SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) các ngành, các lĩnh vực
trong nền kinh tế nước ta đều có những thay đổi. Ngân hàng Việt Nam nói chung cũng
như Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam nói riêng
cũng có những thay đổi về quản lý, về điều hành chính sách tiền tệ, từng bước củng cố,
cải tiến và phát triển trong toàn hệ thống.
Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng là một dịch vụ phong phú, đa
dạng và liên tục phát triển, đáp ứng được một phần lớn yêu cầu của nền kinh tế thị
trường linh hoạt và năng động. Thanh toán không dùng tiền mặt giúp việc tập trung và
phân phối vốn được nhanh chóng, an toàn, và hiệu quả, góp phần tích cực vào việc
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc phát triển hệ thống qua Ngân hàng không chỉ tạo
tiền đề, nền tảng cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà còn giúp
Nhà nước quản lý vĩ mô một cách có hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình hội nhập
kinh tế.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt, và qua thời gian tìm hiểu tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống lại những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, từ đó tổng kết những thành
tựu đã đạt được, những mặt hạn chế và tìm ra nguyên nhân.
- Dựa trên quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển của Sở giao dịch Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, đưa ra một số giải pháp nhằm mở
rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao
dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam từ
năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận này sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích dựa trên những căn cứ
là các cơ chế, chính sách, các quyết định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
của Việt Nam. Ngoài ra, trên cơ sở các số liệu kế toán thu thập được như bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam trong 3 năm gần đây. Khóa luận còn sử dụng phương pháp
thống kê, so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy được kết quả cũng như những mặt
hạn chế trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Kết cấu của đề tài
Bài khóa luận ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao
dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1. Hình thức chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế
Quá trình tái sản xuất mở rộng được tiến hành trong điều kiện tồn tại nền sản
xuất hàng hóa và tiền tệ cho thấy sự hình thành và phát triển các hình thức chu chuyển
tiền tệ là một tất yếu khách quan.
Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế hàng hóa được thực hiện dưới hình thức
thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
Giữa thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bằng tiền mặt có mối liên
hệ với nhau chặt chẽ và thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau. Mối quan hệ này bắt
nguồn từ chỗ: sự chu chuyển của sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải sử dụng tiền tệ trong
các chức năng để thực hiện các mối quan hệ kinh tế phát sinh thường xuyên hàng ngày
- đó là một tất yếu - thì mặt khác đòi hỏi con người và xã hội phải sử dụng tiền trong
các trường hợp thanh toán như thế nào cho hợp lý và tiện lợi. Nghĩa là việc sử dụng
tiền mặt hay không sử dụng tiền mặt để thực hiện các khoản thanh toán không phải do
ý muốn chủ quan của Nhà nước hay một cơ quan quản lý nào đó mà do yêu cầu khách
quan trong thanh toán đòi hỏi. Chẳng hạn, một khoản thanh toán giữa đơn vị A và B
trong trường hợp họ đều mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thì tốt hơn hết là dùng
cách chuyển khoản bởi vì nó tiện lợi nhất, tiết kiệm lao động, chi phí ít hơn và an toàn
hơn dùng tiền mặt. Tuy vậy, cũng có trường hợp cần phải dùng tiền mặt chẳng hạn,
người dân cần tiền mặt trong quĩ tiêu dùng của mình để ra thị trường mua hàng hóa.
Như vậy, tùy theo yêu cầu khách quan của các khoản thanh toán trong nền kinh
tế mà lựa chọn một hình thức thanh toán tiền tệ hợp lý. Thực tế đòi hỏi phải nhận thức
và vận dụng để đảm bảo cho chu chuyển tiền tệ phát huy được tác dụng tích cực của
nó.
Trong mọi trường hợp, không phải bất cứ lúc nào việc thanh toán bằng chuyển
khoản (hoặc bằng tiền mặt) đều được sử dụng một cách triệt để. Vấn đề ở chỗ cần phải
vận dụng một cách linh hoạt và mềm dẻo trên cơ sở phấn đấu để giảm đến mức tối
thiểu các khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
Nền kinh tế lưu thông hàng hóa trao đổi, dịch vụ được mở rộng thì khối lượng
chu chuyển tiền tệ cũng tăng lên tương ứng. Tức là thanh toán bằng tiền mặt và thanh
toán không dùng tiền mặt đều tăng lên. Trong đó, thanh toán bằng chuyển khoản tăng
2
cả về số tuyệt đối và số tương đối (tỷ trọng). Còn thanh toán bằng tiền mặt thì tăng về
số tuyệt đối nhưng lại giảm về số tương đối (tỷ trọng).
Đó là xu hướng phát triển các chu chuyển tiền tệ trong một nền kinh tế phát
triển - đó cũng sự vận dụng các hình thức chu chuyển tiền tệ một cách hợp lý và đúng
đắn nhất.
Hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch khác trong nền kinh tế
cuối cùng đều được kết thúc bằng khâu thanh toán. Để quá trình thanh toán được thực
hiện một cách thuận lợi và tiết kiệm, các tác nhân thường không thanh toán trực tiếp
với nhau mà thông qua Ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là
nghiệp vụ chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác trong nền kinh
tế được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán (gọi chung là Ngân hàng) mà không sử dụng tiền mặt để thanh
toán.
1.1.2. Đặc điểm và tác dụng của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng
1.1.2.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng
Thanh toán không dùng tiền mặt có ba đặc điểm:
- Sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của vật tư hàng hóa cả về thời
gian và không gian. Thông thường, sự vận động của tiền trong thanh toán và sự vận
động của vật tư hàng hóa là không có sự ăn khớp với nhau.
Đây là đặc điểm lớn nhất, nổi bật nhất trong thanh toán không dùng tiền mặt,
cần phải nhận thức một cách đúng đắn.
Sự tách rời như vậy giữa tiền và hàng là không thể tránh khỏi. Điều đó chỉ ra
cho ta một phương án thanh toán - ở đó phải chấp nhận sự tách rời, nhưng không thể vì
sự tách rời mà gây ra chậm trễ, gian lận trong thanh toán nghĩa là hạn chế đến mức
thấp nhất mọi rắc rối có thể xảy ra trong thanh toán.
- Trong thanh toán qua Ngân hàng (NH), vật môi giới (tiền mặt) không xuất
hiện như trong thanh toán bằng tiền mặt (H - T - H) mà nó xuất hiện dưới hình thức
tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế toán (gọi
chung là tiền chuyển khoản).
Đây là đặc điểm nổi bật, đặc điểm riêng của thanh toán qua Ngân hàng. Với
đặc điểm này thì mỗi bên tham gia thanh toán (mà chủ yếu là người mua) nhất định
phải mở tài khoản tại Ngân hàng và hơn nữa phải có tiền trên tài khoản đó nữa. Bởi
vì, nếu không như vậy thì việc thanh toán sẽ không thể tiến hành.
Thang Long University Library
3
Ngoài ra do phải mở tài khoản tại NH, nên vấn đề kiểm soát của NH trong việc
tổ chức thanh toán là cần thiết: kiểm soát tính đúng đắn của nội dung thanh toán, kiểm
soát tính hợp pháp của chứng từ.
- Trong thanh toán qua NH, vai trò của ngân hàng là rất to lớn. Vai trò của
người tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán, kể cả Ngân hàng trương ương và
Ngân hàng thương mại (NHTM) đều rất to lớn trong việc phát triển hệ thống thanh
toán của một quốc gia.
Ngoài hai hoặc nhiều đơn vị mua bán tham gia thanh toán, thì NH được xem
như “ người thứ ba” không thể thiếu được trong thanh toán chuyển khoản. Bởi vì chỉ
có Ngân hàng - người quản lý tài khoản tiền gửi của các đơn vị mới được phép trích
chuyển tài khoản của các đơn vị và đây được coi như là một nghiệp vụ đặc biệt của
NH. Với nghiệp vụ đặc biệt như vậy, NH trở thành một “phòng thanh toán” cho xã
hội. Trong trường hợp đó, có thể nói toàn bộ quá trình thanh toán được thực hiện trôi
chảy hay không được quyết định bởi người thực hiện mà trong đó NH là người đóng
vai trò “kết thúc” quá trình thanh toán.
1.1.2.2. Tác dụng của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng
Trước hết nó trực tiếp thúc đẩy quá trình vận động của vật tư, hàng hóa trong
nền kinh tế thông qua đó mà các mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết. Nhờ vậy,
mà quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa được tiến hành bình thường.
Kế đến nhờ tổ chức tốt công tác thanh toán, NH tập trung ngày càng nhiều các
khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào
quá trình tái sản xuất mở rộng. Cũng chính nhờ đó mà cho phép rút bớt một lượng tiền
mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí cho xã hội (chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển
tiền) tạo điều kiện làm tốt công tác quản lý tiền tệ.
Cuối cùng phải nói rằng NH với tư cách là một đơn vị kinh tế tài chính tổng
hợp. Là bộ máy thần kinh của nền kinh tế, thông qua việc tổ chức thanh toán để hạn
chế các thiệt hại, khắc phục và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy xa trong
sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
1.1.3. Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng
Cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống NH, người ta đã nghĩ ra phương
cách sử dụng các phương tiện thanh toán khác để thay thế cho tiền mặt. Thật tiện lợi
khi mua hàng và muốn trả bao nhiêu tiền chỉ cần ký và ghi vào tờ séc hay trả ngay
bằng thẻ thanh toán. TTKDTM ngày càng hoàn thiện và mang lại nhiều lợi ích trong
nền kinh tế xã hội.
4
- Đối với khách hàng
Khi giao dịch với NH để thanh toán hàng hóa, dịch vụ họ phải mở tài khoản
tiền gửi tại NH. Tiền này có thể sử dụng bất cứ lúc nào và có tính thanh khoản gần như
100%. Quá trình thanh toán này nhanh hơn tiền mặt, giảm được rất nhiều chi phí liên
quan đến quá trình vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt.
Mặt khác, cá nhân hay các tổ chức không phải đem theo một số lượng tiền mặt
để thanh toán cho các giao dịch phát sinh và không phải bận tâm đến những rủi ro bất
ngờ như trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn…
Ngoài ra, khi KH mở tài khoản tại NH và duy trì số tiền họ còn được hưởng lợi
ích khác như được trả lãi, được cung cấp dịch vụ NH với nhiều ưu đãi…
- Đối với Ngân hàng
Tài khoản tiền gửi giao dịch của KH tại NH là nguồn huy động vốn quan trọng
không thể thiếu được trong hoạt động của NHTM. Mặt khác, nguồn vốn này được NH
trả lãi thấp hoặc không trả lãi do đó khi dùng vốn để cho vay mức lợi nhuận thu được
tương đối cao. Tuy nhiên, mỗi NH sẽ có cách riêng của mình để sử dụng vốn huy động
từ tiền gửi thanh toán làm thế nào vừa đảm bảo tính thanh khoản mà vẫn thu được lợi
nhuận cao. Nhờ có nguồn vốn quan trọng nên các NH có điều kiện để mở rộng cung
ứng các dịch vụ cho KH, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận, điều mà bất kỳ NH nào cũng
mong muốn trong quá trình kinh doanh.
- Đối với nền kinh tế
Thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông
từ đó giảm bớt một khoản chi phí rất lớn cho việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm
đếm.
Mặt khác, TTKDTM góp phần tăng cường hiệu lực quản lý của NH. Các
nghiệp vụ TTKDTM đều được lưu lại trên sổ sách kế toán tại NH nên thông qua đó có
thể kiểm soát hoạt động của các đơn vị thuộc nhiều thành phần kinh tế khác một cách
dễ dàng. TTKDTM còn góp phần chống thất thu thuế có hiệu quả.
Góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, giảm
thiểu tới mức tối đa các chi phí giao dịch trong xã hội.
1.1.4. Những qui định chung
1.1.4.1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gồm:
Thang Long University Library
5
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN): NHNN Việt Nam vừa là người tổ
chức hệ thống thanh toán qua NH bằng việc ban hành quy chế thanh toán, vừa là người
cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng ở cấp độ cao hơn.
- Các Ngân hàng thương mại: Là người cung ứng dịch vụ thanh toán một cách
mặc nhiên, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các NHTM.
- Các tổ chức tín dụng phi NH (công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính):
đối tượng này chỉ cung ứng dịch vụ thanh toán khi được NHNN cho phép.
- Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng nếu được NHNN cho phép
làm dịch vụ thanh toán như công ty kiều hối, bàn thu đổi ngoại tệ…
Nói chung, trong nền kinh tế thị trường, các NHTM là người cung ứng dịch vụ
thanh toán cho KH. Họ có đủ điều kiện để cung cấp các dịch vụ thanh toán một cách
tốt nhất, các tổ chức khác hầu như không thực hiện dịch vụ thanh toán.
Người được cung ứng dịch vụ thanh toán (KH nói chung), còn gọi là người sử
dụng thanh toán, gồm có:
- Các tổ chức (các pháp nhân) như các tổng công ty, các công ty, các tổ chức
kinh tế tập thể, các tổ chức đoàn thể, xã hội.
- Các cá nhân (các thể nhân): Mọi thể nhân đều có quyền sử dụng dịch vụ thanh
toán qua NH.
1.1.4.2. Phạm vi thanh toán
Phạm vi thanh toán phân chia theo lãnh thổ, gồm có:
- Thanh toán trong nước: Thanh toán trong phạm vi một nước. Tất cả các
NHTM, các tổ chức tín dụng được phép đều có thể cung ứng dịch vụ thanh toán trong
nước.
- Thanh toán quốc tế: Thanh toán vượt khỏi biên giới quốc gia. Chỉ có những
NHTM nào có đủ điều kiện về mạng lưới, cơ sở kỹ thuật, đội ngũ chuyên môn, được
NHNN cấp phép hoạt động ngoại hối mới được thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.
1.1.4.3. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán
Tài khoản thanh toán là tài khoản (TK) do người sử dụng dịch vụ thanh toán
mở tại các NH cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện các giao dịch thanh toán
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Về mở tài khoản:
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán (khách hàng) có
quyền lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài khoản thanh toán, giao
6
dịch. Việc mở tài khoản của khách hàng tùy thuộc vào khách hàng thể nhân hay pháp
nhân.
Nếu khách hàng (KH) là pháp nhân khi mở tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán cần phải có quyết định bổ nhiệm của các cấp có thẩm quyền đối với chủ
TK và kế toán trưởng (nếu có); bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy
phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp, mẫu dấu, chữ ký.
Nếu là thể nhân chỉ cần ghi đầy đủ các thông tin vào giấy đăng ký mở tài
khoản, ký tên, chứng minh thư nhân dân.
Khi quyết định mở TK tiền gửi thanh toán tại NH, KH thường quan tâm đến các
yếu tố:
+ Thuận tiện trong giao dịch, tốc độ nhanh.
+ Đảm bảo an toàn tài sản.
+ Chi phí giao dịch hợp lý.
Khách hàng có thể mở nhiều TK khác như như TK tiền gửi thanh toán, tài
khoản tiền gửi chuyên dùng và có thể mở một số TK cùng loại tại các NH khác với
các điều kiện TK mở ra phải có tiền gửi ký gửi theo qui định của NH cung ứng dịch
vụ thanh toán.
Để mở TK giao dịch, khách hàng cần có những giấy tờ sau:
+ Giấy đăng ký mở TK do chủ TK ký và đóng dấu, lập theo mẫu in sẵn của NH.
Mẫu này được niêm yết tại các phòng kế toán của chi nhánh NH.
+ Bản quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền đối với chủ TK (đã được
công chứng xác nhận) và kế toán trưởng (nếu có).
+ Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy phép kinh doanh do cấp
có thẩm quyền. Nếu là cá nhân phải có hộ khẩu thường trú hoặc chứng minh thư nhân
dân.
+ Mẫu dẫu, chữ ký để giao dịch với NH nơi mở TK được ký cùng trang trên
giấy đăng ký mở TK. Nếu là thể nhân chỉ cần ghi đầy đủ các thông tin vào giấy đăng
ký mở TK và ký tên.
- Về sử dụng tài khoản thanh toán:
Chủ tài khoản chỉ được sử dụng để chi trả, thanh toán số tiền hiện có trên tài
khoản thanh toán tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp được NH cung ứng dịch vụ
thanh toán cho phép thấu chi.
Thang Long University Library
7
Chủ tài khoản được toàn quyền sử dụng số dư trên TK tiền gửi tại NH theo quy
định của Ngân hàng trung ương.
Chủ tài khoản có quyền ủy quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng tài
khoản theo quy định của pháp luật. Người được ủy quyền có quyền hạn và trách nhiệm
trong phạm vi được ủy quyền và không được ủy quyền tiếp cho người thứ ba.
Trong trường hợp đồng chủ TK thì mọi khoản giao dịch thanh toán phải có sự
chấp nhận của đồng chủ TK.
1.1.4.4. Lệnh thanh toán và chứng từ thanh toán
Lệnh thanh toán: Là lệnh của người sử dụng dịch vụ thanh toán đối với NH cung
ứng dịch vụ thanh toán dưới hình thức chứng từ bằng giấy, chứng từ điện tử hoặc các
hình thức khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, yêu cầu NH thực
hiện giao dịch thanh toán.
Chứng từ thanh toán phải lập theo mẫu qui định, là cơ sở để các NH cung ứng
dịch vụ thanh toán thực hiện các giao dịch thanh toán. Chứng từ thanh toán có thể lập
dưới hình thức chứng từ bằng giấy, bằng điện tử hoặc hình thức khác.
- Đối với chứng từ giấy
Khách hàng cần chú ý đến tính chính xác đầy đủ và rõ ràng các nội dung trên
chứng từ. Trong một bộ chứng từ thanh toán, các nội dung phải được phản ánh thống
nhất, không mâu thuẫn với nhau. Các chứng từ phải được lập đủ liên, viết rõ ràng,
không được tẩy xóa.
Trên chứng từ (bản chính) phải có chữ ký của chủ TK, kế toán trưởng, và đóng
dấu đơn vị, mẫu chữ ký và mẫu dấu của KH phải được đăng ký trước tại NH nơi KH
giao dịch.
- Đối với chứng từ điện tử
Chứng từ điện tử: Là chứng từ mà các yếu tố của nó được thể hiện dưới dạng
dữ liệu điện tử đã được mã hóa mà không có sự thay đổi trong quá trình truyền qua
mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ…
+ Các dữ liệu thông tin trên chứng từ điện tử phải phản ánh rõ ràng, trung thực
và thực hiện mã hóa, chữ ký điện tử được xác lập riêng cho từng cá nhân để xác định
quyền hạn và trách nhiệm của người lập và những người liên quan chịu trách nhiệm về
tính an toàn và chính xác của chứng từ điện tử.
+ Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ giấy.
+ Khách hàng phải nộp chứng từ vào NH theo đúng thời gian qui định.
8
1.4.5. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán và khách
hàng sử dụng dịch vụ thanh toán
- Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng:
Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền qui định phí dịch vụ thanh
toán, mức thấu chi đối với khách hàng, yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin liên
quan đến sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc phạm vi các qui định về thanh toán, từ chối
các giao dịch thanh toán có bằng chứng bất hợp pháp.
Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện các giao dịch
thanh toán nhanh, đầy đủ, chính xác và an toàn theo yêu cầu của khách hàng. Niêm
yết công khai phí thanh toán, giữ bí mật số dư tài khoản tiền gửi của KH, cung cấp
thông tin định kỳ, đột xuất cho chủ TK về số dư TK và các giao dịch thanh toán có
liên quan.
- Quyền và nghĩa vụ của khách hàng:
Khách hàng có quyền yêu cầu Ngân hàng thực hiện các giao dịch thanh toán,
cung cấp thông tin và số dư tài khoản thanh toán trên TK. Có quyền khiếu nại, đòi bồi
thường thiệt hại NH vi phạm các thỏa thuận khi thực hiện dịch vụ thanh toán (như
chậm trễ, thanh toán không đúng số tiền, thu phí không đúng quy định…). Mức phạt
chậm trễ được xác định như sau:
Số tiền phạt bằng số tiền tính phạt x Số ngày phạt x Lãi suất nợ quá hạn (của
loại cho vay cao nhất).
Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ trả phí đầy đủ, đúng hạn và
thực hiện các qui định về giao dịch thanh toán của NH.
1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Theo quyết định số 226/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc
ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch phục vụ thanh
toán thì ở Việt Nam hiện nay áp dụng các hình thức thanh toán sau đây:
- Séc.
- Uỷ nhiệm chi - Lệnh chi.
- Uỷ nhiệm thu - Nhờ thu.
- Thư tín dụng.
- Thẻ ngân hàng.
Thang Long University Library
9
1.2.1. Thanh toán bằng séc
Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ
theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán) trả không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên séc
hay cho người cầm séc.
Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi cho mọi khách hàng.
Trên thế giới đã có luật séc áp dụng cho nhiều nước và từng nước có qui định riêng. Ở
Việt Nam văn bản pháp lý cao nhất chi phối thanh toán séc là Nghị định 159/2003/NĐ
– CP của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về “Quy chế phát hành và sử dụng
séc” thì một số qui định về sử dụng séc như sau :
- Người ký phát: Là người lập và ký tên trên séc để lệnh cho người thực hiện
thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên séc.
- Người được trả tiền: Là người mà người ký phát chỉ định có quyền hưởng
hoặc chuyển nhượng quyền đối với số tiền ghi trên tờ séc.
- Người thụ hưởng: Là người cầm tờ séc đó mà người cầm tờ séc đó có ghi tên
người được trả tiền chính là mình hoặc không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm
từ “trả cho người cầm séc” hoặc đã chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình thông qua
dãy chữ ký chuyển nhượng liên tục.
- Người thực hiện thanh toán: Là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi
người ký phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một số tiền để ký phát séc theo
thỏa thuận giữa người ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ.
- Người thu hộ: Là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu hộ
séc.
+ Thời hạn xuất trình séc: Là khoảng thời gian tính từ ngày ký phát ghi trên tờ
séc đến ngày tờ séc được thanh toán không điều kiện khi xuất trình. Thời hạn xuất
trình của tờ séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát, trường hợp bất khả kháng thì thời hạn
xuất trình được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt, nhưng tối đa
không quá 6 tháng kể từ ngày ký phát.
Thời hạn xuất trình, thời hạn gửi thông báo, truy đòi bao gồm cả ngày nghỉ,
nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày nghỉ thì được lùi thời đến ngày làm việc tiếp
theo ngay sau ngày nghỉ.
+ Địa điểm thanh toán: Trong thời hạn qui định, tờ séc phải được xuất trình để
thanh toán tại địa điểm thanh toán ghi trên tờ séc; hoặc nếu tờ séc đó không ghi địa
điểm thanh toán thì tờ séc đó phải được xuất trình để thanh toán tại địa chỉ người thực
10
hiện thanh toán; hoặc không rõ địa chỉ người thực hiện thanh toán thì xuất trình tờ séc
đó để thanh toán tại trụ sở chính của người thực hiện thanh toán, hoặc thanh toán ở
trung tâm thanh toán bù trừ (nếu có).
+ Thực hiện thanh toán séc:
Séc được xuất trình và thanh toán thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký phát tại địa
điểm qui định. Người bị ký phát có trách nhiệm thanh toán trong ngày xuất trình hay
ngày làm việc tiếp theo nếu người ký phát có đủ tiền chi trả cho tờ séc đó. Người thụ
hưởng xuất trình thanh toán muộn nếu do nguyên nhân bất khả kháng khách quan thì
được trừ thời gian do các nguyên nhân đó gây ra.
Người bị ký phát nếu không tuân thủ qui định thanh toán và gây thiệt hại cho
người thụ hưởng thì phải bồi thường theo lãi suất phạt chậm trả theo qui định. Trong
trường hợp séc được xuất trình để thanh toán trước ngày ghi là ngày ký phát trên tờ séc
thì việc thanh toán chỉ được thực hiện kể từ ngày ký phát ghi trên séc theo qui định.
Séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình nhưng chưa quá 6 tháng kể từ ngày
ký phát, thì người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận
được thông báo đình chỉ thanh toán đối với séc đó và người ký phát có đủ tiền trên TK
để thanh toán.
Trong trường hợp người ký phát không đủ số tiền thanh toán toàn bộ số tiền ghi
trên séc thì người bị ký phát có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng
trong phạm vi số tiền mà người ký phát hiện có, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền đã
được thanh toán trên tờ séc và trả lại tờ séc cho người thụ hưởng hoặc người được thủ
hưởng ủy quyền; đồng thời lập biên bản giao nhận giữa hai bên về việc thanh toán đó.
Trường hợp tờ séc được xuất trình thanh toán sau khi người ký phát phá sản,
giải thể, chết, mất năng lực hành vi dân sự thì tờ séc vẫn có hiệu lực thanh toán theo
qui định hiện hành.
Phân theo tính chất sử dụng séc, thì séc sử dụng trong thanh toán gồm:
1.2.2.1. Séc lĩnh tiền mặt
Là loại séc dùng để rút tiền mặt tại nơi khách hàng mở tài khoản.
- Thủ tục phát hành séc lĩnh tiền mặt:
Người phát hành phải ghi rõ tên của pháp nhân (hay cá nhân) địa chỉ, số hiệu tài
khoản, tên tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán giữa tài khoản của người thụ hưởng
vào vị trí qui định trên tờ séc, đồng thời nộp cho nơi mở tài khoản.
Thang Long University Library
11
- Cách thức thanh toán:
Khi lĩnh tiền, người lĩnh tiền phải nộp tờ séc lĩnh tiền mặt vào NH nơi người
phát hành séc mở TK. Khi nhận được séc lĩnh tiền mặt hoặc giấy ủy quyền (nếu có)
NH thanh toán thực hiện việc chi trả theo qui định hiện hành.
1.2.2.2. Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản hay còn gọi là séc trả tiền vào TK : Là loại séc chỉ được
thanh toán bằng cách trích chuyển TK giữa các chủ thể tham gia mà không được rút
tiền mặt tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phạm vi áp dụng : Séc trả tiền vào tài khoản dùng để thanh toán giữa các khách
hàng mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Nếu khách hàng dùng
séc thanh toán khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (không cùng một tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán) thì các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó phải
tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Sơ đồ 1.1: Qui trình thanh toán séc chuyển khoản giữa các khách hàng mở tài
khoản tại cùng một Ngân hàng
 (1) Người trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng
(2) Người thụ hưởng nhận séc, lập 3 biên bảng kê, nộp séc vào tổ chức cung
ứng dịch vụ
(3) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán kiểm tra tờ séc, số dư tài khoản của
người trả tiền, tiến hành trích tài khoản tiền gửi và báo Nợ cho người trả tiền
(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ghi Có vào TK và báo Có cho người
thụ hưởng.
(1)
(2)
(4)
Người chi trả
(ký phát séc)
Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán
(3)
Người thụ hưởng
12
Sơ đồ 1.2: Qui trình thanh toán séc chuyển khoản giữa các khách hàng mở tài
khoản không cùng một Ngân hàng
(1) Người trả tiền phát hành séc giao cho người thụ hưởng.
(2) Người thụ hưởng nộp séc và bảng kê nộp séc vào tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán nhờ thu hộ tiền.
(3) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (thu hộ) kiểm tra chứng từ, chuyển tờ
séc, bảng kê cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (trả tiền).
(4) Tổ chức thực hiện thanh toán ghi Nợ tài khoản thanh toán số tiền trên séc và
báo Nợ cho người trả tiền.
(5) Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán thực hiện thanh toán lập chứng từ
thanh toán bù trừ và chuyển cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ để thanh
toán cho người thụ hưởng.
(6) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ ghi Có TK tiền gửi thanh toán
số tiền trên séc và báo Có cho người thụ hưởng.
1.3.1.2 Séc bảo chi
Séc bảo chi: Là loại séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo chi trả bằng cách
trích trước số tiền ghi trên tờ séc phát hành từ tài khoản tiền gửi của người trả sang
TK đảm bảo khả năng thanh toán séc.
Phạm vi áp dụng: Thanh toán giữa các KH có mở TK tại cùng một chi nhánh
NH hoặc khác NH có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc
thanh toán giữa các KH có mở TK tại các chi nhánh NH cùng hệ thống trong phạm vi
cả nước.
Người trả tiền Người thụ hưởng
Tổ chức cung ứng dịch
vụ thực hiện thanh toán
(1)
(4)
(3)
(6)
Tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán (thu hộ)
(2)
(5)
Thang Long University Library
13
Sơ đồ 1.3: Qui trình thanh toán séc bảo chi giữa các khách hàng mở tài khoản tại
cùng một Ngân hàng
(1) Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc: Lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc
theo tờ séc đã ghi đủ các yếu tố nộp vào tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để xin
bảo chi séc. NH đối chiếu giấy yêu cầu bảo chi séc và tờ séc, số dư TK của người
phát hành nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ TK tiền gửi chuyển vào TK đảm
bảo thanh toán séc. Sau đó đóng dấu “bảo chi” lên tờ séc và giao séc cho KH.
(2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa, dịch vụ.
(3) Người thụ hưởng lập bảng kê nộp séc kèm tờ nộp vào NH phục vụ mình,
xin thanh toán.
(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (NH) thu hộ kiểm tra các yếu tố, ký
hiệu mật sau đó ghi Có vào TK tiền gửi và báo Có cho người thụ hưởng. Đồng thời
thực hiện tất toán TK đảm bảo thanh toán séc.
Sơ đồ 1.4: Qui trình thanh toán séc bảo chi giữa các khách hàng mở tài khoản
không cùng một Ngân hàng
(1) Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc.
(2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa,dịch vụ.
(3) Người thụ hưởng kiểm tra séc bảo chi, lập bảng kê kèm tờ séc nộp vào tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhờ thu hộ.
Người trả tiền Người thụ hưởng
Tổ chức cung ứng dịch
vụ thực hiện thanh toán
(2)
(4)
Tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán (thu hộ)
(3)
(5)
(1)
Người trả tiền Người thụ hưởng
Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán
(1) (4)
(3)
(2)
14
(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ kiểm tra,ghi Có vào TK tiền
gửi thanh toán và báo Có cho người thụ hưởng.
(5) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ chuyển các chứng từ sang tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện thanh toán, ngân hàng thực hiện thanh
toán tất toán.
1.2.2. Thanh toán ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi (UNC) hoặc lệnh chi là lệnh thanh toán của người trả tiền (lập
theo mẫu do NH qui định) gửi cho NH nơi mình mở TK yêu cầu trích một số tiền nhất
định trên TK của mình để trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hóa dịch
vụ hoặc chuyển đổi của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một NH hay giữa
các NH cùng hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả nước.
Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện UNC do NH thỏa thuận với
người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với qui định của NHNN. Trong thời gian
không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được UNC do NH phục vụ người
trả tiền gửi đến, NH phục vụ phải ghi Có vào TK của người thụ hưởng theo yêu cầu
của UNC đó.
Sơ đồ 1.5: Qui trình thanh toán ủy nhiệm chi giữa các khách hàng mở tài khoản
tại một chi nhánh Ngân hàng
(1) Người trả tiền nộp ủy nhiệm chi vào NH yêu cầu trích tài khoản tiền gửi của
mình chuyển trả người thụ hưởng.
(2) NH kiểm tra ủy nhiệm chi, số dư tài khoản người trả tiền, trích tài khoản và
báo Nợ cho người trả tiền.
(3) NH ghi Có vào TK tiền gửi và báo Có cho người thụ hưởng.
Ngân hàng
(1) (3)
(2)

Người thụ hưởngNgười trả tiền
Thang Long University Library
15
Sơ đồ 1.6: Qui trình thanh toán ủy nhiệm chi giữa các khách hàng mở tài khoản
không cùng một chi nhánh Ngân hàng
(1) Người trả tiền lập ủy nhiệm chi nộp vào NH phục vụ mình yêu cầu trích TK
trả cho người thụ hưởng.
(2a) NH kiểm tra ủy nhiệm chi, số dư TK tiền gửi, ghi Nợ TK và báo Nợ cho
người trả tiền.
(2b) NH phục vụ người trả tiền, chuyển tiền cho NH phục vụ người thụ hưởng.
(3) NH phục vụ người thụ hưởng ghi Có TK tiền gửi và báo Có cho người thụ
hưởng.
Hiện nay, thanh toán bằng ủy nhiệm chi ở Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (chiếm trên 70%) vì đơn giản, thuận
lợi, chi phí thấp, nhanh chóng, phạm vi rộng rãi. Tuy nhiên xu hướng chung là giảm
dần tỉ lệ thanh toán thông qua ủy nhiệm chi và chuyển sang sử dụng hình thức ủy
nhiệm thu, thẻ, séc.
1.2.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm thu (UNT) hoặc nhờ thu là giấy ủy nhiệm do người thụ hưởng lập
nhờ Ngân hàng thu hộ trên cơ sở hàng hóa đã giao cho người mua hoặc dịch vụ cung
ứng đã hoàn thành.
Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện UNT hoặc nhờ thu do Ngân
hàng thỏa thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với qui định của
NHNN. Trong thời hạn không quá 1 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được UNT do
NH phục vụ người thụ hưởng gửi đến, NH cung ứng dịch vụ thanh toán, người trả tiền
phải hoàn tất việc trích TK của người trả tiền.
Người thụ hưởng Người trả tiền
Tổ chức cung ứng dịch
vụ thực hiện thanh toán
(3) (1) (2a)
Tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán thực hiện
(2b)
16
Sơ đồ 1.7: Qui trình thanh toán ủy nhiệm thu giữa các khách hàng mở tài khoản
tại cùng một Ngân hàng
(1) Người thụ hưởng giao hàng cho người trả tiền hoặc đã hoàn thành cung ứng
dịch vụ.
(2) Người thụ hưởng lập 4 liên ủy nhiệm thu kèm theo chứng từ giao hàng,
hoặc cung ứng dịch vụ nộp vào NH nhờ thu hộ.
(3a) Ngân hàng kiểm tra chứng từ và các căn cứ ghi Nợ TK tiền gửi và báo Nợ
cho người trả tiền.
(3b) Ngân hàng ghi Có và báo cáo Có cho người thụ hưởng.
Sơ đồ 1.8: Qui trình thanh toán ủy nhiệm thu giữa các khách hàng mở tài khoản
không cùng một Ngân hàng
(1) Người thụ hưởng giao hàng hoặc hoàn thành cung ứng dịch vụ.
(2) Người thụ hưởng lập ủy nhiệm thu kèm hóa đơn, chứng từ gửi ngân hàng
phục vụ mình nhờ thu hộ.
(1)
Ngân hàng
(1)
(2)
(3a)
Người trả tiền Người thụ hưởng
(3b)
Giao hàng
Người thụ hưởng Người trả tiền
Tổ chức cung ứng dịch
vụ thực hiện thanh toán
(6) (4)
Tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán thực hiện
thu hộ
(5)
(3)
Giao hàng
(2)
Thang Long University Library
17
(3) NH phục vụ người thụ hưởng kiểm tra chứng từ, ghi ngày chứng nhận
chứng từ, ký tên, đóng dấu trên ủy nhiệm thu và gửi bộ chứng từ cho NH phục vụ
người trả tiền.
(4) NH phục vụ người trả tiền kiểm tra các yếu tố và điều kiện, ghi Nợ tài
khoản tiền gửi thanh toán và báo Nợ cho người trả tiền.
(5) NH phục vụ người trả tiền chuyển tiền đã thu tới NH phục vụ bên thụ
hưởng.
(6) NH phục vụ người thụ hưởng ghi Có tài khoản tiền gửi thanh toán và báo
Có cho người thụ hưởng.
Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu đơn giản, thuận lợi đối với doanh nghiệp, tổ
chức cung ứng dịch vụ như điện, nước, điện thoại…các đối tác có niềm tin lẫn nhau.
Tuy nhiên, cũng xảy ra việc thanh toán chậm hoặc không có tiền thanh toán khi trên
TK người trả tiền không còn số dư.
1.2.4. Thư tín dụng
a) Khái niệm
Thư tín dụng (hay gọi là L/C – letter of credit) là một tờ lệnh của NH phục vụ
bên mua (theo đề nghị của người mua) đối với NH phục vụ bên bán để tiến hành trả
tiền cho người bán theo các chứng từ của người bán xuất trình về hàng hóa đã giao,
dịch vụ đã được cung ứng cho bên mua, phù hợp với các khoản đã ghi trong thư tín
dụng.
b) Một số qui định cụ thể
- Thư tín dụng được dùng để thanh toán giữa các bên mua và bán khác địa
phương trong hệ thống NH trong trường hợp bên bán đòi hỏi bên mua phải đảm bảo
vốn để chi trả ngay sau khi giao hàng hóa, dịch vụ.
- Mỗi thư tín dụng chỉ được dùng để thanh toán với một người bán duy nhất
(tức là với một người thụ hưởng).
- Mức tiền tối thiểu của một thư tín dụng là 10,000,000 VND.
- Thời hạn hiệu lực của một thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày NH bên mua
nhận mở thư tín dụng.
18
c) Thủ tục lập chứng từ, luân chuyển chứng từ và thanh toán
Sơ đồ 1.9: Qui trình thanh toán thư tín dụng
(1) Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên bán, bên mua lập giấy xin
mở thư tín dụng (lập 6 liên, hoặc 3 liên nếu mở bằng điện, theo mẫu qui định thống
nhất). Kèm theo UNC hoặc đơn xin vay, để trích tiền gửi hoặc vay ngắn hạn cho một
số tiền phù hợp với giá trị hàng hóa dịch vụ cần mua lưu ký vào một TK riêng để mở
thư tín dụng tại NH bên mua.
(2) NH bên mua sau khi đã kiểm tra các yếu tố trên các liên của giấy mở thư tín
dụng nếu tất cả đều hợp lệ và đúng thì trích TK bên mua (hoặc cho vay) để chuyển vào
TK tiền gửi mở thư tín dụng rồi ghi thêm những yếu tố cần thiết, tính ký hiệu mật, ký
tên đóng dấu NH vào nơi qui định của thư tín dụng rồi gửi các liên 4, 5, 6 thư tín dụng
đến NH bên bán ngay trong ngày. Đồng thời, gửi một liên (liên 2) giấy mở tín dụng
làm giấy bảo nợ cho bên mua.
(3) Sau khi đã kiểm tra các liên thư tín dụng do NH bên mua gửi đến, đã xác
định tính hợp lệ và an toàn của thư tín dụng thì NH bên bán gửi một liên giấy mở thư
tín dụng cho bên bán để thông báo cho bên bán biết thư tín dụng đã được mở và đã
đến.
(4) Nhận được thư tín dụng, bên bán cần kiểm tra các TK trong thư tín dụng.
Nếu không phù hợp với hợp đồng kinh tế thì yêu cầu bên mua bổ sung, sửa đổi. Nếu
đã phù hợp thì tiến hành giao hàng theo hợp đồng đã qui định phù hợp với điều kiện
cầu thư tín dụng.
(5) Ngay sau đó, bên bán lập bộ chứng từ thanh toán rồi gửi đến NH bên bán để
thanh toán.
Bên mua
(Xin mở L/C)
Bên bán
(Hưởng lợi L/C)
NH bên mua
(NH mở L/C)
(1) (6a)
NH bên bán
(NH thanh toán)
(3)
(2)
Hợp đồng kinh tế
(4)
(7) (5)
(6b)
Thang Long University Library
19
(6) Nhận được bộ chứng từ thanh toán, NH bên bán kiểm tra ngay nếu có gì sai
sót không phù hợp với thư tín dụng thì từ chối thanh toán hoặc đề nghị bên bán bổ
sung cho đầy đủ. Chỉ khi nào đã xác định tính hợp lệ và đúng đắn thì tiến hành trả tiền
ngay cho bên bán (ghi Có vào TK của bên bán) rồi gửi một liên bảng kê chứng từ làm
giấy bảo Có cho bên bán.
Sau đó, NH bán lập giấy báo Nợ liên hàng (3 liên) kèm theo 2 bảng kê chứng từ
và các chứng từ hóa đơn liên quan gửi ngay cho NH phục vụ người mua.
(7) Nhận được giấy báo Nợ, bảng kê và các chứng từ nói trên, NH mở thư tín
dụng sẽ trích tiền gửi từ TK tiền gửi Thư tín dụng (ghi Nợ) và ghi Có vào TK thích
hợp thanh toán thư tín dụng. Sau đó, gửi 1 liên bảng kê chứng từ và các chứng từ hóa
đơn, vận đơn cho bên mua để hoàn tất quá trình thanh toán.
1.2.5. Thẻ ngân hàng
a) Khái niệm
Theo quyết định số 371/1999/QĐ - NHNN ngày 19/10/1999 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành quy chế phát hành sử dụng và thanh toán thẻ NH thì “Thẻ
NH là công cụ thanh toán hiện đại do NH phát hành, và bán cho các đơn vị và cá
nhân để họ sử dụng thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ…hoặc rút tiền mặt tại NH đại lý
hay tại các quầy trả tiền tự động (ATM)”.
Theo quyết định số 20/2007/QĐ - NHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ
hỗ trợ hoạt động thẻ NH thì: “Thẻ NH” (dưới đây gọi tắt là “Thẻ”): Là phương tiện
do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và
TK được các bên thỏa thuận.
Thẻ NH không bao gồm các loại thẻ do các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ
phát hành để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho chính các tổ chức
phát hành đó.
b) Các loại thẻ
- Thẻ nội địa: Là loại thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Thẻ quốc tế: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hoặc là
thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
20
- Thẻ ATM: Là hình thức đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ tiếp cận
trực tiếp với tài khoản NH từ máy ATM, chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch tại
máy ATM, như kiểm tra số dư, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê… Hệ thống ATM
hiện đại còn cho phép thẻ gửi tiền vào TK của mình hay tại máy ATM và ghi Có cho
KH ngay và KH tự mình thực hiện ác dịch vụ NH khác. Thẻ ATM có thể cung cấp
dịch vụ cho KH 24/24h một ngày và bảy ngày trong tuần… Ngân hàng đã cung cấp
dịch vụ cho KH cả ngoài giờ làm việc.
- Thẻ thanh toán: Được phát hành trên cơ sở số dư tiền gửi của chủ thẻ. Mỗi
lần sử dụng thẻ dịch vụ hoặc các khoản khác thì NH phát hành tự động trích số tiền
tương ứng ghi trên TK của chủ thẻ, chuyển vào TK của người bán. Loại thẻ này có ưu
điểm thanh toán tức thời, nhưng đòi hỏi chủ thẻ phải có tiền gửi tại NH.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Với đặc tính thuận tiện, thẻ ATM đã nhanh chóng
trở thành sản phẩm rất phổ biến, đặc biệt có tốc độ tăng trưởng từng ngày. Tuy nhiên,
sử dụng ATM chủ thẻ chỉ có thể tiếp cận với TK của mình từ máy ATM. Điều này hạn
chế việc sự dụng TK thanh toán trong việc thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị
nhận thẻ, chính vì lý do này thẻ ghi nợ ra đời.
Thẻ ghi nợ có tính chất tương tự như thẻ tín dụng, do các cửa hàng phát hành,
và được sử dụng mua hàng trong phạm vi hệ thống cửa hàng đó. Những cửa hàng phát
hành thẻ ghi nợ là nhằm thực hiện chiến lược Marketing. KH mua hàng bằng thẻ do
cửa hàng phát hành sẽ được giảm giá, nhưng bù lại là lãi suất của khoản nợ thường cao
hơn thẻ tín dụng.
Thẻ ghi nợ cũng là phương tiện TTKDTM. Bất cứ KH nào có TK mở tại NH
đều có thể phát hành thẻ ghi nợ. Thẻ ghi nợ cho phép KH tiếp cận với tiền gửi trong
TK thanh toán của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hóa, dịch
vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan đến TK tại máy
ATM. Như vậy, chủ thẻ được chi tiêu trên số dư TK của mình tại NH. NH giữ vai trò
cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ.
- Thẻ tín dụng: Dùng để chi trả hoặc rút tiền mặt tại NH phát hành thẻ. NH
phát hành thẻ thỏa thuận với chủ thẻ là cấp 1 hạn mức tín dụng nhất định, chủ thẻ chỉ
được phép sử dụng trong hạn mức tín dụng đó. Khi có nhu cầu thanh toán, chủ thẻ đến
cơ sở chấp nhận thẻ thực hiện lệnh thanh toán, lúc đó chủ thẻ mới chính thức nhận nợ
với NH. Đến thời hạn thỏa thuận, chủ thẻ có nghĩa vụ trả đầy đủ bản gốc và lãi cho
NH phát hành thẻ. Như vậy, việc sử dụng thẻ tín dụng chính là hình thức vay tiền NH
theo hạn mức đã thỏa thuận để thanh toán.
Thang Long University Library
21
- Thẻ du lịch: Tương tự như thẻ tín dụng nhưng thời gian thanh toán ngắn hơn,
chủ yếu phục vụ các doanh nhân đi công tác hoặc khách du lịch.
Kinh tế phát triển các loại thẻ thanh toán ngày càng phát triển nhanh.
Sơ đồ 1.10: Qui trình thanh toán thẻ
(1a) Khách hàng gửi giấy đề nghị phát hành thẻ cùng các giấy tờ liên quan theo
quy định của NH phát hành thẻ và tùy thuộc vào từng loại thẻ đến NH phát hành thẻ.
(1b) NH phát hành thẻ kiểm tra đủ điều kiện làm thủ tục cấp thẻ cho KH.
(2) Chủ thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ kiểm tra, đưa thẻ vào
máy thanh toán thẻ, máy tự động thanh toán và in biên lai thanh toán.
(3) Cơ sở chấp nhận thẻ giao thẻ và một liên biên lai cho chủ thẻ.
(4) Cơ sở chấp nhận thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho NH đại lý
thanh toán thẻ.
(5) NH đại lý thanh toán thẻ kiểm tra, thanh toán ngay cho cơ sở chấp nhận thẻ.
(6) NH đại lý thanh toán với NH phát hành thẻ.
1.3. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
1.3.1. Khái niệm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
Để gia tăng lợi ích trong tương lai của các doanh nghiệp, thì bất cứ doanh
nghiệp nào cũng mong muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được mở rộng.
Đối với một ngân hàng cũng vậy, việc mở rộng qui mô nhằm đáp ứng, thỏa mãn hơn
nữa nhu cầu của khách hàng. Và hoạt động thanh toán, đặc biệt là thanh toán không
dùng tiền mặt được mở rộng sẽ mang lại lợi ích cho khách hàng, ngân hàng, và cả cho
nền kinh tế.
Chủ thẻ Cơ sở chấp nhận thẻ
NH phát hành thẻ
(1a) (4)
NH đại lý thanh toán thẻ
(5)
(6)
(3)
(1b)
(2)
22
Việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt có những nội dung cơ bản:
- Đa dạng hóa hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: Là yếu tố quan
trọng để mở rộng TTKDTM phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Danh mục các hình
thức TTKDTM càng đa dạng thì càng đáp ứng được nhiều đối tượng thành phần kinh
tế khác nhau trên nhiều lĩnh vực. Ngân hàng phải tìm cách đáp ứng tốt với khách hàng
truyền thống, và đa dạng để tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong tương lai.
- Gia tăng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt: Đây là một chỉ tiêu để
đánh giá mức ra tăng hàng năm của TTKDTM. Ngân hàng có thể ra tăng bằng cách
thu hút nhiều doanh nghiệp, khách hàng thanh toán, hoặc có thể thanh toán các hợp
đồng có giá trị lớn, mức độ rủi ro thấp. NH cũng cần phải chú ý đến việc mở rộng
TTKDTM phải phù hợp với khả năng kiểm soát, trình độ, qui mô của NH.
- Nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt: Việc nâng cao chất
lượng TTKDTM là yếu tố thúc đẩy việc mở rộng. Chất lượng thanh toán được nâng
cao như: thủ tục nhanh chóng, chính xác, phí thanh toán hợp lý sẽ giúp NH đáp ứng
được nhiều hơn nữa nhu cầu của KH. Ngoài ra, còn tăng uy tín của NH, tạo niềm tin
của KH đối với NH. Nếu chất lượng thanh toán không tốt, KH không hài lòng thì xu
hướng KH sẽ tìm kiếm NH khác, không những việc mở rộng TTKDTM mà hoạt động
kinh doanh của NH gặp khó khăn.
Như vậy, mở rộng TTKDTM được hiểu là việc ra tăng qui mô, tăng chất lượng
các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (trích chuyển tài khoản) phù hợp với
khả năng quản lý, chuyên môn, qui mô của NH để đáp ứng nhu cầu của KH truyền
thống và KH tiềm năng.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
- Thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt: Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu
cầu TTKDTM ngày càng tăng cao. Yếu tố đầu tiên để mở rộng TTKDTM là thủ tục
thanh toán. Để tăng sự cạnh tranh, giảm chi phí giao dịch cho cả KH và NH thì đòi hỏi
thủ tục thanh toán phải đơn giản, nhanh chóng, chính xác. Thủ tục thanh toán hấp dẫn
đối với KH đòi hỏi thủ tục, nghiệp vụ hạch toán phải phù hợp với từng KH, từng nhóm
KH, từng phương tiện thanh toán, đồng thời kỹ thuật thanh toán phải đáp ứng được
yêu cầu, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho KH.
- Khả năng thực hiện thanh toán: Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước có chính
sách khuyến khích phát triển TTKDTM. Để bắt kịp với sự phát triển, các NHTM phải
tăng khả năng thực hiện thanh toán, thông qua một số yếu tố:
Thang Long University Library
23
+ Thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên
ngân hàng nhiệt tình, nghiêm túc sẽ làm cho thủ tục thanh toán nhanh chóng, chính
xác, tạo niềm tin, sự hài lòng của khách hàng. Từ đó, thu hút khách hàng không chỉ
đến thanh toán mà còn thu hút được khách hàng sử dụng các hoạt động khác của NH.
+ Cơ sở hạ tầng hiện đại, an toàn làm tăng tốc độ giao dịch giữa các tài khoản
với nhau, đảm bảo an toàn cho các chủ tài khoản. Các giao dịch thanh toán diễn ra
nhanh chóng, thuận tiện, chính xác làm khách hàng ngày càng yêu thích, tin dùng hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Phần lớn KH tìm đến NH để thanh toán bằng VND. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế hội nhập thì việc thanh toán không chỉ giới hạn trong nước mà còn đòi hỏi
thanh toán quốc tế. Vì thế, NH cần chú trọng nhiều hơn việc thực hiện thanh toán bằng
các ngoại tệ khác như USD, EUR,GBP, NDT…Với việc phát triển thanh toán bằng
nhiều ngoại tệ trên nhiều nước sẽ giúp NH tăng khả năng thanh toán, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ của KH. Từ đó, tăng khả năng cạnh tranh với các NH
khác trên thị trường NH.
- Uy tín của Ngân hàng: Một NH tạo dựng niềm tin, hình ảnh, sự nhận biết của
KH trải qua trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Khách hàng thường có xu
hướng tìm đến NH có uy tín để thực hiện thanh toán. Uy tín của NH là giá trị hữu hình
khó định giá được nhưng là một tiền đề quan trọng để NH phát triển, mở rộng việc
TTKDTM.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Đánh giá việc mở rộng TTKDTM không chỉ sử dụng các chỉ tiêu định tính mà
còn sử dụng các chỉ tiêu định lượng. Có như vậy, việc đánh giá mới thực sự khách
quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá việc
TTKDTM như:
- Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
tổng số tiền NH thanh toán bằng cách trích chuyển tài khoản giữa các KH (bao gồm
các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, cá nhân) trong thời gian nhất định. Đây là chỉ tiêu
phản ánh khả năng mở rộng TTKDTM qua các năm. Đồng thời, cũng phản ánh tốc độ
tăng trưởng TTKDTM:
Tổng doanh số thanh toán KDTM
Tỷ trọng TTKDTM (%) =
Tổng doanh số thanh toán
24
- Cơ cấu thanh toán không dùng tiền mặt: Là chỉ tiêu phản ánh sự tập trung
hay đa dạng các phương thức TTKDTM. Tùy thuộc vào chính sách, trình độ, khả năng
đáp ứng của NH mà các NH có cơ cấu thanh toán thích hợp. Cơ cấu thanh toán KDTM
đồng đều cho thấy NH có sự đa dạng hóa phương thức thanh toán, cơ cấu không đồng
đều thì NH tập trung vào sự phát triển của phương thức thanh toán nhất định chiếm tỷ
trọng cao trong hoạt động thanh toán của NH.
- Thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: Là chỉ tiêu phản
ánh khả năng sinh lời của các khoản TTKDTM. Phần lợi nhuận NH thu được là phí
thanh toán. Phần thu này phải lớn hơn chi phí NH bỏ ra để đầu tư vào hoạt động thanh
toán, có như vậy thì NH mới có thu nhập dương từ hoạt động TTKDTM.
Thu nhập từ TTKDTM
Tỷ trọng thu nhập TTKDTM (%) =
Thu nhập từ họat động thanh toán
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
1.4.1. Các nhân tố có thể kiểm soát
- Trình độ nghiệp vụ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ NH:
Thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ mới phát triển ở nước ta, đòi hỏi
người cán bộ NH phải nắm bắt kịp thời thông tin thị trường và thị hiếu khách hàng.
Ngoài ra, cán bộ nhân viên cũng phải hiểu rõ qui trình thanh toán để công việc thanh
toán được nhanh chóng, chính xác, tránh những sai sót làm tổn hại đến KH và NH.
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng trong một ngân hàng, một NH phát
triển bền vững phụ thuộc nhiều vào cán bộ nhân viên. Đạo đức của cán bộ ngân hàng
ngày càng được đề cao. Nếu cán bộ ngân hàng không có đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến
làm việc thiếu nghiêm túc, không cẩn thận dễ dẫn đến sai sót trong thanh toán. Họ có
thể sẵn sàng vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh hưởng đến lợi ích, uy tín của ngân hàng.
Hơn nữa, nếu cán bộ ngân hàng có mối quan hệ xã hội rộng rãi có thể thu hút nhiều
khách hàng tìm đến và sử dụng dịch vụ của NH, từ đó làm ra tăng hoạt động mở rộng
TTKDTM.
- Chính sách lãi suất, phí thanh toán: Hình thức TTKDTM cũng là một hình
thức huy động vốn của NH. Để huy động vốn thì NH phải trả khoản lãi suất cho KH
gửi tiền vào. Trong cơ chế thị trường thì lãi suất luôn biến động, nó phụ thuộc vào
cung – cầu trên thị trường. Do đó, tùy thuộc vào chính sách của mỗi NH và những qui
định chung của Ngân hàng Nhà nước để áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý để thu
hút KH tham gia vào các hình thức TTKDTM.
Thang Long University Library
25
Phí thanh toán là nguồn thu của ngân hàng. NH phải có mức thu phí thanh toán
phù hợp với từng hình thức thanh toán, qui mô thanh toán và từng nghiệp vụ thanh
toán trong nước, thanh toán ngoài nước. Mức phí hợp lý là mức phí không quá cao để
thu hút KH tham gia thanh toán, đồng thời vẫn phải đủ để duy trì hoạt động của NH.
Mức phí phải thấp hơn hoặc ngang bằng với NH khác để tăng sức cạnh tranh.
- Chi phí lập tài khoản tại ngân hàng: Nguồn tiền gửi của KH để thực hiện
thanh toán là một nguồn vốn lớn và rẻ đối với NH, vì thế NH phải thu hút nhiều KH
lập tài khoản tại NH. Chi phí lập tài khoản thấp, đồng thời thủ tục lập tài khoản nhanh
chóng, thuận tiện sẽ thu hút KH mở nhiều tài khoản, KH gửi nhiều tiền tại NH.
- Mức độ an toàn, tiện lợi của thanh toán không dùng tiền mặt: TTKDTM có
độ an toàn cao, tránh mất mát trong quá trình sử dụng, vận chuyển, tiết kiệm được
thời gian và chi phí, chống được mất mát về tiền mặt. Ngoài ra, còn hạn chế tiêu cực
hiện nay trong các quan hệ kinh tế, giúp kiểm tra kiểm soát thu nhập của các công ty,
doanh nghiệp, cá nhân để tính thuế thu nhập.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp nguồn vốn luân chuyển nhanh hơn thanh
toán bằng chứng từ, khối lượng thanh toán lớn - thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Là
hình thức thanh toán phổ biến trong nền kinh tế thị trường, đáp ứng được yêu cầu
thanh toán quốc tế khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới.
- Sự phát triển của công nghệ Ngân hàng: Hệ thống thanh toán tại các NH đã
có những tiến bộ theo kịp công nghệ hiện đại trên thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển TTKDTM. Các NH hiện nay đều tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử
liên NH, góp phần giảm thời gian thanh toán, khối lượng thanh toán ngày càng lớn mà
vẫn đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác, giảm khối lượng giấy tờ, chứng từ,
giảm công tác quản lý.
1.4.2. Các nhân tố không thể kiểm soát
Bất kể một đơn vị nào hoạt động và tồn tại trong nền kinh tế đều phải chịu sự
tác động của rất nhiều yếu tố khách quan, không nằm ngoài sự chi phối của các yếu tố
này các Ngân hàng cần phải tìm hiểu và nắm vững các nhân tố đó để tìm cách khắc
phục những khó khăn do nó gây ra và đồng thời biết tận dụng cơ hội khi thời cơ đến
- Môi trường kinh tế - xã hội: Môi trường kinh tế xã hội là tổng hòa các mối
quan hệ về kinh tế và xã hội tác động lên hoạt động của ngân hàng. Trong điều kiện
môi trường kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh
nghiệp, cá nhân, đòi hỏi việc thanh toán ra tăng, trong đó nhu cầu TTKDTM cũng tăng
theo. Ngược lại, trong nền kinh tế suy thoái, mất ổn định, các doanh nghiệp có xu
26
hướng thu hẹp qui mô hoạt động để giảm chi phí sản xuất thì nhu cầu thanh toán cũng
giảm
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của TTKDTM.
Trong thời kỳ lạm phát cao thì lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu Ngân hàng không
kịp thời phản ứng kịp thời thì sẽ không đem lại hiệu quả cho cả ngân hàng và chủ nhân
các tài khoản như mong đợi. Có thể thấy công tác dự báo tình hình kinh tế là vô cùng
quan trọng, nó chính là các biện pháp ứng phó với các tình huống có thể xảy ra của
khách hàng cũng như ngân hàng để đảm bảo lợi ích cho đôi bên.
- Môi trường pháp lý: Việc TTKDTM tại các NH đòi hỏi một môi trường pháp
lý với các qui định, thể chế, qui chế do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ban hành
nằm điều chỉnh và quản lý hoạt động này. Những qui định mang tính chất pháp lý yêu
cầu các đơn vị tham gia thanh toán phải tuân thủ đầy đủ, chặt chẽ các thủ tục, quy tắc
trong quá trình thanh toán. Như vậy, môi trường pháp lý là một yếu tố quan trọng
trong chi phối, tác động tới việc TTKDTM tại các NH.
- Trình độ dân trí và xu thế phát triển của nền kinh tế: Ở nước ta người dân
luôn có tâm lý thích giữ tiền mặt và thói quen thanh toán bằng tiền mặt. Chính điều
này làm luồng vốn bị ứ đọng, gây tốn kém chi phí cho việc thanh toán bằng tiền mặt từ
khâu in ấn, vận chuyển, tính đếm, bảo quản, thất thoát; không an toàn, dễ bị cướp, mất
trộm...Như vậy, nếu trình độ của người dân được nâng cao, họ sẽ nhận thức được sự
thuận tiện và ưu điểm của việc TTKDTM. Từ đó, tâm lý và thói quen tiêu dùng bằng
tiền mặt sẽ giảm, TTKDTM sẽ tăng cả về số lượng cũng như doanh số.
Ngoài ra, giao dịch thương mại giữa các nước ngày càng tăng. Vì thế, thanh
toán quốc tế cũng ngày càng phát triển, đòi hỏi thanh toán nhanh chóng, ít tốn kém,
nên TTKDTM đáp ứng được nhu cầu này.
Hoạt động TTKDTM mới chỉ xuất hiện những năm gần đây, nhưng nó đã mang
lại lợi ích, sự thuận tiện cho khách hàng, mang lại lợi ích kinh tế cho NH, và giúp
nguồn vốn trong nền kinh tế luân chuyển nhanh hơn, kiểm soát dễ dàng hơn, thúc đẩy
kinh tế phát triển, bền vững. Đặc biệt, đối với NH, một ngành nghề kinh doanh nhạy
cảm, NH phải đặc biệt chú trọng tìm hiểu, phát hiện các nguyên nhân chủ quan trong
bản thân NH và nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế, để có bước phát triển hoạt
động TTKDTM đúng đắn.
Thang Long University Library
27
Kết luận chương 1: Qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hoạt động TTKDTM của
NHTM, ta thấy đây là nghiệp vụ phát triển phù hợp với yêu cầu của khách hàng, phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động TTKDTM là hoạt động
mới, còn nhiều sai sót trong quá trình thanh toán, cơ sở hạ tầng trong nước chưa đáp
ứng được nhu cầu thanh toán nên việc mở rộng TTKDTM còn nhiều khó khăn, phụ
thuộc rất nhiều vào khả năng thích ứng, chính sách quản lý của các NHTM và chính
sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước.
28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam được thành
lập ngày 01/04/1963 với vai trò là Ngân hàng chuyên doanh trong hệ thống Ngân hàng
một cấp. Trong nền kinh tế tập trung, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ( gọi
tắt là VCB) được xem là Ngân hàng duy nhất thực hiện các chức năng của một Ngân
hàng đối ngoại: thanh toán xuất nhập khẩu, thực hiện những khoản vay nợ viện trợ của
các tổ chức tài chính quốc tế và các chính phủ. Đồng thời Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam cũng là Ngân hàng duy nhất phát hành bảo lãnh cho doanh nghiệp
Nhà nước vay vốn nước ngoài, nhập hàng trả chậm. Chính vì thế, Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam có một cơ sở vững chắc đó là đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm
dày dặn trong công tác đối ngoại, có uy tín tiếng tăm trong nước và ngoài nước.
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập năm
1991. Trong thời gian đầu thành lập, Sở giao dịch (SGD) là đơn vị trực thuộc Hội sở
chính, thực hiện các hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. SGD
đóng vai trò đầu mối thực thi chiến lược phát triển các sản phẩm, dịch vụ của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, là cầu nối cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam với khách hàng của mình. Cùng với sự phát triển của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, SGD cũng ngày một phát triển và mở rộng cả về quy mô lẫn
nghiệp vụ.
Trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay, cũng như theo như yêu cầu của Thủ
tướng chính phủ về việc cổ phần hoá các Ngân hàng quốc doanh, trong đó có Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam. Xác định được chiến lược kinh doanh đồng thời đẩy
nhanh quá trình cổ phần hoá đi đôi với việc phát triển và chuyên môn hoá nghiệp vụ
của các phòng ban. Ngày 28-12-2005, theo Quyết định số 1215 của NH Ngoại thương
Việt Nam, Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức được thành
lập. Ngày 01-01-2006, SGD chính thức tách ra khỏi Hội sở chính, và được đặt tại số
31 – 33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sở giao dịch hoạt động như một chi nhánh, có tư cách pháp nhân, có con dấu,
có tài khoản riêng. Và trở thành một chi nhánh được thực hiện tất cả các nghiệp vụ
Thang Long University Library
29
Ngân hàng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Toàn bộ giao dịch của các
tổng công ty sẽ do Hội sở chính quản lý, còn giao dịch của tất cả các đối tượng khách
hàng khác như doanh nghiệp, cá nhân…sẽ do Sở giao dịch thực hiện.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương luôn chú trọng sắp xếp cơ cấu tổ
chức nguồn nhân lực một cách hợp lý, đảm bảo qui trình hoạt động diễn ra liên tục,
nhanh gọn, tiết kiệm nguồn nhân lực và chi phí. Trong thời gian hoạt động, SGD
không ngừng nâng cao trình độ cho các cán bộ nhân viên cả về số lượng và chất lượng.
Các phòng ban của SGD gồm:
- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các phòng ban.
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: 8 người.
- Phòng hành chính tổng hợp: 10 người.
- Phòng dịch vụ Marketing: 5 người.
- Phòng kế toán ngân quỹ: 23 người.
- Phòng thanh toán: 17 người.
- Phòng tín dụng: 30 người.
- Phòng giao dịch: 11 người.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp – Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam)
30
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc
- Xây dựng, triển khai, quản lý kế hoạch cho vay nhằm đạt được mục tiêu, kế
hoạch đề ra.
- Thẩm định, phê duyệt các khoản vay, quản lý chất lượng tín dụng và có trách
nhiệm trong công tác thu hồi nợ.
- Đảm bảo duy trì chất lượng dịch vụ khách hàng theo quy định của NH TMCP
Ngoại thương.
- Phát triển nguồn nhân lực, hoạch định thay đổi về nhân sự.
- Triển khai công tác đánh giá thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
- Kịp thời giải quyết các khiếu nại của KH.
Phó Giám đốc
- Phụ trách quản lý bộ phận kế toán ngân quỹ, bộ phận tín dụng và bộ phận dịch
vụ và Marketing.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật trước các quyết định của mình.
- Thay mặt Giám đốc thực hiện các công việc khi được Giám đốc ủy quyền.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ
Ngân hàng.
Phòng kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra công tác điều hành của tại SGD
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành qui trình nghiệp vụ kinh doanh theo qui
định của pháp luật, của VCB.
- Giám sát việc chấp hành các qui định của ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an
toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc
tuân thủ nguyên tắc chế độ về tài chính kế toán theo qui định của Nhà nước, ngành
ngân hàng.
- Giải quyết đơn thư, khiếu nại liên quan đến hoạt động của SGD trong phạm vi
phân cấp uỷ quyền.
Phòng hành chính tổng hợp
- Nghiên cứu đề xuất, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý công ty bao gồm: Cán
bộ, nhân sự, lao động, tiền lương, tiền thưởng.
Thang Long University Library
31
- Hướng dẫn kiểm tra và thực hiện quản lý, sử dụng lao động theo đúng quy
định của pháp luật, thực hiện công tác hành chính văn phòng.
Phòng dịch vụ và Marketing
- Đề xuất, hoạch định chương trình Marketing theo mục tiêu chiến lược của
VCB theo từng giai đoạn.
- Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm
của SGD.
- Tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các hoạt
động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo quy định của VCB.
Phòng kế toán ngân quỹ
Bộ phận làm công tác kế toán
- Trực tiếp hạch toán kế toán, theo đúng chế độ qui định của Ngân hàng Nhà
nước, của VCB.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương của đơn vị trình VCB cấp trên phê duyệt.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo qui định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định; các khoản đóng
góp, ủng hộ theo qui định.
Bộ phận làm công tác kho quĩ
- Thực hiện nhiệm vụ thu, chi tiền mặt đối với khách hàng.
- Lập kế hoạch tiền mặt hàng tuần gửi SGD theo qui định.
- Chấp hành qui định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Phòng thanh toán
- Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chuyên môn về thanh toán trong nước và
ngoài nước.
- Niêm yết tỷ giá giao dịch các loại ngoại tệ với khách hàng.
- Thực hiện và phát triển và mạng lưới truyền thông, công nghệ trong thanh
toán.
- Định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán.
- Chịu trách nhiệm quản lý mạng SWIFT, Telex, Test key của SGD.
32
Phòng tín dụng
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh trong phạm vi tín dụng (kế
hoạch cho vay, kế hoạch thu nợ…) và đưa ra các đề xuất về biện pháp huy động vốn,
các mức lãi suất cho vay phù hợp.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án, phương án, hoàn thiện hồ sơ trình
ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
- Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi với từng khách hàng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
ra hướng khắc phục.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
ngoài nước.
Phòng giao dịch
- Tiếp xúc, giải đáp những thắc mắc của khách hàng.
- Thực hiện công tác huy động vốn, cho vay các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện công tác Marketing, các dịch vụ ngân hàng.
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thươngViệt Nam
Tình hình nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển còn những khó
khăn, nhưng Ngân hàng TMCP Ngoại thương cũng như Sở giao dịch luôn định ra
hướng phát triển rõ ràng, đúng đắn. Vì thế, tình hình hoạt động kinh doanh của SGD
luôn tăng trưởng qua các năm. SDG luôn thực hiện tốt các chương trình hành động của
NH TMCP Ngoại thương, tích cực đóng góp vào kết quả chung của toàn hệ thống,
xứng đáng là một trong những sở giao dịch đi đầu trong hệ thống. Kết quả ước tính
hoạt động tại SGD trong những năm gần đây như sau:
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Vốn là yếu tố đầu vào, là nền tảng của hoạt động kinh doanh của một NH. Vì
thế, trong những năm qua, SGD luôn tìm cách huy động nguồn tiền từ các doanh
nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
Hiện nay, doanh nghiệp và cá nhân có nhiều sự lựa chọn trong đầu tư như giao
dịch bất động sản, chứng khoán, vàng…nên vì thế tình hình huy động vốn càng khó
khăn. Ngoài ra, sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì khả
Thang Long University Library
33
năng cạnh tranh giữa các NH càng ra tăng. Không chỉ cạnh tranh với các NH trong
nước mà còn cạnh tranh với các NH nước ngoài mạnh về vốn và kỹ thuật. Nhưng với
chính sách điều hành hợp lý, đội ngũ nhân viên năng động và giỏi chuyên môn cũng
như đẩy mạnh công tác Marketing, tìm kiếm khách hàng, tăng cường công tác chăm
sóc khách hàng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi.
34
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Đạt tỷ lệ
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Đạt tỷ lệ
(%)
Tổng NV huy động 7,186,379 9,976,539 15,314,626 2,790,160 38.8 5,338,087 53.5
1. Tiền gửi Tổ chức kinh tế 1,648,016 100 3,718,794 100 5,984,732 100 2,070,778 125.7 2,265,938 60.9
- Tiền gửi VND 672,272 40.8 2,036,182 54.8 3,472,938 58 1,363,910 202.9 1,436,756 70.6
-Tiền gửi USD (Quy VND) 472,028 28.6 946,393 25.4 2,165,536 36.2 474,365 100.5 1,219,143 128.8
- Tiền gửi Ngoại tệ khác (Quy
VND) 503,716 30.6 736,219 19.8 346,258 5.8 232,503 46.2 -389,961 -53
2. Tiền gửi cá nhân 5,538,363 100 6,257,745 100 9,329,894 100 719,382 13 3,072,149 49.1
- Tiền gửi VND 4,729,278 85.4 4,938,924 78.9 6,139,272 65.8 509,646 4.4 1,200,348 24.3
- Tiền gửi USD (Quy VND) 452,942 8.2 946,749 19.2 2,829,272 30.3 493,807 109 1,882,523 198.8
- Tiền gửi Ngoại tệ khác (Quy
VND) 356,143 6.4 372,072 5.9 361,350 3.9 15,929 4.5 -10,722 -2.9
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh - Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam)
Thang Long University Library
35
Qua bảng 2.1, cho thấy tình hình huy động vốn của SGD NH TMCP Ngoại
thương là có hiệu quả và luôn tăng qua các năm. Trong năm 2008, SGD huy động
được 7,186,379 triệu đồng, trong đó chủ yếu là tiền gửi của tổ chức cá nhân là
5,538,363 triệu đồng (chiếm 77.1%), tiền gửi của tổ chức kinh tế là 1,648,016 triệu
đồng (chiếm 22.9%). Năm 2008, từ cuộc khủng hoảng tài chính không chỉ nước Mỹ
chịu ảnh hưởng mà lan truyền sang các nước, gây khó khăn cho cả nền kinh tế thế giới,
Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng. Vì thế, các doanh nghiệp trong nước hầu hết là thu
hẹp qui mô hoạt động sản xuất dẫn đến nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế thấp
hơn so với vốn huy động từ cá nhân. Mặt khác, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng giảm
xuất khẩu sang Mỹ, tìm kiếm thị trường khác, dẫn đến tiền gửi USD chỉ chiếm 28.6%,
ngoại tệ khác chiếm tới 30.6% trong nguồn vốn huy động từ tiền gửi tổ chức kinh tế.
Đối với nguồn vốn huy động từ tiền gửi cá nhân, tiền huy động từ VND chiếm tỷ trọng
khá lớn là 67.3%, đây là nguồn vốn ổn định, an toàn đối với SGD.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng huy động vốn từ Tổ chức kinh tế tại Sở giao
dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Đơn vị : Triệu đồng
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
2008 2009 2010
Tiền gửi ngoại tệ khác
(Quy VND)
Tiền gửi USD (Quy
VND)
Tiền gửi VND
Năm 2009, tăng trưởng rõ rệt là hoạt động huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
tăng 125.7%. Đây là dấu hiệu từ phục hồi sau suy thoái kinh tế thế giới. Doanh nghiệp
trong nước mở rộng hoạt động sản xuất, nhu cầu giao dịch tăng cao, tiền gửi vào SGD
vì thế cũng tăng mạnh. Mặt khác, VCB đã triển khai trên toàn hệ thống chương trình
tiền gửi kỳ hạn đặc biệt áp dụng đối với tiền gửi VND và USD của các KH là tổ chức
kinh tế: tiền gửi đặc biệt có quyền chọn rút trước hạn. Sau 2 tuần, nếu có nhu cầu rút
trước hạn, khách hàng sẽ không phải chịu lãi suất không kỳ hạn mà được hưởng lãi
36
suất theo thời gian thực gửi. Như vậy, khách hàng được đảm bảo tối đa lợi ích trong
khi vẫn duy trì sự linh hoạt trong sử dụng nguồn vốn của mình. Ngoài ra, với tiền gửi
USD, bên cạnh mức lãi suất hấp dẫn, khách hàng còn nhận được quà tặng tương ứng
với số tiền và thời gian thực gửi. Chương trình trong nỗ lực của VCB nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng ưu đãi cho khách hàng, đã thu hút đông
đảo KH tham gia, do đó nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế năm 2009 tăng cao. Và
tiếp tục tăng trong năm 2010, đạt 5,984,732 triệu đồng.
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tăng trưởng huy động vốn từ tiền gửi cá nhân tại Sở giao
dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Đơn vị : Triệu đồng
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
2008 2009 2010
Tiền gửi ngoại tệ khác
(Quy VND)
Tiền gửi USD (Quy
VND)
Tiền gửi VND
Nguồn vốn huy động của SGD vẫn chủ yếu từ tiền gửi từ cá nhân, với số vốn là
6,257,745 triệu đồng, tăng 13% so với 2008. Nguyên nhân là do vào nửa đầu năm
2009 tình hình kinh tế biến động, trong nước thị trường chứng khoán, bất động sản khó
khăn, hoạt động đầu tư khá mạo hiểm nên người dân tăng lượng tiền gửi tiết kiệm của
dân cư vào ngân hàng. Tiền gửi của cá nhân bằng USD tăng gấp đôi, đóng góp chủ yếu
là nguồn kiều hối. VCB luôn là NH có uy tín hàng đầu trong thanh toán quốc tế, vì thế
rất nhiều người ở nước ngoài gửi tiền tại VCB. Tiền gửi của cá nhân bằng ngoại tệ
khác tăng nhẹ, và không có nhiều biến động
Năm 2010 là năm bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động với việc chạy đua tăng lãi
suất trong hệ thống NH. NH TMCP Ngoại thương cũng đã áp dụng mức lãi suất tiền
gửi hấp dẫn cùng với kỳ hạn gửi tiền đa dạng : từ không kỳ hạn, kỳ hạn ngắn ngày (7,
14 ngày), kỳ hạn tháng, đến dài hạn, có thể tới 60 tháng. Do đó, nguồn vốn huy động
tại SGD năm 2010 tăng mạnh, đạt 15,314,626 triệu đồng, tăng 53.5%. Ngoài ra, nỗ lực
không nhỏ của cán bộ nhân viên SGD, đã không ngừng tạo dựng hình ảnh tốt đẹp với
Thang Long University Library
37
KH. SGD đã chú trọng tới dịch vụ chăm sóc KH, luôn mang đến sự thuận tiện, thoải
mái, và đào tạo đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chu đáo, chuyên nghiệp. Do đó, KH càng
ngày càng tin tưởng, và lựa chọn SGD NH TMCP là nơi gửi tiền của mình.
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)
Mỗi NH đều có chiến lược, mục đích kinh doanh khác nhau, nhưng đặc thù kinh
doanh trong ngành NH là “đi vay để cho vay”. Vì thế, hoạt động sử dụng vốn của các
NH chủ yếu và quan trọng nhất là cho vay. Những năm qua, SGD không ngừng nỗ lực
thúc đẩy hoạt động cho vay các doanh nghiệp, cá nhân, không chỉ đem lại lợi nhuận
cho SGD mà qua đó cũng thúc đẩy mở rộng nền kinh tế phát triển.
38
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm2010 Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
Dư nợ cho vay 5,749,639 7,183,528 11,031,468 1,433,889 25% 3,847,940 35%
Theo loại tiền
Dư nợ VND 4,612,702 5,243,064 7,642,525 630,362 14% 2,399,461 31%
Dư nợ ngoại tệ (quy VND) 1,136,937 1,940,464 3,388,943 803,527 71% 1,448,479 43%
Theo thời hạn
Dư nợ ngắn hạn 2,015,591 2,496,991 4,746,934 481,400 24% 2,249,943 47%
Dư nợ trung và dài hạn 3,734,048 4,686,537 6,284,534 952,489 26% 1,597,997 25%
Theo đối tượng
Dư nợ DN nhà nước 1,834,743 2,657,573 2,764,319 822,830 45% 106,746 4%
Dư nợ ngoài quốc doanh 3,914,896 4,525,955 8,267,149 611,059 16% 3,741,194 45%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh - Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam)
Thang Long University Library
39
Phân loại dư nợ theo loại tiền:
Biểu đồ trên cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng phân loại theo loại tiền
VND và các ngoại tệ khác qui đổi VND có sự thay đổi về tỷ trọng và tốc độ tăng
trưởng. Về tỷ trọng, dư nợ cho vay VND lần lượt trong 3 năm là 80.2%, 73% và
69.3%. Năm 2008 có sự biến động nhưng năm 2009 và 2010 lại ổn định, không có
biến động lớn. Năm 2008, NH TMCP Ngoại thương thực hiện theo chính sách của
Nhà nước về cho vay ưu đãi do đó NH TMCP đã 3 lần giảm lãi suất cho vay. Đặc biệt,
theo Nghị quyết 30/2008/NQ - CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp
nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội,
kể từ 22/12/2008, VCB quyết định giảm mạnh lãi suất cho vay ưu đãi và cho vay thông
thường bằng VND với lãi suất cho vay ưu đãi là 8.5%/năm và lãi suất cho vay thông
thưởng 11%/năm. Do đó, dư nợ VND năm 2008 đạt 5,749,639 triệu đồng, năm 2009
đạt 7,183,528 triệu đồng, tăng 25%. Đây là mức tăng khá lớn trong khi kinh tế trong
nước đang khó khăn.
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền
Đơn vị: Triệu đồng
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
2008 2009 2010
Dư nợ noại tệ quy VND
Dư nợ VND
Nhận thấy tình hình của SGD ổn định và tăng qua các năm. Đặc biệt, trong
năm 2010 dư nợ cho vay tiền VND và ngoại tệ tăng lần lượt là 31% và 43%. Nguyên
nhân là do NH chủ động giảm lãi suất cho vay, với mong muốn tăng cường khả năng
tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu và hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp, nông thôn. VCB đã cam kết sẽ tiếp tục hỗ trợ tối đa cũng như chia sẻ khó khăn
với các khách hàng và doanh nghiệp, góp phần ổn định và duy trì tăng trưởng kinh tế
năm 2010 theo đúng chỉ đạo của của Chính phủ.
40
Phân loại dư nợ theo thời hạn:
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn
Đơn vị: Triệu đồng
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
2008 2009 2010
Dư nợ trung và dài hạn
Dư nợ ngắn hạn
Việc phân chia nguồn vốn cho vay theo thời gian giúp NH quản lý nợ tốt hơn,
đảm bảo an toàn, kiểm soát được các khoản cho vay ngắn hạn, đặc biệt là cho vay
trung và dài hạn vì có độ rủi ro cao hơn. Các khoản cho vay ngắn hạn có mức rủi ro
thấp hơn nhưng lãi suất lại thấp; khoản cho vay trung và dài hạn rủi ro thì lãi suất cho
vay cao. Để giảm rủi ro trong cho vay đồng thời phải mang lại lợi ích cho NH, SGD
luôn quan tâm cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay theo thời hạn để tạo mức cho vay hợp lý,
an toàn. Nhìn chung, dư nợ cho vay trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, nhưng
đến năm 2010 tỷ trọng này đã thu hẹp lại với tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn là 43%
và tỷ trọng dư nợ cho vay dài hạn là 57%. Là do năm 2010, SGD ưu tiên tập trung cho
vay các DN, cá nhân để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động với nhiều sản phẩm đặc thù
phù hợp với từng loại hình kinh doanh như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức
tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi với lãi suất cố định, thủ tục nhanh chóng,
thuận tiện. Do đó, tăng trưởng cho vay ngắn hạn năm 2010 tăng 47% so với 2009 đạt
4,746,934 triệu đồng.
Thang Long University Library
41
Phân loại dư nợ theo đối tượng:
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng
Đơn vị: Triệu đồng
0
5,000,000
10,000,000
15,000,000
2008 2009 2010
Dư nợ ngoài quốc doanh
Dư nợ doanh nghiệp Nhà
nước
Phân tích tổng dư nợ theo đối tượng vay của SGD NH TMCP Ngoại thương thì
SGD chủ yếu cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cụ thể, năm 2008 là
3,914,896 triệu đồng, 2009 là 4,525,955 triệu đồng, và 2010 là 8,267,149 triệu đồng,
chiếm tới 74.9% trong cơ cấu cho vay. SGD nhận thấy các khoản cho vay doanh
nghiệp quốc doanh thường chậm thu hồi, rủi ro cao nên vì thế SGD cho vay doanh
nghiệp ngoài quốc doanh với các dự án kinh doanh có hiệu quả, được thẩm định chặt
chẽ. Mức tăng này năm 2009 so với 2008 là 16% nhưng đến năm 2010 tăng mạnh 45%
so với 2009. Đây là chuyển dịch cơ cấu hợp lý, khi mà các doanh nghiệp nhà nước
thường vay với khoản vay lớn nhưng chậm thu hồi, khả năng kiểm soát, sinh lời thấp.
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh khác
Sở giao dịch chủ yếu là hoạt động cho vay, song đồng thời cũng phát triển một
số hoạt động kinh doanh khác nhằm đáp ứng nhu cầu của KH đồng thời tìm kiếm lợi
nhuận. Một số hoạt động nổi bật khác của SGD như:
- Hoạt động thanh toán trong nước
Thanh toán trong nước là hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục tại SGD.
Hoạt động thu chi giữa KH và NH được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện
để tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng vẫn được kiểm soát chặt chẽ, tránh gây sai sót
cho KH và gây tổn thất cho SGD.
42
Bảng 2.3 : Doanh số thanh toán trong nước tại Sở giao dịch Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chỉ tiêu
Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
Tổng số thanh
toán 5,110 3,817,109 6,190 3,820,029 4,340 5,033,849
Trong đó:
- TTKDTM 2,685 2,572,361 4,910 2,825,384 3,415 4,346,387
- Tiền mặt 2,425 1,244,748 1,280 994,645 925 687,462
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh - Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam)
Qua bảng báo cáo kết quả của SGD NH TMCP Ngoại thương qua 3 năm nhận
thấy từ năm 2008 - 2010 có sự thay đổi số món và số tiền TTKDTM và thanh toán
bằng tiền mặt. Phương thức TTKDTM luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động thanh
toán trong nước tại SGD và luôn tăng qua các năm. Đối tượng KH tại SGD thường là
các doanh nghiệp hoạt động qui mô lớn, doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì thế nhu cầu
thanh toán số tiền lớn, khoảng cách xa một cách nhanh chóng, an toàn. Ưu điểm của
TTKDTM đáp ứng được yêu cầu này.
Năm 2008, số món của KH sử dụng TTKDTM và thanh toán bằng tiền mặt là
hầu như không có sự khác biệt, chứng tỏ nhu cầu giao dịch giữa 2 hình thức là như
nhau. Đến năm 2009, số món TTKDTM và số tiền tăng lên so với năm 2008, là do nhu
cầu thanh toán tăng cao. Năm 2010, số món giảm so với năm 2009 là 1,850 nhưng số
lượng tiền giao dịch thanh toán tăng lên 1,213,820 triệu đồng, điều đó cho thấy lượng
giao dịch giảm đi nhưng số tiền mỗi lần giao dịch tăng lên. Đây là sự thay đổi hợp lý
giúp nền kinh tế luân chuyển vốn nhanh và hiệu quả.
- Thanh toán quốc tế
Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương là NH được nhiều
nhà xuất, nhập khẩu lựa chọn, tin tưởng để thanh toán trong nhiều năm qua. Nguồn thu
từ hoạt động thanh toán quốc tế góp phần không nhỏ trong lợi nhuận hàng năm của
SGD.
Thang Long University Library
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

More Related Content

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

  • 1. LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế nước ta đều có những thay đổi. Ngân hàng Việt Nam nói chung cũng như Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam nói riêng cũng có những thay đổi về quản lý, về điều hành chính sách tiền tệ, từng bước củng cố, cải tiến và phát triển trong toàn hệ thống. Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng là một dịch vụ phong phú, đa dạng và liên tục phát triển, đáp ứng được một phần lớn yêu cầu của nền kinh tế thị trường linh hoạt và năng động. Thanh toán không dùng tiền mặt giúp việc tập trung và phân phối vốn được nhanh chóng, an toàn, và hiệu quả, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc phát triển hệ thống qua Ngân hàng không chỉ tạo tiền đề, nền tảng cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà còn giúp Nhà nước quản lý vĩ mô một cách có hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, và qua thời gian tìm hiểu tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống lại những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. - Phân tích, đánh giá thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, từ đó tổng kết những thành tựu đã đạt được, những mặt hạn chế và tìm ra nguyên nhân. - Dựa trên quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
  • 2. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận này sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích dựa trên những căn cứ là các cơ chế, chính sách, các quyết định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam. Ngoài ra, trên cơ sở các số liệu kế toán thu thập được như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong 3 năm gần đây. Khóa luận còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy được kết quả cũng như những mặt hạn chế trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. 5. Kết cấu của đề tài Bài khóa luận ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Lý luận chung về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Thang Long University Library
  • 3. 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.1. Hình thức chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế Quá trình tái sản xuất mở rộng được tiến hành trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ cho thấy sự hình thành và phát triển các hình thức chu chuyển tiền tệ là một tất yếu khách quan. Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế hàng hóa được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Giữa thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bằng tiền mặt có mối liên hệ với nhau chặt chẽ và thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau. Mối quan hệ này bắt nguồn từ chỗ: sự chu chuyển của sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải sử dụng tiền tệ trong các chức năng để thực hiện các mối quan hệ kinh tế phát sinh thường xuyên hàng ngày - đó là một tất yếu - thì mặt khác đòi hỏi con người và xã hội phải sử dụng tiền trong các trường hợp thanh toán như thế nào cho hợp lý và tiện lợi. Nghĩa là việc sử dụng tiền mặt hay không sử dụng tiền mặt để thực hiện các khoản thanh toán không phải do ý muốn chủ quan của Nhà nước hay một cơ quan quản lý nào đó mà do yêu cầu khách quan trong thanh toán đòi hỏi. Chẳng hạn, một khoản thanh toán giữa đơn vị A và B trong trường hợp họ đều mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thì tốt hơn hết là dùng cách chuyển khoản bởi vì nó tiện lợi nhất, tiết kiệm lao động, chi phí ít hơn và an toàn hơn dùng tiền mặt. Tuy vậy, cũng có trường hợp cần phải dùng tiền mặt chẳng hạn, người dân cần tiền mặt trong quĩ tiêu dùng của mình để ra thị trường mua hàng hóa. Như vậy, tùy theo yêu cầu khách quan của các khoản thanh toán trong nền kinh tế mà lựa chọn một hình thức thanh toán tiền tệ hợp lý. Thực tế đòi hỏi phải nhận thức và vận dụng để đảm bảo cho chu chuyển tiền tệ phát huy được tác dụng tích cực của nó. Trong mọi trường hợp, không phải bất cứ lúc nào việc thanh toán bằng chuyển khoản (hoặc bằng tiền mặt) đều được sử dụng một cách triệt để. Vấn đề ở chỗ cần phải vận dụng một cách linh hoạt và mềm dẻo trên cơ sở phấn đấu để giảm đến mức tối thiểu các khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Nền kinh tế lưu thông hàng hóa trao đổi, dịch vụ được mở rộng thì khối lượng chu chuyển tiền tệ cũng tăng lên tương ứng. Tức là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt đều tăng lên. Trong đó, thanh toán bằng chuyển khoản tăng
  • 4. 2 cả về số tuyệt đối và số tương đối (tỷ trọng). Còn thanh toán bằng tiền mặt thì tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về số tương đối (tỷ trọng). Đó là xu hướng phát triển các chu chuyển tiền tệ trong một nền kinh tế phát triển - đó cũng sự vận dụng các hình thức chu chuyển tiền tệ một cách hợp lý và đúng đắn nhất. Hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch khác trong nền kinh tế cuối cùng đều được kết thúc bằng khâu thanh toán. Để quá trình thanh toán được thực hiện một cách thuận lợi và tiết kiệm, các tác nhân thường không thanh toán trực tiếp với nhau mà thông qua Ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là nghiệp vụ chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác trong nền kinh tế được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (gọi chung là Ngân hàng) mà không sử dụng tiền mặt để thanh toán. 1.1.2. Đặc điểm và tác dụng của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng 1.1.2.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng Thanh toán không dùng tiền mặt có ba đặc điểm: - Sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của vật tư hàng hóa cả về thời gian và không gian. Thông thường, sự vận động của tiền trong thanh toán và sự vận động của vật tư hàng hóa là không có sự ăn khớp với nhau. Đây là đặc điểm lớn nhất, nổi bật nhất trong thanh toán không dùng tiền mặt, cần phải nhận thức một cách đúng đắn. Sự tách rời như vậy giữa tiền và hàng là không thể tránh khỏi. Điều đó chỉ ra cho ta một phương án thanh toán - ở đó phải chấp nhận sự tách rời, nhưng không thể vì sự tách rời mà gây ra chậm trễ, gian lận trong thanh toán nghĩa là hạn chế đến mức thấp nhất mọi rắc rối có thể xảy ra trong thanh toán. - Trong thanh toán qua Ngân hàng (NH), vật môi giới (tiền mặt) không xuất hiện như trong thanh toán bằng tiền mặt (H - T - H) mà nó xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế toán (gọi chung là tiền chuyển khoản). Đây là đặc điểm nổi bật, đặc điểm riêng của thanh toán qua Ngân hàng. Với đặc điểm này thì mỗi bên tham gia thanh toán (mà chủ yếu là người mua) nhất định phải mở tài khoản tại Ngân hàng và hơn nữa phải có tiền trên tài khoản đó nữa. Bởi vì, nếu không như vậy thì việc thanh toán sẽ không thể tiến hành. Thang Long University Library
  • 5. 3 Ngoài ra do phải mở tài khoản tại NH, nên vấn đề kiểm soát của NH trong việc tổ chức thanh toán là cần thiết: kiểm soát tính đúng đắn của nội dung thanh toán, kiểm soát tính hợp pháp của chứng từ. - Trong thanh toán qua NH, vai trò của ngân hàng là rất to lớn. Vai trò của người tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán, kể cả Ngân hàng trương ương và Ngân hàng thương mại (NHTM) đều rất to lớn trong việc phát triển hệ thống thanh toán của một quốc gia. Ngoài hai hoặc nhiều đơn vị mua bán tham gia thanh toán, thì NH được xem như “ người thứ ba” không thể thiếu được trong thanh toán chuyển khoản. Bởi vì chỉ có Ngân hàng - người quản lý tài khoản tiền gửi của các đơn vị mới được phép trích chuyển tài khoản của các đơn vị và đây được coi như là một nghiệp vụ đặc biệt của NH. Với nghiệp vụ đặc biệt như vậy, NH trở thành một “phòng thanh toán” cho xã hội. Trong trường hợp đó, có thể nói toàn bộ quá trình thanh toán được thực hiện trôi chảy hay không được quyết định bởi người thực hiện mà trong đó NH là người đóng vai trò “kết thúc” quá trình thanh toán. 1.1.2.2. Tác dụng của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng Trước hết nó trực tiếp thúc đẩy quá trình vận động của vật tư, hàng hóa trong nền kinh tế thông qua đó mà các mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết. Nhờ vậy, mà quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa được tiến hành bình thường. Kế đến nhờ tổ chức tốt công tác thanh toán, NH tập trung ngày càng nhiều các khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào quá trình tái sản xuất mở rộng. Cũng chính nhờ đó mà cho phép rút bớt một lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí cho xã hội (chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền) tạo điều kiện làm tốt công tác quản lý tiền tệ. Cuối cùng phải nói rằng NH với tư cách là một đơn vị kinh tế tài chính tổng hợp. Là bộ máy thần kinh của nền kinh tế, thông qua việc tổ chức thanh toán để hạn chế các thiệt hại, khắc phục và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy xa trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị. 1.1.3. Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng Cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống NH, người ta đã nghĩ ra phương cách sử dụng các phương tiện thanh toán khác để thay thế cho tiền mặt. Thật tiện lợi khi mua hàng và muốn trả bao nhiêu tiền chỉ cần ký và ghi vào tờ séc hay trả ngay bằng thẻ thanh toán. TTKDTM ngày càng hoàn thiện và mang lại nhiều lợi ích trong nền kinh tế xã hội.
  • 6. 4 - Đối với khách hàng Khi giao dịch với NH để thanh toán hàng hóa, dịch vụ họ phải mở tài khoản tiền gửi tại NH. Tiền này có thể sử dụng bất cứ lúc nào và có tính thanh khoản gần như 100%. Quá trình thanh toán này nhanh hơn tiền mặt, giảm được rất nhiều chi phí liên quan đến quá trình vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt. Mặt khác, cá nhân hay các tổ chức không phải đem theo một số lượng tiền mặt để thanh toán cho các giao dịch phát sinh và không phải bận tâm đến những rủi ro bất ngờ như trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn… Ngoài ra, khi KH mở tài khoản tại NH và duy trì số tiền họ còn được hưởng lợi ích khác như được trả lãi, được cung cấp dịch vụ NH với nhiều ưu đãi… - Đối với Ngân hàng Tài khoản tiền gửi giao dịch của KH tại NH là nguồn huy động vốn quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động của NHTM. Mặt khác, nguồn vốn này được NH trả lãi thấp hoặc không trả lãi do đó khi dùng vốn để cho vay mức lợi nhuận thu được tương đối cao. Tuy nhiên, mỗi NH sẽ có cách riêng của mình để sử dụng vốn huy động từ tiền gửi thanh toán làm thế nào vừa đảm bảo tính thanh khoản mà vẫn thu được lợi nhuận cao. Nhờ có nguồn vốn quan trọng nên các NH có điều kiện để mở rộng cung ứng các dịch vụ cho KH, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận, điều mà bất kỳ NH nào cũng mong muốn trong quá trình kinh doanh. - Đối với nền kinh tế Thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông từ đó giảm bớt một khoản chi phí rất lớn cho việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm. Mặt khác, TTKDTM góp phần tăng cường hiệu lực quản lý của NH. Các nghiệp vụ TTKDTM đều được lưu lại trên sổ sách kế toán tại NH nên thông qua đó có thể kiểm soát hoạt động của các đơn vị thuộc nhiều thành phần kinh tế khác một cách dễ dàng. TTKDTM còn góp phần chống thất thu thuế có hiệu quả. Góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, giảm thiểu tới mức tối đa các chi phí giao dịch trong xã hội. 1.1.4. Những qui định chung 1.1.4.1. Đối tượng áp dụng Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gồm: Thang Long University Library
  • 7. 5 - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN): NHNN Việt Nam vừa là người tổ chức hệ thống thanh toán qua NH bằng việc ban hành quy chế thanh toán, vừa là người cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng ở cấp độ cao hơn. - Các Ngân hàng thương mại: Là người cung ứng dịch vụ thanh toán một cách mặc nhiên, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các NHTM. - Các tổ chức tín dụng phi NH (công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính): đối tượng này chỉ cung ứng dịch vụ thanh toán khi được NHNN cho phép. - Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng nếu được NHNN cho phép làm dịch vụ thanh toán như công ty kiều hối, bàn thu đổi ngoại tệ… Nói chung, trong nền kinh tế thị trường, các NHTM là người cung ứng dịch vụ thanh toán cho KH. Họ có đủ điều kiện để cung cấp các dịch vụ thanh toán một cách tốt nhất, các tổ chức khác hầu như không thực hiện dịch vụ thanh toán. Người được cung ứng dịch vụ thanh toán (KH nói chung), còn gọi là người sử dụng thanh toán, gồm có: - Các tổ chức (các pháp nhân) như các tổng công ty, các công ty, các tổ chức kinh tế tập thể, các tổ chức đoàn thể, xã hội. - Các cá nhân (các thể nhân): Mọi thể nhân đều có quyền sử dụng dịch vụ thanh toán qua NH. 1.1.4.2. Phạm vi thanh toán Phạm vi thanh toán phân chia theo lãnh thổ, gồm có: - Thanh toán trong nước: Thanh toán trong phạm vi một nước. Tất cả các NHTM, các tổ chức tín dụng được phép đều có thể cung ứng dịch vụ thanh toán trong nước. - Thanh toán quốc tế: Thanh toán vượt khỏi biên giới quốc gia. Chỉ có những NHTM nào có đủ điều kiện về mạng lưới, cơ sở kỹ thuật, đội ngũ chuyên môn, được NHNN cấp phép hoạt động ngoại hối mới được thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế. 1.1.4.3. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán Tài khoản thanh toán là tài khoản (TK) do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại các NH cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện các giao dịch thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Về mở tài khoản: Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán (khách hàng) có quyền lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài khoản thanh toán, giao
  • 8. 6 dịch. Việc mở tài khoản của khách hàng tùy thuộc vào khách hàng thể nhân hay pháp nhân. Nếu khách hàng (KH) là pháp nhân khi mở tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cần phải có quyết định bổ nhiệm của các cấp có thẩm quyền đối với chủ TK và kế toán trưởng (nếu có); bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp, mẫu dấu, chữ ký. Nếu là thể nhân chỉ cần ghi đầy đủ các thông tin vào giấy đăng ký mở tài khoản, ký tên, chứng minh thư nhân dân. Khi quyết định mở TK tiền gửi thanh toán tại NH, KH thường quan tâm đến các yếu tố: + Thuận tiện trong giao dịch, tốc độ nhanh. + Đảm bảo an toàn tài sản. + Chi phí giao dịch hợp lý. Khách hàng có thể mở nhiều TK khác như như TK tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi chuyên dùng và có thể mở một số TK cùng loại tại các NH khác với các điều kiện TK mở ra phải có tiền gửi ký gửi theo qui định của NH cung ứng dịch vụ thanh toán. Để mở TK giao dịch, khách hàng cần có những giấy tờ sau: + Giấy đăng ký mở TK do chủ TK ký và đóng dấu, lập theo mẫu in sẵn của NH. Mẫu này được niêm yết tại các phòng kế toán của chi nhánh NH. + Bản quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền đối với chủ TK (đã được công chứng xác nhận) và kế toán trưởng (nếu có). + Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền. Nếu là cá nhân phải có hộ khẩu thường trú hoặc chứng minh thư nhân dân. + Mẫu dẫu, chữ ký để giao dịch với NH nơi mở TK được ký cùng trang trên giấy đăng ký mở TK. Nếu là thể nhân chỉ cần ghi đầy đủ các thông tin vào giấy đăng ký mở TK và ký tên. - Về sử dụng tài khoản thanh toán: Chủ tài khoản chỉ được sử dụng để chi trả, thanh toán số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp được NH cung ứng dịch vụ thanh toán cho phép thấu chi. Thang Long University Library
  • 9. 7 Chủ tài khoản được toàn quyền sử dụng số dư trên TK tiền gửi tại NH theo quy định của Ngân hàng trung ương. Chủ tài khoản có quyền ủy quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật. Người được ủy quyền có quyền hạn và trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền và không được ủy quyền tiếp cho người thứ ba. Trong trường hợp đồng chủ TK thì mọi khoản giao dịch thanh toán phải có sự chấp nhận của đồng chủ TK. 1.1.4.4. Lệnh thanh toán và chứng từ thanh toán Lệnh thanh toán: Là lệnh của người sử dụng dịch vụ thanh toán đối với NH cung ứng dịch vụ thanh toán dưới hình thức chứng từ bằng giấy, chứng từ điện tử hoặc các hình thức khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, yêu cầu NH thực hiện giao dịch thanh toán. Chứng từ thanh toán phải lập theo mẫu qui định, là cơ sở để các NH cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện các giao dịch thanh toán. Chứng từ thanh toán có thể lập dưới hình thức chứng từ bằng giấy, bằng điện tử hoặc hình thức khác. - Đối với chứng từ giấy Khách hàng cần chú ý đến tính chính xác đầy đủ và rõ ràng các nội dung trên chứng từ. Trong một bộ chứng từ thanh toán, các nội dung phải được phản ánh thống nhất, không mâu thuẫn với nhau. Các chứng từ phải được lập đủ liên, viết rõ ràng, không được tẩy xóa. Trên chứng từ (bản chính) phải có chữ ký của chủ TK, kế toán trưởng, và đóng dấu đơn vị, mẫu chữ ký và mẫu dấu của KH phải được đăng ký trước tại NH nơi KH giao dịch. - Đối với chứng từ điện tử Chứng từ điện tử: Là chứng từ mà các yếu tố của nó được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử đã được mã hóa mà không có sự thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ… + Các dữ liệu thông tin trên chứng từ điện tử phải phản ánh rõ ràng, trung thực và thực hiện mã hóa, chữ ký điện tử được xác lập riêng cho từng cá nhân để xác định quyền hạn và trách nhiệm của người lập và những người liên quan chịu trách nhiệm về tính an toàn và chính xác của chứng từ điện tử. + Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ giấy. + Khách hàng phải nộp chứng từ vào NH theo đúng thời gian qui định.
  • 10. 8 1.4.5. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán - Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng: Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền qui định phí dịch vụ thanh toán, mức thấu chi đối với khách hàng, yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin liên quan đến sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc phạm vi các qui định về thanh toán, từ chối các giao dịch thanh toán có bằng chứng bất hợp pháp. Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện các giao dịch thanh toán nhanh, đầy đủ, chính xác và an toàn theo yêu cầu của khách hàng. Niêm yết công khai phí thanh toán, giữ bí mật số dư tài khoản tiền gửi của KH, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho chủ TK về số dư TK và các giao dịch thanh toán có liên quan. - Quyền và nghĩa vụ của khách hàng: Khách hàng có quyền yêu cầu Ngân hàng thực hiện các giao dịch thanh toán, cung cấp thông tin và số dư tài khoản thanh toán trên TK. Có quyền khiếu nại, đòi bồi thường thiệt hại NH vi phạm các thỏa thuận khi thực hiện dịch vụ thanh toán (như chậm trễ, thanh toán không đúng số tiền, thu phí không đúng quy định…). Mức phạt chậm trễ được xác định như sau: Số tiền phạt bằng số tiền tính phạt x Số ngày phạt x Lãi suất nợ quá hạn (của loại cho vay cao nhất). Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ trả phí đầy đủ, đúng hạn và thực hiện các qui định về giao dịch thanh toán của NH. 1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Theo quyết định số 226/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch phục vụ thanh toán thì ở Việt Nam hiện nay áp dụng các hình thức thanh toán sau đây: - Séc. - Uỷ nhiệm chi - Lệnh chi. - Uỷ nhiệm thu - Nhờ thu. - Thư tín dụng. - Thẻ ngân hàng. Thang Long University Library
  • 11. 9 1.2.1. Thanh toán bằng séc Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) trả không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên séc hay cho người cầm séc. Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. Trên thế giới đã có luật séc áp dụng cho nhiều nước và từng nước có qui định riêng. Ở Việt Nam văn bản pháp lý cao nhất chi phối thanh toán séc là Nghị định 159/2003/NĐ – CP của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về “Quy chế phát hành và sử dụng séc” thì một số qui định về sử dụng séc như sau : - Người ký phát: Là người lập và ký tên trên séc để lệnh cho người thực hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên séc. - Người được trả tiền: Là người mà người ký phát chỉ định có quyền hưởng hoặc chuyển nhượng quyền đối với số tiền ghi trên tờ séc. - Người thụ hưởng: Là người cầm tờ séc đó mà người cầm tờ séc đó có ghi tên người được trả tiền chính là mình hoặc không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm từ “trả cho người cầm séc” hoặc đã chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình thông qua dãy chữ ký chuyển nhượng liên tục. - Người thực hiện thanh toán: Là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi người ký phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một số tiền để ký phát séc theo thỏa thuận giữa người ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ. - Người thu hộ: Là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu hộ séc. + Thời hạn xuất trình séc: Là khoảng thời gian tính từ ngày ký phát ghi trên tờ séc đến ngày tờ séc được thanh toán không điều kiện khi xuất trình. Thời hạn xuất trình của tờ séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát, trường hợp bất khả kháng thì thời hạn xuất trình được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt, nhưng tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày ký phát. Thời hạn xuất trình, thời hạn gửi thông báo, truy đòi bao gồm cả ngày nghỉ, nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày nghỉ thì được lùi thời đến ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ. + Địa điểm thanh toán: Trong thời hạn qui định, tờ séc phải được xuất trình để thanh toán tại địa điểm thanh toán ghi trên tờ séc; hoặc nếu tờ séc đó không ghi địa điểm thanh toán thì tờ séc đó phải được xuất trình để thanh toán tại địa chỉ người thực
  • 12. 10 hiện thanh toán; hoặc không rõ địa chỉ người thực hiện thanh toán thì xuất trình tờ séc đó để thanh toán tại trụ sở chính của người thực hiện thanh toán, hoặc thanh toán ở trung tâm thanh toán bù trừ (nếu có). + Thực hiện thanh toán séc: Séc được xuất trình và thanh toán thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký phát tại địa điểm qui định. Người bị ký phát có trách nhiệm thanh toán trong ngày xuất trình hay ngày làm việc tiếp theo nếu người ký phát có đủ tiền chi trả cho tờ séc đó. Người thụ hưởng xuất trình thanh toán muộn nếu do nguyên nhân bất khả kháng khách quan thì được trừ thời gian do các nguyên nhân đó gây ra. Người bị ký phát nếu không tuân thủ qui định thanh toán và gây thiệt hại cho người thụ hưởng thì phải bồi thường theo lãi suất phạt chậm trả theo qui định. Trong trường hợp séc được xuất trình để thanh toán trước ngày ghi là ngày ký phát trên tờ séc thì việc thanh toán chỉ được thực hiện kể từ ngày ký phát ghi trên séc theo qui định. Séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình nhưng chưa quá 6 tháng kể từ ngày ký phát, thì người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với séc đó và người ký phát có đủ tiền trên TK để thanh toán. Trong trường hợp người ký phát không đủ số tiền thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên séc thì người bị ký phát có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng trong phạm vi số tiền mà người ký phát hiện có, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền đã được thanh toán trên tờ séc và trả lại tờ séc cho người thụ hưởng hoặc người được thủ hưởng ủy quyền; đồng thời lập biên bản giao nhận giữa hai bên về việc thanh toán đó. Trường hợp tờ séc được xuất trình thanh toán sau khi người ký phát phá sản, giải thể, chết, mất năng lực hành vi dân sự thì tờ séc vẫn có hiệu lực thanh toán theo qui định hiện hành. Phân theo tính chất sử dụng séc, thì séc sử dụng trong thanh toán gồm: 1.2.2.1. Séc lĩnh tiền mặt Là loại séc dùng để rút tiền mặt tại nơi khách hàng mở tài khoản. - Thủ tục phát hành séc lĩnh tiền mặt: Người phát hành phải ghi rõ tên của pháp nhân (hay cá nhân) địa chỉ, số hiệu tài khoản, tên tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán giữa tài khoản của người thụ hưởng vào vị trí qui định trên tờ séc, đồng thời nộp cho nơi mở tài khoản. Thang Long University Library
  • 13. 11 - Cách thức thanh toán: Khi lĩnh tiền, người lĩnh tiền phải nộp tờ séc lĩnh tiền mặt vào NH nơi người phát hành séc mở TK. Khi nhận được séc lĩnh tiền mặt hoặc giấy ủy quyền (nếu có) NH thanh toán thực hiện việc chi trả theo qui định hiện hành. 1.2.2.2. Séc chuyển khoản Séc chuyển khoản hay còn gọi là séc trả tiền vào TK : Là loại séc chỉ được thanh toán bằng cách trích chuyển TK giữa các chủ thể tham gia mà không được rút tiền mặt tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Phạm vi áp dụng : Séc trả tiền vào tài khoản dùng để thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Nếu khách hàng dùng séc thanh toán khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (không cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) thì các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó phải tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Sơ đồ 1.1: Qui trình thanh toán séc chuyển khoản giữa các khách hàng mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng  (1) Người trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng (2) Người thụ hưởng nhận séc, lập 3 biên bảng kê, nộp séc vào tổ chức cung ứng dịch vụ (3) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán kiểm tra tờ séc, số dư tài khoản của người trả tiền, tiến hành trích tài khoản tiền gửi và báo Nợ cho người trả tiền (4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ghi Có vào TK và báo Có cho người thụ hưởng. (1) (2) (4) Người chi trả (ký phát séc) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (3) Người thụ hưởng
  • 14. 12 Sơ đồ 1.2: Qui trình thanh toán séc chuyển khoản giữa các khách hàng mở tài khoản không cùng một Ngân hàng (1) Người trả tiền phát hành séc giao cho người thụ hưởng. (2) Người thụ hưởng nộp séc và bảng kê nộp séc vào tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhờ thu hộ tiền. (3) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (thu hộ) kiểm tra chứng từ, chuyển tờ séc, bảng kê cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (trả tiền). (4) Tổ chức thực hiện thanh toán ghi Nợ tài khoản thanh toán số tiền trên séc và báo Nợ cho người trả tiền. (5) Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán thực hiện thanh toán lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ để thanh toán cho người thụ hưởng. (6) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ ghi Có TK tiền gửi thanh toán số tiền trên séc và báo Có cho người thụ hưởng. 1.3.1.2 Séc bảo chi Séc bảo chi: Là loại séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc phát hành từ tài khoản tiền gửi của người trả sang TK đảm bảo khả năng thanh toán séc. Phạm vi áp dụng: Thanh toán giữa các KH có mở TK tại cùng một chi nhánh NH hoặc khác NH có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc thanh toán giữa các KH có mở TK tại các chi nhánh NH cùng hệ thống trong phạm vi cả nước. Người trả tiền Người thụ hưởng Tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thanh toán (1) (4) (3) (6) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (thu hộ) (2) (5) Thang Long University Library
  • 15. 13 Sơ đồ 1.3: Qui trình thanh toán séc bảo chi giữa các khách hàng mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng (1) Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc: Lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc theo tờ séc đã ghi đủ các yếu tố nộp vào tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để xin bảo chi séc. NH đối chiếu giấy yêu cầu bảo chi séc và tờ séc, số dư TK của người phát hành nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ TK tiền gửi chuyển vào TK đảm bảo thanh toán séc. Sau đó đóng dấu “bảo chi” lên tờ séc và giao séc cho KH. (2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa, dịch vụ. (3) Người thụ hưởng lập bảng kê nộp séc kèm tờ nộp vào NH phục vụ mình, xin thanh toán. (4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (NH) thu hộ kiểm tra các yếu tố, ký hiệu mật sau đó ghi Có vào TK tiền gửi và báo Có cho người thụ hưởng. Đồng thời thực hiện tất toán TK đảm bảo thanh toán séc. Sơ đồ 1.4: Qui trình thanh toán séc bảo chi giữa các khách hàng mở tài khoản không cùng một Ngân hàng (1) Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc. (2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa,dịch vụ. (3) Người thụ hưởng kiểm tra séc bảo chi, lập bảng kê kèm tờ séc nộp vào tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhờ thu hộ. Người trả tiền Người thụ hưởng Tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thanh toán (2) (4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (thu hộ) (3) (5) (1) Người trả tiền Người thụ hưởng Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (1) (4) (3) (2)
  • 16. 14 (4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ kiểm tra,ghi Có vào TK tiền gửi thanh toán và báo Có cho người thụ hưởng. (5) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ chuyển các chứng từ sang tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện thanh toán, ngân hàng thực hiện thanh toán tất toán. 1.2.2. Thanh toán ủy nhiệm chi Ủy nhiệm chi (UNC) hoặc lệnh chi là lệnh thanh toán của người trả tiền (lập theo mẫu do NH qui định) gửi cho NH nơi mình mở TK yêu cầu trích một số tiền nhất định trên TK của mình để trả cho người thụ hưởng. Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc chuyển đổi của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một NH hay giữa các NH cùng hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả nước. Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện UNC do NH thỏa thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với qui định của NHNN. Trong thời gian không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được UNC do NH phục vụ người trả tiền gửi đến, NH phục vụ phải ghi Có vào TK của người thụ hưởng theo yêu cầu của UNC đó. Sơ đồ 1.5: Qui trình thanh toán ủy nhiệm chi giữa các khách hàng mở tài khoản tại một chi nhánh Ngân hàng (1) Người trả tiền nộp ủy nhiệm chi vào NH yêu cầu trích tài khoản tiền gửi của mình chuyển trả người thụ hưởng. (2) NH kiểm tra ủy nhiệm chi, số dư tài khoản người trả tiền, trích tài khoản và báo Nợ cho người trả tiền. (3) NH ghi Có vào TK tiền gửi và báo Có cho người thụ hưởng. Ngân hàng (1) (3) (2)  Người thụ hưởngNgười trả tiền Thang Long University Library
  • 17. 15 Sơ đồ 1.6: Qui trình thanh toán ủy nhiệm chi giữa các khách hàng mở tài khoản không cùng một chi nhánh Ngân hàng (1) Người trả tiền lập ủy nhiệm chi nộp vào NH phục vụ mình yêu cầu trích TK trả cho người thụ hưởng. (2a) NH kiểm tra ủy nhiệm chi, số dư TK tiền gửi, ghi Nợ TK và báo Nợ cho người trả tiền. (2b) NH phục vụ người trả tiền, chuyển tiền cho NH phục vụ người thụ hưởng. (3) NH phục vụ người thụ hưởng ghi Có TK tiền gửi và báo Có cho người thụ hưởng. Hiện nay, thanh toán bằng ủy nhiệm chi ở Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong tổng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (chiếm trên 70%) vì đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp, nhanh chóng, phạm vi rộng rãi. Tuy nhiên xu hướng chung là giảm dần tỉ lệ thanh toán thông qua ủy nhiệm chi và chuyển sang sử dụng hình thức ủy nhiệm thu, thẻ, séc. 1.2.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu Ủy nhiệm thu (UNT) hoặc nhờ thu là giấy ủy nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ Ngân hàng thu hộ trên cơ sở hàng hóa đã giao cho người mua hoặc dịch vụ cung ứng đã hoàn thành. Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện UNT hoặc nhờ thu do Ngân hàng thỏa thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với qui định của NHNN. Trong thời hạn không quá 1 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được UNT do NH phục vụ người thụ hưởng gửi đến, NH cung ứng dịch vụ thanh toán, người trả tiền phải hoàn tất việc trích TK của người trả tiền. Người thụ hưởng Người trả tiền Tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thanh toán (3) (1) (2a) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện (2b)
  • 18. 16 Sơ đồ 1.7: Qui trình thanh toán ủy nhiệm thu giữa các khách hàng mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng (1) Người thụ hưởng giao hàng cho người trả tiền hoặc đã hoàn thành cung ứng dịch vụ. (2) Người thụ hưởng lập 4 liên ủy nhiệm thu kèm theo chứng từ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ nộp vào NH nhờ thu hộ. (3a) Ngân hàng kiểm tra chứng từ và các căn cứ ghi Nợ TK tiền gửi và báo Nợ cho người trả tiền. (3b) Ngân hàng ghi Có và báo cáo Có cho người thụ hưởng. Sơ đồ 1.8: Qui trình thanh toán ủy nhiệm thu giữa các khách hàng mở tài khoản không cùng một Ngân hàng (1) Người thụ hưởng giao hàng hoặc hoàn thành cung ứng dịch vụ. (2) Người thụ hưởng lập ủy nhiệm thu kèm hóa đơn, chứng từ gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ. (1) Ngân hàng (1) (2) (3a) Người trả tiền Người thụ hưởng (3b) Giao hàng Người thụ hưởng Người trả tiền Tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thanh toán (6) (4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện thu hộ (5) (3) Giao hàng (2) Thang Long University Library
  • 19. 17 (3) NH phục vụ người thụ hưởng kiểm tra chứng từ, ghi ngày chứng nhận chứng từ, ký tên, đóng dấu trên ủy nhiệm thu và gửi bộ chứng từ cho NH phục vụ người trả tiền. (4) NH phục vụ người trả tiền kiểm tra các yếu tố và điều kiện, ghi Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán và báo Nợ cho người trả tiền. (5) NH phục vụ người trả tiền chuyển tiền đã thu tới NH phục vụ bên thụ hưởng. (6) NH phục vụ người thụ hưởng ghi Có tài khoản tiền gửi thanh toán và báo Có cho người thụ hưởng. Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu đơn giản, thuận lợi đối với doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ như điện, nước, điện thoại…các đối tác có niềm tin lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng xảy ra việc thanh toán chậm hoặc không có tiền thanh toán khi trên TK người trả tiền không còn số dư. 1.2.4. Thư tín dụng a) Khái niệm Thư tín dụng (hay gọi là L/C – letter of credit) là một tờ lệnh của NH phục vụ bên mua (theo đề nghị của người mua) đối với NH phục vụ bên bán để tiến hành trả tiền cho người bán theo các chứng từ của người bán xuất trình về hàng hóa đã giao, dịch vụ đã được cung ứng cho bên mua, phù hợp với các khoản đã ghi trong thư tín dụng. b) Một số qui định cụ thể - Thư tín dụng được dùng để thanh toán giữa các bên mua và bán khác địa phương trong hệ thống NH trong trường hợp bên bán đòi hỏi bên mua phải đảm bảo vốn để chi trả ngay sau khi giao hàng hóa, dịch vụ. - Mỗi thư tín dụng chỉ được dùng để thanh toán với một người bán duy nhất (tức là với một người thụ hưởng). - Mức tiền tối thiểu của một thư tín dụng là 10,000,000 VND. - Thời hạn hiệu lực của một thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày NH bên mua nhận mở thư tín dụng.
  • 20. 18 c) Thủ tục lập chứng từ, luân chuyển chứng từ và thanh toán Sơ đồ 1.9: Qui trình thanh toán thư tín dụng (1) Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên bán, bên mua lập giấy xin mở thư tín dụng (lập 6 liên, hoặc 3 liên nếu mở bằng điện, theo mẫu qui định thống nhất). Kèm theo UNC hoặc đơn xin vay, để trích tiền gửi hoặc vay ngắn hạn cho một số tiền phù hợp với giá trị hàng hóa dịch vụ cần mua lưu ký vào một TK riêng để mở thư tín dụng tại NH bên mua. (2) NH bên mua sau khi đã kiểm tra các yếu tố trên các liên của giấy mở thư tín dụng nếu tất cả đều hợp lệ và đúng thì trích TK bên mua (hoặc cho vay) để chuyển vào TK tiền gửi mở thư tín dụng rồi ghi thêm những yếu tố cần thiết, tính ký hiệu mật, ký tên đóng dấu NH vào nơi qui định của thư tín dụng rồi gửi các liên 4, 5, 6 thư tín dụng đến NH bên bán ngay trong ngày. Đồng thời, gửi một liên (liên 2) giấy mở tín dụng làm giấy bảo nợ cho bên mua. (3) Sau khi đã kiểm tra các liên thư tín dụng do NH bên mua gửi đến, đã xác định tính hợp lệ và an toàn của thư tín dụng thì NH bên bán gửi một liên giấy mở thư tín dụng cho bên bán để thông báo cho bên bán biết thư tín dụng đã được mở và đã đến. (4) Nhận được thư tín dụng, bên bán cần kiểm tra các TK trong thư tín dụng. Nếu không phù hợp với hợp đồng kinh tế thì yêu cầu bên mua bổ sung, sửa đổi. Nếu đã phù hợp thì tiến hành giao hàng theo hợp đồng đã qui định phù hợp với điều kiện cầu thư tín dụng. (5) Ngay sau đó, bên bán lập bộ chứng từ thanh toán rồi gửi đến NH bên bán để thanh toán. Bên mua (Xin mở L/C) Bên bán (Hưởng lợi L/C) NH bên mua (NH mở L/C) (1) (6a) NH bên bán (NH thanh toán) (3) (2) Hợp đồng kinh tế (4) (7) (5) (6b) Thang Long University Library
  • 21. 19 (6) Nhận được bộ chứng từ thanh toán, NH bên bán kiểm tra ngay nếu có gì sai sót không phù hợp với thư tín dụng thì từ chối thanh toán hoặc đề nghị bên bán bổ sung cho đầy đủ. Chỉ khi nào đã xác định tính hợp lệ và đúng đắn thì tiến hành trả tiền ngay cho bên bán (ghi Có vào TK của bên bán) rồi gửi một liên bảng kê chứng từ làm giấy bảo Có cho bên bán. Sau đó, NH bán lập giấy báo Nợ liên hàng (3 liên) kèm theo 2 bảng kê chứng từ và các chứng từ hóa đơn liên quan gửi ngay cho NH phục vụ người mua. (7) Nhận được giấy báo Nợ, bảng kê và các chứng từ nói trên, NH mở thư tín dụng sẽ trích tiền gửi từ TK tiền gửi Thư tín dụng (ghi Nợ) và ghi Có vào TK thích hợp thanh toán thư tín dụng. Sau đó, gửi 1 liên bảng kê chứng từ và các chứng từ hóa đơn, vận đơn cho bên mua để hoàn tất quá trình thanh toán. 1.2.5. Thẻ ngân hàng a) Khái niệm Theo quyết định số 371/1999/QĐ - NHNN ngày 19/10/1999 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế phát hành sử dụng và thanh toán thẻ NH thì “Thẻ NH là công cụ thanh toán hiện đại do NH phát hành, và bán cho các đơn vị và cá nhân để họ sử dụng thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ…hoặc rút tiền mặt tại NH đại lý hay tại các quầy trả tiền tự động (ATM)”. Theo quyết định số 20/2007/QĐ - NHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ NH thì: “Thẻ NH” (dưới đây gọi tắt là “Thẻ”): Là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và TK được các bên thỏa thuận. Thẻ NH không bao gồm các loại thẻ do các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho chính các tổ chức phát hành đó. b) Các loại thẻ - Thẻ nội địa: Là loại thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Thẻ quốc tế: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hoặc là thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • 22. 20 - Thẻ ATM: Là hình thức đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản NH từ máy ATM, chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch tại máy ATM, như kiểm tra số dư, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê… Hệ thống ATM hiện đại còn cho phép thẻ gửi tiền vào TK của mình hay tại máy ATM và ghi Có cho KH ngay và KH tự mình thực hiện ác dịch vụ NH khác. Thẻ ATM có thể cung cấp dịch vụ cho KH 24/24h một ngày và bảy ngày trong tuần… Ngân hàng đã cung cấp dịch vụ cho KH cả ngoài giờ làm việc. - Thẻ thanh toán: Được phát hành trên cơ sở số dư tiền gửi của chủ thẻ. Mỗi lần sử dụng thẻ dịch vụ hoặc các khoản khác thì NH phát hành tự động trích số tiền tương ứng ghi trên TK của chủ thẻ, chuyển vào TK của người bán. Loại thẻ này có ưu điểm thanh toán tức thời, nhưng đòi hỏi chủ thẻ phải có tiền gửi tại NH. - Thẻ ghi nợ (Debit Card): Với đặc tính thuận tiện, thẻ ATM đã nhanh chóng trở thành sản phẩm rất phổ biến, đặc biệt có tốc độ tăng trưởng từng ngày. Tuy nhiên, sử dụng ATM chủ thẻ chỉ có thể tiếp cận với TK của mình từ máy ATM. Điều này hạn chế việc sự dụng TK thanh toán trong việc thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị nhận thẻ, chính vì lý do này thẻ ghi nợ ra đời. Thẻ ghi nợ có tính chất tương tự như thẻ tín dụng, do các cửa hàng phát hành, và được sử dụng mua hàng trong phạm vi hệ thống cửa hàng đó. Những cửa hàng phát hành thẻ ghi nợ là nhằm thực hiện chiến lược Marketing. KH mua hàng bằng thẻ do cửa hàng phát hành sẽ được giảm giá, nhưng bù lại là lãi suất của khoản nợ thường cao hơn thẻ tín dụng. Thẻ ghi nợ cũng là phương tiện TTKDTM. Bất cứ KH nào có TK mở tại NH đều có thể phát hành thẻ ghi nợ. Thẻ ghi nợ cho phép KH tiếp cận với tiền gửi trong TK thanh toán của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan đến TK tại máy ATM. Như vậy, chủ thẻ được chi tiêu trên số dư TK của mình tại NH. NH giữ vai trò cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. - Thẻ tín dụng: Dùng để chi trả hoặc rút tiền mặt tại NH phát hành thẻ. NH phát hành thẻ thỏa thuận với chủ thẻ là cấp 1 hạn mức tín dụng nhất định, chủ thẻ chỉ được phép sử dụng trong hạn mức tín dụng đó. Khi có nhu cầu thanh toán, chủ thẻ đến cơ sở chấp nhận thẻ thực hiện lệnh thanh toán, lúc đó chủ thẻ mới chính thức nhận nợ với NH. Đến thời hạn thỏa thuận, chủ thẻ có nghĩa vụ trả đầy đủ bản gốc và lãi cho NH phát hành thẻ. Như vậy, việc sử dụng thẻ tín dụng chính là hình thức vay tiền NH theo hạn mức đã thỏa thuận để thanh toán. Thang Long University Library
  • 23. 21 - Thẻ du lịch: Tương tự như thẻ tín dụng nhưng thời gian thanh toán ngắn hơn, chủ yếu phục vụ các doanh nhân đi công tác hoặc khách du lịch. Kinh tế phát triển các loại thẻ thanh toán ngày càng phát triển nhanh. Sơ đồ 1.10: Qui trình thanh toán thẻ (1a) Khách hàng gửi giấy đề nghị phát hành thẻ cùng các giấy tờ liên quan theo quy định của NH phát hành thẻ và tùy thuộc vào từng loại thẻ đến NH phát hành thẻ. (1b) NH phát hành thẻ kiểm tra đủ điều kiện làm thủ tục cấp thẻ cho KH. (2) Chủ thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ kiểm tra, đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy tự động thanh toán và in biên lai thanh toán. (3) Cơ sở chấp nhận thẻ giao thẻ và một liên biên lai cho chủ thẻ. (4) Cơ sở chấp nhận thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho NH đại lý thanh toán thẻ. (5) NH đại lý thanh toán thẻ kiểm tra, thanh toán ngay cho cơ sở chấp nhận thẻ. (6) NH đại lý thanh toán với NH phát hành thẻ. 1.3. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 1.3.1. Khái niệm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt Để gia tăng lợi ích trong tương lai của các doanh nghiệp, thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được mở rộng. Đối với một ngân hàng cũng vậy, việc mở rộng qui mô nhằm đáp ứng, thỏa mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Và hoạt động thanh toán, đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt được mở rộng sẽ mang lại lợi ích cho khách hàng, ngân hàng, và cả cho nền kinh tế. Chủ thẻ Cơ sở chấp nhận thẻ NH phát hành thẻ (1a) (4) NH đại lý thanh toán thẻ (5) (6) (3) (1b) (2)
  • 24. 22 Việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt có những nội dung cơ bản: - Đa dạng hóa hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: Là yếu tố quan trọng để mở rộng TTKDTM phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Danh mục các hình thức TTKDTM càng đa dạng thì càng đáp ứng được nhiều đối tượng thành phần kinh tế khác nhau trên nhiều lĩnh vực. Ngân hàng phải tìm cách đáp ứng tốt với khách hàng truyền thống, và đa dạng để tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong tương lai. - Gia tăng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt: Đây là một chỉ tiêu để đánh giá mức ra tăng hàng năm của TTKDTM. Ngân hàng có thể ra tăng bằng cách thu hút nhiều doanh nghiệp, khách hàng thanh toán, hoặc có thể thanh toán các hợp đồng có giá trị lớn, mức độ rủi ro thấp. NH cũng cần phải chú ý đến việc mở rộng TTKDTM phải phù hợp với khả năng kiểm soát, trình độ, qui mô của NH. - Nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt: Việc nâng cao chất lượng TTKDTM là yếu tố thúc đẩy việc mở rộng. Chất lượng thanh toán được nâng cao như: thủ tục nhanh chóng, chính xác, phí thanh toán hợp lý sẽ giúp NH đáp ứng được nhiều hơn nữa nhu cầu của KH. Ngoài ra, còn tăng uy tín của NH, tạo niềm tin của KH đối với NH. Nếu chất lượng thanh toán không tốt, KH không hài lòng thì xu hướng KH sẽ tìm kiếm NH khác, không những việc mở rộng TTKDTM mà hoạt động kinh doanh của NH gặp khó khăn. Như vậy, mở rộng TTKDTM được hiểu là việc ra tăng qui mô, tăng chất lượng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (trích chuyển tài khoản) phù hợp với khả năng quản lý, chuyên môn, qui mô của NH để đáp ứng nhu cầu của KH truyền thống và KH tiềm năng. 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính - Thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt: Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu TTKDTM ngày càng tăng cao. Yếu tố đầu tiên để mở rộng TTKDTM là thủ tục thanh toán. Để tăng sự cạnh tranh, giảm chi phí giao dịch cho cả KH và NH thì đòi hỏi thủ tục thanh toán phải đơn giản, nhanh chóng, chính xác. Thủ tục thanh toán hấp dẫn đối với KH đòi hỏi thủ tục, nghiệp vụ hạch toán phải phù hợp với từng KH, từng nhóm KH, từng phương tiện thanh toán, đồng thời kỹ thuật thanh toán phải đáp ứng được yêu cầu, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho KH. - Khả năng thực hiện thanh toán: Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước có chính sách khuyến khích phát triển TTKDTM. Để bắt kịp với sự phát triển, các NHTM phải tăng khả năng thực hiện thanh toán, thông qua một số yếu tố: Thang Long University Library
  • 25. 23 + Thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng nhiệt tình, nghiêm túc sẽ làm cho thủ tục thanh toán nhanh chóng, chính xác, tạo niềm tin, sự hài lòng của khách hàng. Từ đó, thu hút khách hàng không chỉ đến thanh toán mà còn thu hút được khách hàng sử dụng các hoạt động khác của NH. + Cơ sở hạ tầng hiện đại, an toàn làm tăng tốc độ giao dịch giữa các tài khoản với nhau, đảm bảo an toàn cho các chủ tài khoản. Các giao dịch thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, chính xác làm khách hàng ngày càng yêu thích, tin dùng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. + Phần lớn KH tìm đến NH để thanh toán bằng VND. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hội nhập thì việc thanh toán không chỉ giới hạn trong nước mà còn đòi hỏi thanh toán quốc tế. Vì thế, NH cần chú trọng nhiều hơn việc thực hiện thanh toán bằng các ngoại tệ khác như USD, EUR,GBP, NDT…Với việc phát triển thanh toán bằng nhiều ngoại tệ trên nhiều nước sẽ giúp NH tăng khả năng thanh toán, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ của KH. Từ đó, tăng khả năng cạnh tranh với các NH khác trên thị trường NH. - Uy tín của Ngân hàng: Một NH tạo dựng niềm tin, hình ảnh, sự nhận biết của KH trải qua trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Khách hàng thường có xu hướng tìm đến NH có uy tín để thực hiện thanh toán. Uy tín của NH là giá trị hữu hình khó định giá được nhưng là một tiền đề quan trọng để NH phát triển, mở rộng việc TTKDTM. 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng Đánh giá việc mở rộng TTKDTM không chỉ sử dụng các chỉ tiêu định tính mà còn sử dụng các chỉ tiêu định lượng. Có như vậy, việc đánh giá mới thực sự khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá việc TTKDTM như: - Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền NH thanh toán bằng cách trích chuyển tài khoản giữa các KH (bao gồm các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, cá nhân) trong thời gian nhất định. Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng mở rộng TTKDTM qua các năm. Đồng thời, cũng phản ánh tốc độ tăng trưởng TTKDTM: Tổng doanh số thanh toán KDTM Tỷ trọng TTKDTM (%) = Tổng doanh số thanh toán
  • 26. 24 - Cơ cấu thanh toán không dùng tiền mặt: Là chỉ tiêu phản ánh sự tập trung hay đa dạng các phương thức TTKDTM. Tùy thuộc vào chính sách, trình độ, khả năng đáp ứng của NH mà các NH có cơ cấu thanh toán thích hợp. Cơ cấu thanh toán KDTM đồng đều cho thấy NH có sự đa dạng hóa phương thức thanh toán, cơ cấu không đồng đều thì NH tập trung vào sự phát triển của phương thức thanh toán nhất định chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động thanh toán của NH. - Thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản TTKDTM. Phần lợi nhuận NH thu được là phí thanh toán. Phần thu này phải lớn hơn chi phí NH bỏ ra để đầu tư vào hoạt động thanh toán, có như vậy thì NH mới có thu nhập dương từ hoạt động TTKDTM. Thu nhập từ TTKDTM Tỷ trọng thu nhập TTKDTM (%) = Thu nhập từ họat động thanh toán 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 1.4.1. Các nhân tố có thể kiểm soát - Trình độ nghiệp vụ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ NH: Thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ mới phát triển ở nước ta, đòi hỏi người cán bộ NH phải nắm bắt kịp thời thông tin thị trường và thị hiếu khách hàng. Ngoài ra, cán bộ nhân viên cũng phải hiểu rõ qui trình thanh toán để công việc thanh toán được nhanh chóng, chính xác, tránh những sai sót làm tổn hại đến KH và NH. Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng trong một ngân hàng, một NH phát triển bền vững phụ thuộc nhiều vào cán bộ nhân viên. Đạo đức của cán bộ ngân hàng ngày càng được đề cao. Nếu cán bộ ngân hàng không có đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến làm việc thiếu nghiêm túc, không cẩn thận dễ dẫn đến sai sót trong thanh toán. Họ có thể sẵn sàng vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh hưởng đến lợi ích, uy tín của ngân hàng. Hơn nữa, nếu cán bộ ngân hàng có mối quan hệ xã hội rộng rãi có thể thu hút nhiều khách hàng tìm đến và sử dụng dịch vụ của NH, từ đó làm ra tăng hoạt động mở rộng TTKDTM. - Chính sách lãi suất, phí thanh toán: Hình thức TTKDTM cũng là một hình thức huy động vốn của NH. Để huy động vốn thì NH phải trả khoản lãi suất cho KH gửi tiền vào. Trong cơ chế thị trường thì lãi suất luôn biến động, nó phụ thuộc vào cung – cầu trên thị trường. Do đó, tùy thuộc vào chính sách của mỗi NH và những qui định chung của Ngân hàng Nhà nước để áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý để thu hút KH tham gia vào các hình thức TTKDTM. Thang Long University Library
  • 27. 25 Phí thanh toán là nguồn thu của ngân hàng. NH phải có mức thu phí thanh toán phù hợp với từng hình thức thanh toán, qui mô thanh toán và từng nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán ngoài nước. Mức phí hợp lý là mức phí không quá cao để thu hút KH tham gia thanh toán, đồng thời vẫn phải đủ để duy trì hoạt động của NH. Mức phí phải thấp hơn hoặc ngang bằng với NH khác để tăng sức cạnh tranh. - Chi phí lập tài khoản tại ngân hàng: Nguồn tiền gửi của KH để thực hiện thanh toán là một nguồn vốn lớn và rẻ đối với NH, vì thế NH phải thu hút nhiều KH lập tài khoản tại NH. Chi phí lập tài khoản thấp, đồng thời thủ tục lập tài khoản nhanh chóng, thuận tiện sẽ thu hút KH mở nhiều tài khoản, KH gửi nhiều tiền tại NH. - Mức độ an toàn, tiện lợi của thanh toán không dùng tiền mặt: TTKDTM có độ an toàn cao, tránh mất mát trong quá trình sử dụng, vận chuyển, tiết kiệm được thời gian và chi phí, chống được mất mát về tiền mặt. Ngoài ra, còn hạn chế tiêu cực hiện nay trong các quan hệ kinh tế, giúp kiểm tra kiểm soát thu nhập của các công ty, doanh nghiệp, cá nhân để tính thuế thu nhập. Thanh toán không dùng tiền mặt giúp nguồn vốn luân chuyển nhanh hơn thanh toán bằng chứng từ, khối lượng thanh toán lớn - thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Là hình thức thanh toán phổ biến trong nền kinh tế thị trường, đáp ứng được yêu cầu thanh toán quốc tế khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. - Sự phát triển của công nghệ Ngân hàng: Hệ thống thanh toán tại các NH đã có những tiến bộ theo kịp công nghệ hiện đại trên thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển TTKDTM. Các NH hiện nay đều tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử liên NH, góp phần giảm thời gian thanh toán, khối lượng thanh toán ngày càng lớn mà vẫn đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác, giảm khối lượng giấy tờ, chứng từ, giảm công tác quản lý. 1.4.2. Các nhân tố không thể kiểm soát Bất kể một đơn vị nào hoạt động và tồn tại trong nền kinh tế đều phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khách quan, không nằm ngoài sự chi phối của các yếu tố này các Ngân hàng cần phải tìm hiểu và nắm vững các nhân tố đó để tìm cách khắc phục những khó khăn do nó gây ra và đồng thời biết tận dụng cơ hội khi thời cơ đến - Môi trường kinh tế - xã hội: Môi trường kinh tế xã hội là tổng hòa các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động lên hoạt động của ngân hàng. Trong điều kiện môi trường kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp, cá nhân, đòi hỏi việc thanh toán ra tăng, trong đó nhu cầu TTKDTM cũng tăng theo. Ngược lại, trong nền kinh tế suy thoái, mất ổn định, các doanh nghiệp có xu
  • 28. 26 hướng thu hẹp qui mô hoạt động để giảm chi phí sản xuất thì nhu cầu thanh toán cũng giảm Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của TTKDTM. Trong thời kỳ lạm phát cao thì lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu Ngân hàng không kịp thời phản ứng kịp thời thì sẽ không đem lại hiệu quả cho cả ngân hàng và chủ nhân các tài khoản như mong đợi. Có thể thấy công tác dự báo tình hình kinh tế là vô cùng quan trọng, nó chính là các biện pháp ứng phó với các tình huống có thể xảy ra của khách hàng cũng như ngân hàng để đảm bảo lợi ích cho đôi bên. - Môi trường pháp lý: Việc TTKDTM tại các NH đòi hỏi một môi trường pháp lý với các qui định, thể chế, qui chế do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ban hành nằm điều chỉnh và quản lý hoạt động này. Những qui định mang tính chất pháp lý yêu cầu các đơn vị tham gia thanh toán phải tuân thủ đầy đủ, chặt chẽ các thủ tục, quy tắc trong quá trình thanh toán. Như vậy, môi trường pháp lý là một yếu tố quan trọng trong chi phối, tác động tới việc TTKDTM tại các NH. - Trình độ dân trí và xu thế phát triển của nền kinh tế: Ở nước ta người dân luôn có tâm lý thích giữ tiền mặt và thói quen thanh toán bằng tiền mặt. Chính điều này làm luồng vốn bị ứ đọng, gây tốn kém chi phí cho việc thanh toán bằng tiền mặt từ khâu in ấn, vận chuyển, tính đếm, bảo quản, thất thoát; không an toàn, dễ bị cướp, mất trộm...Như vậy, nếu trình độ của người dân được nâng cao, họ sẽ nhận thức được sự thuận tiện và ưu điểm của việc TTKDTM. Từ đó, tâm lý và thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt sẽ giảm, TTKDTM sẽ tăng cả về số lượng cũng như doanh số. Ngoài ra, giao dịch thương mại giữa các nước ngày càng tăng. Vì thế, thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát triển, đòi hỏi thanh toán nhanh chóng, ít tốn kém, nên TTKDTM đáp ứng được nhu cầu này. Hoạt động TTKDTM mới chỉ xuất hiện những năm gần đây, nhưng nó đã mang lại lợi ích, sự thuận tiện cho khách hàng, mang lại lợi ích kinh tế cho NH, và giúp nguồn vốn trong nền kinh tế luân chuyển nhanh hơn, kiểm soát dễ dàng hơn, thúc đẩy kinh tế phát triển, bền vững. Đặc biệt, đối với NH, một ngành nghề kinh doanh nhạy cảm, NH phải đặc biệt chú trọng tìm hiểu, phát hiện các nguyên nhân chủ quan trong bản thân NH và nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế, để có bước phát triển hoạt động TTKDTM đúng đắn. Thang Long University Library
  • 29. 27 Kết luận chương 1: Qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hoạt động TTKDTM của NHTM, ta thấy đây là nghiệp vụ phát triển phù hợp với yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động TTKDTM là hoạt động mới, còn nhiều sai sót trong quá trình thanh toán, cơ sở hạ tầng trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán nên việc mở rộng TTKDTM còn nhiều khó khăn, phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thích ứng, chính sách quản lý của các NHTM và chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước.
  • 30. 28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 01/04/1963 với vai trò là Ngân hàng chuyên doanh trong hệ thống Ngân hàng một cấp. Trong nền kinh tế tập trung, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ( gọi tắt là VCB) được xem là Ngân hàng duy nhất thực hiện các chức năng của một Ngân hàng đối ngoại: thanh toán xuất nhập khẩu, thực hiện những khoản vay nợ viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế và các chính phủ. Đồng thời Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng là Ngân hàng duy nhất phát hành bảo lãnh cho doanh nghiệp Nhà nước vay vốn nước ngoài, nhập hàng trả chậm. Chính vì thế, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam có một cơ sở vững chắc đó là đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm dày dặn trong công tác đối ngoại, có uy tín tiếng tăm trong nước và ngoài nước. Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập năm 1991. Trong thời gian đầu thành lập, Sở giao dịch (SGD) là đơn vị trực thuộc Hội sở chính, thực hiện các hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. SGD đóng vai trò đầu mối thực thi chiến lược phát triển các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, là cầu nối cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam với khách hàng của mình. Cùng với sự phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, SGD cũng ngày một phát triển và mở rộng cả về quy mô lẫn nghiệp vụ. Trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay, cũng như theo như yêu cầu của Thủ tướng chính phủ về việc cổ phần hoá các Ngân hàng quốc doanh, trong đó có Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Xác định được chiến lược kinh doanh đồng thời đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá đi đôi với việc phát triển và chuyên môn hoá nghiệp vụ của các phòng ban. Ngày 28-12-2005, theo Quyết định số 1215 của NH Ngoại thương Việt Nam, Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức được thành lập. Ngày 01-01-2006, SGD chính thức tách ra khỏi Hội sở chính, và được đặt tại số 31 – 33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Sở giao dịch hoạt động như một chi nhánh, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng. Và trở thành một chi nhánh được thực hiện tất cả các nghiệp vụ Thang Long University Library
  • 31. 29 Ngân hàng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Toàn bộ giao dịch của các tổng công ty sẽ do Hội sở chính quản lý, còn giao dịch của tất cả các đối tượng khách hàng khác như doanh nghiệp, cá nhân…sẽ do Sở giao dịch thực hiện. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương luôn chú trọng sắp xếp cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực một cách hợp lý, đảm bảo qui trình hoạt động diễn ra liên tục, nhanh gọn, tiết kiệm nguồn nhân lực và chi phí. Trong thời gian hoạt động, SGD không ngừng nâng cao trình độ cho các cán bộ nhân viên cả về số lượng và chất lượng. Các phòng ban của SGD gồm: - Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các phòng ban. - Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: 8 người. - Phòng hành chính tổng hợp: 10 người. - Phòng dịch vụ Marketing: 5 người. - Phòng kế toán ngân quỹ: 23 người. - Phòng thanh toán: 17 người. - Phòng tín dụng: 30 người. - Phòng giao dịch: 11 người. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp – Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam)
  • 32. 30 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Giám đốc - Xây dựng, triển khai, quản lý kế hoạch cho vay nhằm đạt được mục tiêu, kế hoạch đề ra. - Thẩm định, phê duyệt các khoản vay, quản lý chất lượng tín dụng và có trách nhiệm trong công tác thu hồi nợ. - Đảm bảo duy trì chất lượng dịch vụ khách hàng theo quy định của NH TMCP Ngoại thương. - Phát triển nguồn nhân lực, hoạch định thay đổi về nhân sự. - Triển khai công tác đánh giá thi đua, khen thưởng, kỷ luật. - Kịp thời giải quyết các khiếu nại của KH. Phó Giám đốc - Phụ trách quản lý bộ phận kế toán ngân quỹ, bộ phận tín dụng và bộ phận dịch vụ và Marketing. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật trước các quyết định của mình. - Thay mặt Giám đốc thực hiện các công việc khi được Giám đốc ủy quyền. - Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng. Phòng kiểm soát nội bộ - Kiểm tra công tác điều hành của tại SGD - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành qui trình nghiệp vụ kinh doanh theo qui định của pháp luật, của VCB. - Giám sát việc chấp hành các qui định của ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. - Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ nguyên tắc chế độ về tài chính kế toán theo qui định của Nhà nước, ngành ngân hàng. - Giải quyết đơn thư, khiếu nại liên quan đến hoạt động của SGD trong phạm vi phân cấp uỷ quyền. Phòng hành chính tổng hợp - Nghiên cứu đề xuất, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý công ty bao gồm: Cán bộ, nhân sự, lao động, tiền lương, tiền thưởng. Thang Long University Library
  • 33. 31 - Hướng dẫn kiểm tra và thực hiện quản lý, sử dụng lao động theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện công tác hành chính văn phòng. Phòng dịch vụ và Marketing - Đề xuất, hoạch định chương trình Marketing theo mục tiêu chiến lược của VCB theo từng giai đoạn. - Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm của SGD. - Tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo quy định của VCB. Phòng kế toán ngân quỹ Bộ phận làm công tác kế toán - Trực tiếp hạch toán kế toán, theo đúng chế độ qui định của Ngân hàng Nhà nước, của VCB. - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương của đơn vị trình VCB cấp trên phê duyệt. - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo qui định. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định; các khoản đóng góp, ủng hộ theo qui định. Bộ phận làm công tác kho quĩ - Thực hiện nhiệm vụ thu, chi tiền mặt đối với khách hàng. - Lập kế hoạch tiền mặt hàng tuần gửi SGD theo qui định. - Chấp hành qui định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. Phòng thanh toán - Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chuyên môn về thanh toán trong nước và ngoài nước. - Niêm yết tỷ giá giao dịch các loại ngoại tệ với khách hàng. - Thực hiện và phát triển và mạng lưới truyền thông, công nghệ trong thanh toán. - Định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán. - Chịu trách nhiệm quản lý mạng SWIFT, Telex, Test key của SGD.
  • 34. 32 Phòng tín dụng - Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh trong phạm vi tín dụng (kế hoạch cho vay, kế hoạch thu nợ…) và đưa ra các đề xuất về biện pháp huy động vốn, các mức lãi suất cho vay phù hợp. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án, phương án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. - Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi với từng khách hàng. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề ra hướng khắc phục. - Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, ngoài nước. Phòng giao dịch - Tiếp xúc, giải đáp những thắc mắc của khách hàng. - Thực hiện công tác huy động vốn, cho vay các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện công tác Marketing, các dịch vụ ngân hàng. 2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thươngViệt Nam Tình hình nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển còn những khó khăn, nhưng Ngân hàng TMCP Ngoại thương cũng như Sở giao dịch luôn định ra hướng phát triển rõ ràng, đúng đắn. Vì thế, tình hình hoạt động kinh doanh của SGD luôn tăng trưởng qua các năm. SDG luôn thực hiện tốt các chương trình hành động của NH TMCP Ngoại thương, tích cực đóng góp vào kết quả chung của toàn hệ thống, xứng đáng là một trong những sở giao dịch đi đầu trong hệ thống. Kết quả ước tính hoạt động tại SGD trong những năm gần đây như sau: 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn Vốn là yếu tố đầu vào, là nền tảng của hoạt động kinh doanh của một NH. Vì thế, trong những năm qua, SGD luôn tìm cách huy động nguồn tiền từ các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước. Hiện nay, doanh nghiệp và cá nhân có nhiều sự lựa chọn trong đầu tư như giao dịch bất động sản, chứng khoán, vàng…nên vì thế tình hình huy động vốn càng khó khăn. Ngoài ra, sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì khả Thang Long University Library
  • 35. 33 năng cạnh tranh giữa các NH càng ra tăng. Không chỉ cạnh tranh với các NH trong nước mà còn cạnh tranh với các NH nước ngoài mạnh về vốn và kỹ thuật. Nhưng với chính sách điều hành hợp lý, đội ngũ nhân viên năng động và giỏi chuyên môn cũng như đẩy mạnh công tác Marketing, tìm kiếm khách hàng, tăng cường công tác chăm sóc khách hàng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi.
  • 36. 34 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng (+) Giảm (-) Đạt tỷ lệ (%) Tăng (+) Giảm (-) Đạt tỷ lệ (%) Tổng NV huy động 7,186,379 9,976,539 15,314,626 2,790,160 38.8 5,338,087 53.5 1. Tiền gửi Tổ chức kinh tế 1,648,016 100 3,718,794 100 5,984,732 100 2,070,778 125.7 2,265,938 60.9 - Tiền gửi VND 672,272 40.8 2,036,182 54.8 3,472,938 58 1,363,910 202.9 1,436,756 70.6 -Tiền gửi USD (Quy VND) 472,028 28.6 946,393 25.4 2,165,536 36.2 474,365 100.5 1,219,143 128.8 - Tiền gửi Ngoại tệ khác (Quy VND) 503,716 30.6 736,219 19.8 346,258 5.8 232,503 46.2 -389,961 -53 2. Tiền gửi cá nhân 5,538,363 100 6,257,745 100 9,329,894 100 719,382 13 3,072,149 49.1 - Tiền gửi VND 4,729,278 85.4 4,938,924 78.9 6,139,272 65.8 509,646 4.4 1,200,348 24.3 - Tiền gửi USD (Quy VND) 452,942 8.2 946,749 19.2 2,829,272 30.3 493,807 109 1,882,523 198.8 - Tiền gửi Ngoại tệ khác (Quy VND) 356,143 6.4 372,072 5.9 361,350 3.9 15,929 4.5 -10,722 -2.9 (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh - Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam) Thang Long University Library
  • 37. 35 Qua bảng 2.1, cho thấy tình hình huy động vốn của SGD NH TMCP Ngoại thương là có hiệu quả và luôn tăng qua các năm. Trong năm 2008, SGD huy động được 7,186,379 triệu đồng, trong đó chủ yếu là tiền gửi của tổ chức cá nhân là 5,538,363 triệu đồng (chiếm 77.1%), tiền gửi của tổ chức kinh tế là 1,648,016 triệu đồng (chiếm 22.9%). Năm 2008, từ cuộc khủng hoảng tài chính không chỉ nước Mỹ chịu ảnh hưởng mà lan truyền sang các nước, gây khó khăn cho cả nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng. Vì thế, các doanh nghiệp trong nước hầu hết là thu hẹp qui mô hoạt động sản xuất dẫn đến nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế thấp hơn so với vốn huy động từ cá nhân. Mặt khác, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng giảm xuất khẩu sang Mỹ, tìm kiếm thị trường khác, dẫn đến tiền gửi USD chỉ chiếm 28.6%, ngoại tệ khác chiếm tới 30.6% trong nguồn vốn huy động từ tiền gửi tổ chức kinh tế. Đối với nguồn vốn huy động từ tiền gửi cá nhân, tiền huy động từ VND chiếm tỷ trọng khá lớn là 67.3%, đây là nguồn vốn ổn định, an toàn đối với SGD. Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng huy động vốn từ Tổ chức kinh tế tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Đơn vị : Triệu đồng 0 1,000,000 2,000,000 3,000,000 4,000,000 5,000,000 6,000,000 2008 2009 2010 Tiền gửi ngoại tệ khác (Quy VND) Tiền gửi USD (Quy VND) Tiền gửi VND Năm 2009, tăng trưởng rõ rệt là hoạt động huy động vốn từ các tổ chức kinh tế tăng 125.7%. Đây là dấu hiệu từ phục hồi sau suy thoái kinh tế thế giới. Doanh nghiệp trong nước mở rộng hoạt động sản xuất, nhu cầu giao dịch tăng cao, tiền gửi vào SGD vì thế cũng tăng mạnh. Mặt khác, VCB đã triển khai trên toàn hệ thống chương trình tiền gửi kỳ hạn đặc biệt áp dụng đối với tiền gửi VND và USD của các KH là tổ chức kinh tế: tiền gửi đặc biệt có quyền chọn rút trước hạn. Sau 2 tuần, nếu có nhu cầu rút trước hạn, khách hàng sẽ không phải chịu lãi suất không kỳ hạn mà được hưởng lãi
  • 38. 36 suất theo thời gian thực gửi. Như vậy, khách hàng được đảm bảo tối đa lợi ích trong khi vẫn duy trì sự linh hoạt trong sử dụng nguồn vốn của mình. Ngoài ra, với tiền gửi USD, bên cạnh mức lãi suất hấp dẫn, khách hàng còn nhận được quà tặng tương ứng với số tiền và thời gian thực gửi. Chương trình trong nỗ lực của VCB nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng ưu đãi cho khách hàng, đã thu hút đông đảo KH tham gia, do đó nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế năm 2009 tăng cao. Và tiếp tục tăng trong năm 2010, đạt 5,984,732 triệu đồng. Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tăng trưởng huy động vốn từ tiền gửi cá nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Đơn vị : Triệu đồng 0 2,000,000 4,000,000 6,000,000 8,000,000 10,000,000 2008 2009 2010 Tiền gửi ngoại tệ khác (Quy VND) Tiền gửi USD (Quy VND) Tiền gửi VND Nguồn vốn huy động của SGD vẫn chủ yếu từ tiền gửi từ cá nhân, với số vốn là 6,257,745 triệu đồng, tăng 13% so với 2008. Nguyên nhân là do vào nửa đầu năm 2009 tình hình kinh tế biến động, trong nước thị trường chứng khoán, bất động sản khó khăn, hoạt động đầu tư khá mạo hiểm nên người dân tăng lượng tiền gửi tiết kiệm của dân cư vào ngân hàng. Tiền gửi của cá nhân bằng USD tăng gấp đôi, đóng góp chủ yếu là nguồn kiều hối. VCB luôn là NH có uy tín hàng đầu trong thanh toán quốc tế, vì thế rất nhiều người ở nước ngoài gửi tiền tại VCB. Tiền gửi của cá nhân bằng ngoại tệ khác tăng nhẹ, và không có nhiều biến động Năm 2010 là năm bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động với việc chạy đua tăng lãi suất trong hệ thống NH. NH TMCP Ngoại thương cũng đã áp dụng mức lãi suất tiền gửi hấp dẫn cùng với kỳ hạn gửi tiền đa dạng : từ không kỳ hạn, kỳ hạn ngắn ngày (7, 14 ngày), kỳ hạn tháng, đến dài hạn, có thể tới 60 tháng. Do đó, nguồn vốn huy động tại SGD năm 2010 tăng mạnh, đạt 15,314,626 triệu đồng, tăng 53.5%. Ngoài ra, nỗ lực không nhỏ của cán bộ nhân viên SGD, đã không ngừng tạo dựng hình ảnh tốt đẹp với Thang Long University Library
  • 39. 37 KH. SGD đã chú trọng tới dịch vụ chăm sóc KH, luôn mang đến sự thuận tiện, thoải mái, và đào tạo đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chu đáo, chuyên nghiệp. Do đó, KH càng ngày càng tin tưởng, và lựa chọn SGD NH TMCP là nơi gửi tiền của mình. 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) Mỗi NH đều có chiến lược, mục đích kinh doanh khác nhau, nhưng đặc thù kinh doanh trong ngành NH là “đi vay để cho vay”. Vì thế, hoạt động sử dụng vốn của các NH chủ yếu và quan trọng nhất là cho vay. Những năm qua, SGD không ngừng nỗ lực thúc đẩy hoạt động cho vay các doanh nghiệp, cá nhân, không chỉ đem lại lợi nhuận cho SGD mà qua đó cũng thúc đẩy mở rộng nền kinh tế phát triển.
  • 40. 38 Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Đơn vị: Triệu đồng So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm2010 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Dư nợ cho vay 5,749,639 7,183,528 11,031,468 1,433,889 25% 3,847,940 35% Theo loại tiền Dư nợ VND 4,612,702 5,243,064 7,642,525 630,362 14% 2,399,461 31% Dư nợ ngoại tệ (quy VND) 1,136,937 1,940,464 3,388,943 803,527 71% 1,448,479 43% Theo thời hạn Dư nợ ngắn hạn 2,015,591 2,496,991 4,746,934 481,400 24% 2,249,943 47% Dư nợ trung và dài hạn 3,734,048 4,686,537 6,284,534 952,489 26% 1,597,997 25% Theo đối tượng Dư nợ DN nhà nước 1,834,743 2,657,573 2,764,319 822,830 45% 106,746 4% Dư nợ ngoài quốc doanh 3,914,896 4,525,955 8,267,149 611,059 16% 3,741,194 45% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh - Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam) Thang Long University Library
  • 41. 39 Phân loại dư nợ theo loại tiền: Biểu đồ trên cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng phân loại theo loại tiền VND và các ngoại tệ khác qui đổi VND có sự thay đổi về tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng. Về tỷ trọng, dư nợ cho vay VND lần lượt trong 3 năm là 80.2%, 73% và 69.3%. Năm 2008 có sự biến động nhưng năm 2009 và 2010 lại ổn định, không có biến động lớn. Năm 2008, NH TMCP Ngoại thương thực hiện theo chính sách của Nhà nước về cho vay ưu đãi do đó NH TMCP đã 3 lần giảm lãi suất cho vay. Đặc biệt, theo Nghị quyết 30/2008/NQ - CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, kể từ 22/12/2008, VCB quyết định giảm mạnh lãi suất cho vay ưu đãi và cho vay thông thường bằng VND với lãi suất cho vay ưu đãi là 8.5%/năm và lãi suất cho vay thông thưởng 11%/năm. Do đó, dư nợ VND năm 2008 đạt 5,749,639 triệu đồng, năm 2009 đạt 7,183,528 triệu đồng, tăng 25%. Đây là mức tăng khá lớn trong khi kinh tế trong nước đang khó khăn. Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền Đơn vị: Triệu đồng 0 2,000,000 4,000,000 6,000,000 8,000,000 10,000,000 12,000,000 2008 2009 2010 Dư nợ noại tệ quy VND Dư nợ VND Nhận thấy tình hình của SGD ổn định và tăng qua các năm. Đặc biệt, trong năm 2010 dư nợ cho vay tiền VND và ngoại tệ tăng lần lượt là 31% và 43%. Nguyên nhân là do NH chủ động giảm lãi suất cho vay, với mong muốn tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nông thôn. VCB đã cam kết sẽ tiếp tục hỗ trợ tối đa cũng như chia sẻ khó khăn với các khách hàng và doanh nghiệp, góp phần ổn định và duy trì tăng trưởng kinh tế năm 2010 theo đúng chỉ đạo của của Chính phủ.
  • 42. 40 Phân loại dư nợ theo thời hạn: Biểu đồ 2.4: Biểu đồ cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn Đơn vị: Triệu đồng 0 2,000,000 4,000,000 6,000,000 8,000,000 10,000,000 12,000,000 2008 2009 2010 Dư nợ trung và dài hạn Dư nợ ngắn hạn Việc phân chia nguồn vốn cho vay theo thời gian giúp NH quản lý nợ tốt hơn, đảm bảo an toàn, kiểm soát được các khoản cho vay ngắn hạn, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn vì có độ rủi ro cao hơn. Các khoản cho vay ngắn hạn có mức rủi ro thấp hơn nhưng lãi suất lại thấp; khoản cho vay trung và dài hạn rủi ro thì lãi suất cho vay cao. Để giảm rủi ro trong cho vay đồng thời phải mang lại lợi ích cho NH, SGD luôn quan tâm cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay theo thời hạn để tạo mức cho vay hợp lý, an toàn. Nhìn chung, dư nợ cho vay trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, nhưng đến năm 2010 tỷ trọng này đã thu hẹp lại với tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn là 43% và tỷ trọng dư nợ cho vay dài hạn là 57%. Là do năm 2010, SGD ưu tiên tập trung cho vay các DN, cá nhân để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động với nhiều sản phẩm đặc thù phù hợp với từng loại hình kinh doanh như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi với lãi suất cố định, thủ tục nhanh chóng, thuận tiện. Do đó, tăng trưởng cho vay ngắn hạn năm 2010 tăng 47% so với 2009 đạt 4,746,934 triệu đồng. Thang Long University Library
  • 43. 41 Phân loại dư nợ theo đối tượng: Biểu đồ 2.5: Biểu đồ cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng Đơn vị: Triệu đồng 0 5,000,000 10,000,000 15,000,000 2008 2009 2010 Dư nợ ngoài quốc doanh Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước Phân tích tổng dư nợ theo đối tượng vay của SGD NH TMCP Ngoại thương thì SGD chủ yếu cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cụ thể, năm 2008 là 3,914,896 triệu đồng, 2009 là 4,525,955 triệu đồng, và 2010 là 8,267,149 triệu đồng, chiếm tới 74.9% trong cơ cấu cho vay. SGD nhận thấy các khoản cho vay doanh nghiệp quốc doanh thường chậm thu hồi, rủi ro cao nên vì thế SGD cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh với các dự án kinh doanh có hiệu quả, được thẩm định chặt chẽ. Mức tăng này năm 2009 so với 2008 là 16% nhưng đến năm 2010 tăng mạnh 45% so với 2009. Đây là chuyển dịch cơ cấu hợp lý, khi mà các doanh nghiệp nhà nước thường vay với khoản vay lớn nhưng chậm thu hồi, khả năng kiểm soát, sinh lời thấp. 2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh khác Sở giao dịch chủ yếu là hoạt động cho vay, song đồng thời cũng phát triển một số hoạt động kinh doanh khác nhằm đáp ứng nhu cầu của KH đồng thời tìm kiếm lợi nhuận. Một số hoạt động nổi bật khác của SGD như: - Hoạt động thanh toán trong nước Thanh toán trong nước là hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục tại SGD. Hoạt động thu chi giữa KH và NH được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện để tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng vẫn được kiểm soát chặt chẽ, tránh gây sai sót cho KH và gây tổn thất cho SGD.
  • 44. 42 Bảng 2.3 : Doanh số thanh toán trong nước tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Đơn vị: Triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền Tổng số thanh toán 5,110 3,817,109 6,190 3,820,029 4,340 5,033,849 Trong đó: - TTKDTM 2,685 2,572,361 4,910 2,825,384 3,415 4,346,387 - Tiền mặt 2,425 1,244,748 1,280 994,645 925 687,462 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh - Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam) Qua bảng báo cáo kết quả của SGD NH TMCP Ngoại thương qua 3 năm nhận thấy từ năm 2008 - 2010 có sự thay đổi số món và số tiền TTKDTM và thanh toán bằng tiền mặt. Phương thức TTKDTM luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động thanh toán trong nước tại SGD và luôn tăng qua các năm. Đối tượng KH tại SGD thường là các doanh nghiệp hoạt động qui mô lớn, doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì thế nhu cầu thanh toán số tiền lớn, khoảng cách xa một cách nhanh chóng, an toàn. Ưu điểm của TTKDTM đáp ứng được yêu cầu này. Năm 2008, số món của KH sử dụng TTKDTM và thanh toán bằng tiền mặt là hầu như không có sự khác biệt, chứng tỏ nhu cầu giao dịch giữa 2 hình thức là như nhau. Đến năm 2009, số món TTKDTM và số tiền tăng lên so với năm 2008, là do nhu cầu thanh toán tăng cao. Năm 2010, số món giảm so với năm 2009 là 1,850 nhưng số lượng tiền giao dịch thanh toán tăng lên 1,213,820 triệu đồng, điều đó cho thấy lượng giao dịch giảm đi nhưng số tiền mỗi lần giao dịch tăng lên. Đây là sự thay đổi hợp lý giúp nền kinh tế luân chuyển vốn nhanh và hiệu quả. - Thanh toán quốc tế Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương là NH được nhiều nhà xuất, nhập khẩu lựa chọn, tin tưởng để thanh toán trong nhiều năm qua. Nguồn thu từ hoạt động thanh toán quốc tế góp phần không nhỏ trong lợi nhuận hàng năm của SGD. Thang Long University Library