòng ban, bộ
 phận tiếp thị tích cực tạo lập quan hệ với các khách hàng mới, duy trì ký hợp đồng với khách
 hàng cũ.
       Á Châu không ngừng tìm kiếm khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ không chỉ ở
 Thành phố Hồ Chí Minh mà còn mở rộng và khai thác các khách hàng tiềm năng ở khắp các
 tỉnh thành trong cả nước. Thưc hiện chiến lược đẩy mạnh và triển khai công tác tiếp thị trên
 diện rộng và chuyên nghiệp hơn dể thu hút khách hàng mới, không ngừng nâng cao chất lượng
 dịch vụ cung cấp và hoàn thành kế hoạch đặt ra.
         •    Về quy trình và chất lượng dịch vụ:
      Á Châu đang cố gắng thống nhất và hoàn thiện các quy trình kiểm toán đang thực hiện
 với phương châm chất lượng làm đầu. Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ phục vụ khách
 hàng thông qua chất lượng công việc thực hiện, Tăng cường các dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách
 hàng.


                                                                                                10
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                           Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                             GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

        •Về công tác tổ chức, quản lý:
      Ban giám đốc không ngừng nâng cao năng lực quản lý, khả năng lãnh đạo để kiện toàn bộ
 máy tổ chức điều hành công ty. Bên cạnh đó, tăng cường hơn nữa trong việc chỉ đạo hoạt động
 của công ty thông quaviệc phân công rách nhiệm cụ thể nhằm giải quyết kịp thời những vướng
 mắc phát sinh trong từng bộ phận.


                                         CHƯƠNG 2


                     CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TSCĐ VÀ CPKH


   2.1       Tài sản cố định
   2.1.1 Đặc điểm chung và yêu cầu quản lý

         •     Đặc điểm chung
    -        TSCĐ được trình bày trên bảng CĐKT tại phần B ,tài sản dài hạn, khoản mục II : Tài
             sản cố định ,chủ yếu bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản
             cố định thuê tài chính.
    -        TSCĐ hữu hình có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng
             vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu ; và vì tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
             kinh doanh nên TSCĐ hữu hình còn có đặc điểm là hao mòn dần và giá trị của nó
             chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng liên quan.
    - TSCĐ vô hình chỉ có đặc điểm liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
      nghiệp nên giá trị của nó cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng liên
      quan.

    •        Yêu cầu quản lý
      - Do đặc điểm của TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài nên yêu cầu phải quản lý
 TSCĐ về cả 2 mặt hiện vật và giá trị từ quá trình hình thành ( kế toán tăng TSCĐ ), quá trình
 sử dụng ( kế toán khấu hao TSCĐ ), quá trình bảo quản ( kế toán sửa chữa TSCĐ ) đến khi
 không còn dùng ở doanh nghiệp ( kế toán giảm TSCĐ ).
   2.1.2 Tài sản cố định hữu hình
     - Khái niệm : Tài sản cố định là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
 giữ để sừ dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
 hình.
   -TSCĐ hữu hình thường được phân thành các chi tiết như sau :


                                                                                                  11
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                             Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                             GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

              + Nhà xưởng, vật kiến trúc
              + Máy móc, thiết bị
              + Phương tiện vận tải , thiết bị truyền dẫn
              + Thiết bị, dụng cụ quản lý
              + Cây lâu năm, súc vật làm việc
              + Tài sản hữu hình khác
     -Tiêu chuẩn ghi nhận : Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng
  thời bốn tiêu chuẩn ghi sau
        +       Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
        +       Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
        +       Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
        +        Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.Đối với nước ta tiêu chuẩn về
        giá trị là 10.000.000đ trở lên áp dụng từ ngày 1/1/2004.
      Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định hữu hình được ghi tăng nguyên
giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu
của tài sản đó, như:
              - Thay đổi bộ phận của tài sản cố định hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu
              ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng.
              - Cải tiến bộ phận của tài sản cố định hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản
              phẩm sản xuất ra.
              - Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài
              sản so với trước.
      Chi phí sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc
duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu
được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
2.1.3 Tài sản cố định vô hình
      - Khái niệm : Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp
dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
     Tài sản vô hình bao gồm các loại như : Quyền sử dụng đất có thời hạn – Nhãn hiệu hàng
hóa – Quyền phát hành – Phần mềm máy vi tính – Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng –
Bản quyền, bằng sáng chế - Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu – Tài
sản cố định trong giai đoạn triển khai…


                                                                                                 12
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                           Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                          GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

    Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời :
                           + Định nghĩa về TSCĐ vô hình
                           + Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau :
     - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

     - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

     - Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.

     - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.Đối với nước ta tiêu chuẩn về giá trị là
       10.000.000đ trở lên áp dụng từ ngày 1/1/2004.


    2.1.4 Tài sản cố định thuê tài chính
      -Khái niệm: Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản đã được bên cho thuê chuyển
giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê, quyền sở hữu tài sản có
thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố
định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính.Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký
hợp đồng.
      -Tiêu chuẩn ghi nhận: Mục đích của tiêu chuẩn này là giúp doanh nghiệp phân biệt giữa tài
sản cố định thuê tài chính với tài sản cố định thuê hoạt động. Các trường hợp thường dẫn đến
việc ghi nhận tài sản cố định thuê tài chính:
     -       Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
     -     Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
     với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
     -      Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng ước tính của tài sản cho dù
     không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
     -       Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
     tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
     -      Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không
     cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
    2.2 Chi phí khấu hao
    2.2.1 Đặc điểm chung :
    Các khái niệm :
     - Trong quá trình sử dụng , TSCĐ bị hao mòn.Phần giá trị hao mòn này được tính vào chi
phí dưới hình thức trích khấu hao.

                                                                                               13
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                          Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                            GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

      - Theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ( ban hành kèm theo
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ) Khấu hao tài
sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
     - Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, do tác động cơ, lý, hóa ( hao mòn hữu hình ), do tiến bộ kĩ thuật ( hao
mòn vô hình ).
       - Khấu hao TSCĐ ( theo định nghĩa trong chuẩn mực số 03 và 04 ) : là sự phân bổ một
cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản
đó ; trong đó :
      - Giá trị khấu hao là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ giá trị thanh lý
ước tính của tài sản đó.
    - Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất
kinh doanh được tính bằng :
    (a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ, hoặc :
    (b) Số lượng sản phẩm,hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghệp dự tính thu được từ
        việc sử dụng tài sản.
 Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
      - Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải
trích khấu hao. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.Những tài sản cố định không tham
gia vào hoạt động kinh doanh thì không trích khấu hao.
      - Doanh nghiệp phải trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc
sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản, doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp
đồng thuê tài chính thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính
theo thời hạn thuê trognhợp đồng.
     - Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận tài
sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
      - Thời điểm tính khấu hao: Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực
hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngưng tham
gia vào hoạt động kinh doanh.
    2.2.2 Các phương pháp tính khấu hao
    - Theo chuẩn mực số 03 – TSCĐ hữu hình và chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vô
hình,có ba phương pháp khấu hao TSCĐ gồm :
                  +    Phương pháp khấu hao đường thẳng


                                                                                              14
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                         Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                             GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

                  +     Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
                  +     Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
    2.3 Kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao
    2.3.1 Mục đích của kiểm soát nội bộ

•   Mục tiêu chính của kiểm soát nội bộ là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố
    định thông qua việc đầu tư đúng mục đích, không lãng phí, cũng như quản lý và sử dụng có
    hiệu quả tài sản cố định. Ngoài ra, kiểm soát nội bộ còn phải giúp hạch toán đúng đắn các chi
    phí cấu thành nguyên giá tài sản cố định, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao. Do các chi phí
    này đều quan trọng nên nếu sai sót có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính.
•   Chẳng hạn, nếu không phân loại đúng khoản chi nào làm tăng nguyên giá tài sản cố định
    hoặc khoản chi nào phải tính vào chi phí của niên độ sẽ làm khoản mục tài sản cố định và chi
    phí của niên độ bị sai lệch. Hoặc nếu không quy định chặt chẽ về việc mua sắm, thanh lý, bảo
    dưỡng tài sản cố định thì chí phí phát sinh có thể sẽ lớn hơn nhiều so với chi phí thực tế, dẫn
    đến lỗ sẽ tăng và thiệt hại có thể không kém tổn thất do bị gian lận về tiền.




    2.3.2 Các rủi ro liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao
     Ghi nhận tăng tài sản cố định đối với những tài sản không thỏa mãn điều kiện ghi nhận,
hoặc đối với những tài sản chưa sẵn sàng đưa vào sử dụng. Chưa ghi nhận giảm đối với các tài
sản cố định đã thanh lý, nhượng bán, tài sản bị lỗi thời, bị hư hỏng hoặc những tài sản không còn
sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
      Các nghiệp vụ ghi tăng, giảm tài sản cố định không liên quan đến tài sản cố định. Các chi
phí sửa chữa tài sản cố định không đủ điều kiện vốn hoá phải ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì kế toán lại ghi tăng tài sản cố định, làm tăng khoản mục tài sản cố định trên
bảng cân đối kế toán và ngược lại.
     Đối với những doanh nghiệp lớn, có tài sản cố định đem đi cầm cố, thế chấp thì rủi ro về
quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với tài sản cố định đó là rất cao.
Doanh nghiệp không sử dụng dự toán, thiết kế theo qui định và hướng dẫn của nhà nước nhằm
mục đích tăng chi phí.
      Kế toán ghi nhận sai nguyên giá tài sản cố định, tập hợp không đầy đủ tất cả những chi phí
liên quan đến việc mua sắm và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chẳng hạn, chi phí
lắp đặt, chạy thử không ghi tăng nguyên giá mà ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ;
hoặc ghi nhận giá trị tài sản lớn hơn thực tế trong trường hợp đem tài sản đi góp vốn.
       Các nghiệp vụ giảm tài sản cố định ghi nhận sai giá trị tài sản cố định xoá sổ, tính toán sai
lãi, lỗ do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.



                                                                                                 15
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                           Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                             GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

      Chi phí khấu hao ghi nhận không chính xác, phương pháp khấu hao sử dụng không nhất
quán giữa các kỳ.Các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định và chi phí khấu hao ghi nhận sai kỳ
thực tế phát sinh.
      Số liệu trên sổ chi tiết tài sản cố định không khớp với số tổng cộng trên sổ cái;Số liệu trên
thẻ tài sản cố định không khớp với số liệu trên sổ chi tiết tài sản cố định; Thông tin trên thẻ tài
sản tài sản cố định không khớp với các chứng từ có liên quan.
2.3.3 Các thủ tục kiểm soát

   •   Nguyên tắc phân chia trách nhiệm
     Đơn vị phải tách biệt trách nhiệm giữa các chức năng bảo quản, ghi sổ, phê chuẩn và thực
hiện việc mua, thanh lý và nhượng bán tài sản cố định. Theo đó người quản lý tài sản không
được đồng thời là người kế toán tài sản cố định.
      Doanh nghiệp phải quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối với việc phê chuẩn
các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản cố định như mua mới, điều chuyển, thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định.
     Tách biệt quyền phê chuẩn với việc bảo quản tài sản cố định. Tránh tình trạng người bảo
quản sử dụng tài sản cố định cũng chính là người quyết định việc mua bán, thuyên chuyển tài sản
dễ dẫn tới rủi ro thất thoát tài sản.
    - Kế hoạch và dự toán tài sản cố định
    - Hệ thống sổ chi tiết tài sản cố định và trích khấu hao
    - Thủ tục mua sắm , thanh lý , nhượng bán ,trao đổi tài sản cố định và đầu tư xây dựng cơ
    bản
    - Tiêu chuẩn để xác định chí phí được tính vào nguyên giá TSCĐ
    - Các quy định bảo vệ TSCĐ
    - Các quy định về tính khấu hao
    2.4 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao
    2.4.1 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
    -Đối với tài sản cố định, mục tiêu kiểm toán bao gồm:
         •   Hiện hữu và quyền: Tất cả các tài sản cố định đã đuợc ghi chép là có thật và đang
             tồn tại trong đơn vị; Đồng thời đơn vị phải có quyền hợp pháp về việc sở hữu, sử
             dụng đối với tài sản đó.
         •   Đầy đủ: Mọi tài sản cố định của đơn vị đều được ghi nhận, trình bày tất cả các
             thông tin liên quan đến giá trị và tình trạng tài sản.
         •   Ghi chép chính xác: Các tài sản cố định phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép
             đúng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.


                                                                                                16
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                           Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                              GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

         •   Đánh giá: Các tài sản cố định được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
             toán hiện hành.
         •   Trình bày và công bố: Sự trình bày và khai báo tài sản cố định, gồm cả việc công bố
             phương pháp tính khấu hao là đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán
             hiện hành.
    2.4.2 Mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao

         •   Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm toán chủ yếu là xem xet sự đúng đắn trong
             việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Điều này
             phụ thuộc vào phương pháp khấu hao, cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho việc tính
             toán và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao.

         •   Đối với giá trị hao mòn lũy kế, mục tiêu kiểm toán là xem xét việc ghi nhận đầy đủ
             và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mòn lũy kế
             giảm đi do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định cũng như việc phản ánh chính xác
             vào từng đối tượng tài sản cố định cụ thể.
    2.5 Chương trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao
       Tài liệu sử dụng kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao:
     - Bảng tổng hợp tài sản cố định phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng, giảm trong kỳ, số
cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của tài sản cố định theo từng nhóm tài
sản.
     - Danh sách chi tiết của từng loại tài sản tăng, tài sản thanh lý, chuyển nhượng trong kỳ.
     - Bảng tính chi phí khấu hao trong kỳ.
     - Danh mục các công trình xây dựng đã hoàn thành, các công trình còn dở dang.
     - Chính sách của công ty về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
     - Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản tài sản cố định, chi phí khấu hao.
     - Các chứng từ, hợp đồng.
     Ngoài ra, tùy theo đặc điểm từng doanh nghiệp, kiểm toán viên có thể yêu cầu khách hàng
cung cấp những tài liệu khác để bổ sung thêm các bằng chứng cho số liệu được kiểm toán.


    2.5.1 Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
      Kiểm toán viên tiến hành Kiểm toán viên phải tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh
giá điểm mạnh, điểm yếu của kiểm soát nội bộ nói chung, cũng như từng bộ phận, tùng khoản
mục. Trên cơ sở hiểu biết về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên hình dung về khối lượng và độ
phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Từ đó, kiểm toán viên sẽ xác định
phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về thời gian và lực


                                                                                                     17
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                                Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                            GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

lượng nhân sự cần thíết trong kế hoạch và chương trình kiểm toán.nghiên cứu hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng thông qua các bước sau:
Bước 1 : Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
     Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao thì
kiểm toán viên cần chú ý đến các nội dung sau:
      Người chuẩn y việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có khác với nguời ghi
sổ hay không, khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có thành lập hội đồng thanh lý bao gồm
các thành viên theo quy định hay không
     Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm tài sản cố định
trong năm hay không, các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được xét duyệt và phê
chuẩn hay không.
     Doanh nghiệp có thường xuyên đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ cái hay không, có kiểm kê
định kỳ tài sản cố định và đối chiếu với sổ kế toán hay không.
     Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ ghi tăng nguyên giá tài sản cố định hay tính
vào chi phí của niên độ hay không.
     Có lập báo cáo định kỳ về tài sản cố định không được sử dụng cũng như có thực hiện trích
khấu hao đúng như đã đăng ký hay không.
Bước 2 : Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn
chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. Theo VSA 400.28 quy định “ Dựa trên sự hiểu biết hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá
ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp
vụ kinh tế chủ yếu.”
      Kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở dẫn liệu nào đó
là thấp hơn mức tối đa khi cho rằng các thủ tục kiểm soát có liên quan được thiết kế và thực hiện
hữu hiệu. Đây là cơ sở giúp kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản phải tiến
hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là
tối đa và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, kiểm toán viên không thực hiện
các thử nghiệm kiểm soát, mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp.
Bước 3 : Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
     Thử nghiệm kiểm soát là loại thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
hữu hiệu trong thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những thử nghiệm kiểm soát
được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm:
     - Phỏng vấn
     - Kiểm tra tài liệu
     - Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát


                                                                                              18
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                         Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                          GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

       - Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát
     Đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục
kiểm soát sau:
    Kiểm tra các bảng đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ cái về tài sản cố định để xem công việc
đối chiếu có đuợc một nhân viên có trách nhiệm thực hiện một cách đều đặn hay không.
   Quan sát tài sản cố định tại đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa chức năng quản lý và ghi sổ
với bộ phận bảo quản tài sản.
    Kiểm tra chứng từ, sự luân chuyển chứng từ để xem xét sự tồn tại của phiếu đề nghị mua
tài sản cố định, hợp đồng mua, biên bản bàn giao tà sản cố định và thẻ tài sản cố định.
    Kết hợp giữa việc kiểm tra vật chất (kiểm kê tài sản) với việc kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp
lý về quyền sở hữu của tài sản để xem những tài sản cố định thuộc sở hữu của đơn vị có được ghi
chép vào khoản mục tài sản cố định hay không.
    Đối với tài sản cố định mua trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ tục xin
duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê chuẩn giá trị tài sản cố định được mua trong
kỳ.
   Chọn mẫu một số tài sản, kiểm tra xem cách xác định nguyên giá, thời gian sử dụng và
phương pháp tính khấu hao mà đơn vị áp dụng có phù hợp và nhất quán không.
Bước 4 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản
         Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro
kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao. Khi đánh
giá, kiểm toan viên nên nhận diện những điểm yếu của kiểm soát nội bộ để mở rộng các thử
nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
         Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thường sử dụng
bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát. Nếu kết
quả của thử nghiệm cho phép kiểm toán viên kết luận tỷ lệ sai phạm thấp hơn hoặc bằng với mức
có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được xem xét là hữu hiệu. Ngược lại, nếu tỷ lệ sai phạm cao
hơn mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát là không hữu hiệu
    2.5.2 Thiết kế các thử nghiệm cơ bản
2.5.2.1 Kiểm toán tài sản cố định

   •    Thủ tục phân tích
     Phân tích là việc xem xét các số liệu, thông tin của đơn vị thông qua việc tính các tỷ số
cũng như so sánh và nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, giữa các
thông tin tài chính với thông tin phi tài chính.
      Phân tích được đánh giá là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả vì thời gian ít, chi phí thấp,
mà lại có thể cung cấp những bằng chứng về tính đồng bộ, hợp lý chung về các số liệu kế toán,
đồng thời phát hiện khả năng có các sai lệch trọng yếu. Chẳng hạn, việc nghiên cứu quan hệ giữa
chi phí khấu hao với nguyên giá và tỷ lệ khấu hao tài sản cố định có thể cung cấp bằng chứng về


                                                                                              19
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                         Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                             GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

sự hợp lý của chi phí này, hoặc ngược lại giúp kiểm toán viên dự đoán về khả năng sai lệch của
số liệu.
      Tùy theo đặc điểm của từng đơn vị, kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều thủ tục phân tích
khác nhau đối với tài sản cố định hữu hình, thông thường là các thủ tục sau:
   Tính tỷ trọng của từng loại tài sản cố định so với tổng số
      Tỷ số này được tính bằng cách lấy giá trị từng loại tài sản cố định chia cho tổng giá trị tài
sản cố định. Sau đó so sánh với năm trước để xem xét sự thay đổi về tình hình sử dụng tài sản cố
định qua các năm. Đồng thời xem xét tính hợp lý của những tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản để có cái nhìn khái quát về hướng phát triển của đơn vị trong thời gian tới.
   Tính tỷ số giữa doanh thu với tổng giá trị tài sản cố định
     Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho tổng giá trị tài sản cố định,
phản ánh khả năng tạo ra doanh thu của tài sản cố định hiện có tại đơn vị. Đồng thời so sánh giữa
năm kiểm toán với năm trước và tìm hiểu nguyên nhân khi có sự biến động lớn giữa các năm.
   Tính tỷ số giữa tổng giá trị tài sản cố định với vốn chủ sở hữu.
      Tỷ số này được tính bằng cách lấy tổng giá trị tài sản cố định hiện có của đơn vị chia cho
vốn chủ sở hữu để xem xét mức độ đầu tư vào tài sản cố định so với vốn chủ sở hữu. Đồng thời
so sánh với năm trước và xem xét chênh lệch giữa năm kiểm toán với năm trước, nếu chênh lệch
lớn phải kiểm tra kỹ hơn, tăng cường các thử nghiệm chi tiết.
   Phân tích tỷ số hoàn vốn của tài sản cố định
      Tỷ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận thuần cho tổng giá trị tài sản cố định. Qua đó
cho thấy khả năng thu hồi của vốn đầu tư vào tài sản cố định
   Tính tỷ số giữa giá trị tài sản cố định so với giá vốn hàng bán
     Tỷ số này được tính bằng cách lấy tổng giá trị tài sản cố định chia cho giá vốn hàng bán
nhằm xem xét mức độ hữu dụng của tài sản cố định so với giá vốn của đơn vị. Đồng thời so sánh
với năm trước để kiểm tra xem tài sản cố định có nhàn rỗi hay đã bị chuyển nhượng nhưng chưa
được xóa sổ.

   •So sánh tài sản cố định tăng, giảm trong năm kiểm toán với năm trước
      Từ sổ chi tiết và sổ cái của đơn vị, kiểm toán viên liệt kê tất cả các khoản mua vào, thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định của đơn vị trong năm. Đồng thời so sánh với năm trước nhằm
kiểm tra tính hợp lý và tìm ra những chênh lệch lớn, bất thường, tìm hiểu nguyên nhân của
những chênh lệch đó bằng cách phỏng vấn các nhà quản lý để đạt được sự hợp lý của vấn đề.
Nếu chưa thỏa đáng thì kiểm toán viên đi sâu phân tích và định huớng cho các thử nhiệm chi tiết.
   So sánh tổng chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trên tổng giá trị tài sản cố định giữa năm
kiêm toán so với năm trước
      Lấy tổng chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định chia cho tổng giá trị tài sản cố định hiện có
của đơn vị, sau đó so sánh với năm trước nhằm kiểm tra chi phí sửa chửa lớn tài sản cố định
trong năm đơn vị có vốn hóa hay tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.


                                                                                                  20
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                             Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                            GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

       Ngoài ra, kiểm toán viên còn sử dụng một số thủ tục phân tích khác như:
       - So sánh giữa chi phí, sửa chữa bảo trì với doanh thu thuần.
       - So sánh chi phí sửa chữa, bảo trì của từng tháng với cùng kỳ năm trước.
       - So sánh tỷ lệ sinh lời trên tài sản cố định năm nay với năm trước.
       Nếu các tỷ số tính toán và kết quả so sánh nằm trong mức hợp lý sẽ cung cấp bằng chứng
để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán như hiện hữu, đầy đủ, đánh giá, ghi chép chính xác. Ngược
lại, các biến động hoặc quan hệ bất thường sẽ là những chỉ dẫn cho việc điều tra sâu hơn. Chẳng
hạn sự gia tăng quá lớn trong chi phí sửa chữa, bảo trì so với doanh thu thuần có thể là chỉ dẫn
cho việc đã ghi sai tài khoản.
     Tuy việc mua sắm và thanh lý tài sản cố định có thể có sự thay đổi rất lớn giữa các năm,
nhưng những thủ tục phân tích trên vẫn giúp kiểm tóan viên nhận thức về xu hướng thay đổi và
xem xet tính hợp lý chung của khoản mục tài sản cố định.

   •    Thử nghiệm chi tiết
a. Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng quát về các thay đổi của tài sản cố định và đối chiếu
với sổ cái
      Trong cuộc kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên phải thu thập những bằng chứng về
quyền và tính có thực về số dư đầu kỳ của tài sản cố định chủ yếu đang sử dụng. Thông tin về tài
sản đầu kỳ trong lần kiểm toán đầu tiên sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung. Nhờ đó, trong
các lần kiểm toán sau, kiểm toán viên chỉ cần tập trung kiểm tra đối với số phát sinh.
       Trước khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, kiểm toán viên cần bảo đảm số
liệu trên sổ chi tiết bằng với số liệu phản ánh ở tài khoản tổng hợp. Muốn vậy, đầu tiên cần đối
chiếu giữa số tổng cộng từ các sổ chi tiết với số liệu trên sổ cái.
     Sau đó, kiểm toán viên cần thu thập hay tự lập một bảng phân tích, trong đó liệt kê số dư
đầu kỳ và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm, để từ đó tính ra số dư cuối kỳ. Số dư
đầu kỳ được kiểm tra thông qua đối chiếu với các hồ sơ kiểm toán năm trước. Còn các tài sản cố
định tăng giảm trong năm, trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên sẽ thu thập thêm những
bằng chứng chi tiết về các khoản tăng giảm này.
b. Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ tăng tài sản cố định
     Đây là một trong những thử nghiệm cơ bản quan trọng nhất về tài sản cố định. Phạm vi
kiểm tra tùy thuộc vào sự đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên. Các
công việc thường thực hiện như sau:
   Xem xét sự phê chuẩn và ghi nhận đối với mọi tài sản cố định tăng trong kỳ, gồm cả tài sản
cố định mua và tự xây dựng nhằm thu thập bằng chứng về sự có thực của các tài sản cố định
được ghi nhận trong kỳ.
   Chọn mẫu từ các nghiệp vụ mua tài sản cố định để lần theo đến những chứng từ liên quan
như hợp đồng, hóa đơn và các tài liệu khác. Đồng thời cần kiểm tra số tổng cộng và việc hạch
toán các khoản được chiết khấu hoặc giảm giá nhằm phát hiện các khoản chi cần phải được vốn


                                                                                                  21
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                             Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                             GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

hóa nhưng lại không được hạch toán vào nguyên giá, hoặc những khoản tuy không được phép
nhưng vẫn ghi tăng nguyên giá tài sản cố định.
   Điều tra những trường hợp có giá mua hoặc quyết toán xây dựng cơ bản cao hơn dự toán.
Xác định xem các trường hợp này có đuợc xét duyệt của người có thẩm quyền hay không.
    Xem xét việc xác định nguyên giá của tài sản cố định. Lưu ý các khoản chi phí đi vay chỉ
được vốn hóa khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản cố định đó
và chi phí này có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Đối với các khoản vay riêng biệt để
xây dựng cơ bản, kiểm toán viên sẽ phải thu thập bằng chứng về sự tách biệt các khoản vay, chi
phí lãi vay thực tế phát sinh và các khoản thu nhập phát sinh từ sự đầu tư tạm thời các khoản vay
này. Còn đối với các khoản vay chung cho nhiều mục đích, kiểm toán viên cần kiểm tra việc tính
toán phần chi phí lãi vay được vốn hóa xem chúng có được xác định phù hợp với yêu cầu của
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.
    Điều tra mọi khoản ghi nợ tài sản cố định hữu hình nhưng chỉ tăng về giá trị mà không tăng
về hiện vật. Các chi phí sửa chữa, bảo dưỡng nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng
mang lại lợi ích kinh tế của tài sản cố định theo trạng thái tiêu chuẩn ban đầu không được ghi
tăng nguyên giá mà phải ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Để phát hiện các
trường hợp ghi tăng nguyên giá đối với những chi phí không đủ tiêu chuẩn, kiểm toán viên cần
xem xét cụ thể những chứng từ, phỏng vấn các nhân viên liên quan về từng trường hợp cụ thể.
Việc nghiên cứu chính sách kế toán của đơn vị trong giai đoạn tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội
bộ cũng giúp cho kiểm toán viên đánh giá khả năng xảy ra sai sót này.
   Rà soát lại tất cả các hợp đồng thi công và chi phí liên quan đến xây dựng cơ bản dở dang
đã phát sinh và hoàn thành trong năm. Đối với các công trình xây dựng cơ bản dở dang vẫn chưa
hoàn thành tính đến thời điểm cuối niên độ, kiểm toán viên cần chọn mẫu từ sổ chi tiết chi phí
xây dựng cơ bản dở dang để kiểm tra đến các chứng từ gốc nhằm đảm bảo các chi phí này đã
thực sự phát sinh trong kỳ.
   Lần theo việc kết chuyển từ tài khoản xây dựng cơ bản dở dang đến tài khoản tài sản cố
định hữu hình nhằm kiểm tra xem mọi khoản mục có liên quan đều đã được kết chuyển đúng đắn
hay chưa.
   Xem xét việc đánh giá tài sản cố định do doanh nghiệp tự xây dựng hoặc tự chế. Kiểm toán
viên nên áp dụng các thử nghiệm bổ sung để so sánh giữa tổng chi phí xây dựng thực tế phát sinh
với giá ước tính do bên ngoài cung cấp. Cần lưu ý đặc biệt đến các tài sản cố định mà chi phí
thực tế phát sinh cao hơn giá thi công của thị trường, bởi lẽ VAS 03 không cho phép vốn hóa
những khoản chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu bị lãng phí, các khoản chi phí cao bất
thường …
c. Chứng kiến kiểm kê các tài sản cố định tăng lên trong kỳ
     Công việc này sẽ giúp kiểm toán viên hiểu được đặc điểm kinh doanh của đơn vị và bổ
sung cho thủ tục kiểm tra các bút toán ghi tăng tài sản cố định trong kỳ. Việc chứng kiến kiểm kê
càng cần thiết đối với các đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém.
      Khi chứng kiến kiểm kê, tùy theo mục tiêu kiểm toán mà kiểm toán viên có thể chọn một
trong hai hướng sau đây: bắt đầu từ các tài sản cố định hay từ các sổ sách kế toán. Nếu mục tiêu
kiểm toán là sự hiện hữu tài sản trên thực tế thì kiểm toán viên sẽ chọn hướng đi từ số liệu trên
sổ chi tiết, sau đó quan sát trên thực tế xem tài sản cố định ghi trên sổ kế toán là có thực và đang

                                                                                                 22
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                           Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                             GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

được sử dụng hay không. Ngược lại, nếu mục tiêu kiểm toán là đầy đủ thì kiểm toán viên sẽ chọn
hướng đi từ một số tài sản cố định được chọn trong thực tế và lần lượt xem việc ghi nhận trên sổ
chi tiết.
       Việc chứng kiến kiểm kê đối với tài sản cố định có thể chỉ giới hạn đối với các tài sản được
mua trong năm, hay cũng có thể mở rộng đến các tài sản đã mua trong các năm trước. Trong một
số ít trường hợp, đặc biệt là khi kiểm soát nội bộ yếu kém, kiểm toán viên có thể yêu cầu được
chứng kiến kiểm kê toàn bộ tài sản cố định.
d. Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cố định
      Để kiểm tra, kiểm toán viên cần thu thập các bằng chứng có liên quan như văn bản pháp lý
về quyền sở hữu tài sản cố định, các hóa đơn đóng bảo hiểm, hóa đơn nộp thuế. Đối với tài sản
cố định bị thế chấp, kiểm toán viên có thể kiểm tra các tài liệu về vay, các hợp đồng tín dụng lớn
và có thể thu thập thông tin về những vấn đề này qua phỏng vấn nhân viên khách hàng hoặc gửi
thư xác nhận đến người nhận thế chấp.
      Khi thu thập bằng chứng đối với các bất động sản, kiểm toán viên cần lưu ý rằng giấy
chứng nhận quyền sở hữu chưa hẳn là một bằng chứng về quyền. Khi bán tài sản cố định thì giấy
chứng nhận mới sẽ được lập, nhưng có thể giấy chứng nhận cũ vẫn còn. Do vậy, bằng chứng xác
thực nhất là các chứng từ khác có liên quan như hóa đơn nộp thuế, những hợp đồng bảo hiểm,
các phiếu thu tiền cho thuê (nếu đó là tài sản cho thuê), cũng như các khoản chi để hoàn trả vốn
và lãi cho các tài sản đem thế chấp.
     Việc kiểm tra về quyền đối với tài sản cố định cần dựa trên sự hiểu biết về các quy định
pháp lý ở từng thời kỳ. trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể cần phải sử dụng ý kiến
của chuyên gia.
e. Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ tài sản cố định
    Lập bảng phân tích chi phí, bảo dưỡng phát sinh hàng tháng, rồi đối chiếu với số phát sinh
năm trước để phát hiện các tháng có biến động tăng, giảm bất thường, từ đó tìm kiếm các khoản
chi phí có số tiền lớn để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan. Kiểm tra chi tiết các
khoản chi phí sửa chữa, bảo dưỡng lớn đã được phân bổ hoặc trích lập từng phần vào chi phí
thông qua các tài khoản chi phí trả trước hay chi phí phải trả. Đối với mỗi khoản chi phí được
chọn để kiểm tra, kiểm toán viên sẽ xem xét bản chất của chi phí, sự cải thiện tình trạng sau sửa
chữa và khả năng tăng thêm lợi ích trong tương lai. Từ đó phát hiện được các khoản chi cần phải
ghi tăng nguyên giá thay vì ghi nhận vào chi phí trong kỳ hoặc ngược lại.
   Kiểm toán viên cần lưu ý các công trình xây dựng cơ bản dở dang đã hoàn thành và đưa
vào sử dụng trước ngày kết thúc niên độ (căn cứ vào biên bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng tài sản cố định) nhưng chưa ghi nhận tài sản cố định. Việc kiểm tra thường bắt đầu từ việc
xem xét tất cả các hợp đồng thi công quan trọng đã phát sinh trước ngày kết thúc niên độ và
kiểm tra đến các chứng từ có liên quan như hóa đơn, biên bản bàn giao.
    Kiểm tra các tài sản cố định mua dưới hình thức trả góp có được ghi tăng tài sản hay
không. Những trường hợp mua trả góp tài sản cố định có thể bị bỏ sót một phần hoặc toàn bộ do
đơn vị chưa trả tiền cho nhà cung cấp. Kiểm toán viên cần chú ý xem xét việc tính nguyên giá tài
sản cố định mua trả góp, phần lãi trả chậm không được ghi nhận vào nguyên giá mà phải ghi vào
chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán.

                                                                                                23
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                           Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                             GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

f. Kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm tài sản cố định trong kỳ
      Mục tiêu kiểm tra là để xem liệu có tài sản cố định nào bị thanh lý, nhượng bán trong kỳ
nhưng không được phản ánh vào sổ kế toán. Kiểm toán viên thường thực hiện các thủ tục kiểm
tra sau:
      - Nếu có mua tài sản cố định mới trong năm, phải xem tài sản cố định cũ có được mang đi
trao đổi hay được thanh lý hay không.
      - Phân tích tài khoản thu nhập khác để xác định xem có khoản thu nhập nào phát sinh từ
việc bán tài sản cố định hay không.
     - Nếu có sản phẩm bị ngưng sản xuất trong năm, cần điều tra về việc sử dụng các thiết bị
chuyên dùng để sản xuất sản phẩm này.
     - Phỏng vấn các nhân viên và quản đốc để xem có tài sản cố định nào được thanh lý trong
năm hay không.
     - Điều tra các khoản giảm về bảo hiểm tài sản cố định để xem liệu có phải bắt nguồn từ
nguyên nhân giảm tài sản cố định hay không.
      - Đối chiếu giữa số liệu sổ sách với số liệu kiểm kê để xem có bị mất mát, thiếu hụt tài sản
cố định hay không.
g. Xem xét việc trình bày và công bố trên báo cáo tài chính
     Theo quy định hiện hành, số dư của tài sản cố định và giá trị hao mòn lũy kế trên Bảng cân
đối kế toán phải được trình bày riêng theo từng loại là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định
vô hình và tài sản cố định thuê tài chính.
       Ngoài ra, đơn vị phải công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính về:
   Chính sách kế toán đối với tài sản cố định, bao gồm nguyên tắc xác định nguyên giá,
phương pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao.
    Tình hình tăng, giảm tài sản cố định theo từng loại và từng nhóm tài sản cố định (đất đai,
nhà cửa, …) về: nguyên giá của tài sản cố định (bao gồm số dư đầu kỳ, số tăng giảm trong kỳ, và
số dư cuối kỳ), giá trị hao mòn lũy kế, giá trị còn lại – giá trị còn lại tài sản cố định đang dùng để
cầm cố, thế chấp, tài sản tạm thời không sử dụng, tài sản chờ thanh lý.
2.5.2.2 Kiểm toán chi phí khấu hao

   •    Thủ tục phân tích
      Kiểm toán viên thường tính tỷ lệ khấu hao bình quân bằng tỷ số giữa chi phí khấu hao với
tổng nguyên giá tài sản cố định. Một sự thay đổi đột ngột trong tỷ số này giúp kiểm toán viên lưu
ý đến những thay đổi trong chính sách khấu hao của đơn vị, trong cơ cấu tài sản cố định hoặc
khả năng có sai sót trong việc tính toán khấu hao. Tỷ lệ này cần tính cho từng loại tài sản cố định
vì sẽ giúp giảm được ảnh hưởng của cơ cấu tài sản cố định.
      Ngoài ra, kiểm toán viên còn so sánh chi phí khấu hao kỳ này với kỳ trước, chi phí khấu
hao với giá thành sản phẩm nhập kho … Những biến động bất thường cần phải được tìm hiểu và
giải thích nguyên nhân.
                                                                                                   24
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                             Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                             GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

   •    Thử nghiệm chi tiết
a. Thu thập hay tự lập một bảng phân tích tổng quát về khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế
     Bảng phân tích này cần ghi rõ về giá trị hao mòn lũy kế đầu kỳ, số khấu hao trích trong
năm, giá trị hao mòn lũy kế giảm do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và số dư cuối kỳ. Trên
cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ:
       - So sánh số dư đầu kỳ với số liệu kiểm toán năm trước.
       - So sánh tổng số khấu hao tăng, giảm ở sổ chi tiết với tổng số ghi trên sổ cái.
       - So sánh tổng số dư cuối kỳ trên các số chi tiết với số dư cuối kỳ trên sổ cái.
b. Xem xét lại các chính sách khấu hao của đơn vị
       Kiểm toán viên cần lưu ý xem xét những vấn đề sau:
     - Phương pháp khấu hao có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay
không.
      - Phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp sử dụng có phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản
cố định mang lại hay không.
       - Thời gian sử dụng hữu ích có được ước tính phù hợp không.
       - Sự cần thiết thay đổi chính sách khấu hao.
c. Kiểm tra mức khấu hao
    So sánh tỷ lệ khấu hao của năm hiện hành so với năm trước, và điều tra các khoản chênh
lệch (nếu có).
   Tính toán lại mức khấu hao cho một số tài sản cố định và lần theo số liệu của nó trên sổ cái.
Chú ý phát hiện những trường hợp tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn tiếp tục tính
khấu hao.
   So sánh số phát sinh có của tài khoản hao mòn tài sản cố định với chi phí khấu hao ghi trên
các tài khoản chi phí.


    Hạch toán vào lợi thế thương mại.
d. Kiểm tra các khoản ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế do thanh lý hay nhượng bán tài sản cố
định
   Đối chiếu các khoản ghi giảm này với hồ sơ kiểm toán phân tích các tài sản thanh lý,
nhượng bán trong năm.
   Kiểm tra tính chính xác của việc tính toán và ghi chép giá trị hao mòn lũy kế cho đến ngày
thanh lý, nhượng bán.


2.5.2.3 Kiểm toán tài sản cố định thuê tài chính

                                                                                                   25
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                              Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                            GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

     Khi kiểm toán đơn vị có tài sản cố định thuê tài chính, kiểm toán viên cần chú ý đến những
vấn đề sau:
    Phân biệt giữa thuê tài chính và thuê hoạt động. Thông qua việc nghiên cứu chi tiết các hợp
đồng thuê tài sản, kiểm toán viên cần chú ý xem xét việc phân loại tài sản của đơn vị. Cơ sở phân
loại là mức độ chuyển giao lợi ích và rủi ro gắn với quyền của tài sản.
    Xác định nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài
chính được ghi nhận theo số tiền thấp hơn giữa giá trị hợp lý và giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu. Do đó, kiểm toán viên cần xem xét các dữ liệu và phương pháp mà đơn
vị sử dụng để xác định giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu có hợp lý hay
không.
    Kiểm tra chi phí tài chính và chi phí khấu hao của các tài sản thuê tài chính để xem có phù
hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Xem chính sách khấu hao tài sản thuê tài chính
có nhất quán với chính sách khấu hao đối với tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi
thuê hay không. Ngoài ra, nếu không chắc chắn là bên thuê có thể có quyền sở hữu tài sản khi
hết thời hạn thuê, lúc này tài sản cố định thuê tài chính sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn
giữa thời hạn thuê và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.




    Chương 3 : Thực tiễn quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao tại công ty kiểm
    toán Á Châu


    3.1 Giới thiệu chung về quy trình kiểm toán tại công ty
    3.1.1 Giai đoạn tiền kế hoạch
     Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh rất cao trong việc tìm kiếm khách hàng,
nhưng việc tiếp nhận khách hàng cũng được Á Châu kiểm soát rất chặt chẽ do tính chất đặc biệt
của nghề kiểm toán là rất dễ gặp rủi ro. Vì thế khi được mời kiểm toán, công ty phải phân công
cho những kiểm toán viên nhiều kinh nghiệm để thẩm định về khả năng đảm nhận công việc,
cũng như dự kiến về thời gian và mức phí kiểm toán. Việc tiếp nhận và khảo sát khách hàng
được công ty thực hiện khác nhau đối với khách hàng cũ và khách hàng mới.

   •   Đối với khách hàng cũ
      Đã từng thực hiện kiểm toán trong những năm trước, công ty hiểu rõ hệ thống kiểm soát
nội bộ cũng như nắm được những thông tin của khách hàng. Do đó, Công ty không tiến hành
khảo sát đơn vị như đối với khách hàng mới mà phân công nhóm kiểm toán viên đã thưc hiện
kiểm toán năm trước tiếp tục theo dõi, cập nhật những thông tin mới nhất về khách để xem xét có
nên tiếp tục kiểm toán hay không.
Nếu trong năm nay khách hàng có biểu hiện nhiều nhân tố làm cho rủi ro khi chấp nhận hợp
đồng này tăng cao, khi đó trưởng nhóm kiểm toán sẽ đề xuất ý kiến lên Ban giám đốc đề nghị

                                                                                               26
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                          Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                            GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

không tiếp tục kiểm toán cho khách hàng này. Ngoài ra, nếu trong năm trước đã từng xảy ra
những mâu thuẫn giữa khách hàng và kiểm toán viên về phạm vi kiểm toán, về việc thực hiện
các thủ tục kiểm toán thì kiểm toán viên cũng nên xem xét đến việc ngưng kiểm toán đối với
khách hàng này

   •   Đối với khách hàng mới
      Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán của khách hàng mới, công ty sẽ cử đại diện, thường là
kiểm toán viên chính nhiều năm kinh nghiệm đến tiếp xúc trực tiếp khách hàng, trao đổi các yêu
cầu cụ thể của khách hàng một cách thận trọng. Đồng thời tìm hỉểu các thông tin của khách hàng
về các khía cạnh như loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, lý do mời
kiểm toán. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cần phải tăng lượng thông tin cần thu thập khi khách
hàng mới là công ty có báo cáo tài chính sẽ được sử dụng rộng rãi, chẳng hạn như khách hàng là
các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán, những công ty có nhiều công nợ.
Ngoài ra, thông tin từ báo chí, sách báo chuyên ngành, từ các ngân hàng dữ liệu cũng được kiểm
toán viên sử dụng.Từ thông tin thu thập được, kiểm toán viên xác định một số vấn đề chính phức
tạp cần lưu ý tại khách hàng.
      Sau khi tiến hành khảo sát của khách hàng, kiểm toán viên sẽ trình bày các vấn đề đã tìm
hiểu trên báo cáo khảo sát khách hàng và báo cáo cho Giám đốc tình hình cụ thể của khách hàng
qua cuộc khảo sát để Giám đốc quyết định có tiếp nhận đề nghị kiểm toán của khách hàng hay
không.
      Sau khi Giám đốc quyết định có thể tiếp nhận đề nghị kiểm toán của khách hàng, công ty
sẽ tiến hành thỏa thuận với khách hàng về phạm vi kiểm toán, những tài liệu kế toán khách hàng
cần cung cấp. Tiếp theo trên cơ sở phạm vi kiểm toán mà khách hàng yêu cầu cùng với báo cáo
khảo sát khách hàng, công ty sẽ xác định mức phí kiểm toán và soạn thảo thư báo giá gởi đến
khách hàng. Khi nhận được thư chấp nhận phí kiểm toán của khách hàng, công ty sẽ cùng khách
hàng tiến hành lập hợp đồng theo mẫu thống nhất của công ty. Công ty chủ trương rõ ràng trong
việc ràng buộc trách nhiệm giữa hai bên nên hợp đồng kiểm toán phải bao gồm đầy đủ các điều
khoản quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các đối
tượng có liên quan. Sau khi đã thống nhất với các điều khoản ghi trên hợp đồng, hai bên sẽ tiến
hành ký hợp đồng kiểm toán.
      Sau đó công ty sẽ tiến hành phân công nhóm kiểm toán viên phụ trách. Nhóm bao gồm một
nhóm trưởng là kiểm toán viên đã tiếp xúc tìm hiểu khách hàng, đối với khách hàng cũ sẽ là
kiểm toán viên đã thực hiện kiểm toán năm trước vì đã nắm được những đặc trưng về hoạt động
kinh doanh của khách hàng và một số trợ lý kiểm toán tùy theo quy mô và tính phức tạp của hợp
đồng. Nhóm trưởng sẽ phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm kiểm toán của mình
tùy theo năng lực cũng như kinh nghiệm của từng thành viên.
    3.1.2 Giai đoạn lập kế hoạch
      Nhóm trưởng sẽ lập kế hoạch kiểm toán. Trước khi lập kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm
kiểm toán sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp Báo cáo tài chính trong kỳ kiểm toán như Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm cơ sở cần
thiết cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán phải lập bảng tóm tắt kế hoạch
kiểm toán, trong đó nêu lên các vấn đề quan trọng về kế toán của khách hàng, từ đó xác định
chiến lược kiểm toán thích hợp và hiệu quả. Để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ phải

                                                                                              27
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                         Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
Luận văn tốt nghiệp                            GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

tìm hiểu những thông tin cụ thể về khách hàng và lưu vào hồ sơ kiểm toán, trên cơ sở đó xác
định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.



   •   Tìm hiểu thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng
       Dựa trên các thông tin thu thập được về khách hàng thông qua cuộc khảo sát ban đầu,
trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu và thu thập các thông tin chi tiết hơn về
tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng để có được sự hiểu biết đầy đủ phục vụ cho quá
trình kiểm toán sau này.Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu bằng các phương pháp phỏng vấn,
quan sát và thu thập tài liệu. Các tài liệu thu thập được sẽ giúp kiểm toán viên đưa ra những thủ
tục kiểm toán cần thiết, đánh giá về sự đầy đủ và thích hợp của những tài liệu, bằng chứng kiểm
toán mà khách hàng cung cấp, là căn cứ để đánh giá rủi ro tiềm tàng và được lưu vào hồ sơ kiểm
toán.
     Kiểm toán viên cần thu thập tất cả thông tin có thể ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh
cũng như báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm:
    Các tài liệu pháp lý của khách hàng: Giấy phép thành lập doanh nghiệp, quyết định thành
lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh,
… các tài liệu này được thu thập để chứng minh sự hợp pháp trong các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng cũng như trong vấn đề quản lý.
   Sơ đồ tổ chức bộ máy: Sơ đồ này được kiểm toán viên mô tả lại dựa vào kết quả phỏng vấn
khách hàng hoặc cầu khách hàng cung cấp. Tài liệu này cùng với tài liệu pháp lý của khách hàng
được lưu vào hồ sơ kiểm toán thường trực.
    Các tài liệu quan trọng về thuế: Các quyết toán thuế, biên bản kiểm tra thuế hàng năm. Các
tài liệu này giúp kiểm toán viên có cái nhìn cụ thể hơn về tình hình thưc hiện nghĩa vụ thuế của
khách và cung cấp các dấu hiệu về những bất đồng giữa cơ quan thuế trong việc kê khai và nộp
thuế.
    Chi tiết của một số số dư hoặc số phát sinh quan trọng: kiểm toán viên dựa vào các tài liệu
này để đánh giá rủi ro tiềm tàng cho các cơ sở dẫn liệu của từng tài khoản hoặc nghiệp vụ, và xác
định các trọng tâm cần kiểm tra dựa vào các xét đoán về tính hợp lý và các điểm bất thường
trong các khoản mục hay nghiệp vụ.
    Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, các thay đổi về vốn
chủ sở hữu, về tỷ lệ vốn góp (đối với các doanh nghiệp liên doanh). Qua nghiên cứu, kiểm toán
viên sẽ biết được những dữ kiện có thể ảnh hưởng đến các thông tin trên báo cáo tài chính. Các
tài liệu này sẽ được thu thập tùy theo tình hình thực tế cụ thể của từng đơn vị. Kiểm toán viên
cũng vận dụng những thông tin chứa đựng trong các tài liệu này để đánh giá rủi ro tiềm tàng và
được lưu trong hồ sơ kiểm toán.
    Các hợp đồng hoặc cam kết quan trọng như hợp đồng mua bán hàng, sử dụng bản quyền,
… những tài liệu này giúp kiểm toán viên tiếp cận hoạt động kinh doanh của khách hàng, phân
tích và đánh giá các khoản mục, hình dung những khía cạnh pháp lý có thể ảnh hưởng đến tình
hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.



                                                                                              28
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân                                         Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU

Contenu connexe

Tendances

kiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố địnhkiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố địnhtrungan88
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộTổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộQuỳnh Trọng
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toánPhahamy Phahamy
 
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...Chinh Do
 
Slide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxSlide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Đề tài: Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động, HAY - Gửi miễn phí qua z...Đề tài: Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Đề tài: Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động, HAY - Gửi miễn phí qua z...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCNguyễn Công Huy
 
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Nguyễn Công Huy
 
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Nguyễn Công Huy
 

Tendances (20)

kiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố địnhkiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố định
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
 
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lươngĐề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
 
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOTĐề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
 
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộTổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
 
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAYĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
 
Slide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxSlide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán atax
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Đề tài: Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động, HAY - Gửi miễn phí qua z...Đề tài: Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Đề tài: Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động, HAY - Gửi miễn phí qua z...
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toánKiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
 
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, HOT
 
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
 
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
 
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
 

En vedette

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Nguyễn Công Huy
 
Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnhuynhducnhut
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...Nguyễn Công Huy
 
Kiểm toán nhà nước (1)
Kiểm toán nhà nước (1)Kiểm toán nhà nước (1)
Kiểm toán nhà nước (1)Hòa Cao
 
Kiểm toán căn bản - Kiểm toán nhà nước.
Kiểm toán căn bản - Kiểm toán nhà nước.Kiểm toán căn bản - Kiểm toán nhà nước.
Kiểm toán căn bản - Kiểm toán nhà nước.Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

En vedette (6)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
 
Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiền
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
 
Kiểm toán nhà nước (1)
Kiểm toán nhà nước (1)Kiểm toán nhà nước (1)
Kiểm toán nhà nước (1)
 
Kiểm toán căn bản - Kiểm toán nhà nước.
Kiểm toán căn bản - Kiểm toán nhà nước.Kiểm toán căn bản - Kiểm toán nhà nước.
Kiểm toán căn bản - Kiểm toán nhà nước.
 
kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử
kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xửkỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử
kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử
 

Similaire à QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU

luan van tot nghiep kiem toan.pdf
luan van tot nghiep kiem toan.pdfluan van tot nghiep kiem toan.pdf
luan van tot nghiep kiem toan.pdfNguyễn Công Huy
 
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...luanvantrust
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitteLap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloittePhuong Nt
 

Similaire à QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU (20)

Đề tài: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán ...
Đề tài: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán ...Đề tài: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán ...
Đề tài: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán ...
 
luan van tot nghiep kiem toan.pdf
luan van tot nghiep kiem toan.pdfluan van tot nghiep kiem toan.pdf
luan van tot nghiep kiem toan.pdf
 
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...
Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA...
 
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh BiênĐề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
 
Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập.doc
Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập.docPhương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập.doc
Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập.doc
 
Nckh
NckhNckh
Nckh
 
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAYLuận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
 
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
 
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đKiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty tnhh kiểm toán.docx
Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty tnhh kiểm toán.docxNâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty tnhh kiểm toán.docx
Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty tnhh kiểm toán.docx
 
Hoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợp
Hoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợpHoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợp
Hoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợp
 
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo...
 
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&CKiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
 
Aasc
AascAasc
Aasc
 
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitteLap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitte
 
Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoánBáo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
 

Plus de Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

Plus de Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Dernier

1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...cogiahuy36
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 

Dernier (20)

1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU

  • 1. Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường Lời mở đầu Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Báo cáo tài chính là một tập hợp các thông tin có được từ việc xử lý các nghiệp vụ cuối cùng sẽ được phản ánh thành các bộ phận,các khoản mục trên báo cáo tài chính.Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện báo cáo tài chính , kiểm toán viên cần phải xem xét kiểm tra riêng các bộ của chúng. Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc hoạch toán TSCĐ cũng như việc trích khấu hao cần phải ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác. Hơn nữa đối với doanh nghiệp sản xuất khoản mục TSCĐ trên bảng CĐKT thường chiếm một tỷ trọng lớn nên sai sót với khoản mục này có thể gây ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC. Nhận thức được điều này nên trong quá trình thực tập tại công ty TNHH kiểm toán Á Châu , em đã chọn lựa đề tài : “QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU”. Đề tài bao gồm 4 chương.Trong đó : Chương 1: Giới thiệu khát quát về công ty TNHH kiểm toán Á Châu Chương 2 : Cơ sở lý luận về kiểm toàn tài sản cố định và chi phí khấu hao Chương 3 : Thực tiễn quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao tại công ty kiểm toán Á Châu Chương 4 : Nhận xét và kiến nghị Email: luanvan84@gmail.com luanvan.forumvi.com
  • 2. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN Á CHÂU 1.1 Sự ra đời và quá trình phát triển của công ty kiểm toán Á Châu 1.1.1 Hoàn cảnh ra đời • Bối cảnh và xu hướng chung của nền kinh tế cả nước - Đứng trước xu thế tất yếu của quá trình hộp nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thức được và có chủ trương hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, các ngành dịch vụ trong nước cũng phải được nâng cao để phù hợp với điều kiện này và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Kiểm toán và kế toán vừa là một nghề cung cấp dịch vụ (xét trên khía cạnh kinh doanh) vừa là một công cụ quản lý kinh tế trong hệ công cụ quản lý của Nhà nước (xét trên kía cạnh quản lý)... - Kiểm toán luôn có vai quan trọng trong mối quan hệ cung cấp thông tin tài chính giữa các doanh nghiệp và người sử dụng thông tin. Hướng dẫn kiểm toán là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo tính trung thực và khách quan của các thông tin tài chính làm cơ sở cho việc ra các quyết định đầu tư và quản lý kinh doanh. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi của Việt Nam vai trò của hoạt động kiểm toán có nhiều thay đổi và chất lượng của các dịch vụ kiểm toán đang là một vấn đề mà các doanh nghiệp và nhà đầu tư quan tâm. • Sự phát triển của lĩnh vực kiểm toán - Tháng 10/1994, lần đầu tiên Bộ Tài chính tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ đặc cách cho 49 người đủ điều kiện, tiêu chuẩn KTV chuyên nghiệp. Đến 31/1/2007, Bộ Tài chính đã tổ chức 13 kỳ thi tuyển KTV cho người Việt Nam và kỳ thi sát hạch cho người nước ngoài và cấp 1.304 chứng chỉ KTV cho những người đạt kết quả thi. Đến 31/3/2008, cả nước có 5.864 nhân viên làm việc trong 159 công ty kiểm toán trong đó có 4.676 nhân viên chuyên nghiệp, có 949 KTV gồm: 88 người vừa có chứng chỉ KTV Việt Nam, vừa có chứng chỉ KTV nước ngoài; 827 người có chứng chỉ KTV Việt Nam; 34 người có chứng chỉ KTV nước ngoài. - Như vậy, thời điểm hiện nay, ở Việt Nam có khoảng hơn 11.000 người làm việc trong các loại hình kiểm toán: kiểm toán độc lập, kiểm toán Nhà nước và kiểm toán nội bộ.Với số lượng KTV và các tổ chức kiểm toán như hiện nay không thể phủ nhận sự phát triển của lĩnh vực kiểm toán, song sự phát triển đó vẫn chưa tương xứng với nhu câu hiện tại và vai trò, chức năng của lĩnh vực (nghề) kiểm toán. Chất lượng dịch vụ của các công ty kiểm toán cung cấp là tương đối tốt nhưng do môi trường tài chính Việt Nam chưa chuyên nghiệp và minh bạch nên cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Trình độ năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp của KTV ngày càng được nâng cao như so với các nước tiên tiến trên thế giới vẫn có một khoảng cách khá xa. (*) (*) : Theo tapchiketoan.com 2 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 3. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường • Sự ra đời của công ty kiểm toán Á Châu -Công ty kiểm toán Á Châu được thành lập ngày 28 tháng 8 năm 2006 dưới hình thức Công ty TNHH, tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. -Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm Toán Á Châu -Tên tiếng anh : Asia Auditing Company Limited -Tên viết tắt: ASAA Co.,Ltd - Biểutượngcủa công ty : -Địa chỉ giao dịch: 007 Lô A C/c Ngô Tất Tố, F19, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM -Điện thoại: (08) 3 8 404 556 -Fax: (08) 3 8 405 031 -Website: www.achauaudit.com -Số Giấy ĐKKD : 4102042414 1.1.2 Quá trình phát triển • Quá trình phát triển - Công ty TNHH kiểm toán Á Châu là một công ty kiểm toán độc lập, được hình thành bởi một nhóm kiểm toán viên độc lập có trình độ nghiệp vụ cao. Á Châu chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán và kế toán, tư vấn và thuế cho các tổ chức kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trên phạm vi cả nước. - Sự thay đổi kinh tế theo chiều hướng đi lên kéo theo nhu cầu về một báo cáo tài chính trung thực và hợp lý của các doanh nghiệp đã dẫn đến việc ngày càng có nhiều công ty kiểm toán ra đời. Sau một thời gian đi vào hoạt động, vượt qua được những khó khăn ban đầu của một công ty mới thành lập trong ngành kiểm toán, Á Châu đã dần khẳng định được vị thế của mình so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Điều đó thể hiện ở chỗ khách hàng đến với Á Châu ngày càng nhiều, từ Thành phố mở rộng ra các tỉnh thành trong cả nước. - Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, cùng với sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp đã tạo ra một thị trường rộng lớn cho các công ty kiểm toán, trong đó có Á Châu. • Những cơ hội và thách thức trong tương lai. 3 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 4. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường - Hoạt động kiểm toán ở nước ta còn rất mới, chưa được phổ biến và coi trọng. Nền kinh tế nước ta chưa đạt đến mức độ nền kinh tế thị trường đầy đủ, nên hoạt động kiểm toán không phải lúc nào cũng được coi là một yêu cầu bức thiết. Việc mời các công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC thường theo những mục tiêu riêng của mỗi đơn vị. Do đó việc yêu cầu cung cấp dịch vụ kiểm toán bao giờ cũng đi kém các điều kiện nhằm đặt được mục tiêu đó. - Với số lượng KTV và các tổ chức kiểm toán như hiện nay không thể phủ nhận sự phát triển của lĩnh vực kiểm toán, song sự phát triển đó vẫn chưa tương xứng với nhu câu hiện tại và vai trò, chức năng của lĩnh vực (nghề) kiểm toán. Chất lượng dịch vụ của các công ty kiểm toán cung cấp là tương đối tốt nhưng do môi trường tài chính Việt Nam chưa chuyên nghiệp và minh bạch nên cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Trình độ năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp của KTV ngày càng được nâng cao như so với các nước tiên tiến trên thế giới vẫn có một khoảng cách khá xa. - Một câu hỏi được đặt ra là tại sao cùng cung cấp một loại hình dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính giống nhau cho cùng một khách hàng, chưa xét đến chất lượng kiểm toán (vì chất lượng kiểm toán chỉ xác định được chính xác sau khi cuộc kiểm toán kết thúc) nhưng phí kiểm toán mà các công ty đưa ra lại khác nhau, thậm chí là chênh lệch rất lớn mà vẫn được khách hàng chấp thuận? Câu trả lời nằm chính ở Thương hiệu công ty. Một công ty, muốn phát triển bền vững, phải tạo được uy tín, thương hiệu cho riêng mình, đó thực sự là mong muốn, mục đích lâu dài của ban lãnh đạo Á Châu. Tuy nhiên, làm thế nào để xây dựng, khẳng định được thương hiệu kiểm toán? Chắc chắn với những năm đi vào hoạt động và phát triển của công ty đây là vấn đề được các nhà quản trị Á Châu trăn trở và đi tìm lời giải. 1.2 Nguyên tắc hoạt động và mục tiêu hoạt động 1.2.1 Nguyên tắc hoạt động - Á Châu hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, bảo mật thông tin về tình hình kinh doanh cũng như những thông tin liên quan đến quyền lợi của khách hàng trong phạm vi pháp luật cho phép. - Á Châu luôn đặt vấn đề đạo đức làm nền tảng cùng với kĩ năng và trình độ chuyên môn của nhân viên nhằm đảm bảo được chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng. - Phương pháp kiểm toán của công ty thực hiện trên chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp thuận chung phù hợp với yêu cầu thực tế của khách hàng 1.2.2 Mục tiêu hoạt động - Góp phần giúp các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế thực hiện tốt công tác kế toán – tài chính theo đúng qui định pháp luật nhà nước Việt Nam và các nguyên tắc chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp nhận. Đảm bảo số liệu kế toán phản ánh đúng đắn thực trạng của quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Góp phần giúp cho các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế kịp thời phát hiện và chấn chỉnh sai sót, phòng ngừa những rủi ro thiệt hại có thể gây ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. 4 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 5. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường - Giúp các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nắm bắt kịp thời các quy định của nhà nước Việt Nam về kế toán – tài chính- thuế để từ đó tổ chức tốt hệ thống kế toán cúa doanh nghiệp. - Giúp các đơn vị quản lý cấp trên có số liệu trung thực, chính xác, hợp lý để thực hiện tốt chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Trên cơ sở đó xác định và đánh giá đúng đắn nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp về các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước và quyền lợi của doanh nghiệp được hưởng. Phát huy vai trò chủ đạo trong việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán trong công tác kế toán – tài chính. Thông qua công tác kế toán, dịch vụ tư vấn tài chính đảm bảo số liệu kế toán của doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế luôn luôn phản ánh trung thực, chính xác tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, chi phí, doanh thu. 1.3 Các dịch vụ do công ty cung cấp 1.3.1 Kiểm toán • Kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đây là hoạt động chủ yếu của Á Châu hiện nay với hơn nhiều khách hàng thuộc mọi loại hình doanh nghiệp ở các ngành nghề khác nhau, Á Châu đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế, luôn sẵn sàng phục vụ tất cả các doanh nghiệp với chất lượng dịch vụ tốt nhất. Việc kiểm toán hàng năm sẽ được tiến hành bằng các đợt kiểm toán sơ bộ và kiểm toán kết thúc theo lịch trình đã thỏa thuận với khách hàng. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính được xây dựng trên cơ sở: - Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành. - Tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ chung của quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp. - Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như Độc lập, Chính trực, Khách quan, Thận trọng và Bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán. - Phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh và môi trường Luật pháp ở Việt Nam. • Quá trình kiểm toán luôn gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn đã góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, Á Châu đã giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của mình. Ngoài ra, Á Châu còn cung cấp các dịch vụ kiểm toán khác, bao gồm: - Kiểm toán các hoạt động dự án - Kiểm toán Báo quyết toán công trình xây dựng cơ bản - Kiểm toán nội bộ - Kiểm toán tuân thủ - Phân tích hoạt động kinh doanh - Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành 5 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 6. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường 1.3.2 Dịch vụ kế toán - Soát xét chứng từ, sổ sách kế toán. - Ghi sổ kế toán. - Lập và tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo hợp nhất - Tư vấn các vấn đề liên quan đến kế toán - Kiểm tra số liệu kế toán trước khi quyết toán thuế - Xây dựng và tổ chức hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, lưu trữ chứng từ kế toán - Làm kế toán trưởng 1.3.3 Dịch vụ tư vấn quản lý - tài chính – kế toán – thuế và đầu tư - Tư vấn quản lý : Tiến hành lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán; Tư vấn cải tổ hệ thống kế toán và quản trị kinh doanh, môi trường kiểm soát nội bộ; Lập hồ sơ xin phép thành lập và đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Tư vấn sử dụng phần mềm tin học phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị; Tư vấn về thủ tục thành lập doanh nghiệp và văn phòng đại diện; Tư vấn điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Thực hiện các thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp. - Tư vấn tài chính : Tư vấn quyết toán vốn đầu tư cho doanh nghiệp theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Tư vấn về tài chính của doanh nghiệp, giá trị thực tế của doanh nghiệp; Soạn thảo quy chế quản lý tài chính cho doanh nghiệp; Tư vấn về cổ phần hóa và niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán; Tư vấn thiết lập và hoàn thiện hệ thống quản trị tài chính, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Tư vấn thuế và đầu tư : Tư vấn về tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực tại thị trường Việt Nam; Tư vấn nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và kể cả môi trường kinh doanh ở Việt Nam; Tư vấn về thủ tục cấp giấy phép đầu tư; Nghiên cứu, đánh giá môi truờng đầu tư, lập dự án đầu tư. 1.4 Các khách hàng chủ yếu của công ty 1.4.1 Dịch vụ kế toán và tư vấn thuế: STT Tên Doanh nghiệp Lĩnh vực kinh doanh 1 Công ty du lịch Hòn Ngọc Việt Du lịch 6 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 7. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường 2 Công ty TNHH Hyundai Mobis Nhà thầu xây dựng 3 Công ty CP Truyền thông & Truyền hình cáp Bà Rịa Dịch vụ truyền hình và viễn Vũng Tàu – VTC thong 4 Công ty TNHH Dược phẩm Sơn Minh Cung cấp dược phẩm 5 Công ty TNHH TM DV Sông Biển Xuất khẩu thủy sản 6 DNTN Nhà sách Nhân Văn Sách giáo khoa và thiết bị trường học, VPP ……………………………………… 1.4.2 Dịch vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính STT Tên Doanh nghiệp Lĩnh vực kinh doanh 1 Công ty phân phối FDC (FPT) Phân phối 2 Công ty TNHH Tân Việt Hàn SX sản phẩm bằng nhựa Composit 3 Công ty TNHH Đại Thành Đạt Xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng,… 4 Công ty TNHH Hercules Việt Nam SX nắp chai bằng kim loai và nhựa. 5 Công ty TNHH Global Executive Solutions Group Tư vấn đầu tư, tư vấn đào tạo và tư vấn quản trị nhân sự 6 Công ty TNHH Megatec SX các mặt hàng gỗ nội thất và ván ép dùng trong xây dựng 7 Công ty LD TNHH Mitr Kasetr Thuận Phước SX đường tinh luyện ……………………………………… 1.4.3 Dịch vụ Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành 7 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 8. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường STT Ban Quản Lý Tên công trình Tổng vốn đầu tư (số tròn) 1 Ban QLDA Đầu tư Xây dựng huyện Công trình Cơ Sở Châu Đức hạ tầng làng nghề tiều thủ công 46.272.000.000 đồng nghệp thị trấn Ngãi Giao 2 BQL DA Chuyên ngàn Văn hóa Thông Nhà Bảo tàng Ninh 33.000.000.000 đồng tin Ninh Thuận Thuận ……………………………………… 1.5 Cơ cấu tổ chức công ty 8 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 9. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường 1.5.1Tổ chức bộ máy quản lý Giám đốc Phó Giám Đốc TP.Phòng Quản trị Hành TP.Phòng Kiểm toán TP.Phòng Tư vấn Tài chính chính – Kế toán BCTC – Kế toán – Thuế Nhân viên Hành Kiểm Toán Trợ lý Kiểm Chuyên viên chính – Kế toán Viên toán Tư Vấn Đứng đầu công ty là Giám Đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công ty hoạt đông theo đúng pháp luật Nhà nước, ký báo cáo kiêm toán, giao dịch và ký kết hợp đồng với khách hàng. Phó Giám Đốc: chịu trách nhiệm quản lý và điều hành trực tiếp các bộ phận trong công ty, hoạch định các chính sách phát triển hoạt động phù hợp với luật định. Phòng kiểm toán: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng phòng kiểm toán, các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán. Phụ trách các dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cung cấp. Phòng quản trị hành chính – kế toán: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng phòng quản trị hành chính – kế toán, các nhân viên hành chính – kế toán. Tìm hiểu, cung cấp các thông tư, quyết định, các văn bản pháp luật mới nhất của Chính phủ, Bộ tài chính. Theo dõi, kiểm soát tình hình hoạt động tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty. Chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của khách hàng đã được kiểm toán qua các năm, in ấn, phát hành báo cáo kiểm toán, quản lý nhân sự trong công ty. Phòng tư vấn tài chính – kế toán – thuế: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng phòng tư vấn, các chuyên viên tư vấn. Thưc hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng. 1.5.2 Đội ngũ nhân viên 9 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 10. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường - Hiện tại, Công ty có hơn hai mươi nhân viên chuyên nghiệp, là những nhân viên đã tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học các ngành kinh tế, luật, ngoại ngữ và công nghệ thông tin từ các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước. - Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán của Á Châu là những người có nhiều năm kinh nghiệm và luôn tạo được sự tín nhiệm cho khách hàng. Dù được thành lập sau nhưng tập thể đội ngũ nhân viên trẻ và đầy năng lực của công ty kiểm toán Á Châu luôn phấn đấu không ngừng để ngày càng chuyên nghiệp hơn, nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, mở rộng hoạt động trên phạm vi khắp cả nước. - Đội ngũ nhân viên của Công ty thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên ngành thông qua các chương trình tập huấn nội bộ, chương trình cập nhật kiến thức kiểm toán viên hàng năm của Bộ Tài Chính. Bên cạnh đó, Á Châu đã tự xây dựng một chương trình huấn luyện chuyên nghiệp liên tục nhằm đảm bảo cho các nhân viên nghiệp vụ có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế, huấn luyện phương pháp kiểm toán hiện đại và được sử dụng các phần mềm kiểm toán tiên tiến nhằm hỗ trợ kiểm toán viên tiến hành công việc đạt hiệu quả cao nhất. - Công ty đã nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa tin học và kế toán Do đó, các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán phải vừa am hiểu hệ thống kế toán, vừa thông thạo các phần mềm ứng dụng, có khả năng nắm bắt nhanh nhất các thông tin về chế độ tài chính kế toán của nhà nước để tư vấn cho khách hàng. 1.6 Định hướng phát triển của công ty Trong xu thế hội nhập hiện nay, ngành kiểm toán cũng như tẩt cả những ngành nghề kinh doanh khác đều cạnh tranh mạnh mẽ để tồn tại và phát triển. Để tự khẳng định mình, công ty đã và đang tiếp tục thực hiện các phương hướng hoạt động sau: • Về hoạt động kinh doanh: Duy trì khách hàng cũ trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết. Các lãnh đạo phòng ban, bộ phận tiếp thị tích cực tạo lập quan hệ với các khách hàng mới, duy trì ký hợp đồng với khách hàng cũ. Á Châu không ngừng tìm kiếm khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ không chỉ ở Thành phố Hồ Chí Minh mà còn mở rộng và khai thác các khách hàng tiềm năng ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Thưc hiện chiến lược đẩy mạnh và triển khai công tác tiếp thị trên diện rộng và chuyên nghiệp hơn dể thu hút khách hàng mới, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và hoàn thành kế hoạch đặt ra. • Về quy trình và chất lượng dịch vụ: Á Châu đang cố gắng thống nhất và hoàn thiện các quy trình kiểm toán đang thực hiện với phương châm chất lượng làm đầu. Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng thông qua chất lượng công việc thực hiện, Tăng cường các dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng. 10 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 11. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường •Về công tác tổ chức, quản lý: Ban giám đốc không ngừng nâng cao năng lực quản lý, khả năng lãnh đạo để kiện toàn bộ máy tổ chức điều hành công ty. Bên cạnh đó, tăng cường hơn nữa trong việc chỉ đạo hoạt động của công ty thông quaviệc phân công rách nhiệm cụ thể nhằm giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong từng bộ phận. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TSCĐ VÀ CPKH 2.1 Tài sản cố định 2.1.1 Đặc điểm chung và yêu cầu quản lý • Đặc điểm chung - TSCĐ được trình bày trên bảng CĐKT tại phần B ,tài sản dài hạn, khoản mục II : Tài sản cố định ,chủ yếu bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính. - TSCĐ hữu hình có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu ; và vì tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên TSCĐ hữu hình còn có đặc điểm là hao mòn dần và giá trị của nó chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng liên quan. - TSCĐ vô hình chỉ có đặc điểm liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nên giá trị của nó cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng liên quan. • Yêu cầu quản lý - Do đặc điểm của TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài nên yêu cầu phải quản lý TSCĐ về cả 2 mặt hiện vật và giá trị từ quá trình hình thành ( kế toán tăng TSCĐ ), quá trình sử dụng ( kế toán khấu hao TSCĐ ), quá trình bảo quản ( kế toán sửa chữa TSCĐ ) đến khi không còn dùng ở doanh nghiệp ( kế toán giảm TSCĐ ). 2.1.2 Tài sản cố định hữu hình - Khái niệm : Tài sản cố định là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sừ dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. -TSCĐ hữu hình thường được phân thành các chi tiết như sau : 11 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 12. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường + Nhà xưởng, vật kiến trúc + Máy móc, thiết bị + Phương tiện vận tải , thiết bị truyền dẫn + Thiết bị, dụng cụ quản lý + Cây lâu năm, súc vật làm việc + Tài sản hữu hình khác -Tiêu chuẩn ghi nhận : Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn ghi sau + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. + Thời gian sử dụng ước tính trên một năm. + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.Đối với nước ta tiêu chuẩn về giá trị là 10.000.000đ trở lên áp dụng từ ngày 1/1/2004. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như: - Thay đổi bộ phận của tài sản cố định hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng. - Cải tiến bộ phận của tài sản cố định hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra. - Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước. Chi phí sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. 2.1.3 Tài sản cố định vô hình - Khái niệm : Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Tài sản vô hình bao gồm các loại như : Quyền sử dụng đất có thời hạn – Nhãn hiệu hàng hóa – Quyền phát hành – Phần mềm máy vi tính – Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng – Bản quyền, bằng sáng chế - Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu – Tài sản cố định trong giai đoạn triển khai… 12 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 13. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời : + Định nghĩa về TSCĐ vô hình + Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau : - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Thời gian sử dụng ước tính trên một năm. - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.Đối với nước ta tiêu chuẩn về giá trị là 10.000.000đ trở lên áp dụng từ ngày 1/1/2004. 2.1.4 Tài sản cố định thuê tài chính -Khái niệm: Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản đã được bên cho thuê chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê, quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính.Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. -Tiêu chuẩn ghi nhận: Mục đích của tiêu chuẩn này là giúp doanh nghiệp phân biệt giữa tài sản cố định thuê tài chính với tài sản cố định thuê hoạt động. Các trường hợp thường dẫn đến việc ghi nhận tài sản cố định thuê tài chính: - Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. - Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê. - Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng ước tính của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu. - Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê. - Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào. 2.2 Chi phí khấu hao 2.2.1 Đặc điểm chung : Các khái niệm : - Trong quá trình sử dụng , TSCĐ bị hao mòn.Phần giá trị hao mòn này được tính vào chi phí dưới hình thức trích khấu hao. 13 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 14. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường - Theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ( ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ) Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. - Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do tác động cơ, lý, hóa ( hao mòn hữu hình ), do tiến bộ kĩ thuật ( hao mòn vô hình ). - Khấu hao TSCĐ ( theo định nghĩa trong chuẩn mực số 03 và 04 ) : là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó ; trong đó : - Giá trị khấu hao là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. - Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất kinh doanh được tính bằng : (a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ, hoặc : (b) Số lượng sản phẩm,hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định - Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không trích khấu hao. - Doanh nghiệp phải trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn thuê trognhợp đồng. - Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao. - Thời điểm tính khấu hao: Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngưng tham gia vào hoạt động kinh doanh. 2.2.2 Các phương pháp tính khấu hao - Theo chuẩn mực số 03 – TSCĐ hữu hình và chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vô hình,có ba phương pháp khấu hao TSCĐ gồm : + Phương pháp khấu hao đường thẳng 14 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 15. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường + Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần + Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm 2.3 Kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao 2.3.1 Mục đích của kiểm soát nội bộ • Mục tiêu chính của kiểm soát nội bộ là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định thông qua việc đầu tư đúng mục đích, không lãng phí, cũng như quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định. Ngoài ra, kiểm soát nội bộ còn phải giúp hạch toán đúng đắn các chi phí cấu thành nguyên giá tài sản cố định, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao. Do các chi phí này đều quan trọng nên nếu sai sót có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính. • Chẳng hạn, nếu không phân loại đúng khoản chi nào làm tăng nguyên giá tài sản cố định hoặc khoản chi nào phải tính vào chi phí của niên độ sẽ làm khoản mục tài sản cố định và chi phí của niên độ bị sai lệch. Hoặc nếu không quy định chặt chẽ về việc mua sắm, thanh lý, bảo dưỡng tài sản cố định thì chí phí phát sinh có thể sẽ lớn hơn nhiều so với chi phí thực tế, dẫn đến lỗ sẽ tăng và thiệt hại có thể không kém tổn thất do bị gian lận về tiền. 2.3.2 Các rủi ro liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao Ghi nhận tăng tài sản cố định đối với những tài sản không thỏa mãn điều kiện ghi nhận, hoặc đối với những tài sản chưa sẵn sàng đưa vào sử dụng. Chưa ghi nhận giảm đối với các tài sản cố định đã thanh lý, nhượng bán, tài sản bị lỗi thời, bị hư hỏng hoặc những tài sản không còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Các nghiệp vụ ghi tăng, giảm tài sản cố định không liên quan đến tài sản cố định. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không đủ điều kiện vốn hoá phải ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thì kế toán lại ghi tăng tài sản cố định, làm tăng khoản mục tài sản cố định trên bảng cân đối kế toán và ngược lại. Đối với những doanh nghiệp lớn, có tài sản cố định đem đi cầm cố, thế chấp thì rủi ro về quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với tài sản cố định đó là rất cao. Doanh nghiệp không sử dụng dự toán, thiết kế theo qui định và hướng dẫn của nhà nước nhằm mục đích tăng chi phí. Kế toán ghi nhận sai nguyên giá tài sản cố định, tập hợp không đầy đủ tất cả những chi phí liên quan đến việc mua sắm và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chẳng hạn, chi phí lắp đặt, chạy thử không ghi tăng nguyên giá mà ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ; hoặc ghi nhận giá trị tài sản lớn hơn thực tế trong trường hợp đem tài sản đi góp vốn. Các nghiệp vụ giảm tài sản cố định ghi nhận sai giá trị tài sản cố định xoá sổ, tính toán sai lãi, lỗ do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. 15 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 16. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường Chi phí khấu hao ghi nhận không chính xác, phương pháp khấu hao sử dụng không nhất quán giữa các kỳ.Các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định và chi phí khấu hao ghi nhận sai kỳ thực tế phát sinh. Số liệu trên sổ chi tiết tài sản cố định không khớp với số tổng cộng trên sổ cái;Số liệu trên thẻ tài sản cố định không khớp với số liệu trên sổ chi tiết tài sản cố định; Thông tin trên thẻ tài sản tài sản cố định không khớp với các chứng từ có liên quan. 2.3.3 Các thủ tục kiểm soát • Nguyên tắc phân chia trách nhiệm Đơn vị phải tách biệt trách nhiệm giữa các chức năng bảo quản, ghi sổ, phê chuẩn và thực hiện việc mua, thanh lý và nhượng bán tài sản cố định. Theo đó người quản lý tài sản không được đồng thời là người kế toán tài sản cố định. Doanh nghiệp phải quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối với việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản cố định như mua mới, điều chuyển, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Tách biệt quyền phê chuẩn với việc bảo quản tài sản cố định. Tránh tình trạng người bảo quản sử dụng tài sản cố định cũng chính là người quyết định việc mua bán, thuyên chuyển tài sản dễ dẫn tới rủi ro thất thoát tài sản. - Kế hoạch và dự toán tài sản cố định - Hệ thống sổ chi tiết tài sản cố định và trích khấu hao - Thủ tục mua sắm , thanh lý , nhượng bán ,trao đổi tài sản cố định và đầu tư xây dựng cơ bản - Tiêu chuẩn để xác định chí phí được tính vào nguyên giá TSCĐ - Các quy định bảo vệ TSCĐ - Các quy định về tính khấu hao 2.4 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao 2.4.1 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ -Đối với tài sản cố định, mục tiêu kiểm toán bao gồm: • Hiện hữu và quyền: Tất cả các tài sản cố định đã đuợc ghi chép là có thật và đang tồn tại trong đơn vị; Đồng thời đơn vị phải có quyền hợp pháp về việc sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó. • Đầy đủ: Mọi tài sản cố định của đơn vị đều được ghi nhận, trình bày tất cả các thông tin liên quan đến giá trị và tình trạng tài sản. • Ghi chép chính xác: Các tài sản cố định phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép đúng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái. 16 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 17. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường • Đánh giá: Các tài sản cố định được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. • Trình bày và công bố: Sự trình bày và khai báo tài sản cố định, gồm cả việc công bố phương pháp tính khấu hao là đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. 2.4.2 Mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao • Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm toán chủ yếu là xem xet sự đúng đắn trong việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Điều này phụ thuộc vào phương pháp khấu hao, cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho việc tính toán và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao. • Đối với giá trị hao mòn lũy kế, mục tiêu kiểm toán là xem xét việc ghi nhận đầy đủ và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mòn lũy kế giảm đi do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định cũng như việc phản ánh chính xác vào từng đối tượng tài sản cố định cụ thể. 2.5 Chương trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao Tài liệu sử dụng kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao: - Bảng tổng hợp tài sản cố định phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng, giảm trong kỳ, số cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của tài sản cố định theo từng nhóm tài sản. - Danh sách chi tiết của từng loại tài sản tăng, tài sản thanh lý, chuyển nhượng trong kỳ. - Bảng tính chi phí khấu hao trong kỳ. - Danh mục các công trình xây dựng đã hoàn thành, các công trình còn dở dang. - Chính sách của công ty về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. - Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản tài sản cố định, chi phí khấu hao. - Các chứng từ, hợp đồng. Ngoài ra, tùy theo đặc điểm từng doanh nghiệp, kiểm toán viên có thể yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu khác để bổ sung thêm các bằng chứng cho số liệu được kiểm toán. 2.5.1 Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm toán viên tiến hành Kiểm toán viên phải tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của kiểm soát nội bộ nói chung, cũng như từng bộ phận, tùng khoản mục. Trên cơ sở hiểu biết về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên hình dung về khối lượng và độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Từ đó, kiểm toán viên sẽ xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về thời gian và lực 17 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 18. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường lượng nhân sự cần thíết trong kế hoạch và chương trình kiểm toán.nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua các bước sau: Bước 1 : Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao thì kiểm toán viên cần chú ý đến các nội dung sau: Người chuẩn y việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có khác với nguời ghi sổ hay không, khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có thành lập hội đồng thanh lý bao gồm các thành viên theo quy định hay không Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm tài sản cố định trong năm hay không, các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được xét duyệt và phê chuẩn hay không. Doanh nghiệp có thường xuyên đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ cái hay không, có kiểm kê định kỳ tài sản cố định và đối chiếu với sổ kế toán hay không. Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ ghi tăng nguyên giá tài sản cố định hay tính vào chi phí của niên độ hay không. Có lập báo cáo định kỳ về tài sản cố định không được sử dụng cũng như có thực hiện trích khấu hao đúng như đã đăng ký hay không. Bước 2 : Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. Theo VSA 400.28 quy định “ Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.” Kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở dẫn liệu nào đó là thấp hơn mức tối đa khi cho rằng các thủ tục kiểm soát có liên quan được thiết kế và thực hiện hữu hiệu. Đây là cơ sở giúp kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, kiểm toán viên không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp. Bước 3 : Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát là loại thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những thử nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: - Phỏng vấn - Kiểm tra tài liệu - Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát 18 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 19. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường - Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát Đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục kiểm soát sau: Kiểm tra các bảng đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ cái về tài sản cố định để xem công việc đối chiếu có đuợc một nhân viên có trách nhiệm thực hiện một cách đều đặn hay không. Quan sát tài sản cố định tại đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa chức năng quản lý và ghi sổ với bộ phận bảo quản tài sản. Kiểm tra chứng từ, sự luân chuyển chứng từ để xem xét sự tồn tại của phiếu đề nghị mua tài sản cố định, hợp đồng mua, biên bản bàn giao tà sản cố định và thẻ tài sản cố định. Kết hợp giữa việc kiểm tra vật chất (kiểm kê tài sản) với việc kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản để xem những tài sản cố định thuộc sở hữu của đơn vị có được ghi chép vào khoản mục tài sản cố định hay không. Đối với tài sản cố định mua trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ tục xin duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê chuẩn giá trị tài sản cố định được mua trong kỳ. Chọn mẫu một số tài sản, kiểm tra xem cách xác định nguyên giá, thời gian sử dụng và phương pháp tính khấu hao mà đơn vị áp dụng có phù hợp và nhất quán không. Bước 4 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao. Khi đánh giá, kiểm toan viên nên nhận diện những điểm yếu của kiểm soát nội bộ để mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản. Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thường sử dụng bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát. Nếu kết quả của thử nghiệm cho phép kiểm toán viên kết luận tỷ lệ sai phạm thấp hơn hoặc bằng với mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được xem xét là hữu hiệu. Ngược lại, nếu tỷ lệ sai phạm cao hơn mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát là không hữu hiệu 2.5.2 Thiết kế các thử nghiệm cơ bản 2.5.2.1 Kiểm toán tài sản cố định • Thủ tục phân tích Phân tích là việc xem xét các số liệu, thông tin của đơn vị thông qua việc tính các tỷ số cũng như so sánh và nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, giữa các thông tin tài chính với thông tin phi tài chính. Phân tích được đánh giá là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả vì thời gian ít, chi phí thấp, mà lại có thể cung cấp những bằng chứng về tính đồng bộ, hợp lý chung về các số liệu kế toán, đồng thời phát hiện khả năng có các sai lệch trọng yếu. Chẳng hạn, việc nghiên cứu quan hệ giữa chi phí khấu hao với nguyên giá và tỷ lệ khấu hao tài sản cố định có thể cung cấp bằng chứng về 19 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 20. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường sự hợp lý của chi phí này, hoặc ngược lại giúp kiểm toán viên dự đoán về khả năng sai lệch của số liệu. Tùy theo đặc điểm của từng đơn vị, kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều thủ tục phân tích khác nhau đối với tài sản cố định hữu hình, thông thường là các thủ tục sau: Tính tỷ trọng của từng loại tài sản cố định so với tổng số Tỷ số này được tính bằng cách lấy giá trị từng loại tài sản cố định chia cho tổng giá trị tài sản cố định. Sau đó so sánh với năm trước để xem xét sự thay đổi về tình hình sử dụng tài sản cố định qua các năm. Đồng thời xem xét tính hợp lý của những tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản để có cái nhìn khái quát về hướng phát triển của đơn vị trong thời gian tới. Tính tỷ số giữa doanh thu với tổng giá trị tài sản cố định Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho tổng giá trị tài sản cố định, phản ánh khả năng tạo ra doanh thu của tài sản cố định hiện có tại đơn vị. Đồng thời so sánh giữa năm kiểm toán với năm trước và tìm hiểu nguyên nhân khi có sự biến động lớn giữa các năm. Tính tỷ số giữa tổng giá trị tài sản cố định với vốn chủ sở hữu. Tỷ số này được tính bằng cách lấy tổng giá trị tài sản cố định hiện có của đơn vị chia cho vốn chủ sở hữu để xem xét mức độ đầu tư vào tài sản cố định so với vốn chủ sở hữu. Đồng thời so sánh với năm trước và xem xét chênh lệch giữa năm kiểm toán với năm trước, nếu chênh lệch lớn phải kiểm tra kỹ hơn, tăng cường các thử nghiệm chi tiết. Phân tích tỷ số hoàn vốn của tài sản cố định Tỷ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận thuần cho tổng giá trị tài sản cố định. Qua đó cho thấy khả năng thu hồi của vốn đầu tư vào tài sản cố định Tính tỷ số giữa giá trị tài sản cố định so với giá vốn hàng bán Tỷ số này được tính bằng cách lấy tổng giá trị tài sản cố định chia cho giá vốn hàng bán nhằm xem xét mức độ hữu dụng của tài sản cố định so với giá vốn của đơn vị. Đồng thời so sánh với năm trước để kiểm tra xem tài sản cố định có nhàn rỗi hay đã bị chuyển nhượng nhưng chưa được xóa sổ. •So sánh tài sản cố định tăng, giảm trong năm kiểm toán với năm trước Từ sổ chi tiết và sổ cái của đơn vị, kiểm toán viên liệt kê tất cả các khoản mua vào, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của đơn vị trong năm. Đồng thời so sánh với năm trước nhằm kiểm tra tính hợp lý và tìm ra những chênh lệch lớn, bất thường, tìm hiểu nguyên nhân của những chênh lệch đó bằng cách phỏng vấn các nhà quản lý để đạt được sự hợp lý của vấn đề. Nếu chưa thỏa đáng thì kiểm toán viên đi sâu phân tích và định huớng cho các thử nhiệm chi tiết. So sánh tổng chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trên tổng giá trị tài sản cố định giữa năm kiêm toán so với năm trước Lấy tổng chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định chia cho tổng giá trị tài sản cố định hiện có của đơn vị, sau đó so sánh với năm trước nhằm kiểm tra chi phí sửa chửa lớn tài sản cố định trong năm đơn vị có vốn hóa hay tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 20 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 21. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường Ngoài ra, kiểm toán viên còn sử dụng một số thủ tục phân tích khác như: - So sánh giữa chi phí, sửa chữa bảo trì với doanh thu thuần. - So sánh chi phí sửa chữa, bảo trì của từng tháng với cùng kỳ năm trước. - So sánh tỷ lệ sinh lời trên tài sản cố định năm nay với năm trước. Nếu các tỷ số tính toán và kết quả so sánh nằm trong mức hợp lý sẽ cung cấp bằng chứng để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán như hiện hữu, đầy đủ, đánh giá, ghi chép chính xác. Ngược lại, các biến động hoặc quan hệ bất thường sẽ là những chỉ dẫn cho việc điều tra sâu hơn. Chẳng hạn sự gia tăng quá lớn trong chi phí sửa chữa, bảo trì so với doanh thu thuần có thể là chỉ dẫn cho việc đã ghi sai tài khoản. Tuy việc mua sắm và thanh lý tài sản cố định có thể có sự thay đổi rất lớn giữa các năm, nhưng những thủ tục phân tích trên vẫn giúp kiểm tóan viên nhận thức về xu hướng thay đổi và xem xet tính hợp lý chung của khoản mục tài sản cố định. • Thử nghiệm chi tiết a. Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng quát về các thay đổi của tài sản cố định và đối chiếu với sổ cái Trong cuộc kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên phải thu thập những bằng chứng về quyền và tính có thực về số dư đầu kỳ của tài sản cố định chủ yếu đang sử dụng. Thông tin về tài sản đầu kỳ trong lần kiểm toán đầu tiên sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung. Nhờ đó, trong các lần kiểm toán sau, kiểm toán viên chỉ cần tập trung kiểm tra đối với số phát sinh. Trước khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, kiểm toán viên cần bảo đảm số liệu trên sổ chi tiết bằng với số liệu phản ánh ở tài khoản tổng hợp. Muốn vậy, đầu tiên cần đối chiếu giữa số tổng cộng từ các sổ chi tiết với số liệu trên sổ cái. Sau đó, kiểm toán viên cần thu thập hay tự lập một bảng phân tích, trong đó liệt kê số dư đầu kỳ và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm, để từ đó tính ra số dư cuối kỳ. Số dư đầu kỳ được kiểm tra thông qua đối chiếu với các hồ sơ kiểm toán năm trước. Còn các tài sản cố định tăng giảm trong năm, trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên sẽ thu thập thêm những bằng chứng chi tiết về các khoản tăng giảm này. b. Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ tăng tài sản cố định Đây là một trong những thử nghiệm cơ bản quan trọng nhất về tài sản cố định. Phạm vi kiểm tra tùy thuộc vào sự đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên. Các công việc thường thực hiện như sau: Xem xét sự phê chuẩn và ghi nhận đối với mọi tài sản cố định tăng trong kỳ, gồm cả tài sản cố định mua và tự xây dựng nhằm thu thập bằng chứng về sự có thực của các tài sản cố định được ghi nhận trong kỳ. Chọn mẫu từ các nghiệp vụ mua tài sản cố định để lần theo đến những chứng từ liên quan như hợp đồng, hóa đơn và các tài liệu khác. Đồng thời cần kiểm tra số tổng cộng và việc hạch toán các khoản được chiết khấu hoặc giảm giá nhằm phát hiện các khoản chi cần phải được vốn 21 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 22. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường hóa nhưng lại không được hạch toán vào nguyên giá, hoặc những khoản tuy không được phép nhưng vẫn ghi tăng nguyên giá tài sản cố định. Điều tra những trường hợp có giá mua hoặc quyết toán xây dựng cơ bản cao hơn dự toán. Xác định xem các trường hợp này có đuợc xét duyệt của người có thẩm quyền hay không. Xem xét việc xác định nguyên giá của tài sản cố định. Lưu ý các khoản chi phí đi vay chỉ được vốn hóa khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản cố định đó và chi phí này có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Đối với các khoản vay riêng biệt để xây dựng cơ bản, kiểm toán viên sẽ phải thu thập bằng chứng về sự tách biệt các khoản vay, chi phí lãi vay thực tế phát sinh và các khoản thu nhập phát sinh từ sự đầu tư tạm thời các khoản vay này. Còn đối với các khoản vay chung cho nhiều mục đích, kiểm toán viên cần kiểm tra việc tính toán phần chi phí lãi vay được vốn hóa xem chúng có được xác định phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. Điều tra mọi khoản ghi nợ tài sản cố định hữu hình nhưng chỉ tăng về giá trị mà không tăng về hiện vật. Các chi phí sửa chữa, bảo dưỡng nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng mang lại lợi ích kinh tế của tài sản cố định theo trạng thái tiêu chuẩn ban đầu không được ghi tăng nguyên giá mà phải ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Để phát hiện các trường hợp ghi tăng nguyên giá đối với những chi phí không đủ tiêu chuẩn, kiểm toán viên cần xem xét cụ thể những chứng từ, phỏng vấn các nhân viên liên quan về từng trường hợp cụ thể. Việc nghiên cứu chính sách kế toán của đơn vị trong giai đoạn tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ cũng giúp cho kiểm toán viên đánh giá khả năng xảy ra sai sót này. Rà soát lại tất cả các hợp đồng thi công và chi phí liên quan đến xây dựng cơ bản dở dang đã phát sinh và hoàn thành trong năm. Đối với các công trình xây dựng cơ bản dở dang vẫn chưa hoàn thành tính đến thời điểm cuối niên độ, kiểm toán viên cần chọn mẫu từ sổ chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang để kiểm tra đến các chứng từ gốc nhằm đảm bảo các chi phí này đã thực sự phát sinh trong kỳ. Lần theo việc kết chuyển từ tài khoản xây dựng cơ bản dở dang đến tài khoản tài sản cố định hữu hình nhằm kiểm tra xem mọi khoản mục có liên quan đều đã được kết chuyển đúng đắn hay chưa. Xem xét việc đánh giá tài sản cố định do doanh nghiệp tự xây dựng hoặc tự chế. Kiểm toán viên nên áp dụng các thử nghiệm bổ sung để so sánh giữa tổng chi phí xây dựng thực tế phát sinh với giá ước tính do bên ngoài cung cấp. Cần lưu ý đặc biệt đến các tài sản cố định mà chi phí thực tế phát sinh cao hơn giá thi công của thị trường, bởi lẽ VAS 03 không cho phép vốn hóa những khoản chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu bị lãng phí, các khoản chi phí cao bất thường … c. Chứng kiến kiểm kê các tài sản cố định tăng lên trong kỳ Công việc này sẽ giúp kiểm toán viên hiểu được đặc điểm kinh doanh của đơn vị và bổ sung cho thủ tục kiểm tra các bút toán ghi tăng tài sản cố định trong kỳ. Việc chứng kiến kiểm kê càng cần thiết đối với các đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém. Khi chứng kiến kiểm kê, tùy theo mục tiêu kiểm toán mà kiểm toán viên có thể chọn một trong hai hướng sau đây: bắt đầu từ các tài sản cố định hay từ các sổ sách kế toán. Nếu mục tiêu kiểm toán là sự hiện hữu tài sản trên thực tế thì kiểm toán viên sẽ chọn hướng đi từ số liệu trên sổ chi tiết, sau đó quan sát trên thực tế xem tài sản cố định ghi trên sổ kế toán là có thực và đang 22 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 23. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường được sử dụng hay không. Ngược lại, nếu mục tiêu kiểm toán là đầy đủ thì kiểm toán viên sẽ chọn hướng đi từ một số tài sản cố định được chọn trong thực tế và lần lượt xem việc ghi nhận trên sổ chi tiết. Việc chứng kiến kiểm kê đối với tài sản cố định có thể chỉ giới hạn đối với các tài sản được mua trong năm, hay cũng có thể mở rộng đến các tài sản đã mua trong các năm trước. Trong một số ít trường hợp, đặc biệt là khi kiểm soát nội bộ yếu kém, kiểm toán viên có thể yêu cầu được chứng kiến kiểm kê toàn bộ tài sản cố định. d. Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cố định Để kiểm tra, kiểm toán viên cần thu thập các bằng chứng có liên quan như văn bản pháp lý về quyền sở hữu tài sản cố định, các hóa đơn đóng bảo hiểm, hóa đơn nộp thuế. Đối với tài sản cố định bị thế chấp, kiểm toán viên có thể kiểm tra các tài liệu về vay, các hợp đồng tín dụng lớn và có thể thu thập thông tin về những vấn đề này qua phỏng vấn nhân viên khách hàng hoặc gửi thư xác nhận đến người nhận thế chấp. Khi thu thập bằng chứng đối với các bất động sản, kiểm toán viên cần lưu ý rằng giấy chứng nhận quyền sở hữu chưa hẳn là một bằng chứng về quyền. Khi bán tài sản cố định thì giấy chứng nhận mới sẽ được lập, nhưng có thể giấy chứng nhận cũ vẫn còn. Do vậy, bằng chứng xác thực nhất là các chứng từ khác có liên quan như hóa đơn nộp thuế, những hợp đồng bảo hiểm, các phiếu thu tiền cho thuê (nếu đó là tài sản cho thuê), cũng như các khoản chi để hoàn trả vốn và lãi cho các tài sản đem thế chấp. Việc kiểm tra về quyền đối với tài sản cố định cần dựa trên sự hiểu biết về các quy định pháp lý ở từng thời kỳ. trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể cần phải sử dụng ý kiến của chuyên gia. e. Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ tài sản cố định Lập bảng phân tích chi phí, bảo dưỡng phát sinh hàng tháng, rồi đối chiếu với số phát sinh năm trước để phát hiện các tháng có biến động tăng, giảm bất thường, từ đó tìm kiếm các khoản chi phí có số tiền lớn để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan. Kiểm tra chi tiết các khoản chi phí sửa chữa, bảo dưỡng lớn đã được phân bổ hoặc trích lập từng phần vào chi phí thông qua các tài khoản chi phí trả trước hay chi phí phải trả. Đối với mỗi khoản chi phí được chọn để kiểm tra, kiểm toán viên sẽ xem xét bản chất của chi phí, sự cải thiện tình trạng sau sửa chữa và khả năng tăng thêm lợi ích trong tương lai. Từ đó phát hiện được các khoản chi cần phải ghi tăng nguyên giá thay vì ghi nhận vào chi phí trong kỳ hoặc ngược lại. Kiểm toán viên cần lưu ý các công trình xây dựng cơ bản dở dang đã hoàn thành và đưa vào sử dụng trước ngày kết thúc niên độ (căn cứ vào biên bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng tài sản cố định) nhưng chưa ghi nhận tài sản cố định. Việc kiểm tra thường bắt đầu từ việc xem xét tất cả các hợp đồng thi công quan trọng đã phát sinh trước ngày kết thúc niên độ và kiểm tra đến các chứng từ có liên quan như hóa đơn, biên bản bàn giao. Kiểm tra các tài sản cố định mua dưới hình thức trả góp có được ghi tăng tài sản hay không. Những trường hợp mua trả góp tài sản cố định có thể bị bỏ sót một phần hoặc toàn bộ do đơn vị chưa trả tiền cho nhà cung cấp. Kiểm toán viên cần chú ý xem xét việc tính nguyên giá tài sản cố định mua trả góp, phần lãi trả chậm không được ghi nhận vào nguyên giá mà phải ghi vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán. 23 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 24. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường f. Kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm tài sản cố định trong kỳ Mục tiêu kiểm tra là để xem liệu có tài sản cố định nào bị thanh lý, nhượng bán trong kỳ nhưng không được phản ánh vào sổ kế toán. Kiểm toán viên thường thực hiện các thủ tục kiểm tra sau: - Nếu có mua tài sản cố định mới trong năm, phải xem tài sản cố định cũ có được mang đi trao đổi hay được thanh lý hay không. - Phân tích tài khoản thu nhập khác để xác định xem có khoản thu nhập nào phát sinh từ việc bán tài sản cố định hay không. - Nếu có sản phẩm bị ngưng sản xuất trong năm, cần điều tra về việc sử dụng các thiết bị chuyên dùng để sản xuất sản phẩm này. - Phỏng vấn các nhân viên và quản đốc để xem có tài sản cố định nào được thanh lý trong năm hay không. - Điều tra các khoản giảm về bảo hiểm tài sản cố định để xem liệu có phải bắt nguồn từ nguyên nhân giảm tài sản cố định hay không. - Đối chiếu giữa số liệu sổ sách với số liệu kiểm kê để xem có bị mất mát, thiếu hụt tài sản cố định hay không. g. Xem xét việc trình bày và công bố trên báo cáo tài chính Theo quy định hiện hành, số dư của tài sản cố định và giá trị hao mòn lũy kế trên Bảng cân đối kế toán phải được trình bày riêng theo từng loại là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính. Ngoài ra, đơn vị phải công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính về: Chính sách kế toán đối với tài sản cố định, bao gồm nguyên tắc xác định nguyên giá, phương pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao. Tình hình tăng, giảm tài sản cố định theo từng loại và từng nhóm tài sản cố định (đất đai, nhà cửa, …) về: nguyên giá của tài sản cố định (bao gồm số dư đầu kỳ, số tăng giảm trong kỳ, và số dư cuối kỳ), giá trị hao mòn lũy kế, giá trị còn lại – giá trị còn lại tài sản cố định đang dùng để cầm cố, thế chấp, tài sản tạm thời không sử dụng, tài sản chờ thanh lý. 2.5.2.2 Kiểm toán chi phí khấu hao • Thủ tục phân tích Kiểm toán viên thường tính tỷ lệ khấu hao bình quân bằng tỷ số giữa chi phí khấu hao với tổng nguyên giá tài sản cố định. Một sự thay đổi đột ngột trong tỷ số này giúp kiểm toán viên lưu ý đến những thay đổi trong chính sách khấu hao của đơn vị, trong cơ cấu tài sản cố định hoặc khả năng có sai sót trong việc tính toán khấu hao. Tỷ lệ này cần tính cho từng loại tài sản cố định vì sẽ giúp giảm được ảnh hưởng của cơ cấu tài sản cố định. Ngoài ra, kiểm toán viên còn so sánh chi phí khấu hao kỳ này với kỳ trước, chi phí khấu hao với giá thành sản phẩm nhập kho … Những biến động bất thường cần phải được tìm hiểu và giải thích nguyên nhân. 24 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 25. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường • Thử nghiệm chi tiết a. Thu thập hay tự lập một bảng phân tích tổng quát về khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế Bảng phân tích này cần ghi rõ về giá trị hao mòn lũy kế đầu kỳ, số khấu hao trích trong năm, giá trị hao mòn lũy kế giảm do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và số dư cuối kỳ. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ: - So sánh số dư đầu kỳ với số liệu kiểm toán năm trước. - So sánh tổng số khấu hao tăng, giảm ở sổ chi tiết với tổng số ghi trên sổ cái. - So sánh tổng số dư cuối kỳ trên các số chi tiết với số dư cuối kỳ trên sổ cái. b. Xem xét lại các chính sách khấu hao của đơn vị Kiểm toán viên cần lưu ý xem xét những vấn đề sau: - Phương pháp khấu hao có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. - Phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp sử dụng có phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản cố định mang lại hay không. - Thời gian sử dụng hữu ích có được ước tính phù hợp không. - Sự cần thiết thay đổi chính sách khấu hao. c. Kiểm tra mức khấu hao So sánh tỷ lệ khấu hao của năm hiện hành so với năm trước, và điều tra các khoản chênh lệch (nếu có). Tính toán lại mức khấu hao cho một số tài sản cố định và lần theo số liệu của nó trên sổ cái. Chú ý phát hiện những trường hợp tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn tiếp tục tính khấu hao. So sánh số phát sinh có của tài khoản hao mòn tài sản cố định với chi phí khấu hao ghi trên các tài khoản chi phí. Hạch toán vào lợi thế thương mại. d. Kiểm tra các khoản ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế do thanh lý hay nhượng bán tài sản cố định Đối chiếu các khoản ghi giảm này với hồ sơ kiểm toán phân tích các tài sản thanh lý, nhượng bán trong năm. Kiểm tra tính chính xác của việc tính toán và ghi chép giá trị hao mòn lũy kế cho đến ngày thanh lý, nhượng bán. 2.5.2.3 Kiểm toán tài sản cố định thuê tài chính 25 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 26. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường Khi kiểm toán đơn vị có tài sản cố định thuê tài chính, kiểm toán viên cần chú ý đến những vấn đề sau: Phân biệt giữa thuê tài chính và thuê hoạt động. Thông qua việc nghiên cứu chi tiết các hợp đồng thuê tài sản, kiểm toán viên cần chú ý xem xét việc phân loại tài sản của đơn vị. Cơ sở phân loại là mức độ chuyển giao lợi ích và rủi ro gắn với quyền của tài sản. Xác định nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo số tiền thấp hơn giữa giá trị hợp lý và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Do đó, kiểm toán viên cần xem xét các dữ liệu và phương pháp mà đơn vị sử dụng để xác định giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu có hợp lý hay không. Kiểm tra chi phí tài chính và chi phí khấu hao của các tài sản thuê tài chính để xem có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Xem chính sách khấu hao tài sản thuê tài chính có nhất quán với chính sách khấu hao đối với tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê hay không. Ngoài ra, nếu không chắc chắn là bên thuê có thể có quyền sở hữu tài sản khi hết thời hạn thuê, lúc này tài sản cố định thuê tài chính sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Chương 3 : Thực tiễn quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao tại công ty kiểm toán Á Châu 3.1 Giới thiệu chung về quy trình kiểm toán tại công ty 3.1.1 Giai đoạn tiền kế hoạch Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh rất cao trong việc tìm kiếm khách hàng, nhưng việc tiếp nhận khách hàng cũng được Á Châu kiểm soát rất chặt chẽ do tính chất đặc biệt của nghề kiểm toán là rất dễ gặp rủi ro. Vì thế khi được mời kiểm toán, công ty phải phân công cho những kiểm toán viên nhiều kinh nghiệm để thẩm định về khả năng đảm nhận công việc, cũng như dự kiến về thời gian và mức phí kiểm toán. Việc tiếp nhận và khảo sát khách hàng được công ty thực hiện khác nhau đối với khách hàng cũ và khách hàng mới. • Đối với khách hàng cũ Đã từng thực hiện kiểm toán trong những năm trước, công ty hiểu rõ hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như nắm được những thông tin của khách hàng. Do đó, Công ty không tiến hành khảo sát đơn vị như đối với khách hàng mới mà phân công nhóm kiểm toán viên đã thưc hiện kiểm toán năm trước tiếp tục theo dõi, cập nhật những thông tin mới nhất về khách để xem xét có nên tiếp tục kiểm toán hay không. Nếu trong năm nay khách hàng có biểu hiện nhiều nhân tố làm cho rủi ro khi chấp nhận hợp đồng này tăng cao, khi đó trưởng nhóm kiểm toán sẽ đề xuất ý kiến lên Ban giám đốc đề nghị 26 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 27. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường không tiếp tục kiểm toán cho khách hàng này. Ngoài ra, nếu trong năm trước đã từng xảy ra những mâu thuẫn giữa khách hàng và kiểm toán viên về phạm vi kiểm toán, về việc thực hiện các thủ tục kiểm toán thì kiểm toán viên cũng nên xem xét đến việc ngưng kiểm toán đối với khách hàng này • Đối với khách hàng mới Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán của khách hàng mới, công ty sẽ cử đại diện, thường là kiểm toán viên chính nhiều năm kinh nghiệm đến tiếp xúc trực tiếp khách hàng, trao đổi các yêu cầu cụ thể của khách hàng một cách thận trọng. Đồng thời tìm hỉểu các thông tin của khách hàng về các khía cạnh như loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, lý do mời kiểm toán. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cần phải tăng lượng thông tin cần thu thập khi khách hàng mới là công ty có báo cáo tài chính sẽ được sử dụng rộng rãi, chẳng hạn như khách hàng là các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán, những công ty có nhiều công nợ. Ngoài ra, thông tin từ báo chí, sách báo chuyên ngành, từ các ngân hàng dữ liệu cũng được kiểm toán viên sử dụng.Từ thông tin thu thập được, kiểm toán viên xác định một số vấn đề chính phức tạp cần lưu ý tại khách hàng. Sau khi tiến hành khảo sát của khách hàng, kiểm toán viên sẽ trình bày các vấn đề đã tìm hiểu trên báo cáo khảo sát khách hàng và báo cáo cho Giám đốc tình hình cụ thể của khách hàng qua cuộc khảo sát để Giám đốc quyết định có tiếp nhận đề nghị kiểm toán của khách hàng hay không. Sau khi Giám đốc quyết định có thể tiếp nhận đề nghị kiểm toán của khách hàng, công ty sẽ tiến hành thỏa thuận với khách hàng về phạm vi kiểm toán, những tài liệu kế toán khách hàng cần cung cấp. Tiếp theo trên cơ sở phạm vi kiểm toán mà khách hàng yêu cầu cùng với báo cáo khảo sát khách hàng, công ty sẽ xác định mức phí kiểm toán và soạn thảo thư báo giá gởi đến khách hàng. Khi nhận được thư chấp nhận phí kiểm toán của khách hàng, công ty sẽ cùng khách hàng tiến hành lập hợp đồng theo mẫu thống nhất của công ty. Công ty chủ trương rõ ràng trong việc ràng buộc trách nhiệm giữa hai bên nên hợp đồng kiểm toán phải bao gồm đầy đủ các điều khoản quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các đối tượng có liên quan. Sau khi đã thống nhất với các điều khoản ghi trên hợp đồng, hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng kiểm toán. Sau đó công ty sẽ tiến hành phân công nhóm kiểm toán viên phụ trách. Nhóm bao gồm một nhóm trưởng là kiểm toán viên đã tiếp xúc tìm hiểu khách hàng, đối với khách hàng cũ sẽ là kiểm toán viên đã thực hiện kiểm toán năm trước vì đã nắm được những đặc trưng về hoạt động kinh doanh của khách hàng và một số trợ lý kiểm toán tùy theo quy mô và tính phức tạp của hợp đồng. Nhóm trưởng sẽ phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm kiểm toán của mình tùy theo năng lực cũng như kinh nghiệm của từng thành viên. 3.1.2 Giai đoạn lập kế hoạch Nhóm trưởng sẽ lập kế hoạch kiểm toán. Trước khi lập kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp Báo cáo tài chính trong kỳ kiểm toán như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm cơ sở cần thiết cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán phải lập bảng tóm tắt kế hoạch kiểm toán, trong đó nêu lên các vấn đề quan trọng về kế toán của khách hàng, từ đó xác định chiến lược kiểm toán thích hợp và hiệu quả. Để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ phải 27 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33
  • 28. Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Bùi Văn Trường tìm hiểu những thông tin cụ thể về khách hàng và lưu vào hồ sơ kiểm toán, trên cơ sở đó xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán. • Tìm hiểu thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng Dựa trên các thông tin thu thập được về khách hàng thông qua cuộc khảo sát ban đầu, trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu và thu thập các thông tin chi tiết hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng để có được sự hiểu biết đầy đủ phục vụ cho quá trình kiểm toán sau này.Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu bằng các phương pháp phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu. Các tài liệu thu thập được sẽ giúp kiểm toán viên đưa ra những thủ tục kiểm toán cần thiết, đánh giá về sự đầy đủ và thích hợp của những tài liệu, bằng chứng kiểm toán mà khách hàng cung cấp, là căn cứ để đánh giá rủi ro tiềm tàng và được lưu vào hồ sơ kiểm toán. Kiểm toán viên cần thu thập tất cả thông tin có thể ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm: Các tài liệu pháp lý của khách hàng: Giấy phép thành lập doanh nghiệp, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, … các tài liệu này được thu thập để chứng minh sự hợp pháp trong các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như trong vấn đề quản lý. Sơ đồ tổ chức bộ máy: Sơ đồ này được kiểm toán viên mô tả lại dựa vào kết quả phỏng vấn khách hàng hoặc cầu khách hàng cung cấp. Tài liệu này cùng với tài liệu pháp lý của khách hàng được lưu vào hồ sơ kiểm toán thường trực. Các tài liệu quan trọng về thuế: Các quyết toán thuế, biên bản kiểm tra thuế hàng năm. Các tài liệu này giúp kiểm toán viên có cái nhìn cụ thể hơn về tình hình thưc hiện nghĩa vụ thuế của khách và cung cấp các dấu hiệu về những bất đồng giữa cơ quan thuế trong việc kê khai và nộp thuế. Chi tiết của một số số dư hoặc số phát sinh quan trọng: kiểm toán viên dựa vào các tài liệu này để đánh giá rủi ro tiềm tàng cho các cơ sở dẫn liệu của từng tài khoản hoặc nghiệp vụ, và xác định các trọng tâm cần kiểm tra dựa vào các xét đoán về tính hợp lý và các điểm bất thường trong các khoản mục hay nghiệp vụ. Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, các thay đổi về vốn chủ sở hữu, về tỷ lệ vốn góp (đối với các doanh nghiệp liên doanh). Qua nghiên cứu, kiểm toán viên sẽ biết được những dữ kiện có thể ảnh hưởng đến các thông tin trên báo cáo tài chính. Các tài liệu này sẽ được thu thập tùy theo tình hình thực tế cụ thể của từng đơn vị. Kiểm toán viên cũng vận dụng những thông tin chứa đựng trong các tài liệu này để đánh giá rủi ro tiềm tàng và được lưu trong hồ sơ kiểm toán. Các hợp đồng hoặc cam kết quan trọng như hợp đồng mua bán hàng, sử dụng bản quyền, … những tài liệu này giúp kiểm toán viên tiếp cận hoạt động kinh doanh của khách hàng, phân tích và đánh giá các khoản mục, hình dung những khía cạnh pháp lý có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. 28 SVTT : Trần Thị Thanh Xuân Lớp :kế toán 12 ,khóa 33