2. NỘI DUNG
KHÔNG GIAN VĂN HÓA CỦA VÙNG
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ
VĂN HÓA CỦA VÙNG
MỘT SỐ NÉT ĐẶC TRƯNG VĂN
HÓA CỦA VÙNG
3. KHÔNG GIAN VĂN HÓA CỦA VÙNG
Vị trí Địa Lý
Vùng châu thổ BắcBắc đất
nằm ở phía
nước, phía Bắc giáp
Bộ là tâm điểm của Vùng
văn hóa Việt Bắc, Phía
con đường giao lưu Nam
giáp tế theo hai
quốcvùng văn hóa Trung Bộ,
phía chính: vùng
trục Tây giáp Tây -văn hóa
Tây và Bắc - Nam.
ĐôngBắc, phía Đông giáp
biển Đông.
4. KHÔNG GIAN VĂN HÓA CỦA VÙNG
Vị trí này khiến cho nó trở thành là mục tiêu
xâm lược đầu tiên của tất cả bọn xâm lược
muốn bành trướng thế lực vào lãnh thổ Đông
Nam Á.
Nhưng cũng tạo điều kiện cho cư dân có thuận
lợi về giao lưu và tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại.
5. KHÔNG GIAN VĂN HÓA CỦA VÙNG
Về mặt địa hình
Châu thổ Bắc Bộ là địa
hình núi xen kẽ đồng bằng
hoặc thung lũng, thấp và
bằng phẳng, dốc thoải từ
Tây Bắc xuống Đông Nam,
từ độ cao 10 – 15m giảm
dần đến độ cao mặt biển.
6. KHÔNG GIAN VĂN HÓA CỦA VÙNG
Vị trí Khí hậu
Khí hậu bốn mùa với mỗi mùa
tương đối rõ nét.
Đồng bằng Bắc Bộ có một
mùa đông thực sự với ba
tháng có nhiệt độ trung bình
dưới 18 độ, khiến vùng này
cấy được vụ lúa ít hơn các
vùng khác.
7. KHÔNG GIAN VĂN HÓA CỦA VÙNG
Về môi trường nước
Mạng lưới sông ngòi khá dày, gồm
các dòng sông lớn như sông
Hồng, sông Thái Bình, sông Mã,
cùng các mương máng tưới tiêu
dày đặc. Thủy chế các dòng sông
cũng có hai mùa rõ rệt.
Ngoài khơi, thủy triều vịnh Bắc
Bộ theo chế độ nhật triều, mỗi
ngày có một lần nước lên và một
lần nước xuống.
8. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ
VĂN HÓA CỦA VÙNG
Chủ thể văn hóa
Trong quá trình phát triển,
Cư dân nguyên thuỷ dần
dần nhóm Việt Mường
sống trên các vùng đồng phát
triển Bắc Việt
nhóm
bằng mạnh hơn cácNam kia
và trở thời chủ thuộc
đương thành đều thể văn hóa
chính của tộc
các chủngvùng. Nam Á
(Việt - Mường, Môn Khơ me, Hán – Thái).
Những giá trị văn hóa của vùng là những sản phẩm từ
sự sáng tạo, cần cù của nhóm Việt Mường, trong đó
dân tộc Kinh đóng vai trò cốt lỏi.
9. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ
VĂN HÓA CỦA VÙNG
Về lịch sử
Vùng văn hóa Bắc Bộ là vùng
đất lịch sử lâu đời nhất của
người Việt, nơi khai sinh của
vương triều Đại Việt, đồng thời
cũng là quê hương của các nền
văn hóa Đông Sơn, Thăng
Long- Hà Nội.
Vùng cũng là nơi bắt nguồn của văn hóa Trung Bộ và
Nam Bộ.
10. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ
VĂN HÓA CỦA VÙNG
Về kinh tế
Nông nghiệp lúa nước trên vùng châu thổ các con
sông lớn (Hồng, Mã, Cả, Chu) đã trở thành ngành
kinh tế chủ yếu
11. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ
VĂN HÓA CỦA VÙNG
Người nông dân
Việt Bắc Bộ là
người dân đồng
bằng đắp đê lấn
biển trồng lúa.
Nghề khai thác
hải sản không
mấy phát triển.
Các làng ven
biển thực ra chỉ
là các làng làm
nông nghiệp, có
đánh cá và làm
muối.
Người nông
dân Việt Bắc
Bộ là những
cư dân “xa
rừng nhạt
biển”.
12. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ
VĂN HÓA CỦA VÙNG
Để tận dụng thời gian nhàn
rỗi của vòng quay mùa vụ,
người nông dân đã làm
thêm nghề thủ công.
Hàng trăm nghề thủ công,
các làng phát triển thành
chuyên nghiệp với những
người thợ có tay nghề cao.
13. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ
VĂN HÓA CỦA VÙNG
Tổ chức Làng, Xã
Làng là đơn vị xã hội cơ sở
của nông thôn Bắc Bộ, tế
bào sống của xã hội Việt.
Làng, xã Bắc Bộ là những
làng xã điển hình của của
nông thôn Việt với sự khép
kín rất cao: lũy tre dày,
cổng làng đóng mở sáng
tối,…
14. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHỦ THỂ
VĂN HÓA CỦA VÙNG
Sự gắn bó giữa con người và con người trong
cộng đồng làng Bắc Bộ, không chỉ là quan hệ
sở hữu trên đất làng, trên những di sản hữu thể
chung như đình làng, chùa làng v.v…, mà còn là
sự gắn bó các quan hệ về tâm linh, về chuẩn
mực xã hội, đạo đức. Đảm bảo cho những quan
hệ này là các hương ước, khoán ước của làng
xã.
15. MỘT SỐ NÉT ĐẶC TRƯNG VĂN
HÓA CỦA VÙNG
I
II
III
• Sự phân chia thành các tiểu vùng văn hóa
của vùng
• Đặc điểm văn hoá vật chất
• Đặc điểm văn hoá tinh thần
16. MỘT SỐ NÉT ĐẶC TRƯNG VĂN
HÓA CỦA VÙNG
I
• Sự phân chia thành các tiểu vùng văn hóa của vùng
Tiểu vùng trung tâm Đồng bằng sông Hồng
Tiểu vùng duyên hải Vùng đồng bằng sông Hồng
Tiểu khu vực rìa đồng bằng sông Hồng
Tiểu vùng văn hóa Thanh – Nghệ - Tĩnh
17. Tiểu vùng trung tâm Đồng bằng sông Hồng
Có ranh giới phía Tây là Sông Đáy, phía Đông tới Hải
Phòng, phía Bắc từ sông Hồng, sông Đuống thoải dần
về phía duyên hải. Châu thổ này được hình thành bởi
sự bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng là chính.
Người dân tiểu vùng trung
tâm châu thổ, đặc biệt là
những người dân Thăng Long
- Hà Nội vốn rất nổi tiếng là
thanh lịch về vốn văn hóa tinh
thần, về cách ăn mặc trang
nhã, các món ăn chế biến tinh
vi, khéo léo.
18. Tiểu vùng duyên hải Vùng đồng bằng sông Hồng
Tiểu vùng duyên hải bao gồm các khu vực ven biển
phía đông nam của vùng Đồng bằng Sông Hồng, giáp
với vịnh Bắc Bộ
Đặc điểm văn hóa nổi bật nhất
của vùng chính là sự phân trộn
văn hóa do cư dân từ các khu
vực khác dồn đến và gắn bó
chặt chẽ với quá trình khai
hoang các vùng bãi triều.
Trong đó độc đáo hơn cả là sự
phát triển rộng rãi của đạo
Thiên chúa trong khu vực.
19. Tiểu khu vực rìa đồng bằng sông Hồng
Ranh giới của tiểu vùng có thể giới hạn thuộc địa
bàn các huyện giáp ranh với vùng trung du và miền
núi phía Bắc
Đây là nơi tập trung
nhiều lễ hội nhất của
cả nước với nhiều
hoạt động vừa có ý
nghĩa vừa thú vị và
sôi nổi.
20. Tiểu vùng văn hóa Thanh – Nghệ - Tĩnh
Nét đặc trung nhất của vùng đó là tính hai mang, có
Ranh nét của vùng bao gồm vùng văn bằng và
những giới đặc trưng cơ bản củavùng đồng hóa châu
trung du các tỉnh triển trên – Nghệ miền trung
thổ nhưng phát Thanh Hóavùng đấtAn – Hà Tỉnh. dài
hẹp, đầy thiên tai và khắc nghiệt nên mang nét đặc
Do vị trí vùng văn tiểu
trưng củađịa lý nên hóa Trung Bộ để thích nghi với
vùng đất này có những
môi trường sống khắc nghiệt.
đặc điểm tách biệt so
với các tiểu vùng khác.
21. MỘT SỐ NÉT ĐẶC TRƯNG VĂN
HÓA CỦA VÙNG
I
II
III
• Sự phân chia thành các tiểu vùng văn hóa
của vùng
• Đặc điểm văn hoá vật chất
• Đặc điểm văn hoá tinh thần
22. Đặc điểm văn hoá vật chất
Văn hoá cư trú (nhà ở)
Nhà số nơingười dân(ví dụ như thường có mái cong
Một của ở Bắc Bộ Bắc Bộ Nghệ An) thiết kế ngôi
truyền thống. theo kiểu nhà sàn để đối phó với lũ lụt,
nhà của mình
độ ẩm và ngăn côn trùng
Ngoài ra, các đầu đao ở
bốn góc đình chùa, cung
điện cũng được làm cong
vút như con thuyền rẽ
sóng lướt tới.
23. Đặc điểm văn hoá vật chất
Cấu trúc nhà ở
Tiêu chuẩn ngôi nhà Việt
Nam nói chung và của
vùng Bắc Bộ nói riêng là
“nhà cao cửa rộng”, cấu
trúc mở.
Nhà cao gồm hai yếu tố: sàn (nền) cao so với mặt
đất và mái cao xo với sàn (nền).
Hướng nhà tiêu biểu ở Bắc Bộ là hướng Nam.
24. Đặc điểm văn hoá vật chất
Cách thức kiến trúc
Nhà ở của người Bắc Bộ có
đặc điểm là rất rông và linh
hoạt, thường là loại nhà
không có chái, hình thức nhà
vì kéo phát triển. Bộ khung
của nhà thường được liên kết
với nhau theo một không gian
ba chiều: đứng, ngang, dọc.
Ngôi nhà Bắc bộ phản ánh truyền thống văn hoá của
vùng. Tính cộng đồng thể hiện ở việc không chia
phòng biệt lập.
25. Đặc điểm văn hoá vật chất
Văn hoá ẩm thực
Văn hóa ẩm thực của cư dân
Việt trên châu thổ Bắc Bộ vẫn
như mô hình bữa ăn của
người Việt trên các vùng đất
khác : cơm + rau + cá, nhưng
thành phần cá ở đây chủ yếu
hướng tới các loại cá nước
ngọt.
26. Đặc điểm văn hoá vật chất
Văn hoá trang phục
Vào thời kỳ Hùng Vương, Nữ
thường mặc váy, loại ngắn hoặc
dài, đôi lúc có khâu thêm một
mảnh vải vuông vắn có trang trí
hoa văn ở trước bụng; phụ nữ
thường mặc yếm; áo cánh hoặc
áo chui đầu.
Ngày lễ hội, họ mặc váy xoè, cắm
thêm lông chim hoặc cả lá cây.
Nam đóng khố ngày lễ có mặt
thêm áo.
27. Đặc điểm văn hoá vật chất
Thời phong kiến, trang phục
của phụ nữ Bắc Bộ là: váy
đen, yếm trắng, áo tứ thân,
đầu chít khăn mỏ quạ, thắt
lưng hoa lý.
Đàn ông với y phục đi làm là
chiếc quần lá toạ, áo cánh
màu nông sồng.
28. Đặc điểm văn hoá vật chất
Bộ lễ phục của phụ nữ gồm
ba chiếc áo, ngoài cùng là áo
dài tứ thân, kế đến là chiếc
áo màu mỡ gà và trong cùng
là chiếc áo màu cánh sen.
Bên trong chiếc yếm thắm.
Đầu đội nón trông rất duyên
dáng và kín đáo.
Lễ phục của đàn ông là chiếc
quần trắng, áo dài the, chít
khăn đen.
29. Đặc điểm văn hoá vật chất
Về các làng nghề
Ở đây có tới 500 làng
nghề, tập trung nhiều nhất
ở Nam Định, Hà tây, Thái
Bình, Bắc Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Vĩnh
Phúc, Hà Nam, Hà Nội.
31. Đặc điểm văn hoá vật chất
Di tích lịch sử - văn hoá
Văn hoá ở châu thổ Bắc Bộ
có một bề dày lịch sử hàng
ngàn năm cũng như mật độ
dày đặc của các di tích văn
hoá như đền Hùng, chùa
Một Cột, Khuê Văn Các,
đền Ngọc Sơn, chùa Dâu,...
33. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Phong tục, tập quán
Giao tiếp: miếng trầu là
đầu câu chuyện, kính
lão, khiêm nhường trong
giao tiếp.
34. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Giỗ tết, tế lễ: thờ cúng mọi
vật được coi là biểu tượng
của vị thần hay nhân thần
nào đó.
Tết nguyên đán: giao thừa
và lễ trừ tịch, lễ cúng thổ
công,1 số lễ hội như hái lộc
xông nhà...
35. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Tục lễ đầu xuân: có lễ
động thổ, lễ khai hạ, lễ
thần nông, lễ thượng
nguyên...
Lễ cưới hỏi: linh đình và
náo nhiệt, không kém phần
cầu kỳ.
36. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Tết thanh minh: có tục đi
viếng mộ gia tiên và làm lễ
cúng gia tiên sau cuộc tảo
mộ - Cúng giỗ mang ý
nghĩa "uống nước nhớ
nguồn"
Tang lễ: quan niệm "nghĩa tử là nghĩa tận" tang lễ
được tổ chức lớn và cầu kỳ.
37. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Văn hoá dân gian
Vùng châu thổ Bắc Bộ có
một kho tàng di sản văn
hoá phi vật thể đa dạng và
phong phú: là nguồn ca
dao, ngạn ngữ, huyền thoại,
truyện cổ tích, truyện cười,
giai thoại, ...
38. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Sân khấu dân gian
Ở đây, các thể loại thuộc
nghệ thuật sân khấu dân
gian cũng khá đa dạng và
mang sắc thái vùng đậm
nét: chèo, tuồng, hát chầu
văn, hát quan họ, múa
rối,...
41. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Tín ngưỡng
Tín ngưỡng thờ tổ tiên
Tục thờ cúng tổ tiên là
một phong tục lâu đời của
người Việt. Gia đình nào
dù nghèo hay giàu cũng
đều có bàn thờ tổ tiên và
hàng năm cúng giỗ cha
mẹ, ông bà.
42. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Tín ngưỡng phồn thực
Trải qua quá trình sinh sống, sinh hoạt, trong tâm lý
cư dân người Việt ở vùng văn hoá Bắc Bộ nói riêng
hình thành tâm lý tín ngưỡng phồn thực.
Di tích tín ngưỡng phồn
thực trên các tượng bằng
đất nung (di tích Mã Đồng Hà Tây); một số hình điêu
khắc ở những ngôi đình
như Đông Viên (Ba Vì),
Đình Phùng (Đan Phượng),
43. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Tín ngưỡng thờ mẫu.
Gắn bó với tín ngưỡng
thờ mẫu là hệ thống các
huyền thoại, thần tích, các
bài văn chầu, truyện thơ
Nôm, các bài giáng bút,
câu đối, đại tự, hát xướng,
hát chầu văn, lên đồng,
múa bóng...
44. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Tín ngưỡng thờ thành
hoàng
Đặc trưng của cư dân vùng
văn hoá Bắc Bộ là sống quần
xã, hình thành nên các đơn vị
làng xã. Do vậy, tục thờ thành
hoàng làng được xem là điều
không thể thiếu trong đời
sống tâm linh của người dân
vùng văn hoá Bắc Bộ.
45. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Tín ngưỡng thờ cụ tổ nghề
Việc thờ các ông tổ nghề (dệt, gốm, đúc đồng...) là
nét nét đặc trưng trong văn hoá tín ngưỡng của cư
dân vùng văn hoá Bắc Bộ.
46. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Tứ Pháp là một trong những hình thái tín ngưỡng thờ
thần nông nghiệp cổ sơ khi mà đời sống nông nghiệp
lệ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Tứ Pháp bao gồm
Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện tượng
trưng cho những thế lực thiên nhiên như mây, mưa,
sấm, chớp.
47. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Nền văn hoá bác học
Sự phát triển của giáo dục,
truyền thống trọng người
có chữ trở thành nhân tố
tác động tạo ra một tầng
lớp trí thức ở Bắc Bộ bao
gồm văn học chữ Hán,
chữ Nô và chữ quốc ngữ.
48. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Các tác phẩm nổi tiếng như
các bài thơ thần Nam Quốc
Sơn Hà... của Lý Thường
Kiệt, Chiếu dời đô của Lý
Công Uẩn, Hịch tướng sĩ của
Trần Hưng Đạo, Phú sông
Bạch Đằng của Trương Hán
Siêu, Qua sông Bạch Đằng
của Phạm Sư Mạnh, Phú núi
Chí Linh và Bình Ngô đại cáo
của Nguyễn Trãi…
49. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Các lễ hội của vùng
Ở đồng bằng Bắc Bộ, lễ hội rất phong phú, đa dạng,
rực rỡ về thời gian, số lượng, mật độ, nội dung...
Trên mảnh đất thiêng này, ta
có thể bắt gặp nhiều lễ hội
truyền thống: Hội chùa
Hương (Hà Tây), hội Đền
Hùng (Phú Thọ), hội Gióng
(Hà Tây), hội Lim. (Bắc
Ninh)...
50. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Giao lưu, tiếp biến văn hóa
Khái niệm giao lưu và tiếp biến văn hóa là hiện
Việt Nam nằmkhi những nhóm người (cộng đồng,
tượng xảy ra ở một vị trí
địa lí thuận văn hóavậy, vấn giao lưu tiếp xúc với
dân tộc) có lợi do khác nhau
đề tiếp biến văn hóa với các văn hóa của một hoặc
nhau tạo nên sự biến đổi về
quốc gia khác là điều không
cả hai nhóm.
thể tránh khỏi.
51. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Với vị trí ngã tư đường của
các nền văn minh, người
Bắc Bộ đã tiếp thu nhiều
giá trị văn hoá nhân loại.
Quá trình tiếp biến văn hoá
của vùng diễn ra lâu dài
hơn cả với nội dung phong
phú hơn cả.
52. Đặc điểm văn hoá tinh thần
Quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa của vùng có 3
cột mốc chính:
Khi những tín
ngưỡng bản
địa tiếp xúc với
Phật Giáo cổ
đại ( Thế kỷ VII
– Thế kỷ I TCN)
Những tiếp xúc
với văn hóa
Trung Hoa từ
Thế Kỷ I TCN
Tiếp xúc với
văn hóa
Phương Tây từ
cuối Thế Kỷ
XVIII
54. KẾT LUẬN
Vùng văn hóa đồng bằng châu thổ Bắc Bộ là
vùng đất cổ, là cội nguồn văn hóa Việt Nam, vùng
đất ấy mang trong mình một kho tàng giá trị văn
hóa vô cùng to lớn của đất nước, cả về vật chất
lẩn tinh thần. Những giá trị to lớn ấy cần được
bão tồn và phát huy hơn nữa bởi thế hệ hôm nay
và thế hệ mai sau của đất nước để những giá trị
và công sức ông cha để lại mãi trường tồn và
phát triển theo thời gian.