SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  158
Model 1150 DVOR 
MÔ TẢ KỸ THUẬT 
Giới thiệu. 
Hệ thống DVOR model 1150 là một hệ thống máy phát kép , với các thiết bị giám sát kép. 
Nó được thiết kế cho dẫn đường dài và hạ cánh. Tín hiệu VOR được nhận dạng nhờ một mã nhận 
dạng đặc biệt 2 đến 4 ký tự và có the bao gồm tín hiệu thoại và thông tin từ bộ cung cấp thông tin 
đầu cuối tự động (ATIS: Automatic Terminal Information Service). Trạm VOR thường lắp đặt với 
DME đe cung cấp thêm thông tin cự ly bổ sung cho số liệu phương vị. 
Khái niệm của DVOR là cở sở trên vòng tròn 3600 gốc phát ra từ trạm và thiết bị trên máy 
bay phân tích số liệu dựa theo các tia sóng thực tế từ trạm. Tia sóng phân tích, được gọi là đường vị 
trí (LOP: Line of Position), là góc dịch chuyen giữa hướng Bắc từ (phương vị 0) và máy bay, được 
đo từ Anten DVOR. Vì thế, không ke tới đường bay của một máy bay ở một phương vị 0 (hướng 
Bắc từ) của phương hướng (tới hoặc từ trạm), quan hệ với trạm DVOR, cũng được thiết bị trên máy 
bay phân tích. 
nguyên lý hoạt động. 
Nguyên lý hoạt động của trạm DVOR dựa theo sự sai pha giữa hai tín hiệu 30Hz được điều 
chế với sóng mang, tín hiệu thứ nhất là tín hiệu pha chuẩn không thay đổi ở mọi phương vị trong 
vòng tròn 360 độ ký hiệu là REF và tín hiệu thứ hai có pha thay đổi ký hiệu là VAR,tại hướng bắc 
từ pha của 30Hz REF trùng với pha của 30Hz Var. 
Tín hiệu pha chuẩn có được nhờ điều biên sóng mang với tín hiệu hình sin 30Hz. Tín hiệu 
điều biên này được bức xạ đẳng hướng trong mặt phẳng ngang nhờ Anten sóng mang trung tâm 
(Central Carier Antenna). Đồ thị bức xạ là hình tròn và các thông số trong tín hiệu 30Hz REF này 
thu được trên máy bay có pha không phụ thuộc phương vị của máy bay. 
Chú ý: 
Trong hệ thống DVOR qui định rằng, các tần số biên trên và biên dưới bức xạ độc lập 
được biến đổi luân phiên ± 9960Hz từ tần số sóng mang. Các tần số trong trạm DVOR 
model 1150 được điều khiển bằng các bộ dao động thạch anh và được chỉ định như : tần số 
sóng mang của trạm (trên kênh); tần số sóng mang +10 KHz; tần số sóng mang -10KHz. 
Giới hạn sai số khác nhau 40Hz được ICAO (International Civil Aviation Organization) quy 
định (Annex 10, vol.1). Tuy nhiên, để ngăn ngừa sự nhầm lẫn trong các cuộc hội thảo kỹ 
thuật cho hoạt động của DVOR lấy giá trị lý tưởng là 9660Hz. 
Tín hiệu pha biến thiên được tạo ra từ sóng mang phụ điều tần 9660Hz đem điều chế biên độ 
vào sóng mang. Sự điều biên sóng mang này thường gọi là điều chế không gian (Space Modulation) 
vì nó được hình thành bằng cách cộng trong không gian tín hiệu sóng mang bức xạ đẳng hướng và 
các tín hiệu biên trên và biên dưới được bức xạ riêng rẽ từ vòng tròn của các anten biên tần. Các tín 
hiệu biên trên và biên dưới chuyển đổi qua mức trung bình, 9660Hz trên và dưới sóng mang tương 
ứng và khi cộng thêm tín hiệu pha đúng vào sóng mang sẽ tạo ra tín hiệu kết quả được điều biên ở 
9660Hz. 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 1 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
Model 1150 DVOR 
Sóng mang phụ được điều tần với tín hiệu 30Hz. Các tín hiệu biên tần được phân bổ lần lượt 
tới và bức xạ từ 48 anten biên tần giống như cách mô phỏng 2 anten đối xứng nhau qua đường kính, 
quay ngược chiều kim đồng hồ theo đường tròn của vòng anten biên tần với tốc độ 30 vòng/s, với 1 
anten bức xạ tín hiệu biên trên và một cái bức xạ tín hiệu biên dưới. Vì chiều dài hiệu dụng đường 
quay giữa các nguồn phát biên tần quay và khoàng cách điếm thu biến đổi với tốc độ 30Hz nên tần 
số quan sát của các tín hiệu biên tần cũng biến đổi ở tốc độ 30Hz (chẳng hạn các biên tần) và vì thế 
tín hiệu sóng mang phụ được điều tần ở tốc độ 30Hz. 
Độ dịch dần tỷ lệ với đường kính vòng anten biên tần thế hiện qua bước sóng ở tần số hoạt 
động. Nếu đặt đường kính tới 44 feet (13,4m) sẽ tạo ra độ di tần đỉnh là 480Hz ở tần số 
113,85MHz; 454Hz ở 108 MHz và 497Hz ở 118MHz. Hình 2-1 mô tả một phổ cao tần điến hình 
của trạm DVOR ở tần số hoạt động fc. Tỷ lệ dịch tần tương ứng biến đổi từ 15,13 ở 108 MHz tới 
16,57 ở 118 Mhz. 
Tai Heu DVOR1150 VietNamfull Trang 2 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission 
Date : March 17, 2013
Model 1150 DVOR 
Fc - 10KHz Fc Fc+ 10KHz 
REFERENCE 
30 Hz AM 
SIDEBANDS 
LOWER SIDEBAND UPPER SIDEBAND 
CHANNEL CHANNEL 
Hình 2-1 Phổ cao tần của DVOR 
Độ dịch tần số được xác định 
bằng công thức: fd = ©.X. 
% (1) 
VARIABLE DOPPLER 
EFFECT +/- 480 Hz 
Với: fd tương ứng độ dịch tần (tính bằng Hz) 
VARIABLE DOPPLER 
EFFECT +/- 480 Hz 
© tương ứng vận tốc góc của tín hiệu (30Hz) 
X tương ứng đường kính của vòng tròn trong chiều dài sóng 
(có the hiếu tương đương là : Rd=đường kính/À, =13.4/X) 
% = 3,14 
Do đó công thức (1) được viết dưới dạng sau fd = 
©.13.4/X.% 
Tỷ lệ lệch(chỉ số điều tần)được xác định bằng công thức: rd = fd/30 
Ớ máy thu trên máy bay, tín hiệu 30Hz được tách ra từ sóng mang phụ 9960Hz FM. Pha của 
tín hiệu 30Hz thứ hai này biến thiên tuyến tính với sự biến đổi của góc phương vị tại điếm thu; cứ 
góc phương vị biến đổi 10, pha của tín hiệu pha biến thiên cũng thay đổi 10. 
Năng lượng bức xạ liên tiếp tiếp của các anten biên tần và điều chế biên độ 30Hz của sóng mang có 
mối quan hệ thời gian với nhau, vì thế các tín hiệu 30Hz pha chuẩn và pha biến thiên có trùng pha 
là 00 theo hướng từ trường từ trạm DVOR. Khi điếm thu chuyến động theo chiều kim đồng hồ vòng 
quanh trạm, tín hiệu pha 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 3 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
Model 1150 DVOR 
thay đổi (30Hz FM) bắt đầu sớm pha so với tín hiệu pha chuẩn (30Hz AM). Ví dụ quan sát viên 
ở hướng Tây trạm DVOR sẽ thấy tín hiệu 30Hz FM sớm pha hơn tín hiệu 30Hz AM là 2700. Máy 
thu trên máy bay xác định sự khác pha giữa hai tín hiệu 30Hz và vì thế nó có liên hệ về độ (từ 
trường) tới trạm, khí đó xác định được số độ nhờ tín hiệu 30Hz AM chậm pha hơn tín hiệu 30 Hz 
FM. 
2.2.1 Nguyên lý Antenna DVOR. 
Hệ thống anten DVOR mô phỏng như là một tay đòn quay tròn ở mỗi đầu có một anten 
phát, bức xạ tín hiệu biên trên ở một đầu và tín hiệu biên dưới ở đầu kia. Đế đạt được điều đó 
bàng cách sử dụng 48 anten bố trí cách đều quanh chu vi vòng tròn đường kính 44ft (13,4m) 
xung quanh một anten ở trung tâm vòng tròn bức xạ sóng mang chuẩn. 
Xét hiệu ứng của sự quay anten mô phỏng trên máy thu ở máy bay. Khi nguồn biên trên 
chuyến động về phía máy bay, hiệu ứng Doppler làm cho tần số đầu vào máy thu tăng lên fc + 
9960Hz, và khi nguồn biên dưới chuyến động ra xa tần số giảm đi fc - 9960Hz; fc là tần số sóng 
mang. Sự khác nhau tần số biến đổi hình sin phù hợp với đường tròn được mô phỏng. Sự khác 
nhau là cực đại khi đường nối giữa 2 anten vuông góc với tia máy bay. Sự khác nhau là bằng 0 
khi 2 nguồn biên tần thẳng hàng với tia máy bay, vào thời điếm đó khoảng cách giữa mỗi nguồn 
biên tần và máy thu là không đổi. 
Chú ý: 
Tần số sóng mang phụ thực tế là 10KHz với sai số ±1% nhưng khi nghiên cứu để 
đơn giản chọn tần số sóng mang phụ chuẩn là 9960 Hz. 
Thời điếm độ dịch tần số bằng 0 được phân biệt với các vị trí khác của máy bay xung quanh 
trạm. Vì thế, tín hiệu 30Hz FM được khôi phục sẽ có pha khác nhau đối với mỗi vị trí khác nhau. 
Với máy thu ở hướng Bắc trạm DVOR, tín hiệu 30Hz FM phải cùng pha với tín hiệu 30Hz AM; 
cả 2 tín hiệu đều qua vị trí 0 chính xác ở cùng một thời điếm. Đế đạt được điều này, những vấn đề 
sau phải được xét. ở thời điếm sóng mang điều biên 30 Hz qua vị trí 0 chính xác của nó, các 
antena quay được mô phỏng sẽ liên kết với anten số 1 (ở hướng Bắc) và anten 25 (ở hướng Nam); 
với điều kiện anten hướng Bắc phát xạ đỉnh tín hiệu biên dưới và anten hướng Nam phát xạ đỉnh 
tín hiệu biên trên. Tần số biên dưới sẽ giảm, tần số biên trên sẽ tăng. Tần số sóng mang phụ sẽ 
tăng từ 9960Hz (10KHz) lên và tín hiệu 30Hz FM sẽ qua vị trí 0. 
Lý thuyết đơn giản 
Dựa vào các tham số miêu tả kỹ thuật của DVOR 1150, các thành phần riêng và phụ trợ. 
Tham khảo sơ đồ khối đơn giản hình 2-2, sơ đồ khối chi tiết của hệ thống hình 11-1 (đời đầu) và 
hình 11-2 ( đời sau) 
2.3.1 Sơ đồ khối đơn giản hệ thống. 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission 
Date : March 17, 2013
Model 1150 DVOR 
Tai lieu DVOR115Ũ VietNamfull Trang 4 
Xem hình 2-2. Máy phát (chính và dự phòng) gồm một khối tạo tần số, khối khuếch đại 
công suất cao tần CSB , bộ lọc thông thấp, bộ ghép định hướng, vỉ mạch tạo tín hiệu âm tần, 2 
khối tạo tín hiệu biên tần và 2 khối lấy mẫu tín hiệu cao tần. 
Khối tạo tần số tạo 3 tín hiệu cao tần liên hệ với nhau cung cấp cho trạm DVOR. Tín hiệu 
cao tần sóng mang trên kênh điều khiến khối khuếch đại công suất cao tần. Tín hiệu cao tần biên 
trên và biên dưới điều khiến 2 khối tạo tín hiệu biên tần. 
Khối khuếch đại công suất cao tần khuếch đại và điều chế tín hiệu cao tần sóng mang tới 
mức đầu ra hoạt động. Khối này có 3 phiên bản: phiên bản 1 là 030363-001 gồm 5 khối nhỏ, 
phiên bản 2 là 030363-003 và 3 là 030363-003 gồm 4 khối nhỏ và chỉ khác nhau ở cực nguồn của 
transistor đầu ra cuối cùng. Tát cả các khối này được miêu tả chi tiết tại đoạn 2.3.2.3 
Khối lọc thông thấp gồm một mạch lọc 4 cực đế: triệt hết các hài tạp từ tín hiệu sóng 
mang cao tần. Bộ lọc cũng lấy mẫu phần năng lượng cao tần sử dụng như tín hiệu sửa sai sau đó 
hồi tiếp về khối tạo tần số. 
Bộ ghép hai hướng gồm 1 mẫu sóng mang tới và phản xạ. Sóng tới và sóng phản xạ được 
lấy mẫu trực tiếp đưa tới khối giám sát cao tần sử dụng cho mạch tách sóng và mạch xử lý phân 
tích. 
Khối giám sát cao tần có chức năng như một bộ khuếch đại/tách sóng cao tần RF và phân 
luồng tín hiệu cao tần tách sóng. Khối này cũng bao gồm tải giả cho tín hiệu sóng mang cao tần 
máy phát dự phòng. ở các thế hệ trước, khối này bao gồm tải giả cho 4 tín hiệu biên tần. Thế hệ 
hiện nay không có tải giả bên trong khối. Các tải giả cho 4 tín hiệu biên tần được thay đổi gắn 
trực tiếp trên các rơle chuyến đổi. 
Vỉ mạch tạo tín hiệu âm tần tạo và xử lý tất cả các tín hiệu điều chế phát ra từ máy phát 
DVOR và tạo ra tín hiệu điều khiến mức công suất và các tín hiệu điều khiến pha cần thiết cho 
hoạt động máy phát và khối chuyến mạch(Commutator). Nó cũng phụ trách việc giám sát hoạt 
động của máy phát. 
Hệ thống DVOR sử dụng 2 khối tạo tín hiệu biên tần cho mỗi máy phát. Mỗi bộ gồm 2 vỉ 
mạch khuếch đại biên tần và 2 vỉ mạch điều khiến biên tần. 
Bộ tạo tín hiệu biên tần khuếch đại tín hiệu cao tần biên tần từ bộ tạo tần số tới các mức 
công suất hoạt động được. Nó cũng đưa ra tín hiệu sai pha và biên độ điều khiến méo trong tín 
hiệu cao tần biên tần. 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission 
Date : March 17, 2013
Model 1150 DVOR 
Tai lieu DVOR115Ũ VietNam full Trang 5 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 6 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
Model 1150 DVOR 
1150-151 Figure2-2. Simplified DVOR System Block Diagram 
Khối lấy mẫu biên tần trộn 
một phần của 2 tín hiệu cao tần 
USB hoặc 2 tín hiệu LSB đe tạo ra 
tín hiệu hồi tiếp sửa sai hồi tiếp mà 
nó gửi về khối tạo tần số. 
Phần xử lý điều khiển hệ 
thống RMS đảm nhiệm tất cả 
yêu cầu điều khiển, liên lạc và 
thông tin cho hệ thống DVOR. 
Hai bộ tách sóng trường 
tách tín hiệu cao tần bức xạ thu 
được từ anten giám sát trường. Các 
bộ tách sóng gửi tín hiệu của chúng 
tới các bộ giám sát VOR để xử lý 
và phân tích. Ớ các thế hệ cũ, khối 
này đặt trong cabin điện tử. Hiện nay, nó được đặt trong bộ commutator. 
Vỉ mạch giám sát VOR làm việc độc lập với máy phát và với các khối khác; tuy 
nhiên đặc điểm điều khiển cảnh báo của hai bộ giám sát có thể tổ chức hoạt động theo chức 
năng logic AND hoặc OR. 
Bộ chuyển mạch (Commutator) gồm các khối cần thiết để điều khiển chuyển mạch 
điện tử của các anten biên tần. Các trạm DVOR hiện nay có 2 bộ tách sóng trường, một bộ 
tách tín hiệu và mạch triệt tạm thời(chống sốc điện) đặt trong khối. 
2.3.1.1 Tủ điện tử. 
Tủ điên tử VOR chứa tất cả các khối điện tử tạo ra, điều khiển và giám sát các tần số 
DVOR được điều chế.Vị trí các khối tách sóng trường VOR phụ thuộc vào hệ thống VOR 
được cài đặt. Phiên bản đầu tiên bbộ tách sóng trường được đặt trong tủ điện tử. Các phiên 
bản sau này chúng được đặt trong tủ chuyển mạch(Commutator). 
2.3.1.1.1 Ngăn tủ A18. 
Ngăn tủ này là một khe để giữ máy phát và các modul RMS. Nó cung cấp các biện pháp 
bảo vệ vật lý cho các modul trong tủ điện tử và tạo ra sự nối liền của các modul đó với các cáp 
dẹt chính. Được gắn liền nhưng độc lập với nó là 4 bộ điều chỉnh điện áp (cho các bộ khuyếch đại 
Sideband), hai bộ lọc thông thấp(cho đầu ra của mỗi khối khuyếch đại công suất CSB), 4 khối lấy 
mẫu sideband (mỗi máy phát có hai khối) , khe cắm RMS, tấm rơle chuyển đổi và khối điện trở 
AC cho mỗi máy phát. 
Có 5 rơle đồng trục được gắn trực tiếp vào ngăn tủ phía sau của khối giám sát RF. Các 
rơle này được đóng bởi xung tiếp đất với một trong hai chốt hoặc cuộn dây ngắt mạch. Các rơle 
được nuôi bằng nguồn điện áp chung 28V. các rơle chuyển mạch 10 đầu vào ( chính và dự 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 7 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
Model 1150 DVOR 
phòng)giữa hệ thống antena và các tải giả. Nó đồng thời tạo các tín hiệu logic DC được sử dụng 
bởi bộ vi sử lý RMS nhận biết máy phát nào phát ra antena. Tín hiệu logic DC cũng được cung 
cấp bởi bộ tạo âm tần để cho phép các tín hiệu chuyển mạch bộ Commutator và nhận dạng được 
cung cấp từ vỉ mạch tạo âm tần trên máy bay 
2.3.2 Sơ đồ khối chi tiết hệ thống. ^ 
Xem hình 11-1 và 11-2. Sơ đồ khối này mô tả các thành phần chính của trạm DVOR(cho 
cả phụ trợ và yêu Cầu), chức năng và tín hiệu nhận dạng cơ bản, các đường điện áp và điều khiển 
trong trạm. Máy chính và máy dự phòng giống hệt nhau nên ta chỉ nêu máy chính. 
Thành phần quan trọng nhất của hệ thống DVOR là cabin điện tử và tủ chuyển 
mạch(Commutator). Các thành phần bên ngoài là các màn hình hiển thị, antena sóng mang, các 
antena biên tần, antena giám sát trường và các khối tuỳ chọn (máy in, ắc quy). 
Cabin điện tử có các thành phần chính là khối đèn báo đặt máy, bộ xử lý ghép nối và điều 
khiển hệ thống RMS, máy phát chính và dự phòng, các vỉ mạch giám sát DVOR, các bộ tách 
sóng trường (ở những thế hệ cũ), bộ giám sát cao tần, các rơ le chuyển dự phòng, phân hệ nguồn 
và nạp ắc quy, và các bộ cách ly cao tần biên tần. 
Panel đèn báo mặt máy gồm các bảng hiển thị cung cấp hiển thị trạng thái các bộ giám sát 
DVOR. 
Bộ RMS quản lý tất cả các lệnh, điều khiển, liên lạc và thông tin cho trạm. 
Máy phát chính bao gồm các khối tạo tần số, khối khuyếch đại công suất CSB, bộ lọc 
thông thấp, bộ ghép hai hướng, vỉ mạch tạo âm tần, hai bộ tạo biên tànn và hai khối lấy mẫu biên 
tần. Cung cấp điện áp cho máy phát chính là phân hệ nguồn và nạp ắc quy (BCPS) và bộ cung 
cấp nguồn điện áp thấp (LVPS) cung cấp điện áp cho máy phát chính. Ớ các thế hệ hiện nay, có 
một khối điện trở được gắn ở đầu vào bộ BCPS để triệt tất cả các dao động tự kích có thể xuất 
hiện khi công tắc AC được mở. Nếu không loại bỏ các dao động đó có thể gây ra chỉ thị lỗi sai 
nguồn. 
Khối tạo tần số chia làm 2 vỉ mạch. Khối này tạo ra 3 tín hiệu cao tần liên hệ với nhau sử 
dụng cho DVOR. Tín hiệu cao tần sóng mang RF trên kênh điều khiển 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 8 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
Model 1150 DVOR 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang7 khối 
khuếch đại công suất cao tần. Các tín hiệu cao tần biên trên và biên dưới điều khiển 2 khối tạo 
biên tần. 
Vỉ mạch tạo tín hiệu âm tần tạo ra các tín hiệu điều chế sóng mang, điều khiển và giám sát 
mức công suất và tín hiệu điều khiển pha cao tần cho máy phát DVOR. 
Mỗi bộ tạo biên tần lại được chia nhỏ theo sự sắp sếp chức năng của các vỉ mạch trong 
khối. Theo chức năng mỗi khối tạo biên tần có 2 bộ khuếch đại biên tần, mỗi bộ có 1 vỉ mạch 
khuếch đại biên tần và 1 vỉ mạch điều khiển biên tần. Chỉ có khối khuyếch đại trong mỗi khối là 
có sơ độ khối rõ ràng. Mỗi bộ khuếch đại biên tần điều chế và khuếch đại 1 trong 4 hiệu biên tần 
riêng rẽ sử dụng trong DVOR. 
Bộ lấy mẫu cao tần Sideband trộn một phần của 2 tín hiệu USB hoặc 2 tín hiệu LSB để tạo 
ra tín hiệu sửa sai hồi tiếp về khối tạo tần số. 
Khối khuếch đại công suất cao tần được chia chỏ thành 4 vỉ mạch và 6 transistor cơ bản. 
Các tín hiệu cao tần RF cơ bản và điều khiển giữa các vỉ mạch này được chỉ ra trong sơ đồ khối. 
Khối này khuếch đại sóng mang cao tần RF tới mức công suất hoạt động của trạm và điều chế nó 
với các tín hiệu âm tần. Một bộ lọc thông thấp riêng biệt triệt các sóng hài tạp trong tín hiệu cao 
tần RF. Bộ lọc cũng trích một phần mẫu năng lượng cao tần sử dụng làm tín hiệu sửa sai hồi tiếp 
về khối tạo tần số và một phần mẫu thứ 2 cấp cho điểm thử ở phía trước khối giám sát cao tần. 
Bộ ghép định hướng (Coupler) trên đường dẫn cho phép lấy mẫu năng lượng cao tần sóng tới và 
sóng phản xạ. 
Bộ giám sát cao tần RF xử lý các tín hiệu cao tần RF chính và dự phòng sử dụng cho bộ 
tạo tín hiệu âm tần và các vỉ mạch giám sát DVOR. Bộ giám sát cao tần trước kia chứa tất cả các 
tải giả cho máy phát dự phòng. Hiện nay chỉ có tải tín hiệu sóng mang. Tín hiệu biên tần máy 
phát dự phòng được đưa ra các tải giả ở đầu ra rơle chuyển đổi. 
Bốn bộ cách ly biên tần sử dụng để tạo ra mẫu tín hiệu cao tần RF phản hồi từ mỗi cáp RF 
biên tần dẫn tới khối chuyển mạch(Commutator) và các antena biên tần. 
Hai bộ tách sóng trường tách tín hiệu cao tần bức xạ từ anten giám sát trường. Các bộ tách 
sóng gửi tín hiệu tới bộ giám sát DVOR để xử lý và phân tích. ở các thế hệ trước các bbộ này đặt 
trong tủ 1, ở các thế hệ sau này được đặt ở tủ 2. 
Mỗi vỉ mạch giám sát làm việc độc lập với máy phát chính và với các vỉ mạch khác. Tuy 
nhiên đặc điểm điều khiển cảnh báo của hai bộ giám sát có thẻ được tổ chức theo chức năng logic 
AND hoặc OR. 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 9 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
Model 1150 DVOR 
Tai lieu DVOR1150 VietNamfull Trang 8Bộ tạo tần số (Frequency Synthesizer 
1A4/1A20) Sơ đồ khối chức năng 
USB FREQ COUNTER OUTPUT 
LSB FREQ COUNTER OUTPU 
DIVIDE BY 4 (2.5 MHz CLOCK) 
U 
3 
CARRIER FREQ COUNTER OUTPUT 
CVOR 
OUTPUT I ^ CVOR OUTPUT (NOT USED IN 
DVOR) 
BUFFER 
Figure. DVOR Synthesizer Block Diagram 
Chức năng của khối tạo tần số là tạo ra các tần số biên trên, 
biên dưới và sóng mang bức xạ ra ngoài không giang nhờ máy phát 
VOR. Bộ tạo tần số còn có 3 vòng khoá pha (PLL) sử dụng cho 
một số chức năng như: duy trì pha sóng mang trung bình chuấn liên 
hệ với pha trung bình khuếch đại ở sóng mang đầu ra, mẫu tín hiệu 
phản hồi của bộ khuyếch đại biên tần (Sideband) được sử dụng đe 
duy trì tần số và các đặc tính pha của tín hiệu Upper và Lower 
Sideband là tốt nhất. Có hai vỉ mạch trong khối tạo tần số. Vỉ mạch 
tạo tần số 012100, và vỉ mạch kết nối 012102. Mạch cơ bản nhất là 
vỉ mạch tạo tần số 012100 với đầu ra duy nhất mạch khuyếch đại 
đệm (mô tả ở phía dưới) trên vỉ mạch kết nối 012102. 
Một mạch dao động thạch anh bù nhiệt TCXO( ) trên vỉ mạch tạo 
tần số nó tạo ra tín hiệu 10MHz chuấn. Tín hiệu này được chia 4 
tạo ra tín hiệu xung nhị 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission 
UPPER 
SIDEBAN 
D 
SAMPL 
E 
(EXTERN 
AL) 
UPPER 
SIDEBAND 
OUTPUTS 
UPPER 
SIDEBAND 
AMPLIFIERS 
(EXTERNAL) 
USB LOOP 
CONTROLLER 
LOWER 
SIDEBAND 
AMPLIFIERS 
(EXTERNAL) 
UPPER 
SIDEBAN 
D 
SAMPL 
E 
(EXTERN 
AL) 
T 
DIVIDE BY 1000 
(10 KHz REF) U2, 
U6 
VOR SYSTEM 
CARRIER AMPLIFIER 
(EXTERNAL) 
FREQUENCY 
SELECT 
SWITCHES 
NOTE: SHADED BOXES 
INDICATE VOR SYSTEM 
COMPONENTS EXTERNAL TO 
THE • TEST PORT OUTPUT SYNTHESIZER MODULE 
Trang 9
p(clock) 2.5MHz cho bộ sử lý điều khien, và được chia 10 tạo ra tín hiệu 10KHz chuẩn cho 
vòng lặp tạo tần số. 
Xem hình 2-3. Tần số sóng mang(carrier)DVOR được tạo ra bởi một bộ tạo tần số PLL 
tín hiệu chuẩn tới 10KHz, một điện áp điều khien dao động VCO tạo ra tín hiệu RF. Tín hiệu 
này được khuyếch đại đệm và một phần của tín hiệu sẽ được hồi tiếp tới điều khien PLL tại đó 
nó được chia bởi chương trình chia. Đầu ra chia được so sánh với tín hiệu chính xác 10KHz 
chuẩn. Trong vỉ mạch điều khien PLL so sánh pha tạo ra điện áp lỗi pha nó được lọc và cấp tới 
đầu vào điều khien điện áp của VCO do đó nó khoá tần số đầu ra tới tần số chuẩn. Chuyen 
kênh VOR đã hoàn thành bởi thay đổi tỉ lệ chia của điều khien chia PLL. Tỉ lệ chia là một 
chương trình trong PLL điều khien bởi bộ vi sử lý điều khien Carrier. Bộ vi sử lý đọc Dip 
Switch của chuyen mạch kênh tính toán đúng thông tin và tải(Load) những thông tin vào IC 
điều khien PLL. Đầu ra của mạch tạo tần số sóng mang Carrier được chia và gửi tới mạch pha 
carrier, mạch chia đếm tần số carrier, mạch khuyếch đại đệm đầu ra kiem tra(test point) và một 
mạch khuyếch đại đệm nó được sử dụng đe điều khien khuếch đại Sideband trong CVOR, 
trong DVOR mạch này không được sử dụng và kết thúc là một điện trở tải. 
Mạch khuyếch đại đệm đầu ra kiem tra(test point) ở trên vỉ mạch đấu nối 012102 trên 
phía sau của khối tạo tần số. Đầu ra của mạch đệm cung cấp 10 mW chuẩn tần số sóng mang 
Carrier đầu ra, tín hiệu có tại đầu nối SMA trên mặt trước của khối. Mạch suy hao cũng dùng 
đe cung cấp một điện trở tải cho mạch đệm khi mà không có tải bên ngoài đấu nối vào đầu nối 
SMA. Không có mạch nào khác trong vỉ mạch đấu nối nó chỉ là đầu nối 25 chân D có vỏ bọc 
nối từ đầu nối 30 chân với vỉ mạch tạo tần số 012100 nó cung cấp sự đấu nối cho những tín 
hiệu phản hồi mẫu Sideband. 
Đầu ra của pha carrier là một mạch khuyếch đại bởi một mạch khuyếch đại đệm Carrier 
và cung cấp cho khối khuyếch đại công suất lớn trong DVOR. Trong sử lý điều chế biên độ 
sóng mang VOR tạo ra không được điều pha của tín hiệu đầu ra. Thêm và đó, một mạch thay 
đổi pha của mạch khuyếch đại RF xẽ kéo theo sự thay đổi nhiệt độ. Pha carrier sử dụng đe đếm 
hai hiệu ứng. Tín hiệu hồi tiếp từ đầu ra Carrier VOR đưa quay trở về khối tạo tần số. Tín hiệu 
hồi tiếp là mẫu đại diện cho đầu ra cuối cùng RF Carrier và có 2 tín hiệu điều biên 30Hz và 
thông tin dịch pha không mong muốn. 
Tín hiệu hồi tiếp Carrier đầu tiên đưa qua mạch hạn chế trong khối tạo tần số đe loại bỏ 
thông tin 30Hz AM. Đầu ra mạch hạn chế được cấp tới mạch tách sóng pha tại đó nó được so 
sánh với đầu ra của bộ tạo tần số Carrier PLL. Đầu ra của mạch tách sóng pha là tín hiệu sai 
pha nó được khuyếch đại và lọc đưa tới điều khien pha Carrier. Pha sóng mang là điều chế đe 
duy trì điện áp sai lệch ở 0V. Vì thế đếm sự dịch pha không mong muốn và pha hiệu ứng điều 
chế của bộ khuyếch đại VOR Carier RF. 
Có một điện áp một chiều DC đặt vào đầu vào của bộ khuyếch đại sai pha Carrier là 
hiệu ứng của sự dịch pha của đầu ra Carrier VOR với pha chuẩn đưa về trong khối tạo tần số 
nó cho phép điều chỉnh pha của sóng mang Carrier tới các đầu ra tín hiệu Sideband RF cho 
thoả mãn trong đặc trưng điều chế không gian của tín hiệu bức xạ VOR. 
Mạch chia đếm tần số sóng mang cũng được lập trình bởi bộ vi sử lý điều khien Carrier 
nó cung cấp bộ chia cố định 2560 CMOS đầu ra tương thích cho giám sát tần số sóng mang 
Carrier. 
Tần số Upper và Lower Sideband được tạo ra trong khối tạo tần số PLL chúng hoạt 
động giống với bộ tạo tần số PLL carrier đã mô tả ở trên. Một vòng lặp tạo tần số sử dụng một
tần số chuẩn chính xác 10KHz chúng có the lập trình tăng lên 10KHz nó cho phép tạo ta tần số 
Upper Sideband bởi trương trình của vòng lặp tới trên 10KHz kênh tần số VOR. 
Tương tự tần số Lower Sideband được tạo ra bởi trương trình vòng lặp dưới 10KHz 
kênh tần số VOR. Chúng được tạo ra bởi bộ vi sử lý điều khien Upper và Lower Sideband. Cả 
3 mạch vi sử lý được thiết lập chuyen mạch kênh giống nhau. Bộ sử lý điều khien USB, LSB 
xác định đúng tỉ lệ chia với tải bên trong chips điều khien vòng lặp PLL đe tạo ra 10KHz offset 
từ kênh tần số VOR. Loại trừ nếu muốn chuyen tần số USB và LSB riêng rẽ đảm bảo hoạt 
động đúng của bộ tạo tần số. 
Trong hệ thống DVOR Có hai khối lấy mẫu Sideband phía ngoài được nối tới khối tạo 
tần số tại đó có mẫu tần số Sin và Cosin điều chế tần số Sideband và kết quả đe tạo ra tín hiệu 
hồi tiếp Lower và Uper Sideband, chúng bao gồm coác thông tin pha trung bình của tần số bức 
xạ Sideband. Mẫu của đầu ra Sideband được đưa tới khối tạo tần số nó là tín hiệu hồi tiếp có 
giới hạn, đệm và được sử dụng bởi IC điều khien PLL trong bộ tạo tần số USB và LSB. Tại 
đây tần số và pha của bộ tạo Sideband là điều khien và duy trì pha đưa về với tần số chuẩn 
10KHz trong khối tạo tần số 
Hai bộ tạo tần số USB và LSB có bộ chia cố định 2560 chúng hoạt động giống như bộ 
chia tại Carrier PLL đe cung cấp giám sát tần số USB và LSB 
Cả 3 mạch tạo tần số PLL đều sử dụng tần số chính xác 10KHz nó có hiệu quả của việc 
duy trì pha khác nhau của tần số 10KHz giữa USB với Carrier và LSB với Carrier trong mối 
quan hệ cố định. Khi những tín hiệu này được bức xạ bởi hệ thống antena DVOR. Sự kết hợp 
giữa tín hiệu USB và LSB với tín hiệu Carrier trong không gian tạo ra một tín hiệu 30Hz điều 
biên với Carrier nó đã đề cập ở trên. Pha của tín hiệu Carrier có the dịch đe thoả mãn được 
hiệu suất của tín hiệu bức xạ trong không gian. 
2.3.2.1.1 Sơ đồ chi tiết khối tạo tần số 
Mạch tạo tần số chuẩn 
U1 là một bộ dao động thạch anh bù nhiệt hoặc TCXO nó cung cấp tần số chính xác 
10MHz tương thích CMOS tại đầu ra. Có một tụ trim điều chỉnh trên U1 được sử dụng đe tinh 
chỉnh tần số đầu ra đe bù lại cho sự già hoá của thạch anh.
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 11 
Đầu ra của U1 đưa tới U2A, một nửa của bộ đếm, bộ đếm chia tín hiệu đầu vào và đưa 
đến U2B, tại đây nó được chia 10 lần nữa tạo ra tín hiệu lOOKHz. Tín hiệu lOOKHz cung cấp 
tới đầu vào U6A. U6A là bộ^ đếm chia 10 để tạo ra tần số chính xác lOKHz được sử dụng cho 
3 mạch tạo tần số RF. Đầu ra của U l cung cấp tới U3A là Flip Flop được cấu hình chia 2 để 
tạo ra được tín hiệu 5 MHz cấp tới đầu vào U3B, U3B chia tín hiệu 5MHz thành tín hiệu 2,5 
MHz, tín hiệu này được sử dụng là tín hiệu xung nhịp(Clock) cho 3 mạch xử lý tạo tần số. 
Mạch tạo Carrier PLL 
Xem hình 2-4, sơ đồ khối bộ tạo tần số 
Figure2-4. Carrier RF Generation Loop 
Tần số sóng mang Carrier được tạo ra bởi bộ tạo tần số vòng khoá pha, vòng lặp bao 
gồm l bộ tạo dao động điều khiển điện áp VCO, khuếch đại đệm và bộ chia công suất, l IC điều 
khiển vòng lặp và 1 vi xử lý. 
Điện áp điều khiển UlO cung cấp nguồn nền nhiễu thấp l2V tới VCO, điện áp điều 
khiển này cung cấp l nguồn chính và loại bỏ nhiễu của đầu ra VCO.
Model 1150 DVOR 
U12 là VCO tạo ra dao động tín hiệu RF tần số của nó tỷ lệ với điện áp điều khiển vào chân5, 
đầu ra của bộ dao động cấp tới bộ suy hao bởi 3 điện trở R34, 35 và R37, bộ suy hao này cung 
cấp phối hợp trở kháng ra của VCO trung tâm, nó cũng cung cấp cách ly sự ảnh hưởng của 
nhiễu bên ngoài. mạch khuếch đại đệm U13 cung cấp độ lợi tín hiệu lên mức xấp xỉ 7dBm. Nó 
cũng thêm vào sự cách ly để ngăn ngừa tín hiệu kém phẩm chất từ nhiễu.Đầu ra của bộ đệm 
Ul3 cung cấp tới điện trở chia/suy hao công suất bao gồm R4O, R42, R47. Đầu ra của R4O 
được khuếch đại bởi U l4, tại đó độ lợi được chia và suy giảm, R23O cấp tới U8 là IC điều 
khiển vòng lặp tạo tần số, đầu ra của R47 được khuếch đại bởi Ul5. 
điện áp điều khiển U7 cung cấp nguồn 5v cho U8 là IC điều khiển vòng lặp bởi sử dụng 
nguồn 5v riêng rẽ. Độ nhậy thay đổi lên xuống đầu ra U8 xẽ không sảy ra sự giả tạo bởi hệ 
thống nguồn 5V VOR. 
U8 cung cấp một trong những chức năng, nó bao gồm.... Bởi trương trình sử dụng đặt 
tần số hoạt động của vòng khoá pha, so sánh pha thay đổi lên xuống của đầu ra, sử dụng điều 
khiển vòng lặp thông thấp, mạch khoá tách sóng và trương trình chia trên vòng tần số chuẩn 
đầu vào. Trong ứng dụng này có tần số chuẩn giống với tần số chuẩn lOKhz tới đầu vào dao 
động của u8, mạch chia chuẩn là trương trình cho qua tín hiệu chuẩn thông qua không chia 
Tần số hồi tiếp thay đổi từ Ul4 cấp tới đầu vào tần số thay đổi(Fin) của U8,tín hiệu này 
được chia trong trương trình chia tới phối hợp vòng lặp tần số chuẩn hoặc lOKHz. Ví dụ nếu 
yêu cầu kênh tấn số VOR là 113.000MHz thì trương trình chia xẽ chia tín hiệu RF vào bởi l 
l,3OO, nếu yêu cầu kênh tần số là 117.950 trương trình chia xẽ chia tín hiệu vào bởi 11,785. 
Sau đó tín hiệu RF thay đổi được chia bởi trương trình chia nó được cấp tới so sánh pha 
bên trong U8 tại đó nó so sánh với tín hiệu chuẩn lOKHz, nếu pha của tín hiệu RF thay đổi trễ 
pha so với tín hiệu chuẩn lOKHz thì đầu ra CPO của U8 thay đổi là mức cao (High) mục đích 
là điện áp điều khiển đầu vào VCO tăng lên, nó xẽ tăng tần số của VCO tới khi sự khác pha 
giữa tín hiệu thay đổi và tín hiệu chuẩn gần O. Trong hoạt động tương tụ vậy nếu pha của tín 
hiệu RF sớm pha không đáng kể so với pha của tín hiệu chuẩn lOKHz đầu ra thay đổi của U8 
xẽ là thấp (Low) mục đích là điện áp điều khiển VCO giảm đi nó xẽ giảm tần số VCO đến khi 
sự khác pha giữa tín hiệu Rf thay đổi và tín hiệu chuẩn là gần O. có hiệu của khoá tần số đầu ra 
tới tần số chuẩn chính xác lOKHz và đa tần số bởi trương trình chia bên trong U8 
Khi pha của tín hiệu chuẩn trùng pha với tín hiệu thay đổi U8 cung cấp nhận dạng đầu 
ra là vòng khoá pha của bộ tạo tần số trong trạng thái khoá. 
Những thông tin cho trương trình chia của U8 được cung cấp bởi vi sử lý U4. U4 đọc 
yêu cầu thông tin tần số từ chuyển mạch tần số Switch Sl, tín toán và quy định đặt trương trình 
chia và tạo ra luồng dữ liệu nối tiếp, tín hiệu xung nhịp và tín hiệu chốt dữ liệu sử dụng cho 
trương trình U8 là IC điều khiển vòng lặp. 
Vi sử lý U4 cũng xem sét trạng thái khoá nhận dạng đầu ra từ U8 đã được đề cập ở trên. 
Khi mà U4 xác định vòng lặp đã khoá thì đầu ra chuyển mạch khoá ở mức LOW CR1 sáng lên 
và cung cấp logic LOW đầu ra sử dụng cho vòng lặp đã khoá của bộ tạo tần số Carrier RF. 
Nừu vi sử lý thấy rằng vòng lặp tạo tần số Carrier RF chưa khoá thì chuyển mạch logic 
tử LOW lên mức HIGH nhận ra vòng lặp không khoá làm tắt CR1 và quay trở lại sử lý lại giá 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 14 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
Model 1150 DVOR 
trị ban đầu của IC điều khiển vòng lặp U8. 
Tín hiệu RF được đưa tới mạch chia/suy hao tín hiệu gồm R31,R228 và R187 tại đây nó 
được cấp tới mạch chia tần số Carrier U9. U9 có tên giống U8 là ic điều khiến vòng lặp tạo tần 
số. Tuy nhiên tại đây nó được sử dụng chỉ là một bộ chia tần số, chia tần số RF là 1280, U9 
được lập trình bởi vi sủ lý U4 hoạt đọng ở bộ chia cố định 1280 đầu ra cung cấp ở chân 14 
(FO/LD), đầu ra là xung tồn tại trong thời gian ngán xuất hiện ở 1/1280 của trương trình kênh 
tần số VOR. 
Xung này cấp tới FF U11A tại đây nó được chia 2 đế tạo ra tín hiệu xung vuông tại tần 
số chia song mang là 1/2560, đầu ra đực sử dụng ở vỉ mạch khác trong hệ thóng VOR đế giám 
sát tần số của bộ tạo tần số Carrier. 
Đầu ra bộ khuyếch đại U15 là bộ chia/suy hao công suất phối hợp và nó sử dung cho 4 
chức năng khác nhau của bộ tạo tần số trong DVOR. Đầu ra của R56 dược nối tới Jumper JP1 
tới điện trở R58. trong CVOR đầu ra của R56 được nối tới J2 dường JP1 được sử dụng đế đièu 
khiến bộ khuyếch đại Sideband CVOR 
Đầu ra RF từ R51 cấp tới bộ khuyếch đại U21 tiếp theo nối tới bộ suy hao r97,r100,n 
r101 tại đó nó được cung cấp tới bộ tách sóng pha Hy1 là pha cao tần RF chuấn cho vòng lặp 
hiệu chỉnh pha Carrier (không thế lẫn lộn với vòng lặp tạo tần số Carrier). 
Đầu ra RF lấy từ R50 dược nối tới Jumper JP2 tới mạng dịch pha Carrier.Tín hiệu RF 
được đưa qua R57 và C41 tới E3. E3 là một chân nối nó cung cấp RF tới vỉ mạch đấu nối 
012102, tín hiệu RF từ E3 được khuyếch đại bởi U1(trên vỉ mạch 012102) đưa tới bộ suy hao 
bao gồm R3, R4, R5 tiếp theo nó được sử dụng trên mặt trước của khối thông qua J8 đầu ra tần 
số Carrier. 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 15 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission Figure2-5. Carrier Phase Control Loop 
Tai lieu DVOR1150 VietNamfull Trang 14
Model 1150 DVOR 
Điều khiển vòng khoá pha. 
Xem hình 2-5 Sơ đồ khối vòng pha Carrier. Tín hiệu RF từ vỉ mạch tạo tànn số Carrier PLL 
cấp tới mạch khuyếch ddại đệm U21 tiếp theo tới đầu vào pha chuẩn của mạch tách sóng pha 
HY 1. 
Hệ thống VOR đưa ra mẫu tín hiệu phát Carrier từ khối lọc thông thấp, mẫu của tín 
hiệu điều chế Carrier này được đưa về khối tạo tần số 030757 qua đầu nối J3 ở phía sau của 
khối, tín hiệu này được đua tới hạn mức HY2 nó dùng đe loại bỏ 30% điều chế AM nhung 
thông tin về pha không bị ảnh hưởng. Tín hiệu hạn mức được đưa tới bộ khuyếch đại đệm U23 
và mạng dịch pha bao gồm C71,C72, C75, C77, C81, L16, L17, mạng dịch pha này cung cấp 
sự dịch pha sấp xỉ 1800 Tín hiệu này tiếp theo được cấp tới đầu vào pha thay đổi của bộ tách 
sóng HY 1. 
HY 1 cung cấp một điện áp DC đầu ra là tỉ lệ của sụ khác pha giữa tín hiệu pha chuẩn 
và pha thay đổi. Khi hai tín hiệu nằm trong 900 (trong điều kiện hoạt động bình thường) thì đầu 
ra là 0V. Khi điện áp đầu ra tăng lên là tín hiệu đầu vào pha thay đổi trễ pha so với tín hiệu 
chuẩn và giảm đi là tín hiệu đầu vào pha thay đổi sớm pha so với tín hiệu chuẩn. Điện trở 
R103 phối hợp trở kháng đầu ra của bộ tách sóng pha. 
Đầu ra của bộ tách sóng pha được đưa tới hai đường, một đường nối tới mạch pha trung 
bình (Mean Phase) một đường nối tới mạch pha động (Dynamic Phase). Mạch pha trung bình 
là mạch ghép DC với tần số băng thông rất nhỏ nó dùng đe chuần lại mọi biến đổi về pha do 
nhiệt độ với bộ khuyếch đại công suất trong hệ thống VOR. Điện áp sai pha tạo ra bởi bộ tách 
sóng pha HY1 nó được cung cấp vào đầu vào đảo của U19, U19 khuyếch đại và cung cấp tín 
hiệu DC có độ lợi cao với độ lợi hạn chế cho thành phần AC. 
Đầu ra của U19 là mạch lọc thông thấp gồm R87 và C54 tiếp theo được đưa tới mạch 
khuyếch đại sai pha U20A. Đầu ra của U20A điều khien điện áp điều chỉnh đi ốt biến dung 
trong mạng dịch pha, mục đích của điện áp điều khien mạng dịch pha là cung cấp sự dịch pha 
chính xác cho đầu ra Carrier của khối tạo tần số đe bắt buộc đầu ra của mạch tách sóng pha là 
0V khoá các thành phần DC đầu ra pha của khối khuyếch đại công suất là chuẩn pha so với 
khối tạo tần số. 
Khối khuyếch đại công suất trong hệ thống VOR điều chế AM tín hiệu sóng mạng đầu 
ra đó cũng là nguyên nhân không cố ý gây nên diều chế pha. Trong hệ thống cũng xuất hiện 
điều chế pha 30Hz với các thành phần hài của 30Hz, đây là phần dẫn đến như là dịch pha 
động. 
Đầu ra của mạch tách sóng pha HY1 là mạch ghép AC thông qua tụ C128 và mạng pha 
sớm C64, R200 tới đầu vào không đảo của bộ khuyếch đại vi sai U20A. ứng với cho qua tần 
số cao của mạng này là chọn đe cung cấp độ lợi vừa đủ tới 30Hz và các thành phần ở trên của 
tín hiệu lỗi pha, nhưng có độ lợi tần số thấp rất nhỏ(dưới DC) đe ngăn ngừa ảnh hưởng lẫn 
nhau giữa việc sử lý pha trung bình dã trình bày ở trên. 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 16 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
Model 1150 DVOR 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 15Mạch ghép AC đã trình bày là làm chuấn đường pha động. Tín hiệu lối 
pha động được cấp bởi U20A tới mạng dịch pha noa cung cấp hiệu ứng đếm điều chế (Counter 
Modulation) nhỏ nhất tới sự méo pha của tín hiệu đầu ra Carrier trong hệ thống DVOR. 
Tín hiệu tần số cao tần Carrier RF từ bộ tạo tần số Carrier PLL cấp tới đầu nối JP2 tới 
đầu vào mạng dịch pha Carrier hoặc pha 
Xem chi tiết mạng dịch pha Carrier xem trang 2 của 012100 Sơ đồ nguyên lý hình 11- 
12. Tín hiệu RF từ vòng lặp tạo tần số Carrier cấp tới chân 3 của biến áp T1. Biến áp T1 song 
song với tụ C59 và C61 tạo ra chức năng là một mạch lọc ghép 4 cực hặc là bộ chia công suất 
900. Năng lượng RF cấp tới chân 3 và được chia tới chân 1 và chân 2, với sự khác pha giữa 
chân 1 và chan 2 là 900, chân 1 và 2 nối với các mạch LC gồm L6, CR6 tại chân 1, L8/CR7 tại 
chân 2. Cuộn dây L7 và L9 là cuộn cảm RF (cộng hưởng) cung cấp trở kháng cao RF với điện 
áp điều khiến cho đi ốt biến dung. Dung lượng của đi ốt biến dung thay đổi vì sự thay đổi của 
điện áp điều khiến vào đầu Ktốt, một đường đất RF cung cấp bởi C60. Những hiệu ứng (phản 
ứng) đưa ra tại chân 1 và chân 2 bởi các mạch lọc LC(L6/CR6 và L7/CR7) năng lượng phản 
hồi chân 1 và chân 2 với pha của tín hiệu phản hồi thay đổi bởi sự thay đổi phản ứng trên các 
chân. 
Tín hiệu hồi tiếp từ chân 1 và chan 2 là 1800 của pha tại chân 3 là đầu vào và chân 4 là 
đầu ra, nhũng tín hiệu thêm vào cộng hưởng với nhau tại đầu ra và khong có ở đầu vào đây là 
hiệu ứng của mạng dịch pha băng thông rộng với tín hiệu dịch pha đầu ra.. .. bởi sự thay đổi 
điện kháng của mạng đi ốt biến dung/cuộn cảm. 
Có 3 mạng dịch pha có chức năng giống nhau như đã trình bày ở mạch T1 ở trên, mạng 
suy hao giữa T1vàT2, T3 và T4 dùng đế cung cấp phối hợp trở kháng Rf phù hợp khi thay đổi 
điện áp điều khiến đi ốt biến dung. 
Bộ khuyếch đại U22 cung cấp dộ lợi và sự cách ly giữa hai phần của mạng dịch pha. 
Đầu ra của T4 được cấp tới bộ khuyếch đại đệm U24, U24 cung cấp tín hiệu tới Transzitor Q1. 
Dòng thiên áp ra và mức khuyếch đại được điều chỉnh bởi R125. Mạng phối hợp trở kháng 
vào và ra là một số mạch hồi tiếp RLC (R129, C110 là những đường mạch in cung cấp hoạt 
động băng thông rộng của Q1 khong đòi hỏi điều chỉnh tần số riêng). 
Điện trở R81 sử dung cung cấp điện áp DC Offset đầu ra của U20A điện áp này điều 
chỉnh điện áp lỗi tại đầu ra của U19 bình thường là 0V. Điện áp lỗi đưa ra trên điếm kiếm tra 
TP3 trên mặt của khối tạo tần số. R81 điều chỉnh đế dặt điện áp lỗi pha đo được tại TP3 bình 
thường là 0V ± 0.050V khi mà khối tạo tần số lắp trong hệ thống VOR. 
Chú ý : Trong một vài trường hợp vì giá trị dịch pha lớn nhất của mạng dịch pha > 
4500, điều chỉnh R81 có thế đạt được 0V tại TP3 và tại 2 điếm khác nữa.Thực tế điện áp điều 
khiến vòng khoá pha(đầu ra U20) đo được tại TP4 trên mặt của khối tạo tần số có thế điều 
chỉnh R81 đạt được 0V tại TP3 và 2V đến 8V tại TP4, Nừu điện áp lỗi pha đo được dưới 2V 
hoặc trên 8V thì điều chỉnh lại R81 nếu trạng thái khoá có thế căn cứ trên 2 điếm kiếm tra. 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 17 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
Model 1150 DVOR 
Figure 2-6. Upper Sideband RF Generation Loop 
Vòng tạo Sideband RF 
Vòng lặp tạo Sideband RF tương tự chức năng của khối tạo Carrier RF đã trình bày ở 
trên. Sơ đồ khối hình 2-6 là vòng tạo Upper Sideband (USB). Mạch tao USB và LSB là 
giống nhau nên chỉ trình bày một mạch. 
Vi sử lý đọc chuyển mạch đặt tần số và IC điều khiển trương trình vòng lặp, IC điều 
khiển coa các đầu vào không căn cú trên mạch điều khiển sử lý Carrier. Trong khối tạo USB 
chân 18 của U37(USB Loader Microprocessor) là đưa lên mức xung 5V bởi R180, ở khối 
LSB chân 17 của U26 (LSB Loader Microprocessor) đưa lên 5V bởi R132. 
Trong mạch Carrier không chân nào là 5V, trong suốt quá trình mở máy hoặc thiết 
lập lại những chân này được nối tới bên trong vi sử lý, nếu chân 18 là HIGH thì trương trình 
của vi sử lý xẽ tạo ra tần số trên 10KHz tần số sóng mang được đặt bởi chuyển mạch tần số 
S1, nó tạo ra tần số USB. Nừu chân 17 là mức HIGH thì trương trình của vi sử lý xẽ tạo ra 
tần số dưới 10KHz tần số sóng mang, nó tạo ra tần số LSB. Nừu không chân nào là mức 
HIGH thì trương trình xẽ tạo tần số theo tần số của chuyển mạch tần số S1. Trên sơ đồ cho 
phép sử dụng trương trình giống nhau cho cả 3 mạch tạo tần số, loại trừ nếu muốn có 3 thế 
hệ phần mềm khác nhau. 
Hoạt động của mạch tạo USB xẽ được giải thích sau đây xem hình 2-6. Vòng lặp tạo 
USB RF và vòng lặp tạo LSB RF giống nhau, ngoại lệ là một điện trở đấu lên 5V như đã 
trình bày ở trên, chỉ có mạch USB xẽ được trình bày trong tài liệu này. 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 18 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
Model 1150 DVOR 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 17 
Bộ tạo dao động điều khiển bằng điện áp VCO(Voltage Controlled Oscillator) U43 tạo 
ra tín hiệu RF với tần số tỉ lệ với điện áp đưa vào tại chân 5, là điện áp điều chỉnh đầu vào.^ 
Đầu ra RF từ VCO được suy hao bởi R202, R203 và R205 tiếp theo được đua đến khuyếch đại 
đệm U44. Bộ suy hao và khuyếch đại đệm dùng để cung cấp phối hợp trở kháng băng thông 
rộng cho đầu ra VCO và cung cấp cách ly đảo ngược sấp xỉ 40 dB hoặc hơn, sự cách ly có hiệu 
quả của VCO đưa ra tải và hiệu ứng nhiễu nền. 
Đầu ra bộ khuyếch đại đệm U44 chia tới hai đường bởi bộ chia điện trở, một đường cấp 
tới đầu vào của bộ khuyếch đại U46, U46 nâng mức đầu ra tín hiệu RF theo yêu cầu của khối 
tạo tần số. Một bộ suy hao gồm R224, R225 và R227 đưa ra công suất tới mức chính xác, bộ 
suy hao cũng cung cấp sự cách ly cho đầu ra bộ đệm U46, bảo vệ nó từ những lỗi nguồn hoặc 
hở mạch ở đầu nối ra. 
Đường thứ 2 tín hiệu RF từ đầu ra U44 được đưa tới chuyển mạch RF U48. U48 sử 
dụng để chuyển mạch nguồn hồi tiếp cho vòng khoá pha bộ tạo tần số. Khi mà vi sử lý U37 
khoá đường tách sóng đầu ra là HIGH, tín hiệu RF từ U44 đưa tới đầu vào của bộ khuyếch đại 
hồi tiếp U45 thông qua chuyển mạch hồi tiếp U48. Đầu ra của U45 là bộ suy hao và chia tới 
hai đường. Đường thứ nhất tới đầu vào tần số thay đoi FIN của vi mạch điều khiển vòng U40, 
đường thứ hai đưa tới đầu vào bộ chia tần số USB U39. 
Khi vi sử lý khóa đầu ra là LOW, hồi tiếp cho vòng khoá pha là tín hiệu thu được từ 
khối lấy mẫu Sideband trong hệ thống VOR. Đầu ra tách sóng từ U37 coa độ trễ sấp xỉ 50ms 
từ đầu ra tách sóng của IC điều khiển vòng lặp tạo tần số U40 nó cho phép thời gian vừa đủ để 
xuất hiện ở đầu ra của khối khuyếch đại Sideband trong hệ thống VOR. Sin và Cosin điều chế 
ở đầu ra bộ khuyếch đại Sideband là tổng hợp bên trong khối lấy mẫu Sideband. Kết quả của 
hai tín hiệu được miêu tả ở đầu ra CW, Tín hiệu CW được đưa qua hệ thống cáp tới đường hồi 
tiếp tần số USB thông qua đầu nối J6. Tín hiệu được đưa tới đi ốt hạn mức gồm CR14, CR15 
tiếp theo tới chuyển mạch RF U48.? Sử dụng đường hồi tiếp để khoá mạch PLL USB. Pha đầu 
ra của máy phát Sideband là duy trì trạng thái hằng số và mối quan hệ với tín hiệu chuấn trong 
khối tạo tần số. 
U39 là vi mạch chia tần số, nó dược lập trình là bộ chia cố định 1280 với điều khiển bởi 
vi sử lý U37. Đầu ra của U39 là xung hẹp xuất hiện tai thời gian 1/1280 của tần số USB, xung 
hẹp này được cấp tới đầu vào U41A là Flip-Flop được cấu hình là bộ chia 2. Đầu ra của U41A 
là tín hiệu xung vuông ở 1/2560 của tần số RF USB. Tín hiệu này được sử dụng trong hệ thống 
VOR cung cấp khả năng giám sát tần số Sideband. 
Bộ điều chỉnh điện áp U38 cung cấp nguồn nền nhiễu thấp 5V cho hoạt động của mạch 
và nền nhiễu giới hạn trong IC điều khiển vòng, chíng khử nhiễu điện thế nguồn 5V trong hệ 
thống VOR cho tín hiệu RF. 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 19 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
Model 1150 DVOR 
Tai lieu DVOR1150 VietNamfull Trang 18 
Bộ điều chỉnh điện áp U42 cung cấp nguồn nền nhiễu thấp 12V cho hoạt động của VCO 
U43 hơn nữa nó cung cấp sự cách ly từ nhiễu nguồn hệ thống VOR, Jumper JP10 có thể sử 
dụng trong mục đích không cho phép khi USB VCO có sự cố, ở hoạt động bình thường này thì 
Jumper cắm trong vị trí. 
Mạch điều khiển vòng vi phân U40 gồm tín hiệu vào chuấn, trương trình chia cho đầu vào thay 
đổi, Tách sóng pha, thay đổi lên xuống đầu ra. Trương trình chia được cấu hình bởi vi sử lý 
U37 giống với chi tiết vòng lặp tạo Carrier. Kết quả chia tần số tín hiệu thay đổi so sánh với tín 
hiệu đầu vào chuấn chính xác 10KHz trong tách sóng pha. Đầu ra của bộ điều khiển so sánh 
pha điều khiển chuyển mạch thay đổi lên xuống trong U40 tăng nguồn khi pha thay đổi trễ pha 
so với tín hiệu chuấn và han nguồn khi pha thay đổi sớm pha so với tín hiệu chuấn. 
Đầu ra thay đổi lên xuống U40 cấp tới vòng lặp thông thấp gồm C156, C161, R195, 
R197 và C162. Các thành phần đặt hoạt động băng dải của vòng khoá pha, điện áp đầu ra của 
vòng lặp (lọc) điều khiển điện áp điều chỉnh VCO. Mục đích tăng tần số lên khi pha thay đổi 
trễ pha so với tín hiệu chuấn và giảm tần số khi pha thay đổi sớm pha so với pha chuấn. Vì vậy 
khoá tín hiệu đầu ra là tín hiệu chuấn chính xác 10KHz. 
2.3.2.1 Vỉ mạch tạo tín hiệu âm tần (Audio Generator CCA 1A7/1A23 figure2- 7) 
Vỉ mạch này có nhiệm vụ tạo ra và điều khiển các tín hiệu âm tần, tạo các tín hiệu điều 
chế sóng mang và giám sát, điều khiển mức công suất cao tần và các tín hiệu điều khiển pha sử 
dụng trong DVOR. Ngoài ra các điện áp tương tự một chiều thay thế các mức công suất và 
điều chế khác của DVOR, các tín hiệu cao tần đưa vào và được bộ tạo tín hiệu âm tần phân 
tích để xác định mức công suất sóng mang, phần trăm điều chế sóng mang, các mức công suất 
biên tần và VSWR. 
Một bộ vi mạch và mạch nhớ điều khiển tất cả các chức năng trong khi vỉ mạch thông 
tin cùng vi xử lý của DVOR được đưa qua vỉ mạch ghép nối nối tiếp. 
Bộ tạo tín hiệu âm tần tạo và điều khiển các tín hiệu âm tần sử dụng trong trạm DVOR. 
Trên bộ điều khiển và mạch nhớ điều khiển tất cả các chức năng của khối. Các thông tin từ vỉ 
mạch này tới CPU hệ thống DVOR được thực hiện qua vỉ mạch ghép nối nối tiếp (Interface 
CCA). 
Các tham số điều chỉnh từ màn hình hiển thị gửi từ RMS tới khối tạo tín hiệu âm tần khi 
được cấp nguồn hoặc khi thay đổi màn hiển thị. Số liệu giám sát máy phát được gửi từ bộ tạo 
tín hiệu âm tần đến RMS khi Người khai thác chuyển sang hiển thị dữ liệu máy phát 
(Transmitter Data Screen). 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 20 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
Model 1150 DVOR 
SIDEBAND GENERATOR 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 19 
1150-172 
Figure 2-7. Audio Generator CCA, Block Diagram 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission 
REFERENCE 
Trang 20
2.3.2.2.1 Mạch vi sử lý và mạch nhớ (Micro Controller and Memory Circuites 
1A7/1A23 figure2-8) 
U36 và U8A có một nguồn điện áp chuẩn cung cấp điện áp chính xác +5V và một 
chuẩn nhiệt độ/V tỷ lệ với nhiệt độ cabin điện tử. U1 sử dụng nguồn chuẩn này để chuyển 
đổi tượng tự/số (A/D). Độ phân giải của các quá trình này là (VREF/1024) hoặc 5mV. 
VREF được chỉnh bằng R33 tới 5,11 ±0,01V đo được ở chân 6 của U36. Đầu ra U33 thể 
hiện nhiệt độ cabin điện tử ở màn hiển thị RMS với giá trị 2,3 mV/độ. 
1150-060 
Figure 2-8. Audio Generator CCA Block Diagram (Micro controller and 
Memory Circuits).
Model 1150 DVOR 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 21Đầu vào bộ giám sát nguồn U43 so sánh điện áp lấy mẫu 28vDC điện áp 
này được lấy từ nguồn (BCPS) và +5 Vdc từ bộ cấp nguồn điện áp thấp (VLPS). Khi đầu ra +28 
Vdc của BCPS bình thường thì đầu ra bộ giám sát công suất là cao (HIGH) . Khi đầu ra +28 Vdc 
giảm xuống dưới 21 Vdc thì bộ giám sát nguồn đầuvào thay đổi và đầu ra của nó chuyển từ mức 
cao (HIGH) suống mức thấp (LOW). Đầu ra mức thấp (LOW) đặt vào mạch giám sát nguồn của 
bộ vi sử lý sang tình trạng không xử lý/lặp liên tục. Nếu đầu ra +28 Vdc bất thường không lâu, 
U1 sẽ được thiết lập lại và bắt đầu xử lý thông tin lại. 
Bộ tạo tín hiệu âm tần nhận các điện áp tương tự 1 chiều đặc trưng cho các mức công 
suất và điều chế khác nhau của các tín hiệu cao tần RF trong DVOR. Những điện áp này 
được xử lý bới mạch giám sát nguồn bao gồm U10, R50, 
R66, R74,C6, C8 và C17. Bằng cách phân tích điện áp ra của mạch giám sát nguồn, bộ 
vi sử lý U1 có thể xác định được mức công suất sóng mang, phần trăm điều chế sóng 
mang, mức công suất biên tần và hệ số sóng đứngVSWR. 
Bộ vi sử lý U1 liên lạc với RMS khối xử lý trung tâm (CPU) qua vỉ mạch giao diện nối 
tiếp(Serial interface). Số liệu liên lạc nối tiếp được gửi bởi U1 tới vỉ mạch giao diện nối tiếp qua 
U11A. U11A chuyển các tín hiệu TTL từ U1 sang các mức tín hiệu RS-232. Thông tin liên lạc 
nối tiếp từ vỉ mạch giao diện nối tiếp được thu bởi U1 qua bộ thu đường dây U12C. U12C 
chuyển dữ liệu mức RS-232 sang mức TTL. Chu kỳ yêu cầu cho trạng thái từ RMS tới bộ tạo 
Âm tần là 1 giây. Lỗi trong bộ tạo Âm tần là nguyên nhân lỗi liên lạc. Lỗi của RMS trong trạng 
thái 5 giây sẽ gây tắt máy phát. 
Thạch anh Y1 cung cấp tín hiệu đồng hồ 12MHz cho bộ vi sử lý U1. 
Khối tạo Âm tần sử dụng nhiều loại bộ nhớ khác nhau để lưu trữ và thao tác dữ liệu. Bộ 
nhớ chỉ đọc có thể lập trình (EPROM) U4 chứa chương trình phần mềm cho U1. Bộ nhớ 
EFPROM U5 lưu trữ thông tin thay đổi của mỗi tram DVOR. Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên 
(RAM) U6 cung cấp sự lưu trữ nhiệt độ cho thao tác thu thập dữ liệu và các tham số hoạt động 
của máy phát hiện tại. 
Q2 và Q3 được điều khiển bởi U1. U1 điều khiển chức năng hoạt động của khối tạo biên 
tần(Sideband Generator Assembly) nhờ Q3. Trong điều kiện bình thường, U1 cung cấp mức 
LOW tời Q3. Mức LOW này giữ Q3 tắt. Mức HIGH đưa tới Q3 sẽ mở và ngăn cản bộ tạo 
Sideband từ một đáp ứng đầu ra. 
U1 sử dụng Q2 để điều khiển đầu ra của khối cung cấp nguồn BCPS 48Vdc. Bình thường, U1 
đưa ra mức HIGH làm cho Q2 mở. Điều này gây ra cho khối cung cấp nguồn 48Vdc BCPS đưa 
ra 43Vdc (điện áp giới hạn biên). Khi cần U1 có thể cắt Q2 để cho phép khối cung cấp nguồn 
48Vdc của BCPS đưa thẳng ra 48Vdc. 
Khi thiết lập điều chế ở chế độ thiết lập máy phát(transmitter setup) vượt quá 42% 
(tổng các mức tín hiệu thoại, tín hiệu chuấn và tín hiệu nhận dạng) điện áp đầu ra đặt ở 48 Vdc. 
Nếu nhỏ hơn 42% thì đầu ra sẽ là 43 Vdc. 
Tai lieu DVOR1150 VietNamfull Trang 22Trang 23 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full 
Date : March 17, 2013 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission
2.3.2.2.2 Mạch tạo tín hiệu biên tần và tín hiệu chuẩn (Reference and Sideband 
Generator Circuit 1A7/1A23figure2-9) 
Xem hình 2-9 khi bật máy, U1 thiết lập chương trình cho U9 Logic Cell Array với dữ 
liệu cần thiết đe đặt cấu hình của nó cho thông số về điều chỉnh pha và xung nhịp EPROM 
đe hình thành tín hiệu phương vị. U9 cung cấp hai tín hiệu cơ bản; một tín hiệu điều khien 
kênh chuấn, còn tín hiệu kia điều khien kênh biến đổi (Sideband). 
LCA EPROM LATCH DAC AMPL AMPL 
U9 U21 U3 U23 U19 U30B 
AMPL 
U34B, 
U13C 
AMPL 
U33C, 
U13B 
KEY 
OCTAL 
LATCH 
U2 6 
ADD/DATA 
BUSON-BOARD 
CLOCK DATA 
& CONTROL 
SIGNALS 
DIFF 
LINE 
DRIVER 
S U2 7 
U2 8 
—- 
COMMUTATOR 
SWITCH 
SIGNALS 
TT uP DATA BUS 
SINE COSINE ENABLE FROM 
BIPHASE BIPHASE TRANSFER RELAY 
Figure 2-9. Audio Generator CCA Block Diagram (Reference & Sideband 
Generators). 
Tai lieu DVOR1150 VietNamfull Trang 2 
REFERENCE VOLTAGE 
(CARRIER POWER LEVEL) 
REFERENCE 
1.5 MHZ 
SB LEVEL 
CONTROL U2 
9 
QUAD 
DAC 
U18 
AMPL ' U34A, 
U13D 
REFERENCE 
VOLTAGE 
QUAD 
DAC 
U7 
AMPL ' U33A, 
U13A 
REFERENCE IDENT 
AMPL 
U33B 
FROM 
U1 
IDENT 
VOICE 
CARRIER 
LEVEL 
U25 
115 0-061
Model 1150 DVOR 
4U18 nhận xung nhịp trên mạch , địa chỉ/dữ liệu và các tín hiệu điều khiển từ bộ vi sử lý U1. 
U9 đưa ra tín hiệu đồng hồ 1,5MHz^ độc lập. U9 đưa ra 2-16 ^ từ dữ liệu tới EPROM U21 
cho kênh chuẩn và kênh biên tần (Sideband). Kênh chuẩn sẽ được xem xét trước, kênh 
Sideband sau. 
U9 cung cấp mã địa chỉ tới EPROM U21. Jắc dấu nhảy(Jumper) E5 sử dụng hoạt động 
cho DVOR hoặc CVOR. Khi E5 ở chế độ mở tín hiệu DVOR được cung cấp. U21 được lập 
trình với một dạng điều chế sóng mang 30Hz dưới dạng số. U21 cung cấp dữ liệu sóng 
mang phụ tới bộ chuyển đổi số - tương tự (DAC) U7 và U18. 
Dữ liệu tín hiệu chuẩn tới đầu vào U3 khi mà tín hiệu REF LATCH chuyển tử thấp lên 
cao (Low to High). U23 chuyển thông tin dạng sóng số sang dạng sóng tương tự từ U3. Đầu 
ra của U23 là sự mô phỏng một dao động dạng Sin 30Hz được lượng tử hóa. Biên độ của 
dạng sóng này được xác định bởi điện áp chuẩn đưa tới U23. Điện áp chuẩn tới U23 được 
cung cấp bởi R13, U25 DAC và tương ứng với các mức công suất Sideband và Carrier được 
kết hợp. Đầu ra U23 đưa tới bộ khuyếch đại U19. 
U19 được thiết kế để chuyển đổi đầu ra hiện tại của bộ chuyển đổi số - tương tự thành 
một tín hiệu điện áp tương tự. 
Tín hiệu 30Hz được cung cấp tới mạch khuếch đại U30B 
U30B khuyếch đại tín hiệu 30Hz và loại bỏ điện áp một chiều. Điều chế chuẩn được 
thêm vào tại U33D với tín hiệu thoại(voice);Nhận dạng(Ident) và tín hiệu sóng mang(DC) . 
EPROM U21 ở kênh biến đổi (Sideband). Nó được lập trình ở dạng số tương ứng của 
hai dạng sóng 360Hz (cái này chậm pha 900 với cái kia), một dạng sóng 1020Hz và mã 
chuyển mạch Antenna/hai pha (bi-phase). Thông tin số của U21 được đưa tới DAC U7 và 
U18 và chốt U26. 
U7 chuyển đổi dữ liệu từ U21 ra sự thay đổi tương ứng và các mã nhận dạng(Identity 
Tones). U7 bao gồm 4 DAC. Chỉ phần B, C và D là cung cấp đầu ra. Phần B điều khiển đầu 
ra Sideband 1, phần D điều khiển đầu ra. Sideband 2 và phần D điều khiển mã nhận dạng. 
Điện áp chuẩn trong các phần của U7 được cung cấp bởi U25. Điện ấp chuẩn này thiết lập 
khuếch đại của điều chế được cung cấp bởi DACs.Vi sử lý điều khiển mức từ U25 và cũng 
là mức điều 
Đầu ra cho các phần của U7 cung cấp cho bộ khuếch đại U33 cho phần A và C.U33 
có chức năng là một bộ khuếch đại/dịch mức để loại bỏ thành phần DC của tín hiệu. Đầu ra 
của U33C là tín hiệu AM SBO 1 và được đưa tới bộ khuyếch đại U13B. Đầu ra của U33A là 
tín hiệu AM SBO 2 và được đưa tới bộ khuyếch đại U13A. Đầu ra của U33B là tín hiệu 
nhận dạng 1020Hz. Đầu ra của U33B được cung cấp tới U33D. 
Chốt Octal U26 nhận dữ liệu từ U21 và đưa nó tới đầu ra khi bị khóa bởi U9. Dữ liệu 
này là tín hiệu hai pha(Bi-phase) và mã chuyển mạch Antenna. Các tín hiệu hai pha được 
đưa tới các khối tạo Sideband. 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission 
Date : March 17, 2013
Model 1150 DVOR 
Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 25 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission 
Date : March 17, 2013
Model 1150 DVOR 
Các bộ điều khiển đường vi sai U27 và U28 thu tín hiệu cho phép từ role đồng trục 
1K1. Bộ U27 được U1 sử dụng đe cung cấp mã nhận dạng cho một DME đặt cùng. Các bộ 
điều khien đường U27 và U28 đồng thời xử lý các tín hiệu chuyen mạch từ U21. Các tín 
hiệu này được sử dụng đe xác định Antenna Sideband nào sẽ phát năng lượng cao tần RF 
Sideband khi nó được bức xạ. 
2.3.2.2.3 Mạch điều chế tín hiệu chuẩn (Reference Modulation Circui1A7/1A23 
figure2-10) 
Xem hình 2-14. Mức phần trăm điều chế của tín hiệu chuấn được điều khien bởi Quad DAC 
U25. Điện áp chuẩn được tạo ra bởi U25 là REF_PWR_LEVEL, REF_MOD_LEVEL 
VOICE và tín hiệu IDENTAM. Một phần kích của U25 được điều khien bởi U1 qua U18 nó 
cung cấp tín hiệu tới U25. 
QUAD 
DAC 
D U25 
C 
B 
A 
REF POWER LEVEL 
1150-063 
SECTION SELECT —► 
ADRS/DATA BUS —► 
VOICE —► 
IDENT LEVEI 
VOICE OUT 
Figure 2-10. Audio Generator CCA Block Diagram 
(Reference Modulation Circuit). 
CARRIER LEVEL —► 
U30B cung cấp tín hiệu REFERENCE và U30D cung cấp tín hiệu IDENT AM tới bộ 
khuyếch đại U33D. U30B hoạt động chi khi mã Morse nhận dạng được phát. U33D cũng có 
thể nhận tín hiệu điều chế Voice gọi là tín hiệu VMOD OUT từ U15 (xem hình 2-12). Tín 
hiệu này được điều chỉnh bởi bién trở R55, biến trở phần trăm điều chế Voice. Đầu ra của 
U33D là tín hiệu CAR MOD đó là sự kết hợp của tín hiệu REFERENCE, IDENT AM, và 
tín hiệu Voice điều chế và một điện áp DC tỷ lệ với công suất Carrier. 
2.3.2.2.4 Mạch điều khiển pha và điều chế biên tần (Sideband Modulation and Phase 
Control Circuit 1A7/1A23 figure2-11) 
Xem hình 2-11. Mức đầu ra của biên tần và tín hiệu nhận dạng được điều khien bởi U25 cho 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission 
Date : March 17, 2013
Model 1150 DVOR 
nhận dạng và U29 cho các Biên tần(Sideband).Đầu vào chuẩ 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission 
Date : March 17, 2013
nDAC U29 là REF_PWR_LEVEL. Mức điện áp DC quyết định mức công suất sóng mang và có thể 
thay đổi mức công suất sóng mang có thể điều chỉnh được. Nếu công suất sóng mang thay đổi 
REF_PWR_LEVEL thì mức biên tần cũng thay đổi theo.Mức điện áp DC được tạo ra bởi U29 tại A, 
B, C và D đầu ra của nó là mức công suất biên tần. Bốn đầu ra công suất biên tần được điều chỉnh 
trong Transmitter> Configuration> Nominal> SBO RF level hoặc Transmitter> Configuration> Offsets 
and Scale Factors> Sideband 1 đến 4 RF level Scale. 
Phần ‘A’DAC ở U7 và U18 không sử dụng 
Điều chế biên tần 1(Sideband 1) được tạo ra trong Quad DAC U7. Bus dữ liệu từ U21 tới U7 
bao hàm tín hiệu âm tần. Với A0 ở mức 1, A1 ở mức 0 và đầu vào ghi tới DAC sẽ ghi dữ liệu 
Sideband 1 vào DAC B của U7. Mức đầu ra của Sideband 1 được điều khiển bởi U29 DAC A. Đầu ra 
U29 A được nối tới đầu vào U7 VREFB. Mức này được đặt trong Transmitter> Configuration> 
Offsets and Scale Factors> Sideband 1 RF Level Scale manus. 
Điều chế biên tần 2(Sideband 2) được tạo ra trong Quad DAC U7. Bus dữ liệu tử U21 tới U7 
bao hàm tín hiệu âm tần. Với A0 ở mức 1, A1 ở mức 0 và đầu vào ghi tới DAC sẽ ghi dữ liệu 
Sideband 2 vào DAC D của U7. Mức đầu ra của Sideband 2 được điều khiển bởi U29 DAC C. Đầu ra 
U29 C được nối tới đầu vào U7 VREFB. Mức này được đặt trong Transmitter> Configuration> 
Offsets and Scale Factors> Sideband 2 RF Level Scale manus. 
Điều chế biên tần 3(Sideband 3) được tạo ra trong Quad DAC U18. Bus dữ liệu tử U21 tới U18 
bao hàm tín hiệu âm tần. Với A0 ở mức 1, A1 ở mức 0 và đầu vào ghi tới DAC sẽ ghi dữ liệu 
Sideband 3 vào DAC B của U18. Mức đầu ra của Sideband 3 được điều khiển bởi U29 DAC B. Đầu 
ra U29 B được nối tới đầu vào U18 VREFB. Mức này được đặt trong Transmitter> Configuration> 
Offsets and Scale Factors> Sideband 3 RF Level Scale manus. 
Điều chế biên tần 4(Sideband 4) được tạo ra trong Quad DAC U18. Bus dữ liệu tử U21 tới U18 
bao hàm tín hiệu âm tần. Với A0 ở mức 1, A1 ở mức 0 và đầu vào ghi tới DAC sẽ ghi dữ liệu 
Sideband 4 vào DAC D của U18. Mức đầu ra của Sideband 4 được điều khiển bởi U29 DAC D. Đầu 
ra U29 D được nối tới đầu vào U7 VREFB. Mức này được đặt trong Transmitter> Configuration> 
Offsets and Scale Factors> Sideband 4 RF Level Scale manus. 
Pha Sideband 1 được tạo ra trong Quad DAC U31. Một mức DC được tạo ra khi nối chân P1- 
A28 và tiếp theo tới khuyếch đại Sideband 1. Mức pha của Sideband 1 được điều khiển bởi U31 DAC 
C. Đầu vào U31 VREFC được nối tới VREF cố định. Mức Đầu ra của DAC C xẽ được đặt trong 
Transmitter> Configuration> Offsets and Scale Factors> Sideband 1-2 Phase Offset Manu.
Model 1150 DVOR 
Pha Sideband 3 được tạo ra trong Quad DAC U31. Một mức DC được tạo ra khi nối chân P1-C20 và 
tiếp theo tới khuyếch đại Sideband 3. Mức pha của Sideband 3 được điều khiển bởi U31 DAC D. Đầu 
vào U31 VREFD được nối tớiVREF cố định. Mức Đầu ra của DAC D xẽ được đặt trong Transmitter> 
Configuration> Offsets and Scale Factors> Sideband 3-4 Phase Offset Manu. 
Pha Sideband 2-4 được tạo ra trong Quad DAC U31. Một mức DC được tạo ra khi nối chân P1- 
C8 và tiếp theo tới khuyếch đại Sideband 2-4. Mức pha của Sideband 2 và 4 được điều khiển bởi U31 
DAC B. Đầu vào U31 VREFB được nối tới VREF cố định. Mức Đầu ra của DAC C xẽ được đặt bởi 
U1 ở 0 độ. 
Pha sóng mang (Carrier) tới Sideband được tạo ra trong Quad DAC U31. Một mức DC được 
tạo ra khi nối chân P1-A30 và tiếp theo tới bộ tạo tần số(Synthesizer). Pha của Carrier to Sideband 
được điều khiển bởi U31 DAC A. Đầu vào U31 VREFA được nối tới VREF cố định. Mức Đầu ra của 
DAC A xẽ được đặt trong Transmitter> Configuration> Offsets and Scale Factors>Carrier to Sideband 
Phase Offset Manu. 
-----»- SB3 PHASE 
ADD/DATA BUS 
+5VEF ---- D QUAD -----► SB1 PHASE 
- - 
— 
C DAC 
ADD/DATA BUS 
REF PWR LEVEL 
—— B U2 9 -----► SB2/4 PHASE 
___ A 
-----m- CARRIER/ SB PHASE 
Figure 2-11. Audio Generator CCA Block Diagram (Sideband Level & Phase 
Control Circuit) 
2.3.2.2.5 Mạch tạo tín hiệu âm thử và thoại (Voice and Test Tone Circuit 1A7/1A23 figure 2-12) 
Xem hình 2-12. Mạch Voice cung cấp âm được điều chế vào tín hiệu RF sóng mang. Tín 
hiệu Voice được đưa từ Microphone hoặc từ xa qua đường điện thoại. 
Biến trở R7 được điều chỉnh đe ngăn cản vượt quá giới hạn của mạch Voice. Tín hiệu Audio 
được chọn được đưa tới bộ khuyếch đại đệm bao gồm U32A vàBD khuyếch đại tín hiệu và đưa nó tới 
bộ khuyếch đại U15. 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission 
Date : March 17, 2013 
SBO4 LEVEL TO U18 
SBO2 LEVEL TO U7 
SBO3 LEVEL TO U18 
SBO1 LEVEL TO U7 
1150-062
Model 1150 DVOR 
Tai Heu DVOR1150 VietNam full Trang 28 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission 
Date : March 17, 2013
Model 1150 DVOR 
D/A 
U25 
CLOCK FROM U9 
TP2 
NOTCH DEPTH R21 
(STAIR-STEP FILTER) 
RECEIVE 
FILTER 
VOICE VMODOUT 
P/O 
U1 
5 
MIC IN 
1150-064 
Figure 2-12. Audio Generator CCA Block Diagram (Voice and Test 
Tone Circuits). 
Đầu ra thứ nhất của U32A và B được đưa tới phần khuyếch đại công suất của U15. Đầu này 
của U15 (chân 6 và 7) được đưa tới bộ khuyếch đại nén hệ số Voice U16. U16 cung cấp một quá biên 
không đổi xấp xỉ 20dB so với mức tín hiệu. Đầu ra Audio của U16 được đưa tới đầu vào của bộ lọc 
mức (Notch filter) U17. 
U17 được đặt cấu hình đe loại bỏ bất cứ thành phần tần số nào giữa 1005-1035Hz tại các điem -3dB. 
Biến trở R21 điều chỉnh tần số trung tâm của mạch lọc mức cũng như suy hao Ident đều được đặt tại 
nhà máy. Mạch lọc mức U17 yêu cầu một tần số đồng hồ gấp 50 lần tần số mạch lọc mức hoặc 51 
KHz. EPLD U9 cung cấp tần số đầu ra. 
Đầu ra của U17 là toàn bộ tín hiệu thoại cả 1020Hz ± 15Hz. Tín hiệu được lọc này được đưa 
tới phần lọc phát U15. Đầu ra của phần lọc phát U15 là tín hiệu VOICE. 
Phần bộ lọc của U15 loại bỏ tất cả các điều chế Voice thấp hơn 300Hz và cao hơn 3000Hz gây nhiễu 
các Tone dẫn đường 30Hz và 9960Hz. Tín hiệu đầu ra phần này của U15 được gọi là VMODOUT và 
được đưa tới đầu vào U33D (xem hình 212) thông qua chiết áp R55 
NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. 
Do not Reproduce Without Permission 
Date : March 17, 2013
.Nguyên lý hoạt động theo sơ đồ chi tiết vỉ mạch tạo âm tần (Audio Generator1A7, 
1A23) 
Vỉ mạch tạo tín hiệu âm tần tạo và điều khiến các tín hiệu âm tần sử dụng trong trạm 
DVOR. Trên bộ điều khiến và mạch nhớ điều khiến tất cả các chức năng của khối. Các thông 
tin từ vỉ mạch này tới CPU hệ thống DVOR được thực hiện qua vỉ mạch ghép nối nối tiếp 
(Interface CCA) 
Xem hình 11-17 trang 1. Bộ vi sử lý U1 thực hiện nhiều nhiệm vụ và giữ cho việc duy 
trì công suất và các mức điều chế của hệ thống máy phát là phù hợp. PROM U4 là một thiết 
bị 256 bit (32k của 8 bit) chứa chương trình phần mềm cho U1. EFROM U5 là 16 Kbit (2k 
của 8 bit) nó lưư trữ thông tin quan trọng thay đổi cho mỗi trạm VOR(như là các mức % điều 
chế, các hệ số công suất, mã nhận dạng...). RAM U6 là 64 kbit (8k của 8 bit) nó cung cấp bộ 
nhớ tạm thời tại chỗ nó được sử dụng bởi U1 cho các tham số hoạt động máy phát hiện đang 
phát, dữ liệu quan trọng, sắp xếp các điếm, điếm bắt đầu hoạt động v.v... Bộ chốt 8 U2 được 
điều khiến bởi tín hiệu địa chỉ cho phép chốt (address latch enable -ALE) từ U1. U2 điều 
khiến ứng dụng của các địa chỉ A0-A7 tới U4, U5 và U6. U9 giải mã dữ liệu từ Bus địa chỉ/số 
liệu AD8-AD15 đế cung cấp các tín hiệu cho phép chọn Chip(chip select enable) tới U5, U6. 
U9 cung cấp các tín hiệu cho phép chọn Chip tới các DACs, 
U25, U29, U31. 
U1 hoạt động với tấn số clock 12MHz, đạt được từ thạch anh Y1, nó có đầu ra clock 
6MHz tới đầu vào clock của U9. 
Nguồn điện áp chuấn chính xác U36 cung cấp một điện áp chuan +5V, có tên là +5V 
REF dùng cho U1 và một số thiết bị khác. Điện áp +5V REF được thiết lập bởi R33. Việc 
cung cấp này đế bù năng lượng cho các điều kiện của mạch riêng biệt. Nó cũng thuc hiện như 
là một bộ chuyến đổi cung cấp một tín hiệu đầu ra xấp xỉ 630mV ở 250C và thay đổi 
2.1mV/10C. U1 sử dụng điện áp này đế giám sát nhiệt độ của tủ VOR. Tín hiệu nhiệt độ đầu 
ra của U36 được đệm bởi bộ khuyếch đại U8A trước khi nó được xử lý bởi U1. 
Mức TTL LOW đầu ra của U43A điều khiến đầu vào ngắt không che giấu (non-maskable 
interrupt “NMF) của U1 thông qua Q1. Mức LOW trên đường này tạo cho Q1 lên 
mức HIGH và đặt vi sử lý trong điều kiện dừng sử lý/vòng lặp liên tục. Nó ngăn cản từ 
hướng dẫn sử lý phần mềm khi mà trong trạng thái ngắt. Hành động này thực chất là một 
thông báo lỗi nguồn đưa tới bộ vi sử lý hướng dẫn nó dừng việc xử lý số liệu gây ra mất của 
nguồn. Nó cũng ngăn cản U1 lưu giữ bất kỳ tham số giữ liệu tới hạn nào trong bộ nhớ, chúng 
có thế được tính toán bằng các thông tin hỏng trong khi nguồn bị lỗi. 
U43 là một mạch Reset ngoài. Chức năng của mạch Reset này là đảm bảo cho bộ vi sử 
lý và các mạch tích hợp được Reset đúng cũng như được khởi động đồng bộ khi nguồn được 
cung cấp lần đầu. Khi nguồn được cung cấp lần đầu, U43 tạo ra một mức LOW tới chân 
Reset của U1 
U1 thông tin với vỉ mạch RMS CPU CCA thông qua vỉ mạch giao diện nối tiếp (Serial 
Interface CCA) ở tốc độ band 19,200. Số liệu thông tin nối tiếp được gửi bởi 
U1 tới vỉ mạch giao diện nối tiếp thông qua điều khiển đường dây U11A. Mạch điều khiển 
đường dây chuyển đổi các tín hiệu mức TTL (HIGH = 5V, LOW = 0V) thành các tín hiệu 
mức RS-232 (HIGH = + 12V, LOW = -12V). Các tín hiệu mức RS-232 được dùng cho các 
khoảng cách truyền dài bằng dây nối. Thông tin liên lạc nối tiếp từ vỉ mạch giao diện nối tiếp 
được thu bởi U1 thông qua bộ nhận đường dây U12C. U12C chuyển đổi dữ liệu mức RS-232 
thành các mức TTL. 
U1 giám sát các trạng thái của mạch tạo tần số bằng cách kiểm tra mức của các tín hiệu
khóa USB (USB lock), LSB lock và pha trung bình Carrier. Tín hiệu USB lock đưa vào đầu 
nối P1-26A; tín hiệu LSB lock đưa vào đầu nối P1-5A; tín hiệu OSC lock đưa vào đầu nối 
P1-28C. Hai tín hiệu Lock từ bộ tạo Sideband được cung cấp tới U1 để chắc chắn rằng chức 
năng của các bộ tạo là hoạt động đúng chức năng . Tín hiệu từ bộ tạo Sideband mà nó xử lý 
tín hiệu RF LSB được gọi là SB 1/2 lock . Tín hiệu từ bộ tạo Sideband mà nó xử lý tín hiệu 
RF USB được gọi là SB3/4 lock. Tín hiệu SB1/2 lock đưa tới đầu nối P1-27A. Tín hiệu 
SB3/4 lock đưa tới đầu nối P1-6A. 
Bộ vi sử lý tạo Âm tần không chỉ giám sát các trạng thái hoạt động của máy phát, nó 
cũng giám sát nhiệt độ của bộ khuyếch đại công suất CSB. Tín hiệu này là tín hiệu Shutdown 
nhiệt được đưa tới đầu nối P1-27. Nó được sử dụng để thông báo cho U1 rằng Transistor 
công suất RF cuối có thể bị ảnh hưởng bởi sự nguy hiểm của nhiệt độ hoạt động và làm 
Shutdown máy phát. Tín hiệu này không sử dụng bởi khối tạo tần số 030757-0001 
Synthesizer. 
U9 là nguồn tín hiệu chuẩn (10KHz) được gửi tới khối tạo tần số loại (0303620002 
frequency generator assembly). Nó được sử dụng để khóa tần số và pha của các tín hiệu 
USB, LSB tới tần số Carrier để giảm các lỗi do sự trôi của thạch anh. Tín hiệu chuẩn này có 
tên là 10KHz và được đưa ra từ P1-7A. Tín hiệu này không sử dụng bởi khối tạo tần số 
030757-0001 Synthesizer. 
Các Transistor Q2 và Q3 được điều khiển bởi bộ vi sử lý U1. U1 điều khiển đầu ra 
48Vdc của BCPS và các bộ tạo Sideband cho máy phát. U1 điều khiển đầu ra RF được điều 
chế của các bộ tạo Sideband bằng các giá trị trung bình của Q3. Để cho phép các bộ tạo 
Sideband, U1 đưa ra một mức LOW tới Q3 giữ cho nó tắt. Nếu U1 phải tắt hẳn đầu ra RF các 
bộ tạo Sideband, nó gửi một mức HIGH tới Q3 để Q3 dẫn. Điều này có nghĩa là nối đất các 
đường điều khiển tới các bộ tạo Sideband. Mức LOW(Q3 nối đất) này sẽ được sử dụng để 
Shutdown các mạch điều khiển điều chế RF Sideband. Mức LOW(Q3 nối đất) này được đưa 
ra ở đầu nối P1-9A và P1- 12C. U1 sử dụng Q2 để điều khiển chức năng giới hạn cho khối 
BCPS 48Vdc. Khối tạo điện áp 48Vdc họat động ở chế độ hạn biên làm giảm điện áp đầu ra 
của khối này 10%; do vậy điện áp đầu ra giảm từ 48Vdc xuống còn xấp xỉ 43Vdc. VOR được 
thiết kế để hoạt động bình thường với một điện áp điều chế là 43Vdc. Khi tổng của sự điều 
chế Reference, Voice và Ident vượt quá 42% thì bộ vi sử lý sẽ trực tiếp làm cho khối BCPS 
48Vdc tăng đầu ra của nó lên 48Vdc. Khi hoạt động ở mức thấp hơn 41%, U1 đưa ra một 
mức LOW tới cực B Q2 làm Q2 tắt. Điều này cho phép đường điều khiển hạn biên trôi xấp xỉ 
+1Vdc. Q2 mở nối đường điều khiển hạn biên Q2 xuống đất sẽ cho phép khối cung cấp 
nguồn cung cấp 48Vdc tới phần điều chế bộ khuyếch đại công suất CSB. Tín hiệu điều khiển 
ngắt hạn biên lấy ra tại đầu nối P1-13A. 
Xem hình 11-17 trang 3. Mã địa chỉ 16-bit cho các EPROM U21 được xác định bởi 
EPLD U9. Các dao động điều khiển bên trong EPLD của 16 bit chốt sử lý và giữ các giá trị 
được cung cấp bởi U1cho giá trị thực của yêu cầu dịch pha cho máy phát. Bộ đếm trực tiếp 
16 bit bên trong EPLD cung cấp mã dữ liệu 16 bit đầu ra AO đến A15 tới địa chỉ U21 trong 
thời gian khi mà REF LATCH là mức thấp LOW. Bộ cộng 16 bit bên trong EPLD làm đầu ra 
của bộ đếm 16-bit đếm dịch phù hợp với giá trị được lưu trong chốt 16-bit. Bộ cộng 16-bit 
điều khiển tổng các đầu ra từ AO đến A15 khi mà REF LATCH là mức HIGH. Bộ giải mã 
bên trong U9 khi nào thì chốt giá trị tới U7 và US. 
Đầu vào A17 điều khiển tới U21 tín hiệu này xẽ là DVOR hoặc CVOR. Với E5 chân 1 
và 2 ngắn mạch (Closed) thì xẽ tạo ra tín hiệu CVOR, nếu hở (Open) xẽ tạo tín hiệu DVOR. 
Đường địa chỉ A16 điều khiển tạo ra tín hiệu Sideband hoặc tín hiệu chuẩn. Tín hiệu
này được điều khiển từ chân 113 của U9. 
U9 đáp lại trên giá trị được lập trình bên trong cấu hình máy phát danh định ; 1 của màn 
hình (azimuth index) (chỉ số phương vị) hoặc cấu hình cài đặt máy phát (Transmitter 
Configuration Offsets) và Scale factor (azimuth angle offset) để xác định chính xác giá trị 
thực(lượng) dịch pha thích hợp giữa các tín hiệu phương vị. Dịch pha này được yêu cầu để 
(đường thẳng) điểm 00 của tín hiệu được phát xạ của máy phát là trùng với phương Bắc từ. 
Lượng dịch pha đó có thể được tạo ra là ±50.00° và tăng lên O.Ol0. U9 giữ điểm chuẩn cho 
các mã địa chỉ được gửi là chuẩn hằng số (không đổi) trong khi dịch điểm chuẩn các mã địa 
chỉ cho các tín hiệu Sideband, và bộ chuyển mạch Antenna Commutator và các tín hiệu hai 
pha (biphase). 
U9 nhận tín hiệu clock 6MHz từ U1 vào đường I/O được lập trình chân 17. Clock 
6MHz điều khiển bộ dao động và mạch chia tần số để tạo ra một tín hiệu clock mới 1.5MHz. 
Tín hiệu clock này được sử dụng cho bộ khuyếch đại băng thông Voice U15 để thiết lập bộ 
lọc bên trong . 
EPROM U21 được lập trình với dạng số tiêu biểu một dạng sóng 30Hz. EPROM U22 
được lập trình với dạng số tiêu biểu của hai dạng sóng 360Hz (hai dạng vuông góc với nhau), 
một dạng sóng 1020Hz, các mã tuần tự chuyển mạch 2- pha và bộ chuyển mạch Anten 
Commutator. Các dạng sóng 360Hz không đúng là tín hiệu Sin. Trên thực tế tín hiệu có giá trị 
là Cos0S36x cung cấp một chức năng tổng hợp(trộn lẫn blending) được cải thiện của biểu đồ 
phát xạ. Đầu ra của U21 lá mã nhị phân S-bit biểu thị các tín hiệu Âm tần(Audio) mã chuyển 
mạch Antenna hoặc các tín hiệu 2-pha(bi- phase). 
U23 là một bộ DAC ghép kênh S-bit được sử dụng trong kênh chuẩn. Bộ DAC đồng 
thời cũng hoạt động như là thiết bị dòng hơn là một thiết bị điện áp. Lượng dòng của mỗi đầu 
ra có liên quan trực tiếp với mã nhị phân được cung cấp. Với trở
kháng đầu ra duy trì hằng số, một sự thay đổi dòng sẽ tương đương với một sự thay đổi áp; ảnh 
hưởng đến điện áp đầu ra có thế được miêu tả bằng công thức: 
Với VOUT là điện áp đầu ra của DAC, VREF là điện áp chuẩn được 
cung cấp tới DAC và x là số thập phân tương đương với mã nhị phân 8-bit. 
Dải giá trị này là từ 0 đến 255; hơn nữa dải của VOUT có thế từ 0V đến -VREF(255/256). Bảng 
2-1 đưa ra danh sách cơ bản của bảng mã nhị phân hoạt động đơn cực và tương ứng với đầu 
ra Analog. Bộ ghép kênh này xử lý thích hợp tới tất cả các bộ chuyến đổi số-tương tự được 
sử dụng trong hệ thống. 
1 1 1 1 1 1 LS 
B 
ANALOG OUTPUT 
Bảng 2-1. Sự chuyến đổi mã nhị phân DAC thành VREF DAC DATA INPUT 
-Vref (255/256) 
1 0 0 0 0 0 0 1 -Vref (129/256) 
1 0 0 0 0 0 0 0 -Vref (128/256) = -Vref/2 
0 1 1 1 1 1 1 1 -Vref (127/256) 
0 0 0 0 0 0 0 1 -Vref (1/256) 
0 0 0 0 0 0 0 0 -Vref (0/256) = 0 
Điện áp chuẩn được cấp tới U23 là điện áp một DC mức Carrier mức này biếu thị mức 
công suất Carrier thực tế. Mã dạng số (digital) 8-bit được cấp cho thiết bị 
này từ U21 xác định phần của dòng chuẩn sẽ bị suy giảm bởi cổng đầu ra dương, Io+ và cổng 
đầu ra âm Io-. Với Io- được nối đất, đầu ra từ DAC làm việc với bộ khuyếch đại U19, hoạt 
động như là một mạch đầu ra âm có trở kháng thấp. Với đầu ra Io+ được nối trực tiếp với đầu 
vào đảo của U19 còn đầu vào không đảo được nối đất, điều đó làm cho hầu như không có tín 
hiệu điện áp hiện thời đầu ra Io+. Tuy nhiên, dòng đầu ra sẽ thay đổi như là sự tái tạo một 
dạng sóng hình Sin 30Hz được số hóa. 
Hoạt động của khuyếch đại U19 được lựa chọn một cách riêng biệt cho các đặc tính đặc 
biệt thuộc tỷ lệ quay cao của nó, đáp ứng đầu ra nhanh và thời gian thiết lập dễ dàng tạo cho 
nó cách sử dụng như là một bộ khuyếch đại đầu ra DAC. U19 sẽ chuyến đổi sự thay đổi dòng 
đầu ra của U23 thành một dạng sóng điện áp được khuyếch đại mà không làm méo tín hiệu 
gốc. U19 có hệ số khuyếch đại là 2.5. 
U30B là không đảo, là chuyến đổi mức, bộ khuyếch đại tổng. Nó là một bộ khuyếch đại 
không đảo hoạt động cho tín hiệu Âm tần có hệ số khuyếch đại là 1. Nó đồng thời là bộ 
khuyếch đại tổng của chuyến đổi mức nó có tính đồng nhất. Mức điện áp DC Carrier được 
cộng với điện áp đặt DC dương của tín hiệu Âm tần từ U19. Các điện cáp DC này loại bỏ sự 
ảnh hưởng của việc chuyến mức trên tín hiệu Âm tần từ một DC dương chuẩn thành 0V 
chuẩn. Đầu ra của U30B là tín hiệu
Âm tần 30Hz được khuyếch đại và được làm chuẩn tại điểm 0V DC. Tín hiệu này có thể 
được đo tại điểm Test TP10 và được gọi là REFERENCE. 
U7 là một bộ ghép kênh DAC. Chỉ có các phần B, C và D cung cấp hoạt động đầu ra. 
Hoạt động của các đầu ra giả tạo ra 8 bit từ(8-bit word) được đưa tới DAC. Mỗi phần của U7 
bao gồm một chốt trong để giữ 8-bit từ gần nhất được ghi vào phần đó. Điều này cho phép 
phần B tiếp tục đưa ra một mức tín hiệu trong khi phần C đang nhận một 8-bit word mới và 
thay đổi các mức. Phần B xử lý tín hiệu Sin 360Hz Sideband, phần D xử lý tín hiệu Cos 
360Hz Sideband, và phần C xử lý tín hiệu âm nhận dạng 1020Hz. Các điện áp chuẩn hoạt 
động cho các phần hoạt động của U7là các mức đạt được từ DACs U25 và U29. Những mức 
này được đặt cho tín hiệu Sideband và Ident có tỉ lệ đúng với mức của công suất Carrier. 
Giống như thay đổi mức tín hiệu Carrier, các mức tín hiệu Sideband và Ident cũng thay đổi 
như vậy. Sự kết hợp của các mức của dữ liệu chọn các đầu ra của U9 (S0 và S1) và ghi đầu ra 
của U9 xác định thứ tự chọn lựa chuỗi của bốn phần của U7. U9 lựa chọn chuỗi là: chốt latch 
Sideband 1, Sideband 2, và sau là Ident. Điều này có nghĩa là ba phần của U7 được hoạt động 
theo chuỗi sau : Phần B (Sideband 1), Phần C (Ident), và phần D (Sideband 2). Khi S0 và S1 
hoặc đường ghi được thiết lập mức HIGH, U7 được đặt ở điều kiện giữ. Trong điều kiện này 
thì tất cả các phần số liệu được chốt để duy trì số liệu hiện thời có trên đường Bus trước khi 
mức HIGH chuyển. Do đó, trong suốt trạng thái chốt đầu ra chốt lựa chọn của U9, U7 được 
kích bằng giá trị số liệu cuối cùng cung cấp bởi U21. Trạng thái này sẽ cung cấp thời gian 
cần thiết cho U9 tới địa chỉ U21 để gửi các tín hiệu chuyển mạch Antenna Commutator và 2- 
pha tới chốt dữ liệu U26. 
DAC U7B điều khiển đầu vào không đảo của bộ khuyếch đại U33C U33C cung cấp hệ 
số đồng nhất và dịch mức. U33 cung cấp tới U13B. Tín hiệu đầu ra bây giờ có mức chuyển 
về 0VDC chuẩn. Đầu ra của U13B là tín hiệu dạng sóng sin 360 Hz. Nó xẽ là tín hiệu điều 
chế cho bộ khuyếch đại Sideband 1. Nó đo được tại điểm test TP7 và được chuẩn hóa như là 
tín hiệu 360Hz sin. 
U7C có chức năng giống như U7B. U33A, U13A cũng có chức năng giống như U33C 
và U13B. U7C cũng cung cấp tín hiệu sóng sin; tuy nhiên tín hiệu này dịch pha 900 so với tín 
hiệu đầu ra Sideband 1. Tín hiệu này được đo ở điểm test TP8 và là tín hiệu điều chế cho bộ 
khuyếch đại Sideband 2. Tín hiệu này được chuẩn hóa như là tín hiệu 360Hz cos. 
Đầu ra của U7C là tín hiệu nhận dạng tần số 1020Hz nó nằm trên một mức điện áp DC 
dương. Với U7 kích hoạt tone nhận dạng tương tự được phát triển và khuyếch đại bởi U33B. 
Lần nữa, mức điện áp DC Carrier được cộng với điện áp DC Audio thiết lập để tạo ra điện áp 
0V chuẩn dùng cho tín hiệu âm tần audio tại đầu ra U33B. Đầu ra của U33B là Tone nhận 
dạng 1020Hz đã được khuyếch đại. Đây là tín hiệu điều chế nhận dạng chúng xẽ cộng ở 
U33D và điều chế với tín hiệu RF Carrier. Nó được đo tại điểm Test TP9. 
U26 là một chốt Octal loại D được nối với dữ liệu đầu ra 8-bit của U21. Tuy nhiên U26 
sẽ không xử lý bất kỳ dữ liệu nào xuất hiện trên Bus này cho đến khi nó được phép bởi U9. 
Nó xuất hiện khi U9 cung cấp một xung clock tới chân 11 của U26. Sự chuyển đổi mức xung 
clock từ LOW sang HIGH làm dữ liệu đó xuất hiện ở đầu vào dữ liệu của U26 đe có clocked 
tới đầu ra Q của U26. Dữ liệu này sẽ giữ nguyên trạng thái chốt ở các đầu ra cho đến khi xuất 
hiện xườn lên xung nhịp khác tới. Theo đó dữ liệu hiện tại trên các đầu vào sẽ được chốt tới 
các đầu ra. Bit chọn thấp “low order nibble” (D0-D3) của 8 từ bit được gửi tới U26 gồm có: 
Một bit sin bi-phase, một bit cos bi-phase, một bit xung clock và một bit chuyen đổi trạng 
thái. Bit chọn cao “high order nibble” (D4-D7) là dữ liệu nhị phân chúng xẽ được giải mã bởi 
bộ Commutator đe lựa chọn Antenna nào sẽ được phát xạ năng lượng RF.
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full
Tai lieu dvor1150 viet nam full

Contenu connexe

Tendances

Bai tap dien_tu_cong_suat
Bai tap dien_tu_cong_suatBai tap dien_tu_cong_suat
Bai tap dien_tu_cong_suatToai Nguyen
 
Giải tích mạch điện, Ngô Cao Cường (chủ biên), Nguyễn Quý.pdf
Giải tích mạch điện, Ngô Cao Cường (chủ biên), Nguyễn Quý.pdfGiải tích mạch điện, Ngô Cao Cường (chủ biên), Nguyễn Quý.pdf
Giải tích mạch điện, Ngô Cao Cường (chủ biên), Nguyễn Quý.pdfMan_Ebook
 
[Cntt] bài giảng kĩ thuật vi xử lí
[Cntt] bài giảng kĩ thuật vi xử lí[Cntt] bài giảng kĩ thuật vi xử lí
[Cntt] bài giảng kĩ thuật vi xử líHong Phuoc Nguyen
 
Ch ng 3_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng_2_
Ch ng 3_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng_2_Ch ng 3_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng_2_
Ch ng 3_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng_2_Duy Quang Nguyen Ly
 
Cân bằng kênh bằng phương pháp zff và mmse
Cân bằng kênh bằng phương pháp zff và mmseCân bằng kênh bằng phương pháp zff và mmse
Cân bằng kênh bằng phương pháp zff và mmseThanh Hoa
 
[Báo cáo] Bài tập lớn: Thiết kế anten Yagi
[Báo cáo] Bài tập lớn: Thiết kế anten Yagi[Báo cáo] Bài tập lớn: Thiết kế anten Yagi
[Báo cáo] Bài tập lớn: Thiết kế anten YagiThe Nguyen Manh
 
Bài giảng XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ_10440012092019
Bài giảng XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ_10440012092019Bài giảng XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ_10440012092019
Bài giảng XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ_10440012092019TiLiu5
 
Bài giảng vantoc
Bài giảng vantocBài giảng vantoc
Bài giảng vantochoanle1987
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...The Nguyen Manh
 
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659nataliej4
 
Giáo trình Đo lường điện, điện tử - NXB Xây dựng.pdf
Giáo trình Đo lường điện, điện tử - NXB Xây dựng.pdfGiáo trình Đo lường điện, điện tử - NXB Xây dựng.pdf
Giáo trình Đo lường điện, điện tử - NXB Xây dựng.pdfMan_Ebook
 
Thiết kế bộ nguồn chỉnh lưu điều khiển động cơ một chiều kích từ độc lập
Thiết kế bộ nguồn chỉnh lưu điều khiển động cơ một chiều kích từ độc lậpThiết kế bộ nguồn chỉnh lưu điều khiển động cơ một chiều kích từ độc lập
Thiết kế bộ nguồn chỉnh lưu điều khiển động cơ một chiều kích từ độc lậphttps://www.facebook.com/garmentspace
 
xử lí module analog trong s7 300
xử lí module analog trong s7 300xử lí module analog trong s7 300
xử lí module analog trong s7 300Phương Nam
 
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019hanhha12
 
Điều khiển thiết bị qua Internet
Điều khiển thiết bị qua InternetĐiều khiển thiết bị qua Internet
Điều khiển thiết bị qua InternetFreelancer
 
Các phương pháp thiết kế bộ điều khiển PID.docx
Các phương pháp thiết kế bộ điều khiển PID.docxCác phương pháp thiết kế bộ điều khiển PID.docx
Các phương pháp thiết kế bộ điều khiển PID.docxhunhlhongthi
 

Tendances (20)

Bai tap dien_tu_cong_suat
Bai tap dien_tu_cong_suatBai tap dien_tu_cong_suat
Bai tap dien_tu_cong_suat
 
Giải tích mạch điện, Ngô Cao Cường (chủ biên), Nguyễn Quý.pdf
Giải tích mạch điện, Ngô Cao Cường (chủ biên), Nguyễn Quý.pdfGiải tích mạch điện, Ngô Cao Cường (chủ biên), Nguyễn Quý.pdf
Giải tích mạch điện, Ngô Cao Cường (chủ biên), Nguyễn Quý.pdf
 
[Cntt] bài giảng kĩ thuật vi xử lí
[Cntt] bài giảng kĩ thuật vi xử lí[Cntt] bài giảng kĩ thuật vi xử lí
[Cntt] bài giảng kĩ thuật vi xử lí
 
Đề tài: Thiết kế và thi công mô hình điều khiển thiết bị điện, HAY
Đề tài: Thiết kế và thi công mô hình điều khiển thiết bị điện, HAYĐề tài: Thiết kế và thi công mô hình điều khiển thiết bị điện, HAY
Đề tài: Thiết kế và thi công mô hình điều khiển thiết bị điện, HAY
 
Kythuatanten
KythuatantenKythuatanten
Kythuatanten
 
Ch ng 3_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng_2_
Ch ng 3_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng_2_Ch ng 3_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng_2_
Ch ng 3_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng_2_
 
Cân bằng kênh bằng phương pháp zff và mmse
Cân bằng kênh bằng phương pháp zff và mmseCân bằng kênh bằng phương pháp zff và mmse
Cân bằng kênh bằng phương pháp zff và mmse
 
[Báo cáo] Bài tập lớn: Thiết kế anten Yagi
[Báo cáo] Bài tập lớn: Thiết kế anten Yagi[Báo cáo] Bài tập lớn: Thiết kế anten Yagi
[Báo cáo] Bài tập lớn: Thiết kế anten Yagi
 
Bài giảng XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ_10440012092019
Bài giảng XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ_10440012092019Bài giảng XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ_10440012092019
Bài giảng XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ_10440012092019
 
Mã đường truyền
Mã đường truyềnMã đường truyền
Mã đường truyền
 
Bài giảng vantoc
Bài giảng vantocBài giảng vantoc
Bài giảng vantoc
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
 
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659
 
Giáo trình Đo lường điện, điện tử - NXB Xây dựng.pdf
Giáo trình Đo lường điện, điện tử - NXB Xây dựng.pdfGiáo trình Đo lường điện, điện tử - NXB Xây dựng.pdf
Giáo trình Đo lường điện, điện tử - NXB Xây dựng.pdf
 
Thiết kế bộ nguồn chỉnh lưu điều khiển động cơ một chiều kích từ độc lập
Thiết kế bộ nguồn chỉnh lưu điều khiển động cơ một chiều kích từ độc lậpThiết kế bộ nguồn chỉnh lưu điều khiển động cơ một chiều kích từ độc lập
Thiết kế bộ nguồn chỉnh lưu điều khiển động cơ một chiều kích từ độc lập
 
xử lí module analog trong s7 300
xử lí module analog trong s7 300xử lí module analog trong s7 300
xử lí module analog trong s7 300
 
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
 
Điều khiển thiết bị qua Internet
Điều khiển thiết bị qua InternetĐiều khiển thiết bị qua Internet
Điều khiển thiết bị qua Internet
 
Luận văn: Nghiên cứu kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số, HOT
Luận văn: Nghiên cứu kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số, HOTLuận văn: Nghiên cứu kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số, HOT
Luận văn: Nghiên cứu kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số, HOT
 
Các phương pháp thiết kế bộ điều khiển PID.docx
Các phương pháp thiết kế bộ điều khiển PID.docxCác phương pháp thiết kế bộ điều khiển PID.docx
Các phương pháp thiết kế bộ điều khiển PID.docx
 

En vedette

Google Analytics
Google AnalyticsGoogle Analytics
Google Analyticsscepia
 
E Commerce And Payment Security
E Commerce And Payment SecurityE Commerce And Payment Security
E Commerce And Payment Securityhaimkarel
 
חלוקת כתובות Ip
חלוקת כתובות Ipחלוקת כתובות Ip
חלוקת כתובות Iphaimkarel
 
אלעד גולדנברג: אוניברסיטת בן גוריון - 13 פברואר 2014. עולם וירטואלי. מסחר ממש...
אלעד גולדנברג: אוניברסיטת בן גוריון - 13 פברואר 2014. עולם וירטואלי. מסחר ממש...אלעד גולדנברג: אוניברסיטת בן גוריון - 13 פברואר 2014. עולם וירטואלי. מסחר ממש...
אלעד גולדנברג: אוניברסיטת בן גוריון - 13 פברואר 2014. עולם וירטואלי. מסחר ממש...Elad Goldenberg
 
E commerce professionals ביטקוין
E commerce professionals   ביטקויןE commerce professionals   ביטקוין
E commerce professionals ביטקויןEli Bejerano
 
Freeland presentación book
Freeland presentación book Freeland presentación book
Freeland presentación book Freeland
 
What is BI-Havior Model
What is BI-Havior ModelWhat is BI-Havior Model
What is BI-Havior ModelMichael Kogan
 
אלעד גולדנברג: שנקר - 28 אוקטובר 2014. סחר של יום חדש: עולם המסחר האלקטרוני
אלעד גולדנברג: שנקר - 28 אוקטובר 2014. סחר של יום חדש: עולם המסחר האלקטרוניאלעד גולדנברג: שנקר - 28 אוקטובר 2014. סחר של יום חדש: עולם המסחר האלקטרוני
אלעד גולדנברג: שנקר - 28 אוקטובר 2014. סחר של יום חדש: עולם המסחר האלקטרוניElad Goldenberg
 
אתרי אינטרנט: מדידת פעילות והערכה
אתרי אינטרנט: מדידת פעילות והערכהאתרי אינטרנט: מדידת פעילות והערכה
אתרי אינטרנט: מדידת פעילות והערכהMa'ayan Alexander
 
מסחר אלקטרוני בשוק הגלובאלי - דייב יקר
מסחר אלקטרוני בשוק הגלובאלי - דייב יקרמסחר אלקטרוני בשוק הגלובאלי - דייב יקר
מסחר אלקטרוני בשוק הגלובאלי - דייב יקרDave Yakar
 
אלעד גולדנברג: סדר עולמי חדש. האיקומרס משנה את חוקי המסחר
אלעד גולדנברג: סדר עולמי חדש. האיקומרס משנה את חוקי המסחראלעד גולדנברג: סדר עולמי חדש. האיקומרס משנה את חוקי המסחר
אלעד גולדנברג: סדר עולמי חדש. האיקומרס משנה את חוקי המסחרElad Goldenberg
 
סייבר וסאס בגלובס 28 10-2014
סייבר וסאס בגלובס 28 10-2014סייבר וסאס בגלובס 28 10-2014
סייבר וסאס בגלובס 28 10-2014Anochi.com.
 
אי קומרס 2016 - מגמות וחדשנות במסחר אלקטרוני
אי קומרס 2016 - מגמות וחדשנות במסחר אלקטרוניאי קומרס 2016 - מגמות וחדשנות במסחר אלקטרוני
אי קומרס 2016 - מגמות וחדשנות במסחר אלקטרוניCarmelon Digital Marketing
 
אבטחת מידע וסייבר
אבטחת מידע וסייבראבטחת מידע וסייבר
אבטחת מידע וסייברboris.kogan
 
מה בין אבטחת מידע ובין סייבר
מה בין אבטחת מידע ובין סייברמה בין אבטחת מידע ובין סייבר
מה בין אבטחת מידע ובין סייברOphir Zilbiger
 

En vedette (20)

Google Analytics
Google AnalyticsGoogle Analytics
Google Analytics
 
E Commerce
E CommerceE Commerce
E Commerce
 
E Commerce And Payment Security
E Commerce And Payment SecurityE Commerce And Payment Security
E Commerce And Payment Security
 
חלוקת כתובות Ip
חלוקת כתובות Ipחלוקת כתובות Ip
חלוקת כתובות Ip
 
אלעד גולדנברג: אוניברסיטת בן גוריון - 13 פברואר 2014. עולם וירטואלי. מסחר ממש...
אלעד גולדנברג: אוניברסיטת בן גוריון - 13 פברואר 2014. עולם וירטואלי. מסחר ממש...אלעד גולדנברג: אוניברסיטת בן גוריון - 13 פברואר 2014. עולם וירטואלי. מסחר ממש...
אלעד גולדנברג: אוניברסיטת בן גוריון - 13 פברואר 2014. עולם וירטואלי. מסחר ממש...
 
E commerce professionals ביטקוין
E commerce professionals   ביטקויןE commerce professionals   ביטקוין
E commerce professionals ביטקוין
 
Technion_
Technion_Technion_
Technion_
 
Freeland presentación book
Freeland presentación book Freeland presentación book
Freeland presentación book
 
מסחר אלקטרוני ברשת
מסחר אלקטרוני ברשתמסחר אלקטרוני ברשת
מסחר אלקטרוני ברשת
 
What is BI-Havior Model
What is BI-Havior ModelWhat is BI-Havior Model
What is BI-Havior Model
 
אלעד גולדנברג: שנקר - 28 אוקטובר 2014. סחר של יום חדש: עולם המסחר האלקטרוני
אלעד גולדנברג: שנקר - 28 אוקטובר 2014. סחר של יום חדש: עולם המסחר האלקטרוניאלעד גולדנברג: שנקר - 28 אוקטובר 2014. סחר של יום חדש: עולם המסחר האלקטרוני
אלעד גולדנברג: שנקר - 28 אוקטובר 2014. סחר של יום חדש: עולם המסחר האלקטרוני
 
אתרי אינטרנט: מדידת פעילות והערכה
אתרי אינטרנט: מדידת פעילות והערכהאתרי אינטרנט: מדידת פעילות והערכה
אתרי אינטרנט: מדידת פעילות והערכה
 
SWOT ניתוח
SWOT ניתוחSWOT ניתוח
SWOT ניתוח
 
מסחר אלקטרוני בשוק הגלובאלי - דייב יקר
מסחר אלקטרוני בשוק הגלובאלי - דייב יקרמסחר אלקטרוני בשוק הגלובאלי - דייב יקר
מסחר אלקטרוני בשוק הגלובאלי - דייב יקר
 
אלעד גולדנברג: סדר עולמי חדש. האיקומרס משנה את חוקי המסחר
אלעד גולדנברג: סדר עולמי חדש. האיקומרס משנה את חוקי המסחראלעד גולדנברג: סדר עולמי חדש. האיקומרס משנה את חוקי המסחר
אלעד גולדנברג: סדר עולמי חדש. האיקומרס משנה את חוקי המסחר
 
סייבר וסאס בגלובס 28 10-2014
סייבר וסאס בגלובס 28 10-2014סייבר וסאס בגלובס 28 10-2014
סייבר וסאס בגלובס 28 10-2014
 
אי קומרס 2016 - מגמות וחדשנות במסחר אלקטרוני
אי קומרס 2016 - מגמות וחדשנות במסחר אלקטרוניאי קומרס 2016 - מגמות וחדשנות במסחר אלקטרוני
אי קומרס 2016 - מגמות וחדשנות במסחר אלקטרוני
 
אבטחת מידע וסייבר
אבטחת מידע וסייבראבטחת מידע וסייבר
אבטחת מידע וסייבר
 
מה בין אבטחת מידע ובין סייבר
מה בין אבטחת מידע ובין סייברמה בין אבטחת מידע ובין סייבר
מה בין אבטחת מידע ובין סייבר
 
Big data romi mik_ifish
Big data romi mik_ifishBig data romi mik_ifish
Big data romi mik_ifish
 

Similaire à Tai lieu dvor1150 viet nam full

[123doc] do-an-ky-thuat-dien-dien-tu-thiet-ke-mach-dieu-tan-dung-varicap
[123doc]   do-an-ky-thuat-dien-dien-tu-thiet-ke-mach-dieu-tan-dung-varicap[123doc]   do-an-ky-thuat-dien-dien-tu-thiet-ke-mach-dieu-tan-dung-varicap
[123doc] do-an-ky-thuat-dien-dien-tu-thiet-ke-mach-dieu-tan-dung-varicapNgo Gia HAi
 
nhập_môn_cảm_biến.ppt
nhập_môn_cảm_biến.pptnhập_môn_cảm_biến.ppt
nhập_môn_cảm_biến.pptMinhTi38
 
Thông tin quang_coherent
Thông tin quang_coherentThông tin quang_coherent
Thông tin quang_coherentVinh Nguyen
 
Bai giang thiet_bi_dau_cuoi_vien_thong
Bai giang thiet_bi_dau_cuoi_vien_thongBai giang thiet_bi_dau_cuoi_vien_thong
Bai giang thiet_bi_dau_cuoi_vien_thongtriducit
 
ky thuat dieu che tin hieu
ky thuat dieu che tin hieuky thuat dieu che tin hieu
ky thuat dieu che tin hieugrdmca1994
 
bài tập lớn ghép kênh số.1.pptx
bài tập lớn ghép kênh số.1.pptxbài tập lớn ghép kênh số.1.pptx
bài tập lớn ghép kênh số.1.pptxQuân Nguyễn Triệu
 
Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...
Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...
Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Thiết kế anten loga - chu kỳ.pptx
Thiết kế anten loga - chu kỳ.pptxThiết kế anten loga - chu kỳ.pptx
Thiết kế anten loga - chu kỳ.pptxQunhLCng1
 
Mti radar
Mti radarMti radar
Mti radarLi Ca
 
Truyền dẫn OFDM
Truyền dẫn OFDMTruyền dẫn OFDM
Truyền dẫn OFDMADDgfsfdgsd
 
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ngCh ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ngDuy Quang Nguyen Ly
 
Mo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlab
Mo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlabMo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlab
Mo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlabNhu Danh
 
Chương 5: Khối thu phát
Chương 5: Khối thu phátChương 5: Khối thu phát
Chương 5: Khối thu phátviendongcomputer
 
Báo cáo truyền dẫn dfts ofdm học viện bưu chính viễn thông
Báo cáo truyền dẫn dfts ofdm   học viện bưu chính viễn thôngBáo cáo truyền dẫn dfts ofdm   học viện bưu chính viễn thông
Báo cáo truyền dẫn dfts ofdm học viện bưu chính viễn thônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similaire à Tai lieu dvor1150 viet nam full (20)

[123doc] do-an-ky-thuat-dien-dien-tu-thiet-ke-mach-dieu-tan-dung-varicap
[123doc]   do-an-ky-thuat-dien-dien-tu-thiet-ke-mach-dieu-tan-dung-varicap[123doc]   do-an-ky-thuat-dien-dien-tu-thiet-ke-mach-dieu-tan-dung-varicap
[123doc] do-an-ky-thuat-dien-dien-tu-thiet-ke-mach-dieu-tan-dung-varicap
 
nhập_môn_cảm_biến.ppt
nhập_môn_cảm_biến.pptnhập_môn_cảm_biến.ppt
nhập_môn_cảm_biến.ppt
 
Thông tin quang_coherent
Thông tin quang_coherentThông tin quang_coherent
Thông tin quang_coherent
 
Bai giang thiet_bi_dau_cuoi_vien_thong
Bai giang thiet_bi_dau_cuoi_vien_thongBai giang thiet_bi_dau_cuoi_vien_thong
Bai giang thiet_bi_dau_cuoi_vien_thong
 
Đề tài: Kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất, HAY
Đề tài: Kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất, HAYĐề tài: Kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất, HAY
Đề tài: Kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất, HAY
 
đIều chế tín hiệu (1)
đIều chế tín hiệu (1)đIều chế tín hiệu (1)
đIều chế tín hiệu (1)
 
ky thuat dieu che tin hieu
ky thuat dieu che tin hieuky thuat dieu che tin hieu
ky thuat dieu che tin hieu
 
bài tập lớn ghép kênh số.1.pptx
bài tập lớn ghép kênh số.1.pptxbài tập lớn ghép kênh số.1.pptx
bài tập lớn ghép kênh số.1.pptx
 
Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...
Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...
Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...
 
Ktvt
KtvtKtvt
Ktvt
 
Thiết kế anten loga - chu kỳ.pptx
Thiết kế anten loga - chu kỳ.pptxThiết kế anten loga - chu kỳ.pptx
Thiết kế anten loga - chu kỳ.pptx
 
Mti radar
Mti radarMti radar
Mti radar
 
Chuong Iv1
Chuong Iv1Chuong Iv1
Chuong Iv1
 
6 de bai tap ttvb vt(24-8-16)
6 de bai tap ttvb vt(24-8-16)6 de bai tap ttvb vt(24-8-16)
6 de bai tap ttvb vt(24-8-16)
 
Truyền dẫn OFDM
Truyền dẫn OFDMTruyền dẫn OFDM
Truyền dẫn OFDM
 
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ngCh ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
 
Mo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlab
Mo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlabMo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlab
Mo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlab
 
Chương 5: Khối thu phát
Chương 5: Khối thu phátChương 5: Khối thu phát
Chương 5: Khối thu phát
 
Báo cáo truyền dẫn dfts ofdm học viện bưu chính viễn thông
Báo cáo truyền dẫn dfts ofdm   học viện bưu chính viễn thôngBáo cáo truyền dẫn dfts ofdm   học viện bưu chính viễn thông
Báo cáo truyền dẫn dfts ofdm học viện bưu chính viễn thông
 
Luận văn: Thiết kế bộ đo tần số đa năng, HAY
Luận văn: Thiết kế bộ đo tần số đa năng, HAYLuận văn: Thiết kế bộ đo tần số đa năng, HAY
Luận văn: Thiết kế bộ đo tần số đa năng, HAY
 

Tai lieu dvor1150 viet nam full

  • 1. Model 1150 DVOR MÔ TẢ KỸ THUẬT Giới thiệu. Hệ thống DVOR model 1150 là một hệ thống máy phát kép , với các thiết bị giám sát kép. Nó được thiết kế cho dẫn đường dài và hạ cánh. Tín hiệu VOR được nhận dạng nhờ một mã nhận dạng đặc biệt 2 đến 4 ký tự và có the bao gồm tín hiệu thoại và thông tin từ bộ cung cấp thông tin đầu cuối tự động (ATIS: Automatic Terminal Information Service). Trạm VOR thường lắp đặt với DME đe cung cấp thêm thông tin cự ly bổ sung cho số liệu phương vị. Khái niệm của DVOR là cở sở trên vòng tròn 3600 gốc phát ra từ trạm và thiết bị trên máy bay phân tích số liệu dựa theo các tia sóng thực tế từ trạm. Tia sóng phân tích, được gọi là đường vị trí (LOP: Line of Position), là góc dịch chuyen giữa hướng Bắc từ (phương vị 0) và máy bay, được đo từ Anten DVOR. Vì thế, không ke tới đường bay của một máy bay ở một phương vị 0 (hướng Bắc từ) của phương hướng (tới hoặc từ trạm), quan hệ với trạm DVOR, cũng được thiết bị trên máy bay phân tích. nguyên lý hoạt động. Nguyên lý hoạt động của trạm DVOR dựa theo sự sai pha giữa hai tín hiệu 30Hz được điều chế với sóng mang, tín hiệu thứ nhất là tín hiệu pha chuẩn không thay đổi ở mọi phương vị trong vòng tròn 360 độ ký hiệu là REF và tín hiệu thứ hai có pha thay đổi ký hiệu là VAR,tại hướng bắc từ pha của 30Hz REF trùng với pha của 30Hz Var. Tín hiệu pha chuẩn có được nhờ điều biên sóng mang với tín hiệu hình sin 30Hz. Tín hiệu điều biên này được bức xạ đẳng hướng trong mặt phẳng ngang nhờ Anten sóng mang trung tâm (Central Carier Antenna). Đồ thị bức xạ là hình tròn và các thông số trong tín hiệu 30Hz REF này thu được trên máy bay có pha không phụ thuộc phương vị của máy bay. Chú ý: Trong hệ thống DVOR qui định rằng, các tần số biên trên và biên dưới bức xạ độc lập được biến đổi luân phiên ± 9960Hz từ tần số sóng mang. Các tần số trong trạm DVOR model 1150 được điều khiển bằng các bộ dao động thạch anh và được chỉ định như : tần số sóng mang của trạm (trên kênh); tần số sóng mang +10 KHz; tần số sóng mang -10KHz. Giới hạn sai số khác nhau 40Hz được ICAO (International Civil Aviation Organization) quy định (Annex 10, vol.1). Tuy nhiên, để ngăn ngừa sự nhầm lẫn trong các cuộc hội thảo kỹ thuật cho hoạt động của DVOR lấy giá trị lý tưởng là 9660Hz. Tín hiệu pha biến thiên được tạo ra từ sóng mang phụ điều tần 9660Hz đem điều chế biên độ vào sóng mang. Sự điều biên sóng mang này thường gọi là điều chế không gian (Space Modulation) vì nó được hình thành bằng cách cộng trong không gian tín hiệu sóng mang bức xạ đẳng hướng và các tín hiệu biên trên và biên dưới được bức xạ riêng rẽ từ vòng tròn của các anten biên tần. Các tín hiệu biên trên và biên dưới chuyển đổi qua mức trung bình, 9660Hz trên và dưới sóng mang tương ứng và khi cộng thêm tín hiệu pha đúng vào sóng mang sẽ tạo ra tín hiệu kết quả được điều biên ở 9660Hz. Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 1 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 2. Model 1150 DVOR Sóng mang phụ được điều tần với tín hiệu 30Hz. Các tín hiệu biên tần được phân bổ lần lượt tới và bức xạ từ 48 anten biên tần giống như cách mô phỏng 2 anten đối xứng nhau qua đường kính, quay ngược chiều kim đồng hồ theo đường tròn của vòng anten biên tần với tốc độ 30 vòng/s, với 1 anten bức xạ tín hiệu biên trên và một cái bức xạ tín hiệu biên dưới. Vì chiều dài hiệu dụng đường quay giữa các nguồn phát biên tần quay và khoàng cách điếm thu biến đổi với tốc độ 30Hz nên tần số quan sát của các tín hiệu biên tần cũng biến đổi ở tốc độ 30Hz (chẳng hạn các biên tần) và vì thế tín hiệu sóng mang phụ được điều tần ở tốc độ 30Hz. Độ dịch dần tỷ lệ với đường kính vòng anten biên tần thế hiện qua bước sóng ở tần số hoạt động. Nếu đặt đường kính tới 44 feet (13,4m) sẽ tạo ra độ di tần đỉnh là 480Hz ở tần số 113,85MHz; 454Hz ở 108 MHz và 497Hz ở 118MHz. Hình 2-1 mô tả một phổ cao tần điến hình của trạm DVOR ở tần số hoạt động fc. Tỷ lệ dịch tần tương ứng biến đổi từ 15,13 ở 108 MHz tới 16,57 ở 118 Mhz. Tai Heu DVOR1150 VietNamfull Trang 2 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission Date : March 17, 2013
  • 3. Model 1150 DVOR Fc - 10KHz Fc Fc+ 10KHz REFERENCE 30 Hz AM SIDEBANDS LOWER SIDEBAND UPPER SIDEBAND CHANNEL CHANNEL Hình 2-1 Phổ cao tần của DVOR Độ dịch tần số được xác định bằng công thức: fd = ©.X. % (1) VARIABLE DOPPLER EFFECT +/- 480 Hz Với: fd tương ứng độ dịch tần (tính bằng Hz) VARIABLE DOPPLER EFFECT +/- 480 Hz © tương ứng vận tốc góc của tín hiệu (30Hz) X tương ứng đường kính của vòng tròn trong chiều dài sóng (có the hiếu tương đương là : Rd=đường kính/À, =13.4/X) % = 3,14 Do đó công thức (1) được viết dưới dạng sau fd = ©.13.4/X.% Tỷ lệ lệch(chỉ số điều tần)được xác định bằng công thức: rd = fd/30 Ớ máy thu trên máy bay, tín hiệu 30Hz được tách ra từ sóng mang phụ 9960Hz FM. Pha của tín hiệu 30Hz thứ hai này biến thiên tuyến tính với sự biến đổi của góc phương vị tại điếm thu; cứ góc phương vị biến đổi 10, pha của tín hiệu pha biến thiên cũng thay đổi 10. Năng lượng bức xạ liên tiếp tiếp của các anten biên tần và điều chế biên độ 30Hz của sóng mang có mối quan hệ thời gian với nhau, vì thế các tín hiệu 30Hz pha chuẩn và pha biến thiên có trùng pha là 00 theo hướng từ trường từ trạm DVOR. Khi điếm thu chuyến động theo chiều kim đồng hồ vòng quanh trạm, tín hiệu pha Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 3 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 4. Model 1150 DVOR thay đổi (30Hz FM) bắt đầu sớm pha so với tín hiệu pha chuẩn (30Hz AM). Ví dụ quan sát viên ở hướng Tây trạm DVOR sẽ thấy tín hiệu 30Hz FM sớm pha hơn tín hiệu 30Hz AM là 2700. Máy thu trên máy bay xác định sự khác pha giữa hai tín hiệu 30Hz và vì thế nó có liên hệ về độ (từ trường) tới trạm, khí đó xác định được số độ nhờ tín hiệu 30Hz AM chậm pha hơn tín hiệu 30 Hz FM. 2.2.1 Nguyên lý Antenna DVOR. Hệ thống anten DVOR mô phỏng như là một tay đòn quay tròn ở mỗi đầu có một anten phát, bức xạ tín hiệu biên trên ở một đầu và tín hiệu biên dưới ở đầu kia. Đế đạt được điều đó bàng cách sử dụng 48 anten bố trí cách đều quanh chu vi vòng tròn đường kính 44ft (13,4m) xung quanh một anten ở trung tâm vòng tròn bức xạ sóng mang chuẩn. Xét hiệu ứng của sự quay anten mô phỏng trên máy thu ở máy bay. Khi nguồn biên trên chuyến động về phía máy bay, hiệu ứng Doppler làm cho tần số đầu vào máy thu tăng lên fc + 9960Hz, và khi nguồn biên dưới chuyến động ra xa tần số giảm đi fc - 9960Hz; fc là tần số sóng mang. Sự khác nhau tần số biến đổi hình sin phù hợp với đường tròn được mô phỏng. Sự khác nhau là cực đại khi đường nối giữa 2 anten vuông góc với tia máy bay. Sự khác nhau là bằng 0 khi 2 nguồn biên tần thẳng hàng với tia máy bay, vào thời điếm đó khoảng cách giữa mỗi nguồn biên tần và máy thu là không đổi. Chú ý: Tần số sóng mang phụ thực tế là 10KHz với sai số ±1% nhưng khi nghiên cứu để đơn giản chọn tần số sóng mang phụ chuẩn là 9960 Hz. Thời điếm độ dịch tần số bằng 0 được phân biệt với các vị trí khác của máy bay xung quanh trạm. Vì thế, tín hiệu 30Hz FM được khôi phục sẽ có pha khác nhau đối với mỗi vị trí khác nhau. Với máy thu ở hướng Bắc trạm DVOR, tín hiệu 30Hz FM phải cùng pha với tín hiệu 30Hz AM; cả 2 tín hiệu đều qua vị trí 0 chính xác ở cùng một thời điếm. Đế đạt được điều này, những vấn đề sau phải được xét. ở thời điếm sóng mang điều biên 30 Hz qua vị trí 0 chính xác của nó, các antena quay được mô phỏng sẽ liên kết với anten số 1 (ở hướng Bắc) và anten 25 (ở hướng Nam); với điều kiện anten hướng Bắc phát xạ đỉnh tín hiệu biên dưới và anten hướng Nam phát xạ đỉnh tín hiệu biên trên. Tần số biên dưới sẽ giảm, tần số biên trên sẽ tăng. Tần số sóng mang phụ sẽ tăng từ 9960Hz (10KHz) lên và tín hiệu 30Hz FM sẽ qua vị trí 0. Lý thuyết đơn giản Dựa vào các tham số miêu tả kỹ thuật của DVOR 1150, các thành phần riêng và phụ trợ. Tham khảo sơ đồ khối đơn giản hình 2-2, sơ đồ khối chi tiết của hệ thống hình 11-1 (đời đầu) và hình 11-2 ( đời sau) 2.3.1 Sơ đồ khối đơn giản hệ thống. NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission Date : March 17, 2013
  • 5. Model 1150 DVOR Tai lieu DVOR115Ũ VietNamfull Trang 4 Xem hình 2-2. Máy phát (chính và dự phòng) gồm một khối tạo tần số, khối khuếch đại công suất cao tần CSB , bộ lọc thông thấp, bộ ghép định hướng, vỉ mạch tạo tín hiệu âm tần, 2 khối tạo tín hiệu biên tần và 2 khối lấy mẫu tín hiệu cao tần. Khối tạo tần số tạo 3 tín hiệu cao tần liên hệ với nhau cung cấp cho trạm DVOR. Tín hiệu cao tần sóng mang trên kênh điều khiến khối khuếch đại công suất cao tần. Tín hiệu cao tần biên trên và biên dưới điều khiến 2 khối tạo tín hiệu biên tần. Khối khuếch đại công suất cao tần khuếch đại và điều chế tín hiệu cao tần sóng mang tới mức đầu ra hoạt động. Khối này có 3 phiên bản: phiên bản 1 là 030363-001 gồm 5 khối nhỏ, phiên bản 2 là 030363-003 và 3 là 030363-003 gồm 4 khối nhỏ và chỉ khác nhau ở cực nguồn của transistor đầu ra cuối cùng. Tát cả các khối này được miêu tả chi tiết tại đoạn 2.3.2.3 Khối lọc thông thấp gồm một mạch lọc 4 cực đế: triệt hết các hài tạp từ tín hiệu sóng mang cao tần. Bộ lọc cũng lấy mẫu phần năng lượng cao tần sử dụng như tín hiệu sửa sai sau đó hồi tiếp về khối tạo tần số. Bộ ghép hai hướng gồm 1 mẫu sóng mang tới và phản xạ. Sóng tới và sóng phản xạ được lấy mẫu trực tiếp đưa tới khối giám sát cao tần sử dụng cho mạch tách sóng và mạch xử lý phân tích. Khối giám sát cao tần có chức năng như một bộ khuếch đại/tách sóng cao tần RF và phân luồng tín hiệu cao tần tách sóng. Khối này cũng bao gồm tải giả cho tín hiệu sóng mang cao tần máy phát dự phòng. ở các thế hệ trước, khối này bao gồm tải giả cho 4 tín hiệu biên tần. Thế hệ hiện nay không có tải giả bên trong khối. Các tải giả cho 4 tín hiệu biên tần được thay đổi gắn trực tiếp trên các rơle chuyến đổi. Vỉ mạch tạo tín hiệu âm tần tạo và xử lý tất cả các tín hiệu điều chế phát ra từ máy phát DVOR và tạo ra tín hiệu điều khiến mức công suất và các tín hiệu điều khiến pha cần thiết cho hoạt động máy phát và khối chuyến mạch(Commutator). Nó cũng phụ trách việc giám sát hoạt động của máy phát. Hệ thống DVOR sử dụng 2 khối tạo tín hiệu biên tần cho mỗi máy phát. Mỗi bộ gồm 2 vỉ mạch khuếch đại biên tần và 2 vỉ mạch điều khiến biên tần. Bộ tạo tín hiệu biên tần khuếch đại tín hiệu cao tần biên tần từ bộ tạo tần số tới các mức công suất hoạt động được. Nó cũng đưa ra tín hiệu sai pha và biên độ điều khiến méo trong tín hiệu cao tần biên tần. NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission Date : March 17, 2013
  • 6. Model 1150 DVOR Tai lieu DVOR115Ũ VietNam full Trang 5 Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 6 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 7. Model 1150 DVOR 1150-151 Figure2-2. Simplified DVOR System Block Diagram Khối lấy mẫu biên tần trộn một phần của 2 tín hiệu cao tần USB hoặc 2 tín hiệu LSB đe tạo ra tín hiệu hồi tiếp sửa sai hồi tiếp mà nó gửi về khối tạo tần số. Phần xử lý điều khiển hệ thống RMS đảm nhiệm tất cả yêu cầu điều khiển, liên lạc và thông tin cho hệ thống DVOR. Hai bộ tách sóng trường tách tín hiệu cao tần bức xạ thu được từ anten giám sát trường. Các bộ tách sóng gửi tín hiệu của chúng tới các bộ giám sát VOR để xử lý và phân tích. Ớ các thế hệ cũ, khối này đặt trong cabin điện tử. Hiện nay, nó được đặt trong bộ commutator. Vỉ mạch giám sát VOR làm việc độc lập với máy phát và với các khối khác; tuy nhiên đặc điểm điều khiển cảnh báo của hai bộ giám sát có thể tổ chức hoạt động theo chức năng logic AND hoặc OR. Bộ chuyển mạch (Commutator) gồm các khối cần thiết để điều khiển chuyển mạch điện tử của các anten biên tần. Các trạm DVOR hiện nay có 2 bộ tách sóng trường, một bộ tách tín hiệu và mạch triệt tạm thời(chống sốc điện) đặt trong khối. 2.3.1.1 Tủ điện tử. Tủ điên tử VOR chứa tất cả các khối điện tử tạo ra, điều khiển và giám sát các tần số DVOR được điều chế.Vị trí các khối tách sóng trường VOR phụ thuộc vào hệ thống VOR được cài đặt. Phiên bản đầu tiên bbộ tách sóng trường được đặt trong tủ điện tử. Các phiên bản sau này chúng được đặt trong tủ chuyển mạch(Commutator). 2.3.1.1.1 Ngăn tủ A18. Ngăn tủ này là một khe để giữ máy phát và các modul RMS. Nó cung cấp các biện pháp bảo vệ vật lý cho các modul trong tủ điện tử và tạo ra sự nối liền của các modul đó với các cáp dẹt chính. Được gắn liền nhưng độc lập với nó là 4 bộ điều chỉnh điện áp (cho các bộ khuyếch đại Sideband), hai bộ lọc thông thấp(cho đầu ra của mỗi khối khuyếch đại công suất CSB), 4 khối lấy mẫu sideband (mỗi máy phát có hai khối) , khe cắm RMS, tấm rơle chuyển đổi và khối điện trở AC cho mỗi máy phát. Có 5 rơle đồng trục được gắn trực tiếp vào ngăn tủ phía sau của khối giám sát RF. Các rơle này được đóng bởi xung tiếp đất với một trong hai chốt hoặc cuộn dây ngắt mạch. Các rơle được nuôi bằng nguồn điện áp chung 28V. các rơle chuyển mạch 10 đầu vào ( chính và dự Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 7 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 8. Model 1150 DVOR phòng)giữa hệ thống antena và các tải giả. Nó đồng thời tạo các tín hiệu logic DC được sử dụng bởi bộ vi sử lý RMS nhận biết máy phát nào phát ra antena. Tín hiệu logic DC cũng được cung cấp bởi bộ tạo âm tần để cho phép các tín hiệu chuyển mạch bộ Commutator và nhận dạng được cung cấp từ vỉ mạch tạo âm tần trên máy bay 2.3.2 Sơ đồ khối chi tiết hệ thống. ^ Xem hình 11-1 và 11-2. Sơ đồ khối này mô tả các thành phần chính của trạm DVOR(cho cả phụ trợ và yêu Cầu), chức năng và tín hiệu nhận dạng cơ bản, các đường điện áp và điều khiển trong trạm. Máy chính và máy dự phòng giống hệt nhau nên ta chỉ nêu máy chính. Thành phần quan trọng nhất của hệ thống DVOR là cabin điện tử và tủ chuyển mạch(Commutator). Các thành phần bên ngoài là các màn hình hiển thị, antena sóng mang, các antena biên tần, antena giám sát trường và các khối tuỳ chọn (máy in, ắc quy). Cabin điện tử có các thành phần chính là khối đèn báo đặt máy, bộ xử lý ghép nối và điều khiển hệ thống RMS, máy phát chính và dự phòng, các vỉ mạch giám sát DVOR, các bộ tách sóng trường (ở những thế hệ cũ), bộ giám sát cao tần, các rơ le chuyển dự phòng, phân hệ nguồn và nạp ắc quy, và các bộ cách ly cao tần biên tần. Panel đèn báo mặt máy gồm các bảng hiển thị cung cấp hiển thị trạng thái các bộ giám sát DVOR. Bộ RMS quản lý tất cả các lệnh, điều khiển, liên lạc và thông tin cho trạm. Máy phát chính bao gồm các khối tạo tần số, khối khuyếch đại công suất CSB, bộ lọc thông thấp, bộ ghép hai hướng, vỉ mạch tạo âm tần, hai bộ tạo biên tànn và hai khối lấy mẫu biên tần. Cung cấp điện áp cho máy phát chính là phân hệ nguồn và nạp ắc quy (BCPS) và bộ cung cấp nguồn điện áp thấp (LVPS) cung cấp điện áp cho máy phát chính. Ớ các thế hệ hiện nay, có một khối điện trở được gắn ở đầu vào bộ BCPS để triệt tất cả các dao động tự kích có thể xuất hiện khi công tắc AC được mở. Nếu không loại bỏ các dao động đó có thể gây ra chỉ thị lỗi sai nguồn. Khối tạo tần số chia làm 2 vỉ mạch. Khối này tạo ra 3 tín hiệu cao tần liên hệ với nhau sử dụng cho DVOR. Tín hiệu cao tần sóng mang RF trên kênh điều khiển Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 8 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 9. Model 1150 DVOR Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang7 khối khuếch đại công suất cao tần. Các tín hiệu cao tần biên trên và biên dưới điều khiển 2 khối tạo biên tần. Vỉ mạch tạo tín hiệu âm tần tạo ra các tín hiệu điều chế sóng mang, điều khiển và giám sát mức công suất và tín hiệu điều khiển pha cao tần cho máy phát DVOR. Mỗi bộ tạo biên tần lại được chia nhỏ theo sự sắp sếp chức năng của các vỉ mạch trong khối. Theo chức năng mỗi khối tạo biên tần có 2 bộ khuếch đại biên tần, mỗi bộ có 1 vỉ mạch khuếch đại biên tần và 1 vỉ mạch điều khiển biên tần. Chỉ có khối khuyếch đại trong mỗi khối là có sơ độ khối rõ ràng. Mỗi bộ khuếch đại biên tần điều chế và khuếch đại 1 trong 4 hiệu biên tần riêng rẽ sử dụng trong DVOR. Bộ lấy mẫu cao tần Sideband trộn một phần của 2 tín hiệu USB hoặc 2 tín hiệu LSB để tạo ra tín hiệu sửa sai hồi tiếp về khối tạo tần số. Khối khuếch đại công suất cao tần được chia chỏ thành 4 vỉ mạch và 6 transistor cơ bản. Các tín hiệu cao tần RF cơ bản và điều khiển giữa các vỉ mạch này được chỉ ra trong sơ đồ khối. Khối này khuếch đại sóng mang cao tần RF tới mức công suất hoạt động của trạm và điều chế nó với các tín hiệu âm tần. Một bộ lọc thông thấp riêng biệt triệt các sóng hài tạp trong tín hiệu cao tần RF. Bộ lọc cũng trích một phần mẫu năng lượng cao tần sử dụng làm tín hiệu sửa sai hồi tiếp về khối tạo tần số và một phần mẫu thứ 2 cấp cho điểm thử ở phía trước khối giám sát cao tần. Bộ ghép định hướng (Coupler) trên đường dẫn cho phép lấy mẫu năng lượng cao tần sóng tới và sóng phản xạ. Bộ giám sát cao tần RF xử lý các tín hiệu cao tần RF chính và dự phòng sử dụng cho bộ tạo tín hiệu âm tần và các vỉ mạch giám sát DVOR. Bộ giám sát cao tần trước kia chứa tất cả các tải giả cho máy phát dự phòng. Hiện nay chỉ có tải tín hiệu sóng mang. Tín hiệu biên tần máy phát dự phòng được đưa ra các tải giả ở đầu ra rơle chuyển đổi. Bốn bộ cách ly biên tần sử dụng để tạo ra mẫu tín hiệu cao tần RF phản hồi từ mỗi cáp RF biên tần dẫn tới khối chuyển mạch(Commutator) và các antena biên tần. Hai bộ tách sóng trường tách tín hiệu cao tần bức xạ từ anten giám sát trường. Các bộ tách sóng gửi tín hiệu tới bộ giám sát DVOR để xử lý và phân tích. ở các thế hệ trước các bbộ này đặt trong tủ 1, ở các thế hệ sau này được đặt ở tủ 2. Mỗi vỉ mạch giám sát làm việc độc lập với máy phát chính và với các vỉ mạch khác. Tuy nhiên đặc điểm điều khiển cảnh báo của hai bộ giám sát có thẻ được tổ chức theo chức năng logic AND hoặc OR. Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 9 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 10. Model 1150 DVOR Tai lieu DVOR1150 VietNamfull Trang 8Bộ tạo tần số (Frequency Synthesizer 1A4/1A20) Sơ đồ khối chức năng USB FREQ COUNTER OUTPUT LSB FREQ COUNTER OUTPU DIVIDE BY 4 (2.5 MHz CLOCK) U 3 CARRIER FREQ COUNTER OUTPUT CVOR OUTPUT I ^ CVOR OUTPUT (NOT USED IN DVOR) BUFFER Figure. DVOR Synthesizer Block Diagram Chức năng của khối tạo tần số là tạo ra các tần số biên trên, biên dưới và sóng mang bức xạ ra ngoài không giang nhờ máy phát VOR. Bộ tạo tần số còn có 3 vòng khoá pha (PLL) sử dụng cho một số chức năng như: duy trì pha sóng mang trung bình chuấn liên hệ với pha trung bình khuếch đại ở sóng mang đầu ra, mẫu tín hiệu phản hồi của bộ khuyếch đại biên tần (Sideband) được sử dụng đe duy trì tần số và các đặc tính pha của tín hiệu Upper và Lower Sideband là tốt nhất. Có hai vỉ mạch trong khối tạo tần số. Vỉ mạch tạo tần số 012100, và vỉ mạch kết nối 012102. Mạch cơ bản nhất là vỉ mạch tạo tần số 012100 với đầu ra duy nhất mạch khuyếch đại đệm (mô tả ở phía dưới) trên vỉ mạch kết nối 012102. Một mạch dao động thạch anh bù nhiệt TCXO( ) trên vỉ mạch tạo tần số nó tạo ra tín hiệu 10MHz chuấn. Tín hiệu này được chia 4 tạo ra tín hiệu xung nhị Tai lieu DVOR1150 VietNam full Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission UPPER SIDEBAN D SAMPL E (EXTERN AL) UPPER SIDEBAND OUTPUTS UPPER SIDEBAND AMPLIFIERS (EXTERNAL) USB LOOP CONTROLLER LOWER SIDEBAND AMPLIFIERS (EXTERNAL) UPPER SIDEBAN D SAMPL E (EXTERN AL) T DIVIDE BY 1000 (10 KHz REF) U2, U6 VOR SYSTEM CARRIER AMPLIFIER (EXTERNAL) FREQUENCY SELECT SWITCHES NOTE: SHADED BOXES INDICATE VOR SYSTEM COMPONENTS EXTERNAL TO THE • TEST PORT OUTPUT SYNTHESIZER MODULE Trang 9
  • 11. p(clock) 2.5MHz cho bộ sử lý điều khien, và được chia 10 tạo ra tín hiệu 10KHz chuẩn cho vòng lặp tạo tần số. Xem hình 2-3. Tần số sóng mang(carrier)DVOR được tạo ra bởi một bộ tạo tần số PLL tín hiệu chuẩn tới 10KHz, một điện áp điều khien dao động VCO tạo ra tín hiệu RF. Tín hiệu này được khuyếch đại đệm và một phần của tín hiệu sẽ được hồi tiếp tới điều khien PLL tại đó nó được chia bởi chương trình chia. Đầu ra chia được so sánh với tín hiệu chính xác 10KHz chuẩn. Trong vỉ mạch điều khien PLL so sánh pha tạo ra điện áp lỗi pha nó được lọc và cấp tới đầu vào điều khien điện áp của VCO do đó nó khoá tần số đầu ra tới tần số chuẩn. Chuyen kênh VOR đã hoàn thành bởi thay đổi tỉ lệ chia của điều khien chia PLL. Tỉ lệ chia là một chương trình trong PLL điều khien bởi bộ vi sử lý điều khien Carrier. Bộ vi sử lý đọc Dip Switch của chuyen mạch kênh tính toán đúng thông tin và tải(Load) những thông tin vào IC điều khien PLL. Đầu ra của mạch tạo tần số sóng mang Carrier được chia và gửi tới mạch pha carrier, mạch chia đếm tần số carrier, mạch khuyếch đại đệm đầu ra kiem tra(test point) và một mạch khuyếch đại đệm nó được sử dụng đe điều khien khuếch đại Sideband trong CVOR, trong DVOR mạch này không được sử dụng và kết thúc là một điện trở tải. Mạch khuyếch đại đệm đầu ra kiem tra(test point) ở trên vỉ mạch đấu nối 012102 trên phía sau của khối tạo tần số. Đầu ra của mạch đệm cung cấp 10 mW chuẩn tần số sóng mang Carrier đầu ra, tín hiệu có tại đầu nối SMA trên mặt trước của khối. Mạch suy hao cũng dùng đe cung cấp một điện trở tải cho mạch đệm khi mà không có tải bên ngoài đấu nối vào đầu nối SMA. Không có mạch nào khác trong vỉ mạch đấu nối nó chỉ là đầu nối 25 chân D có vỏ bọc nối từ đầu nối 30 chân với vỉ mạch tạo tần số 012100 nó cung cấp sự đấu nối cho những tín hiệu phản hồi mẫu Sideband. Đầu ra của pha carrier là một mạch khuyếch đại bởi một mạch khuyếch đại đệm Carrier và cung cấp cho khối khuyếch đại công suất lớn trong DVOR. Trong sử lý điều chế biên độ sóng mang VOR tạo ra không được điều pha của tín hiệu đầu ra. Thêm và đó, một mạch thay đổi pha của mạch khuyếch đại RF xẽ kéo theo sự thay đổi nhiệt độ. Pha carrier sử dụng đe đếm hai hiệu ứng. Tín hiệu hồi tiếp từ đầu ra Carrier VOR đưa quay trở về khối tạo tần số. Tín hiệu hồi tiếp là mẫu đại diện cho đầu ra cuối cùng RF Carrier và có 2 tín hiệu điều biên 30Hz và thông tin dịch pha không mong muốn. Tín hiệu hồi tiếp Carrier đầu tiên đưa qua mạch hạn chế trong khối tạo tần số đe loại bỏ thông tin 30Hz AM. Đầu ra mạch hạn chế được cấp tới mạch tách sóng pha tại đó nó được so sánh với đầu ra của bộ tạo tần số Carrier PLL. Đầu ra của mạch tách sóng pha là tín hiệu sai pha nó được khuyếch đại và lọc đưa tới điều khien pha Carrier. Pha sóng mang là điều chế đe duy trì điện áp sai lệch ở 0V. Vì thế đếm sự dịch pha không mong muốn và pha hiệu ứng điều chế của bộ khuyếch đại VOR Carier RF. Có một điện áp một chiều DC đặt vào đầu vào của bộ khuyếch đại sai pha Carrier là hiệu ứng của sự dịch pha của đầu ra Carrier VOR với pha chuẩn đưa về trong khối tạo tần số nó cho phép điều chỉnh pha của sóng mang Carrier tới các đầu ra tín hiệu Sideband RF cho thoả mãn trong đặc trưng điều chế không gian của tín hiệu bức xạ VOR. Mạch chia đếm tần số sóng mang cũng được lập trình bởi bộ vi sử lý điều khien Carrier nó cung cấp bộ chia cố định 2560 CMOS đầu ra tương thích cho giám sát tần số sóng mang Carrier. Tần số Upper và Lower Sideband được tạo ra trong khối tạo tần số PLL chúng hoạt động giống với bộ tạo tần số PLL carrier đã mô tả ở trên. Một vòng lặp tạo tần số sử dụng một
  • 12. tần số chuẩn chính xác 10KHz chúng có the lập trình tăng lên 10KHz nó cho phép tạo ta tần số Upper Sideband bởi trương trình của vòng lặp tới trên 10KHz kênh tần số VOR. Tương tự tần số Lower Sideband được tạo ra bởi trương trình vòng lặp dưới 10KHz kênh tần số VOR. Chúng được tạo ra bởi bộ vi sử lý điều khien Upper và Lower Sideband. Cả 3 mạch vi sử lý được thiết lập chuyen mạch kênh giống nhau. Bộ sử lý điều khien USB, LSB xác định đúng tỉ lệ chia với tải bên trong chips điều khien vòng lặp PLL đe tạo ra 10KHz offset từ kênh tần số VOR. Loại trừ nếu muốn chuyen tần số USB và LSB riêng rẽ đảm bảo hoạt động đúng của bộ tạo tần số. Trong hệ thống DVOR Có hai khối lấy mẫu Sideband phía ngoài được nối tới khối tạo tần số tại đó có mẫu tần số Sin và Cosin điều chế tần số Sideband và kết quả đe tạo ra tín hiệu hồi tiếp Lower và Uper Sideband, chúng bao gồm coác thông tin pha trung bình của tần số bức xạ Sideband. Mẫu của đầu ra Sideband được đưa tới khối tạo tần số nó là tín hiệu hồi tiếp có giới hạn, đệm và được sử dụng bởi IC điều khien PLL trong bộ tạo tần số USB và LSB. Tại đây tần số và pha của bộ tạo Sideband là điều khien và duy trì pha đưa về với tần số chuẩn 10KHz trong khối tạo tần số Hai bộ tạo tần số USB và LSB có bộ chia cố định 2560 chúng hoạt động giống như bộ chia tại Carrier PLL đe cung cấp giám sát tần số USB và LSB Cả 3 mạch tạo tần số PLL đều sử dụng tần số chính xác 10KHz nó có hiệu quả của việc duy trì pha khác nhau của tần số 10KHz giữa USB với Carrier và LSB với Carrier trong mối quan hệ cố định. Khi những tín hiệu này được bức xạ bởi hệ thống antena DVOR. Sự kết hợp giữa tín hiệu USB và LSB với tín hiệu Carrier trong không gian tạo ra một tín hiệu 30Hz điều biên với Carrier nó đã đề cập ở trên. Pha của tín hiệu Carrier có the dịch đe thoả mãn được hiệu suất của tín hiệu bức xạ trong không gian. 2.3.2.1.1 Sơ đồ chi tiết khối tạo tần số Mạch tạo tần số chuẩn U1 là một bộ dao động thạch anh bù nhiệt hoặc TCXO nó cung cấp tần số chính xác 10MHz tương thích CMOS tại đầu ra. Có một tụ trim điều chỉnh trên U1 được sử dụng đe tinh chỉnh tần số đầu ra đe bù lại cho sự già hoá của thạch anh.
  • 13. Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 11 Đầu ra của U1 đưa tới U2A, một nửa của bộ đếm, bộ đếm chia tín hiệu đầu vào và đưa đến U2B, tại đây nó được chia 10 lần nữa tạo ra tín hiệu lOOKHz. Tín hiệu lOOKHz cung cấp tới đầu vào U6A. U6A là bộ^ đếm chia 10 để tạo ra tần số chính xác lOKHz được sử dụng cho 3 mạch tạo tần số RF. Đầu ra của U l cung cấp tới U3A là Flip Flop được cấu hình chia 2 để tạo ra được tín hiệu 5 MHz cấp tới đầu vào U3B, U3B chia tín hiệu 5MHz thành tín hiệu 2,5 MHz, tín hiệu này được sử dụng là tín hiệu xung nhịp(Clock) cho 3 mạch xử lý tạo tần số. Mạch tạo Carrier PLL Xem hình 2-4, sơ đồ khối bộ tạo tần số Figure2-4. Carrier RF Generation Loop Tần số sóng mang Carrier được tạo ra bởi bộ tạo tần số vòng khoá pha, vòng lặp bao gồm l bộ tạo dao động điều khiển điện áp VCO, khuếch đại đệm và bộ chia công suất, l IC điều khiển vòng lặp và 1 vi xử lý. Điện áp điều khiển UlO cung cấp nguồn nền nhiễu thấp l2V tới VCO, điện áp điều khiển này cung cấp l nguồn chính và loại bỏ nhiễu của đầu ra VCO.
  • 14. Model 1150 DVOR U12 là VCO tạo ra dao động tín hiệu RF tần số của nó tỷ lệ với điện áp điều khiển vào chân5, đầu ra của bộ dao động cấp tới bộ suy hao bởi 3 điện trở R34, 35 và R37, bộ suy hao này cung cấp phối hợp trở kháng ra của VCO trung tâm, nó cũng cung cấp cách ly sự ảnh hưởng của nhiễu bên ngoài. mạch khuếch đại đệm U13 cung cấp độ lợi tín hiệu lên mức xấp xỉ 7dBm. Nó cũng thêm vào sự cách ly để ngăn ngừa tín hiệu kém phẩm chất từ nhiễu.Đầu ra của bộ đệm Ul3 cung cấp tới điện trở chia/suy hao công suất bao gồm R4O, R42, R47. Đầu ra của R4O được khuếch đại bởi U l4, tại đó độ lợi được chia và suy giảm, R23O cấp tới U8 là IC điều khiển vòng lặp tạo tần số, đầu ra của R47 được khuếch đại bởi Ul5. điện áp điều khiển U7 cung cấp nguồn 5v cho U8 là IC điều khiển vòng lặp bởi sử dụng nguồn 5v riêng rẽ. Độ nhậy thay đổi lên xuống đầu ra U8 xẽ không sảy ra sự giả tạo bởi hệ thống nguồn 5V VOR. U8 cung cấp một trong những chức năng, nó bao gồm.... Bởi trương trình sử dụng đặt tần số hoạt động của vòng khoá pha, so sánh pha thay đổi lên xuống của đầu ra, sử dụng điều khiển vòng lặp thông thấp, mạch khoá tách sóng và trương trình chia trên vòng tần số chuẩn đầu vào. Trong ứng dụng này có tần số chuẩn giống với tần số chuẩn lOKhz tới đầu vào dao động của u8, mạch chia chuẩn là trương trình cho qua tín hiệu chuẩn thông qua không chia Tần số hồi tiếp thay đổi từ Ul4 cấp tới đầu vào tần số thay đổi(Fin) của U8,tín hiệu này được chia trong trương trình chia tới phối hợp vòng lặp tần số chuẩn hoặc lOKHz. Ví dụ nếu yêu cầu kênh tấn số VOR là 113.000MHz thì trương trình chia xẽ chia tín hiệu RF vào bởi l l,3OO, nếu yêu cầu kênh tần số là 117.950 trương trình chia xẽ chia tín hiệu vào bởi 11,785. Sau đó tín hiệu RF thay đổi được chia bởi trương trình chia nó được cấp tới so sánh pha bên trong U8 tại đó nó so sánh với tín hiệu chuẩn lOKHz, nếu pha của tín hiệu RF thay đổi trễ pha so với tín hiệu chuẩn lOKHz thì đầu ra CPO của U8 thay đổi là mức cao (High) mục đích là điện áp điều khiển đầu vào VCO tăng lên, nó xẽ tăng tần số của VCO tới khi sự khác pha giữa tín hiệu thay đổi và tín hiệu chuẩn gần O. Trong hoạt động tương tụ vậy nếu pha của tín hiệu RF sớm pha không đáng kể so với pha của tín hiệu chuẩn lOKHz đầu ra thay đổi của U8 xẽ là thấp (Low) mục đích là điện áp điều khiển VCO giảm đi nó xẽ giảm tần số VCO đến khi sự khác pha giữa tín hiệu Rf thay đổi và tín hiệu chuẩn là gần O. có hiệu của khoá tần số đầu ra tới tần số chuẩn chính xác lOKHz và đa tần số bởi trương trình chia bên trong U8 Khi pha của tín hiệu chuẩn trùng pha với tín hiệu thay đổi U8 cung cấp nhận dạng đầu ra là vòng khoá pha của bộ tạo tần số trong trạng thái khoá. Những thông tin cho trương trình chia của U8 được cung cấp bởi vi sử lý U4. U4 đọc yêu cầu thông tin tần số từ chuyển mạch tần số Switch Sl, tín toán và quy định đặt trương trình chia và tạo ra luồng dữ liệu nối tiếp, tín hiệu xung nhịp và tín hiệu chốt dữ liệu sử dụng cho trương trình U8 là IC điều khiển vòng lặp. Vi sử lý U4 cũng xem sét trạng thái khoá nhận dạng đầu ra từ U8 đã được đề cập ở trên. Khi mà U4 xác định vòng lặp đã khoá thì đầu ra chuyển mạch khoá ở mức LOW CR1 sáng lên và cung cấp logic LOW đầu ra sử dụng cho vòng lặp đã khoá của bộ tạo tần số Carrier RF. Nừu vi sử lý thấy rằng vòng lặp tạo tần số Carrier RF chưa khoá thì chuyển mạch logic tử LOW lên mức HIGH nhận ra vòng lặp không khoá làm tắt CR1 và quay trở lại sử lý lại giá Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 14 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 15. Model 1150 DVOR trị ban đầu của IC điều khiển vòng lặp U8. Tín hiệu RF được đưa tới mạch chia/suy hao tín hiệu gồm R31,R228 và R187 tại đây nó được cấp tới mạch chia tần số Carrier U9. U9 có tên giống U8 là ic điều khiến vòng lặp tạo tần số. Tuy nhiên tại đây nó được sử dụng chỉ là một bộ chia tần số, chia tần số RF là 1280, U9 được lập trình bởi vi sủ lý U4 hoạt đọng ở bộ chia cố định 1280 đầu ra cung cấp ở chân 14 (FO/LD), đầu ra là xung tồn tại trong thời gian ngán xuất hiện ở 1/1280 của trương trình kênh tần số VOR. Xung này cấp tới FF U11A tại đây nó được chia 2 đế tạo ra tín hiệu xung vuông tại tần số chia song mang là 1/2560, đầu ra đực sử dụng ở vỉ mạch khác trong hệ thóng VOR đế giám sát tần số của bộ tạo tần số Carrier. Đầu ra bộ khuyếch đại U15 là bộ chia/suy hao công suất phối hợp và nó sử dung cho 4 chức năng khác nhau của bộ tạo tần số trong DVOR. Đầu ra của R56 dược nối tới Jumper JP1 tới điện trở R58. trong CVOR đầu ra của R56 được nối tới J2 dường JP1 được sử dụng đế đièu khiến bộ khuyếch đại Sideband CVOR Đầu ra RF từ R51 cấp tới bộ khuyếch đại U21 tiếp theo nối tới bộ suy hao r97,r100,n r101 tại đó nó được cung cấp tới bộ tách sóng pha Hy1 là pha cao tần RF chuấn cho vòng lặp hiệu chỉnh pha Carrier (không thế lẫn lộn với vòng lặp tạo tần số Carrier). Đầu ra RF lấy từ R50 dược nối tới Jumper JP2 tới mạng dịch pha Carrier.Tín hiệu RF được đưa qua R57 và C41 tới E3. E3 là một chân nối nó cung cấp RF tới vỉ mạch đấu nối 012102, tín hiệu RF từ E3 được khuyếch đại bởi U1(trên vỉ mạch 012102) đưa tới bộ suy hao bao gồm R3, R4, R5 tiếp theo nó được sử dụng trên mặt trước của khối thông qua J8 đầu ra tần số Carrier. Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 15 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission Figure2-5. Carrier Phase Control Loop Tai lieu DVOR1150 VietNamfull Trang 14
  • 16. Model 1150 DVOR Điều khiển vòng khoá pha. Xem hình 2-5 Sơ đồ khối vòng pha Carrier. Tín hiệu RF từ vỉ mạch tạo tànn số Carrier PLL cấp tới mạch khuyếch ddại đệm U21 tiếp theo tới đầu vào pha chuẩn của mạch tách sóng pha HY 1. Hệ thống VOR đưa ra mẫu tín hiệu phát Carrier từ khối lọc thông thấp, mẫu của tín hiệu điều chế Carrier này được đưa về khối tạo tần số 030757 qua đầu nối J3 ở phía sau của khối, tín hiệu này được đua tới hạn mức HY2 nó dùng đe loại bỏ 30% điều chế AM nhung thông tin về pha không bị ảnh hưởng. Tín hiệu hạn mức được đưa tới bộ khuyếch đại đệm U23 và mạng dịch pha bao gồm C71,C72, C75, C77, C81, L16, L17, mạng dịch pha này cung cấp sự dịch pha sấp xỉ 1800 Tín hiệu này tiếp theo được cấp tới đầu vào pha thay đổi của bộ tách sóng HY 1. HY 1 cung cấp một điện áp DC đầu ra là tỉ lệ của sụ khác pha giữa tín hiệu pha chuẩn và pha thay đổi. Khi hai tín hiệu nằm trong 900 (trong điều kiện hoạt động bình thường) thì đầu ra là 0V. Khi điện áp đầu ra tăng lên là tín hiệu đầu vào pha thay đổi trễ pha so với tín hiệu chuẩn và giảm đi là tín hiệu đầu vào pha thay đổi sớm pha so với tín hiệu chuẩn. Điện trở R103 phối hợp trở kháng đầu ra của bộ tách sóng pha. Đầu ra của bộ tách sóng pha được đưa tới hai đường, một đường nối tới mạch pha trung bình (Mean Phase) một đường nối tới mạch pha động (Dynamic Phase). Mạch pha trung bình là mạch ghép DC với tần số băng thông rất nhỏ nó dùng đe chuần lại mọi biến đổi về pha do nhiệt độ với bộ khuyếch đại công suất trong hệ thống VOR. Điện áp sai pha tạo ra bởi bộ tách sóng pha HY1 nó được cung cấp vào đầu vào đảo của U19, U19 khuyếch đại và cung cấp tín hiệu DC có độ lợi cao với độ lợi hạn chế cho thành phần AC. Đầu ra của U19 là mạch lọc thông thấp gồm R87 và C54 tiếp theo được đưa tới mạch khuyếch đại sai pha U20A. Đầu ra của U20A điều khien điện áp điều chỉnh đi ốt biến dung trong mạng dịch pha, mục đích của điện áp điều khien mạng dịch pha là cung cấp sự dịch pha chính xác cho đầu ra Carrier của khối tạo tần số đe bắt buộc đầu ra của mạch tách sóng pha là 0V khoá các thành phần DC đầu ra pha của khối khuyếch đại công suất là chuẩn pha so với khối tạo tần số. Khối khuyếch đại công suất trong hệ thống VOR điều chế AM tín hiệu sóng mạng đầu ra đó cũng là nguyên nhân không cố ý gây nên diều chế pha. Trong hệ thống cũng xuất hiện điều chế pha 30Hz với các thành phần hài của 30Hz, đây là phần dẫn đến như là dịch pha động. Đầu ra của mạch tách sóng pha HY1 là mạch ghép AC thông qua tụ C128 và mạng pha sớm C64, R200 tới đầu vào không đảo của bộ khuyếch đại vi sai U20A. ứng với cho qua tần số cao của mạng này là chọn đe cung cấp độ lợi vừa đủ tới 30Hz và các thành phần ở trên của tín hiệu lỗi pha, nhưng có độ lợi tần số thấp rất nhỏ(dưới DC) đe ngăn ngừa ảnh hưởng lẫn nhau giữa việc sử lý pha trung bình dã trình bày ở trên. Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 16 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 17. Model 1150 DVOR Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 15Mạch ghép AC đã trình bày là làm chuấn đường pha động. Tín hiệu lối pha động được cấp bởi U20A tới mạng dịch pha noa cung cấp hiệu ứng đếm điều chế (Counter Modulation) nhỏ nhất tới sự méo pha của tín hiệu đầu ra Carrier trong hệ thống DVOR. Tín hiệu tần số cao tần Carrier RF từ bộ tạo tần số Carrier PLL cấp tới đầu nối JP2 tới đầu vào mạng dịch pha Carrier hoặc pha Xem chi tiết mạng dịch pha Carrier xem trang 2 của 012100 Sơ đồ nguyên lý hình 11- 12. Tín hiệu RF từ vòng lặp tạo tần số Carrier cấp tới chân 3 của biến áp T1. Biến áp T1 song song với tụ C59 và C61 tạo ra chức năng là một mạch lọc ghép 4 cực hặc là bộ chia công suất 900. Năng lượng RF cấp tới chân 3 và được chia tới chân 1 và chân 2, với sự khác pha giữa chân 1 và chan 2 là 900, chân 1 và 2 nối với các mạch LC gồm L6, CR6 tại chân 1, L8/CR7 tại chân 2. Cuộn dây L7 và L9 là cuộn cảm RF (cộng hưởng) cung cấp trở kháng cao RF với điện áp điều khiến cho đi ốt biến dung. Dung lượng của đi ốt biến dung thay đổi vì sự thay đổi của điện áp điều khiến vào đầu Ktốt, một đường đất RF cung cấp bởi C60. Những hiệu ứng (phản ứng) đưa ra tại chân 1 và chân 2 bởi các mạch lọc LC(L6/CR6 và L7/CR7) năng lượng phản hồi chân 1 và chân 2 với pha của tín hiệu phản hồi thay đổi bởi sự thay đổi phản ứng trên các chân. Tín hiệu hồi tiếp từ chân 1 và chan 2 là 1800 của pha tại chân 3 là đầu vào và chân 4 là đầu ra, nhũng tín hiệu thêm vào cộng hưởng với nhau tại đầu ra và khong có ở đầu vào đây là hiệu ứng của mạng dịch pha băng thông rộng với tín hiệu dịch pha đầu ra.. .. bởi sự thay đổi điện kháng của mạng đi ốt biến dung/cuộn cảm. Có 3 mạng dịch pha có chức năng giống nhau như đã trình bày ở mạch T1 ở trên, mạng suy hao giữa T1vàT2, T3 và T4 dùng đế cung cấp phối hợp trở kháng Rf phù hợp khi thay đổi điện áp điều khiến đi ốt biến dung. Bộ khuyếch đại U22 cung cấp dộ lợi và sự cách ly giữa hai phần của mạng dịch pha. Đầu ra của T4 được cấp tới bộ khuyếch đại đệm U24, U24 cung cấp tín hiệu tới Transzitor Q1. Dòng thiên áp ra và mức khuyếch đại được điều chỉnh bởi R125. Mạng phối hợp trở kháng vào và ra là một số mạch hồi tiếp RLC (R129, C110 là những đường mạch in cung cấp hoạt động băng thông rộng của Q1 khong đòi hỏi điều chỉnh tần số riêng). Điện trở R81 sử dung cung cấp điện áp DC Offset đầu ra của U20A điện áp này điều chỉnh điện áp lỗi tại đầu ra của U19 bình thường là 0V. Điện áp lỗi đưa ra trên điếm kiếm tra TP3 trên mặt của khối tạo tần số. R81 điều chỉnh đế dặt điện áp lỗi pha đo được tại TP3 bình thường là 0V ± 0.050V khi mà khối tạo tần số lắp trong hệ thống VOR. Chú ý : Trong một vài trường hợp vì giá trị dịch pha lớn nhất của mạng dịch pha > 4500, điều chỉnh R81 có thế đạt được 0V tại TP3 và tại 2 điếm khác nữa.Thực tế điện áp điều khiến vòng khoá pha(đầu ra U20) đo được tại TP4 trên mặt của khối tạo tần số có thế điều chỉnh R81 đạt được 0V tại TP3 và 2V đến 8V tại TP4, Nừu điện áp lỗi pha đo được dưới 2V hoặc trên 8V thì điều chỉnh lại R81 nếu trạng thái khoá có thế căn cứ trên 2 điếm kiếm tra. Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 17 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 18. Model 1150 DVOR Figure 2-6. Upper Sideband RF Generation Loop Vòng tạo Sideband RF Vòng lặp tạo Sideband RF tương tự chức năng của khối tạo Carrier RF đã trình bày ở trên. Sơ đồ khối hình 2-6 là vòng tạo Upper Sideband (USB). Mạch tao USB và LSB là giống nhau nên chỉ trình bày một mạch. Vi sử lý đọc chuyển mạch đặt tần số và IC điều khiển trương trình vòng lặp, IC điều khiển coa các đầu vào không căn cú trên mạch điều khiển sử lý Carrier. Trong khối tạo USB chân 18 của U37(USB Loader Microprocessor) là đưa lên mức xung 5V bởi R180, ở khối LSB chân 17 của U26 (LSB Loader Microprocessor) đưa lên 5V bởi R132. Trong mạch Carrier không chân nào là 5V, trong suốt quá trình mở máy hoặc thiết lập lại những chân này được nối tới bên trong vi sử lý, nếu chân 18 là HIGH thì trương trình của vi sử lý xẽ tạo ra tần số trên 10KHz tần số sóng mang được đặt bởi chuyển mạch tần số S1, nó tạo ra tần số USB. Nừu chân 17 là mức HIGH thì trương trình của vi sử lý xẽ tạo ra tần số dưới 10KHz tần số sóng mang, nó tạo ra tần số LSB. Nừu không chân nào là mức HIGH thì trương trình xẽ tạo tần số theo tần số của chuyển mạch tần số S1. Trên sơ đồ cho phép sử dụng trương trình giống nhau cho cả 3 mạch tạo tần số, loại trừ nếu muốn có 3 thế hệ phần mềm khác nhau. Hoạt động của mạch tạo USB xẽ được giải thích sau đây xem hình 2-6. Vòng lặp tạo USB RF và vòng lặp tạo LSB RF giống nhau, ngoại lệ là một điện trở đấu lên 5V như đã trình bày ở trên, chỉ có mạch USB xẽ được trình bày trong tài liệu này. Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 18 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 19. Model 1150 DVOR Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 17 Bộ tạo dao động điều khiển bằng điện áp VCO(Voltage Controlled Oscillator) U43 tạo ra tín hiệu RF với tần số tỉ lệ với điện áp đưa vào tại chân 5, là điện áp điều chỉnh đầu vào.^ Đầu ra RF từ VCO được suy hao bởi R202, R203 và R205 tiếp theo được đua đến khuyếch đại đệm U44. Bộ suy hao và khuyếch đại đệm dùng để cung cấp phối hợp trở kháng băng thông rộng cho đầu ra VCO và cung cấp cách ly đảo ngược sấp xỉ 40 dB hoặc hơn, sự cách ly có hiệu quả của VCO đưa ra tải và hiệu ứng nhiễu nền. Đầu ra bộ khuyếch đại đệm U44 chia tới hai đường bởi bộ chia điện trở, một đường cấp tới đầu vào của bộ khuyếch đại U46, U46 nâng mức đầu ra tín hiệu RF theo yêu cầu của khối tạo tần số. Một bộ suy hao gồm R224, R225 và R227 đưa ra công suất tới mức chính xác, bộ suy hao cũng cung cấp sự cách ly cho đầu ra bộ đệm U46, bảo vệ nó từ những lỗi nguồn hoặc hở mạch ở đầu nối ra. Đường thứ 2 tín hiệu RF từ đầu ra U44 được đưa tới chuyển mạch RF U48. U48 sử dụng để chuyển mạch nguồn hồi tiếp cho vòng khoá pha bộ tạo tần số. Khi mà vi sử lý U37 khoá đường tách sóng đầu ra là HIGH, tín hiệu RF từ U44 đưa tới đầu vào của bộ khuyếch đại hồi tiếp U45 thông qua chuyển mạch hồi tiếp U48. Đầu ra của U45 là bộ suy hao và chia tới hai đường. Đường thứ nhất tới đầu vào tần số thay đoi FIN của vi mạch điều khiển vòng U40, đường thứ hai đưa tới đầu vào bộ chia tần số USB U39. Khi vi sử lý khóa đầu ra là LOW, hồi tiếp cho vòng khoá pha là tín hiệu thu được từ khối lấy mẫu Sideband trong hệ thống VOR. Đầu ra tách sóng từ U37 coa độ trễ sấp xỉ 50ms từ đầu ra tách sóng của IC điều khiển vòng lặp tạo tần số U40 nó cho phép thời gian vừa đủ để xuất hiện ở đầu ra của khối khuyếch đại Sideband trong hệ thống VOR. Sin và Cosin điều chế ở đầu ra bộ khuyếch đại Sideband là tổng hợp bên trong khối lấy mẫu Sideband. Kết quả của hai tín hiệu được miêu tả ở đầu ra CW, Tín hiệu CW được đưa qua hệ thống cáp tới đường hồi tiếp tần số USB thông qua đầu nối J6. Tín hiệu được đưa tới đi ốt hạn mức gồm CR14, CR15 tiếp theo tới chuyển mạch RF U48.? Sử dụng đường hồi tiếp để khoá mạch PLL USB. Pha đầu ra của máy phát Sideband là duy trì trạng thái hằng số và mối quan hệ với tín hiệu chuấn trong khối tạo tần số. U39 là vi mạch chia tần số, nó dược lập trình là bộ chia cố định 1280 với điều khiển bởi vi sử lý U37. Đầu ra của U39 là xung hẹp xuất hiện tai thời gian 1/1280 của tần số USB, xung hẹp này được cấp tới đầu vào U41A là Flip-Flop được cấu hình là bộ chia 2. Đầu ra của U41A là tín hiệu xung vuông ở 1/2560 của tần số RF USB. Tín hiệu này được sử dụng trong hệ thống VOR cung cấp khả năng giám sát tần số Sideband. Bộ điều chỉnh điện áp U38 cung cấp nguồn nền nhiễu thấp 5V cho hoạt động của mạch và nền nhiễu giới hạn trong IC điều khiển vòng, chíng khử nhiễu điện thế nguồn 5V trong hệ thống VOR cho tín hiệu RF. Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 19 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 20. Model 1150 DVOR Tai lieu DVOR1150 VietNamfull Trang 18 Bộ điều chỉnh điện áp U42 cung cấp nguồn nền nhiễu thấp 12V cho hoạt động của VCO U43 hơn nữa nó cung cấp sự cách ly từ nhiễu nguồn hệ thống VOR, Jumper JP10 có thể sử dụng trong mục đích không cho phép khi USB VCO có sự cố, ở hoạt động bình thường này thì Jumper cắm trong vị trí. Mạch điều khiển vòng vi phân U40 gồm tín hiệu vào chuấn, trương trình chia cho đầu vào thay đổi, Tách sóng pha, thay đổi lên xuống đầu ra. Trương trình chia được cấu hình bởi vi sử lý U37 giống với chi tiết vòng lặp tạo Carrier. Kết quả chia tần số tín hiệu thay đổi so sánh với tín hiệu đầu vào chuấn chính xác 10KHz trong tách sóng pha. Đầu ra của bộ điều khiển so sánh pha điều khiển chuyển mạch thay đổi lên xuống trong U40 tăng nguồn khi pha thay đổi trễ pha so với tín hiệu chuấn và han nguồn khi pha thay đổi sớm pha so với tín hiệu chuấn. Đầu ra thay đổi lên xuống U40 cấp tới vòng lặp thông thấp gồm C156, C161, R195, R197 và C162. Các thành phần đặt hoạt động băng dải của vòng khoá pha, điện áp đầu ra của vòng lặp (lọc) điều khiển điện áp điều chỉnh VCO. Mục đích tăng tần số lên khi pha thay đổi trễ pha so với tín hiệu chuấn và giảm tần số khi pha thay đổi sớm pha so với pha chuấn. Vì vậy khoá tín hiệu đầu ra là tín hiệu chuấn chính xác 10KHz. 2.3.2.1 Vỉ mạch tạo tín hiệu âm tần (Audio Generator CCA 1A7/1A23 figure2- 7) Vỉ mạch này có nhiệm vụ tạo ra và điều khiển các tín hiệu âm tần, tạo các tín hiệu điều chế sóng mang và giám sát, điều khiển mức công suất cao tần và các tín hiệu điều khiển pha sử dụng trong DVOR. Ngoài ra các điện áp tương tự một chiều thay thế các mức công suất và điều chế khác của DVOR, các tín hiệu cao tần đưa vào và được bộ tạo tín hiệu âm tần phân tích để xác định mức công suất sóng mang, phần trăm điều chế sóng mang, các mức công suất biên tần và VSWR. Một bộ vi mạch và mạch nhớ điều khiển tất cả các chức năng trong khi vỉ mạch thông tin cùng vi xử lý của DVOR được đưa qua vỉ mạch ghép nối nối tiếp. Bộ tạo tín hiệu âm tần tạo và điều khiển các tín hiệu âm tần sử dụng trong trạm DVOR. Trên bộ điều khiển và mạch nhớ điều khiển tất cả các chức năng của khối. Các thông tin từ vỉ mạch này tới CPU hệ thống DVOR được thực hiện qua vỉ mạch ghép nối nối tiếp (Interface CCA). Các tham số điều chỉnh từ màn hình hiển thị gửi từ RMS tới khối tạo tín hiệu âm tần khi được cấp nguồn hoặc khi thay đổi màn hiển thị. Số liệu giám sát máy phát được gửi từ bộ tạo tín hiệu âm tần đến RMS khi Người khai thác chuyển sang hiển thị dữ liệu máy phát (Transmitter Data Screen). Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 20 Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 21. Model 1150 DVOR SIDEBAND GENERATOR Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 19 1150-172 Figure 2-7. Audio Generator CCA, Block Diagram Tai lieu DVOR1150 VietNam full Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission REFERENCE Trang 20
  • 22. 2.3.2.2.1 Mạch vi sử lý và mạch nhớ (Micro Controller and Memory Circuites 1A7/1A23 figure2-8) U36 và U8A có một nguồn điện áp chuẩn cung cấp điện áp chính xác +5V và một chuẩn nhiệt độ/V tỷ lệ với nhiệt độ cabin điện tử. U1 sử dụng nguồn chuẩn này để chuyển đổi tượng tự/số (A/D). Độ phân giải của các quá trình này là (VREF/1024) hoặc 5mV. VREF được chỉnh bằng R33 tới 5,11 ±0,01V đo được ở chân 6 của U36. Đầu ra U33 thể hiện nhiệt độ cabin điện tử ở màn hiển thị RMS với giá trị 2,3 mV/độ. 1150-060 Figure 2-8. Audio Generator CCA Block Diagram (Micro controller and Memory Circuits).
  • 23. Model 1150 DVOR Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 21Đầu vào bộ giám sát nguồn U43 so sánh điện áp lấy mẫu 28vDC điện áp này được lấy từ nguồn (BCPS) và +5 Vdc từ bộ cấp nguồn điện áp thấp (VLPS). Khi đầu ra +28 Vdc của BCPS bình thường thì đầu ra bộ giám sát công suất là cao (HIGH) . Khi đầu ra +28 Vdc giảm xuống dưới 21 Vdc thì bộ giám sát nguồn đầuvào thay đổi và đầu ra của nó chuyển từ mức cao (HIGH) suống mức thấp (LOW). Đầu ra mức thấp (LOW) đặt vào mạch giám sát nguồn của bộ vi sử lý sang tình trạng không xử lý/lặp liên tục. Nếu đầu ra +28 Vdc bất thường không lâu, U1 sẽ được thiết lập lại và bắt đầu xử lý thông tin lại. Bộ tạo tín hiệu âm tần nhận các điện áp tương tự 1 chiều đặc trưng cho các mức công suất và điều chế khác nhau của các tín hiệu cao tần RF trong DVOR. Những điện áp này được xử lý bới mạch giám sát nguồn bao gồm U10, R50, R66, R74,C6, C8 và C17. Bằng cách phân tích điện áp ra của mạch giám sát nguồn, bộ vi sử lý U1 có thể xác định được mức công suất sóng mang, phần trăm điều chế sóng mang, mức công suất biên tần và hệ số sóng đứngVSWR. Bộ vi sử lý U1 liên lạc với RMS khối xử lý trung tâm (CPU) qua vỉ mạch giao diện nối tiếp(Serial interface). Số liệu liên lạc nối tiếp được gửi bởi U1 tới vỉ mạch giao diện nối tiếp qua U11A. U11A chuyển các tín hiệu TTL từ U1 sang các mức tín hiệu RS-232. Thông tin liên lạc nối tiếp từ vỉ mạch giao diện nối tiếp được thu bởi U1 qua bộ thu đường dây U12C. U12C chuyển dữ liệu mức RS-232 sang mức TTL. Chu kỳ yêu cầu cho trạng thái từ RMS tới bộ tạo Âm tần là 1 giây. Lỗi trong bộ tạo Âm tần là nguyên nhân lỗi liên lạc. Lỗi của RMS trong trạng thái 5 giây sẽ gây tắt máy phát. Thạch anh Y1 cung cấp tín hiệu đồng hồ 12MHz cho bộ vi sử lý U1. Khối tạo Âm tần sử dụng nhiều loại bộ nhớ khác nhau để lưu trữ và thao tác dữ liệu. Bộ nhớ chỉ đọc có thể lập trình (EPROM) U4 chứa chương trình phần mềm cho U1. Bộ nhớ EFPROM U5 lưu trữ thông tin thay đổi của mỗi tram DVOR. Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM) U6 cung cấp sự lưu trữ nhiệt độ cho thao tác thu thập dữ liệu và các tham số hoạt động của máy phát hiện tại. Q2 và Q3 được điều khiển bởi U1. U1 điều khiển chức năng hoạt động của khối tạo biên tần(Sideband Generator Assembly) nhờ Q3. Trong điều kiện bình thường, U1 cung cấp mức LOW tời Q3. Mức LOW này giữ Q3 tắt. Mức HIGH đưa tới Q3 sẽ mở và ngăn cản bộ tạo Sideband từ một đáp ứng đầu ra. U1 sử dụng Q2 để điều khiển đầu ra của khối cung cấp nguồn BCPS 48Vdc. Bình thường, U1 đưa ra mức HIGH làm cho Q2 mở. Điều này gây ra cho khối cung cấp nguồn 48Vdc BCPS đưa ra 43Vdc (điện áp giới hạn biên). Khi cần U1 có thể cắt Q2 để cho phép khối cung cấp nguồn 48Vdc của BCPS đưa thẳng ra 48Vdc. Khi thiết lập điều chế ở chế độ thiết lập máy phát(transmitter setup) vượt quá 42% (tổng các mức tín hiệu thoại, tín hiệu chuấn và tín hiệu nhận dạng) điện áp đầu ra đặt ở 48 Vdc. Nếu nhỏ hơn 42% thì đầu ra sẽ là 43 Vdc. Tai lieu DVOR1150 VietNamfull Trang 22Trang 23 Tai lieu DVOR1150 VietNam full Date : March 17, 2013 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission
  • 24. 2.3.2.2.2 Mạch tạo tín hiệu biên tần và tín hiệu chuẩn (Reference and Sideband Generator Circuit 1A7/1A23figure2-9) Xem hình 2-9 khi bật máy, U1 thiết lập chương trình cho U9 Logic Cell Array với dữ liệu cần thiết đe đặt cấu hình của nó cho thông số về điều chỉnh pha và xung nhịp EPROM đe hình thành tín hiệu phương vị. U9 cung cấp hai tín hiệu cơ bản; một tín hiệu điều khien kênh chuấn, còn tín hiệu kia điều khien kênh biến đổi (Sideband). LCA EPROM LATCH DAC AMPL AMPL U9 U21 U3 U23 U19 U30B AMPL U34B, U13C AMPL U33C, U13B KEY OCTAL LATCH U2 6 ADD/DATA BUSON-BOARD CLOCK DATA & CONTROL SIGNALS DIFF LINE DRIVER S U2 7 U2 8 —- COMMUTATOR SWITCH SIGNALS TT uP DATA BUS SINE COSINE ENABLE FROM BIPHASE BIPHASE TRANSFER RELAY Figure 2-9. Audio Generator CCA Block Diagram (Reference & Sideband Generators). Tai lieu DVOR1150 VietNamfull Trang 2 REFERENCE VOLTAGE (CARRIER POWER LEVEL) REFERENCE 1.5 MHZ SB LEVEL CONTROL U2 9 QUAD DAC U18 AMPL ' U34A, U13D REFERENCE VOLTAGE QUAD DAC U7 AMPL ' U33A, U13A REFERENCE IDENT AMPL U33B FROM U1 IDENT VOICE CARRIER LEVEL U25 115 0-061
  • 25. Model 1150 DVOR 4U18 nhận xung nhịp trên mạch , địa chỉ/dữ liệu và các tín hiệu điều khiển từ bộ vi sử lý U1. U9 đưa ra tín hiệu đồng hồ 1,5MHz^ độc lập. U9 đưa ra 2-16 ^ từ dữ liệu tới EPROM U21 cho kênh chuẩn và kênh biên tần (Sideband). Kênh chuẩn sẽ được xem xét trước, kênh Sideband sau. U9 cung cấp mã địa chỉ tới EPROM U21. Jắc dấu nhảy(Jumper) E5 sử dụng hoạt động cho DVOR hoặc CVOR. Khi E5 ở chế độ mở tín hiệu DVOR được cung cấp. U21 được lập trình với một dạng điều chế sóng mang 30Hz dưới dạng số. U21 cung cấp dữ liệu sóng mang phụ tới bộ chuyển đổi số - tương tự (DAC) U7 và U18. Dữ liệu tín hiệu chuẩn tới đầu vào U3 khi mà tín hiệu REF LATCH chuyển tử thấp lên cao (Low to High). U23 chuyển thông tin dạng sóng số sang dạng sóng tương tự từ U3. Đầu ra của U23 là sự mô phỏng một dao động dạng Sin 30Hz được lượng tử hóa. Biên độ của dạng sóng này được xác định bởi điện áp chuẩn đưa tới U23. Điện áp chuẩn tới U23 được cung cấp bởi R13, U25 DAC và tương ứng với các mức công suất Sideband và Carrier được kết hợp. Đầu ra U23 đưa tới bộ khuyếch đại U19. U19 được thiết kế để chuyển đổi đầu ra hiện tại của bộ chuyển đổi số - tương tự thành một tín hiệu điện áp tương tự. Tín hiệu 30Hz được cung cấp tới mạch khuếch đại U30B U30B khuyếch đại tín hiệu 30Hz và loại bỏ điện áp một chiều. Điều chế chuẩn được thêm vào tại U33D với tín hiệu thoại(voice);Nhận dạng(Ident) và tín hiệu sóng mang(DC) . EPROM U21 ở kênh biến đổi (Sideband). Nó được lập trình ở dạng số tương ứng của hai dạng sóng 360Hz (cái này chậm pha 900 với cái kia), một dạng sóng 1020Hz và mã chuyển mạch Antenna/hai pha (bi-phase). Thông tin số của U21 được đưa tới DAC U7 và U18 và chốt U26. U7 chuyển đổi dữ liệu từ U21 ra sự thay đổi tương ứng và các mã nhận dạng(Identity Tones). U7 bao gồm 4 DAC. Chỉ phần B, C và D là cung cấp đầu ra. Phần B điều khiển đầu ra Sideband 1, phần D điều khiển đầu ra. Sideband 2 và phần D điều khiển mã nhận dạng. Điện áp chuẩn trong các phần của U7 được cung cấp bởi U25. Điện ấp chuẩn này thiết lập khuếch đại của điều chế được cung cấp bởi DACs.Vi sử lý điều khiển mức từ U25 và cũng là mức điều Đầu ra cho các phần của U7 cung cấp cho bộ khuếch đại U33 cho phần A và C.U33 có chức năng là một bộ khuếch đại/dịch mức để loại bỏ thành phần DC của tín hiệu. Đầu ra của U33C là tín hiệu AM SBO 1 và được đưa tới bộ khuyếch đại U13B. Đầu ra của U33A là tín hiệu AM SBO 2 và được đưa tới bộ khuyếch đại U13A. Đầu ra của U33B là tín hiệu nhận dạng 1020Hz. Đầu ra của U33B được cung cấp tới U33D. Chốt Octal U26 nhận dữ liệu từ U21 và đưa nó tới đầu ra khi bị khóa bởi U9. Dữ liệu này là tín hiệu hai pha(Bi-phase) và mã chuyển mạch Antenna. Các tín hiệu hai pha được đưa tới các khối tạo Sideband. NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission Date : March 17, 2013
  • 26. Model 1150 DVOR Tai lieu DVOR1150 VietNam full Trang 25 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission Date : March 17, 2013
  • 27. Model 1150 DVOR Các bộ điều khiển đường vi sai U27 và U28 thu tín hiệu cho phép từ role đồng trục 1K1. Bộ U27 được U1 sử dụng đe cung cấp mã nhận dạng cho một DME đặt cùng. Các bộ điều khien đường U27 và U28 đồng thời xử lý các tín hiệu chuyen mạch từ U21. Các tín hiệu này được sử dụng đe xác định Antenna Sideband nào sẽ phát năng lượng cao tần RF Sideband khi nó được bức xạ. 2.3.2.2.3 Mạch điều chế tín hiệu chuẩn (Reference Modulation Circui1A7/1A23 figure2-10) Xem hình 2-14. Mức phần trăm điều chế của tín hiệu chuấn được điều khien bởi Quad DAC U25. Điện áp chuẩn được tạo ra bởi U25 là REF_PWR_LEVEL, REF_MOD_LEVEL VOICE và tín hiệu IDENTAM. Một phần kích của U25 được điều khien bởi U1 qua U18 nó cung cấp tín hiệu tới U25. QUAD DAC D U25 C B A REF POWER LEVEL 1150-063 SECTION SELECT —► ADRS/DATA BUS —► VOICE —► IDENT LEVEI VOICE OUT Figure 2-10. Audio Generator CCA Block Diagram (Reference Modulation Circuit). CARRIER LEVEL —► U30B cung cấp tín hiệu REFERENCE và U30D cung cấp tín hiệu IDENT AM tới bộ khuyếch đại U33D. U30B hoạt động chi khi mã Morse nhận dạng được phát. U33D cũng có thể nhận tín hiệu điều chế Voice gọi là tín hiệu VMOD OUT từ U15 (xem hình 2-12). Tín hiệu này được điều chỉnh bởi bién trở R55, biến trở phần trăm điều chế Voice. Đầu ra của U33D là tín hiệu CAR MOD đó là sự kết hợp của tín hiệu REFERENCE, IDENT AM, và tín hiệu Voice điều chế và một điện áp DC tỷ lệ với công suất Carrier. 2.3.2.2.4 Mạch điều khiển pha và điều chế biên tần (Sideband Modulation and Phase Control Circuit 1A7/1A23 figure2-11) Xem hình 2-11. Mức đầu ra của biên tần và tín hiệu nhận dạng được điều khien bởi U25 cho NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission Date : March 17, 2013
  • 28. Model 1150 DVOR nhận dạng và U29 cho các Biên tần(Sideband).Đầu vào chuẩ NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission Date : March 17, 2013
  • 29. nDAC U29 là REF_PWR_LEVEL. Mức điện áp DC quyết định mức công suất sóng mang và có thể thay đổi mức công suất sóng mang có thể điều chỉnh được. Nếu công suất sóng mang thay đổi REF_PWR_LEVEL thì mức biên tần cũng thay đổi theo.Mức điện áp DC được tạo ra bởi U29 tại A, B, C và D đầu ra của nó là mức công suất biên tần. Bốn đầu ra công suất biên tần được điều chỉnh trong Transmitter> Configuration> Nominal> SBO RF level hoặc Transmitter> Configuration> Offsets and Scale Factors> Sideband 1 đến 4 RF level Scale. Phần ‘A’DAC ở U7 và U18 không sử dụng Điều chế biên tần 1(Sideband 1) được tạo ra trong Quad DAC U7. Bus dữ liệu từ U21 tới U7 bao hàm tín hiệu âm tần. Với A0 ở mức 1, A1 ở mức 0 và đầu vào ghi tới DAC sẽ ghi dữ liệu Sideband 1 vào DAC B của U7. Mức đầu ra của Sideband 1 được điều khiển bởi U29 DAC A. Đầu ra U29 A được nối tới đầu vào U7 VREFB. Mức này được đặt trong Transmitter> Configuration> Offsets and Scale Factors> Sideband 1 RF Level Scale manus. Điều chế biên tần 2(Sideband 2) được tạo ra trong Quad DAC U7. Bus dữ liệu tử U21 tới U7 bao hàm tín hiệu âm tần. Với A0 ở mức 1, A1 ở mức 0 và đầu vào ghi tới DAC sẽ ghi dữ liệu Sideband 2 vào DAC D của U7. Mức đầu ra của Sideband 2 được điều khiển bởi U29 DAC C. Đầu ra U29 C được nối tới đầu vào U7 VREFB. Mức này được đặt trong Transmitter> Configuration> Offsets and Scale Factors> Sideband 2 RF Level Scale manus. Điều chế biên tần 3(Sideband 3) được tạo ra trong Quad DAC U18. Bus dữ liệu tử U21 tới U18 bao hàm tín hiệu âm tần. Với A0 ở mức 1, A1 ở mức 0 và đầu vào ghi tới DAC sẽ ghi dữ liệu Sideband 3 vào DAC B của U18. Mức đầu ra của Sideband 3 được điều khiển bởi U29 DAC B. Đầu ra U29 B được nối tới đầu vào U18 VREFB. Mức này được đặt trong Transmitter> Configuration> Offsets and Scale Factors> Sideband 3 RF Level Scale manus. Điều chế biên tần 4(Sideband 4) được tạo ra trong Quad DAC U18. Bus dữ liệu tử U21 tới U18 bao hàm tín hiệu âm tần. Với A0 ở mức 1, A1 ở mức 0 và đầu vào ghi tới DAC sẽ ghi dữ liệu Sideband 4 vào DAC D của U18. Mức đầu ra của Sideband 4 được điều khiển bởi U29 DAC D. Đầu ra U29 D được nối tới đầu vào U7 VREFB. Mức này được đặt trong Transmitter> Configuration> Offsets and Scale Factors> Sideband 4 RF Level Scale manus. Pha Sideband 1 được tạo ra trong Quad DAC U31. Một mức DC được tạo ra khi nối chân P1- A28 và tiếp theo tới khuyếch đại Sideband 1. Mức pha của Sideband 1 được điều khiển bởi U31 DAC C. Đầu vào U31 VREFC được nối tới VREF cố định. Mức Đầu ra của DAC C xẽ được đặt trong Transmitter> Configuration> Offsets and Scale Factors> Sideband 1-2 Phase Offset Manu.
  • 30. Model 1150 DVOR Pha Sideband 3 được tạo ra trong Quad DAC U31. Một mức DC được tạo ra khi nối chân P1-C20 và tiếp theo tới khuyếch đại Sideband 3. Mức pha của Sideband 3 được điều khiển bởi U31 DAC D. Đầu vào U31 VREFD được nối tớiVREF cố định. Mức Đầu ra của DAC D xẽ được đặt trong Transmitter> Configuration> Offsets and Scale Factors> Sideband 3-4 Phase Offset Manu. Pha Sideband 2-4 được tạo ra trong Quad DAC U31. Một mức DC được tạo ra khi nối chân P1- C8 và tiếp theo tới khuyếch đại Sideband 2-4. Mức pha của Sideband 2 và 4 được điều khiển bởi U31 DAC B. Đầu vào U31 VREFB được nối tới VREF cố định. Mức Đầu ra của DAC C xẽ được đặt bởi U1 ở 0 độ. Pha sóng mang (Carrier) tới Sideband được tạo ra trong Quad DAC U31. Một mức DC được tạo ra khi nối chân P1-A30 và tiếp theo tới bộ tạo tần số(Synthesizer). Pha của Carrier to Sideband được điều khiển bởi U31 DAC A. Đầu vào U31 VREFA được nối tới VREF cố định. Mức Đầu ra của DAC A xẽ được đặt trong Transmitter> Configuration> Offsets and Scale Factors>Carrier to Sideband Phase Offset Manu. -----»- SB3 PHASE ADD/DATA BUS +5VEF ---- D QUAD -----► SB1 PHASE - - — C DAC ADD/DATA BUS REF PWR LEVEL —— B U2 9 -----► SB2/4 PHASE ___ A -----m- CARRIER/ SB PHASE Figure 2-11. Audio Generator CCA Block Diagram (Sideband Level & Phase Control Circuit) 2.3.2.2.5 Mạch tạo tín hiệu âm thử và thoại (Voice and Test Tone Circuit 1A7/1A23 figure 2-12) Xem hình 2-12. Mạch Voice cung cấp âm được điều chế vào tín hiệu RF sóng mang. Tín hiệu Voice được đưa từ Microphone hoặc từ xa qua đường điện thoại. Biến trở R7 được điều chỉnh đe ngăn cản vượt quá giới hạn của mạch Voice. Tín hiệu Audio được chọn được đưa tới bộ khuyếch đại đệm bao gồm U32A vàBD khuyếch đại tín hiệu và đưa nó tới bộ khuyếch đại U15. NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission Date : March 17, 2013 SBO4 LEVEL TO U18 SBO2 LEVEL TO U7 SBO3 LEVEL TO U18 SBO1 LEVEL TO U7 1150-062
  • 31. Model 1150 DVOR Tai Heu DVOR1150 VietNam full Trang 28 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission Date : March 17, 2013
  • 32. Model 1150 DVOR D/A U25 CLOCK FROM U9 TP2 NOTCH DEPTH R21 (STAIR-STEP FILTER) RECEIVE FILTER VOICE VMODOUT P/O U1 5 MIC IN 1150-064 Figure 2-12. Audio Generator CCA Block Diagram (Voice and Test Tone Circuits). Đầu ra thứ nhất của U32A và B được đưa tới phần khuyếch đại công suất của U15. Đầu này của U15 (chân 6 và 7) được đưa tới bộ khuyếch đại nén hệ số Voice U16. U16 cung cấp một quá biên không đổi xấp xỉ 20dB so với mức tín hiệu. Đầu ra Audio của U16 được đưa tới đầu vào của bộ lọc mức (Notch filter) U17. U17 được đặt cấu hình đe loại bỏ bất cứ thành phần tần số nào giữa 1005-1035Hz tại các điem -3dB. Biến trở R21 điều chỉnh tần số trung tâm của mạch lọc mức cũng như suy hao Ident đều được đặt tại nhà máy. Mạch lọc mức U17 yêu cầu một tần số đồng hồ gấp 50 lần tần số mạch lọc mức hoặc 51 KHz. EPLD U9 cung cấp tần số đầu ra. Đầu ra của U17 là toàn bộ tín hiệu thoại cả 1020Hz ± 15Hz. Tín hiệu được lọc này được đưa tới phần lọc phát U15. Đầu ra của phần lọc phát U15 là tín hiệu VOICE. Phần bộ lọc của U15 loại bỏ tất cả các điều chế Voice thấp hơn 300Hz và cao hơn 3000Hz gây nhiễu các Tone dẫn đường 30Hz và 9960Hz. Tín hiệu đầu ra phần này của U15 được gọi là VMODOUT và được đưa tới đầu vào U33D (xem hình 212) thông qua chiết áp R55 NguyenVanGiang - Technical Services Vice Manager - Air Traffic Technical Company Ltd. Do not Reproduce Without Permission Date : March 17, 2013
  • 33. .Nguyên lý hoạt động theo sơ đồ chi tiết vỉ mạch tạo âm tần (Audio Generator1A7, 1A23) Vỉ mạch tạo tín hiệu âm tần tạo và điều khiến các tín hiệu âm tần sử dụng trong trạm DVOR. Trên bộ điều khiến và mạch nhớ điều khiến tất cả các chức năng của khối. Các thông tin từ vỉ mạch này tới CPU hệ thống DVOR được thực hiện qua vỉ mạch ghép nối nối tiếp (Interface CCA) Xem hình 11-17 trang 1. Bộ vi sử lý U1 thực hiện nhiều nhiệm vụ và giữ cho việc duy trì công suất và các mức điều chế của hệ thống máy phát là phù hợp. PROM U4 là một thiết bị 256 bit (32k của 8 bit) chứa chương trình phần mềm cho U1. EFROM U5 là 16 Kbit (2k của 8 bit) nó lưư trữ thông tin quan trọng thay đổi cho mỗi trạm VOR(như là các mức % điều chế, các hệ số công suất, mã nhận dạng...). RAM U6 là 64 kbit (8k của 8 bit) nó cung cấp bộ nhớ tạm thời tại chỗ nó được sử dụng bởi U1 cho các tham số hoạt động máy phát hiện đang phát, dữ liệu quan trọng, sắp xếp các điếm, điếm bắt đầu hoạt động v.v... Bộ chốt 8 U2 được điều khiến bởi tín hiệu địa chỉ cho phép chốt (address latch enable -ALE) từ U1. U2 điều khiến ứng dụng của các địa chỉ A0-A7 tới U4, U5 và U6. U9 giải mã dữ liệu từ Bus địa chỉ/số liệu AD8-AD15 đế cung cấp các tín hiệu cho phép chọn Chip(chip select enable) tới U5, U6. U9 cung cấp các tín hiệu cho phép chọn Chip tới các DACs, U25, U29, U31. U1 hoạt động với tấn số clock 12MHz, đạt được từ thạch anh Y1, nó có đầu ra clock 6MHz tới đầu vào clock của U9. Nguồn điện áp chuấn chính xác U36 cung cấp một điện áp chuan +5V, có tên là +5V REF dùng cho U1 và một số thiết bị khác. Điện áp +5V REF được thiết lập bởi R33. Việc cung cấp này đế bù năng lượng cho các điều kiện của mạch riêng biệt. Nó cũng thuc hiện như là một bộ chuyến đổi cung cấp một tín hiệu đầu ra xấp xỉ 630mV ở 250C và thay đổi 2.1mV/10C. U1 sử dụng điện áp này đế giám sát nhiệt độ của tủ VOR. Tín hiệu nhiệt độ đầu ra của U36 được đệm bởi bộ khuyếch đại U8A trước khi nó được xử lý bởi U1. Mức TTL LOW đầu ra của U43A điều khiến đầu vào ngắt không che giấu (non-maskable interrupt “NMF) của U1 thông qua Q1. Mức LOW trên đường này tạo cho Q1 lên mức HIGH và đặt vi sử lý trong điều kiện dừng sử lý/vòng lặp liên tục. Nó ngăn cản từ hướng dẫn sử lý phần mềm khi mà trong trạng thái ngắt. Hành động này thực chất là một thông báo lỗi nguồn đưa tới bộ vi sử lý hướng dẫn nó dừng việc xử lý số liệu gây ra mất của nguồn. Nó cũng ngăn cản U1 lưu giữ bất kỳ tham số giữ liệu tới hạn nào trong bộ nhớ, chúng có thế được tính toán bằng các thông tin hỏng trong khi nguồn bị lỗi. U43 là một mạch Reset ngoài. Chức năng của mạch Reset này là đảm bảo cho bộ vi sử lý và các mạch tích hợp được Reset đúng cũng như được khởi động đồng bộ khi nguồn được cung cấp lần đầu. Khi nguồn được cung cấp lần đầu, U43 tạo ra một mức LOW tới chân Reset của U1 U1 thông tin với vỉ mạch RMS CPU CCA thông qua vỉ mạch giao diện nối tiếp (Serial Interface CCA) ở tốc độ band 19,200. Số liệu thông tin nối tiếp được gửi bởi U1 tới vỉ mạch giao diện nối tiếp thông qua điều khiển đường dây U11A. Mạch điều khiển đường dây chuyển đổi các tín hiệu mức TTL (HIGH = 5V, LOW = 0V) thành các tín hiệu mức RS-232 (HIGH = + 12V, LOW = -12V). Các tín hiệu mức RS-232 được dùng cho các khoảng cách truyền dài bằng dây nối. Thông tin liên lạc nối tiếp từ vỉ mạch giao diện nối tiếp được thu bởi U1 thông qua bộ nhận đường dây U12C. U12C chuyển đổi dữ liệu mức RS-232 thành các mức TTL. U1 giám sát các trạng thái của mạch tạo tần số bằng cách kiểm tra mức của các tín hiệu
  • 34. khóa USB (USB lock), LSB lock và pha trung bình Carrier. Tín hiệu USB lock đưa vào đầu nối P1-26A; tín hiệu LSB lock đưa vào đầu nối P1-5A; tín hiệu OSC lock đưa vào đầu nối P1-28C. Hai tín hiệu Lock từ bộ tạo Sideband được cung cấp tới U1 để chắc chắn rằng chức năng của các bộ tạo là hoạt động đúng chức năng . Tín hiệu từ bộ tạo Sideband mà nó xử lý tín hiệu RF LSB được gọi là SB 1/2 lock . Tín hiệu từ bộ tạo Sideband mà nó xử lý tín hiệu RF USB được gọi là SB3/4 lock. Tín hiệu SB1/2 lock đưa tới đầu nối P1-27A. Tín hiệu SB3/4 lock đưa tới đầu nối P1-6A. Bộ vi sử lý tạo Âm tần không chỉ giám sát các trạng thái hoạt động của máy phát, nó cũng giám sát nhiệt độ của bộ khuyếch đại công suất CSB. Tín hiệu này là tín hiệu Shutdown nhiệt được đưa tới đầu nối P1-27. Nó được sử dụng để thông báo cho U1 rằng Transistor công suất RF cuối có thể bị ảnh hưởng bởi sự nguy hiểm của nhiệt độ hoạt động và làm Shutdown máy phát. Tín hiệu này không sử dụng bởi khối tạo tần số 030757-0001 Synthesizer. U9 là nguồn tín hiệu chuẩn (10KHz) được gửi tới khối tạo tần số loại (0303620002 frequency generator assembly). Nó được sử dụng để khóa tần số và pha của các tín hiệu USB, LSB tới tần số Carrier để giảm các lỗi do sự trôi của thạch anh. Tín hiệu chuẩn này có tên là 10KHz và được đưa ra từ P1-7A. Tín hiệu này không sử dụng bởi khối tạo tần số 030757-0001 Synthesizer. Các Transistor Q2 và Q3 được điều khiển bởi bộ vi sử lý U1. U1 điều khiển đầu ra 48Vdc của BCPS và các bộ tạo Sideband cho máy phát. U1 điều khiển đầu ra RF được điều chế của các bộ tạo Sideband bằng các giá trị trung bình của Q3. Để cho phép các bộ tạo Sideband, U1 đưa ra một mức LOW tới Q3 giữ cho nó tắt. Nếu U1 phải tắt hẳn đầu ra RF các bộ tạo Sideband, nó gửi một mức HIGH tới Q3 để Q3 dẫn. Điều này có nghĩa là nối đất các đường điều khiển tới các bộ tạo Sideband. Mức LOW(Q3 nối đất) này sẽ được sử dụng để Shutdown các mạch điều khiển điều chế RF Sideband. Mức LOW(Q3 nối đất) này được đưa ra ở đầu nối P1-9A và P1- 12C. U1 sử dụng Q2 để điều khiển chức năng giới hạn cho khối BCPS 48Vdc. Khối tạo điện áp 48Vdc họat động ở chế độ hạn biên làm giảm điện áp đầu ra của khối này 10%; do vậy điện áp đầu ra giảm từ 48Vdc xuống còn xấp xỉ 43Vdc. VOR được thiết kế để hoạt động bình thường với một điện áp điều chế là 43Vdc. Khi tổng của sự điều chế Reference, Voice và Ident vượt quá 42% thì bộ vi sử lý sẽ trực tiếp làm cho khối BCPS 48Vdc tăng đầu ra của nó lên 48Vdc. Khi hoạt động ở mức thấp hơn 41%, U1 đưa ra một mức LOW tới cực B Q2 làm Q2 tắt. Điều này cho phép đường điều khiển hạn biên trôi xấp xỉ +1Vdc. Q2 mở nối đường điều khiển hạn biên Q2 xuống đất sẽ cho phép khối cung cấp nguồn cung cấp 48Vdc tới phần điều chế bộ khuyếch đại công suất CSB. Tín hiệu điều khiển ngắt hạn biên lấy ra tại đầu nối P1-13A. Xem hình 11-17 trang 3. Mã địa chỉ 16-bit cho các EPROM U21 được xác định bởi EPLD U9. Các dao động điều khiển bên trong EPLD của 16 bit chốt sử lý và giữ các giá trị được cung cấp bởi U1cho giá trị thực của yêu cầu dịch pha cho máy phát. Bộ đếm trực tiếp 16 bit bên trong EPLD cung cấp mã dữ liệu 16 bit đầu ra AO đến A15 tới địa chỉ U21 trong thời gian khi mà REF LATCH là mức thấp LOW. Bộ cộng 16 bit bên trong EPLD làm đầu ra của bộ đếm 16-bit đếm dịch phù hợp với giá trị được lưu trong chốt 16-bit. Bộ cộng 16-bit điều khiển tổng các đầu ra từ AO đến A15 khi mà REF LATCH là mức HIGH. Bộ giải mã bên trong U9 khi nào thì chốt giá trị tới U7 và US. Đầu vào A17 điều khiển tới U21 tín hiệu này xẽ là DVOR hoặc CVOR. Với E5 chân 1 và 2 ngắn mạch (Closed) thì xẽ tạo ra tín hiệu CVOR, nếu hở (Open) xẽ tạo tín hiệu DVOR. Đường địa chỉ A16 điều khiển tạo ra tín hiệu Sideband hoặc tín hiệu chuẩn. Tín hiệu
  • 35. này được điều khiển từ chân 113 của U9. U9 đáp lại trên giá trị được lập trình bên trong cấu hình máy phát danh định ; 1 của màn hình (azimuth index) (chỉ số phương vị) hoặc cấu hình cài đặt máy phát (Transmitter Configuration Offsets) và Scale factor (azimuth angle offset) để xác định chính xác giá trị thực(lượng) dịch pha thích hợp giữa các tín hiệu phương vị. Dịch pha này được yêu cầu để (đường thẳng) điểm 00 của tín hiệu được phát xạ của máy phát là trùng với phương Bắc từ. Lượng dịch pha đó có thể được tạo ra là ±50.00° và tăng lên O.Ol0. U9 giữ điểm chuẩn cho các mã địa chỉ được gửi là chuẩn hằng số (không đổi) trong khi dịch điểm chuẩn các mã địa chỉ cho các tín hiệu Sideband, và bộ chuyển mạch Antenna Commutator và các tín hiệu hai pha (biphase). U9 nhận tín hiệu clock 6MHz từ U1 vào đường I/O được lập trình chân 17. Clock 6MHz điều khiển bộ dao động và mạch chia tần số để tạo ra một tín hiệu clock mới 1.5MHz. Tín hiệu clock này được sử dụng cho bộ khuyếch đại băng thông Voice U15 để thiết lập bộ lọc bên trong . EPROM U21 được lập trình với dạng số tiêu biểu một dạng sóng 30Hz. EPROM U22 được lập trình với dạng số tiêu biểu của hai dạng sóng 360Hz (hai dạng vuông góc với nhau), một dạng sóng 1020Hz, các mã tuần tự chuyển mạch 2- pha và bộ chuyển mạch Anten Commutator. Các dạng sóng 360Hz không đúng là tín hiệu Sin. Trên thực tế tín hiệu có giá trị là Cos0S36x cung cấp một chức năng tổng hợp(trộn lẫn blending) được cải thiện của biểu đồ phát xạ. Đầu ra của U21 lá mã nhị phân S-bit biểu thị các tín hiệu Âm tần(Audio) mã chuyển mạch Antenna hoặc các tín hiệu 2-pha(bi- phase). U23 là một bộ DAC ghép kênh S-bit được sử dụng trong kênh chuẩn. Bộ DAC đồng thời cũng hoạt động như là thiết bị dòng hơn là một thiết bị điện áp. Lượng dòng của mỗi đầu ra có liên quan trực tiếp với mã nhị phân được cung cấp. Với trở
  • 36. kháng đầu ra duy trì hằng số, một sự thay đổi dòng sẽ tương đương với một sự thay đổi áp; ảnh hưởng đến điện áp đầu ra có thế được miêu tả bằng công thức: Với VOUT là điện áp đầu ra của DAC, VREF là điện áp chuẩn được cung cấp tới DAC và x là số thập phân tương đương với mã nhị phân 8-bit. Dải giá trị này là từ 0 đến 255; hơn nữa dải của VOUT có thế từ 0V đến -VREF(255/256). Bảng 2-1 đưa ra danh sách cơ bản của bảng mã nhị phân hoạt động đơn cực và tương ứng với đầu ra Analog. Bộ ghép kênh này xử lý thích hợp tới tất cả các bộ chuyến đổi số-tương tự được sử dụng trong hệ thống. 1 1 1 1 1 1 LS B ANALOG OUTPUT Bảng 2-1. Sự chuyến đổi mã nhị phân DAC thành VREF DAC DATA INPUT -Vref (255/256) 1 0 0 0 0 0 0 1 -Vref (129/256) 1 0 0 0 0 0 0 0 -Vref (128/256) = -Vref/2 0 1 1 1 1 1 1 1 -Vref (127/256) 0 0 0 0 0 0 0 1 -Vref (1/256) 0 0 0 0 0 0 0 0 -Vref (0/256) = 0 Điện áp chuẩn được cấp tới U23 là điện áp một DC mức Carrier mức này biếu thị mức công suất Carrier thực tế. Mã dạng số (digital) 8-bit được cấp cho thiết bị này từ U21 xác định phần của dòng chuẩn sẽ bị suy giảm bởi cổng đầu ra dương, Io+ và cổng đầu ra âm Io-. Với Io- được nối đất, đầu ra từ DAC làm việc với bộ khuyếch đại U19, hoạt động như là một mạch đầu ra âm có trở kháng thấp. Với đầu ra Io+ được nối trực tiếp với đầu vào đảo của U19 còn đầu vào không đảo được nối đất, điều đó làm cho hầu như không có tín hiệu điện áp hiện thời đầu ra Io+. Tuy nhiên, dòng đầu ra sẽ thay đổi như là sự tái tạo một dạng sóng hình Sin 30Hz được số hóa. Hoạt động của khuyếch đại U19 được lựa chọn một cách riêng biệt cho các đặc tính đặc biệt thuộc tỷ lệ quay cao của nó, đáp ứng đầu ra nhanh và thời gian thiết lập dễ dàng tạo cho nó cách sử dụng như là một bộ khuyếch đại đầu ra DAC. U19 sẽ chuyến đổi sự thay đổi dòng đầu ra của U23 thành một dạng sóng điện áp được khuyếch đại mà không làm méo tín hiệu gốc. U19 có hệ số khuyếch đại là 2.5. U30B là không đảo, là chuyến đổi mức, bộ khuyếch đại tổng. Nó là một bộ khuyếch đại không đảo hoạt động cho tín hiệu Âm tần có hệ số khuyếch đại là 1. Nó đồng thời là bộ khuyếch đại tổng của chuyến đổi mức nó có tính đồng nhất. Mức điện áp DC Carrier được cộng với điện áp đặt DC dương của tín hiệu Âm tần từ U19. Các điện cáp DC này loại bỏ sự ảnh hưởng của việc chuyến mức trên tín hiệu Âm tần từ một DC dương chuẩn thành 0V chuẩn. Đầu ra của U30B là tín hiệu
  • 37. Âm tần 30Hz được khuyếch đại và được làm chuẩn tại điểm 0V DC. Tín hiệu này có thể được đo tại điểm Test TP10 và được gọi là REFERENCE. U7 là một bộ ghép kênh DAC. Chỉ có các phần B, C và D cung cấp hoạt động đầu ra. Hoạt động của các đầu ra giả tạo ra 8 bit từ(8-bit word) được đưa tới DAC. Mỗi phần của U7 bao gồm một chốt trong để giữ 8-bit từ gần nhất được ghi vào phần đó. Điều này cho phép phần B tiếp tục đưa ra một mức tín hiệu trong khi phần C đang nhận một 8-bit word mới và thay đổi các mức. Phần B xử lý tín hiệu Sin 360Hz Sideband, phần D xử lý tín hiệu Cos 360Hz Sideband, và phần C xử lý tín hiệu âm nhận dạng 1020Hz. Các điện áp chuẩn hoạt động cho các phần hoạt động của U7là các mức đạt được từ DACs U25 và U29. Những mức này được đặt cho tín hiệu Sideband và Ident có tỉ lệ đúng với mức của công suất Carrier. Giống như thay đổi mức tín hiệu Carrier, các mức tín hiệu Sideband và Ident cũng thay đổi như vậy. Sự kết hợp của các mức của dữ liệu chọn các đầu ra của U9 (S0 và S1) và ghi đầu ra của U9 xác định thứ tự chọn lựa chuỗi của bốn phần của U7. U9 lựa chọn chuỗi là: chốt latch Sideband 1, Sideband 2, và sau là Ident. Điều này có nghĩa là ba phần của U7 được hoạt động theo chuỗi sau : Phần B (Sideband 1), Phần C (Ident), và phần D (Sideband 2). Khi S0 và S1 hoặc đường ghi được thiết lập mức HIGH, U7 được đặt ở điều kiện giữ. Trong điều kiện này thì tất cả các phần số liệu được chốt để duy trì số liệu hiện thời có trên đường Bus trước khi mức HIGH chuyển. Do đó, trong suốt trạng thái chốt đầu ra chốt lựa chọn của U9, U7 được kích bằng giá trị số liệu cuối cùng cung cấp bởi U21. Trạng thái này sẽ cung cấp thời gian cần thiết cho U9 tới địa chỉ U21 để gửi các tín hiệu chuyển mạch Antenna Commutator và 2- pha tới chốt dữ liệu U26. DAC U7B điều khiển đầu vào không đảo của bộ khuyếch đại U33C U33C cung cấp hệ số đồng nhất và dịch mức. U33 cung cấp tới U13B. Tín hiệu đầu ra bây giờ có mức chuyển về 0VDC chuẩn. Đầu ra của U13B là tín hiệu dạng sóng sin 360 Hz. Nó xẽ là tín hiệu điều chế cho bộ khuyếch đại Sideband 1. Nó đo được tại điểm test TP7 và được chuẩn hóa như là tín hiệu 360Hz sin. U7C có chức năng giống như U7B. U33A, U13A cũng có chức năng giống như U33C và U13B. U7C cũng cung cấp tín hiệu sóng sin; tuy nhiên tín hiệu này dịch pha 900 so với tín hiệu đầu ra Sideband 1. Tín hiệu này được đo ở điểm test TP8 và là tín hiệu điều chế cho bộ khuyếch đại Sideband 2. Tín hiệu này được chuẩn hóa như là tín hiệu 360Hz cos. Đầu ra của U7C là tín hiệu nhận dạng tần số 1020Hz nó nằm trên một mức điện áp DC dương. Với U7 kích hoạt tone nhận dạng tương tự được phát triển và khuyếch đại bởi U33B. Lần nữa, mức điện áp DC Carrier được cộng với điện áp DC Audio thiết lập để tạo ra điện áp 0V chuẩn dùng cho tín hiệu âm tần audio tại đầu ra U33B. Đầu ra của U33B là Tone nhận dạng 1020Hz đã được khuyếch đại. Đây là tín hiệu điều chế nhận dạng chúng xẽ cộng ở U33D và điều chế với tín hiệu RF Carrier. Nó được đo tại điểm Test TP9. U26 là một chốt Octal loại D được nối với dữ liệu đầu ra 8-bit của U21. Tuy nhiên U26 sẽ không xử lý bất kỳ dữ liệu nào xuất hiện trên Bus này cho đến khi nó được phép bởi U9. Nó xuất hiện khi U9 cung cấp một xung clock tới chân 11 của U26. Sự chuyển đổi mức xung clock từ LOW sang HIGH làm dữ liệu đó xuất hiện ở đầu vào dữ liệu của U26 đe có clocked tới đầu ra Q của U26. Dữ liệu này sẽ giữ nguyên trạng thái chốt ở các đầu ra cho đến khi xuất hiện xườn lên xung nhịp khác tới. Theo đó dữ liệu hiện tại trên các đầu vào sẽ được chốt tới các đầu ra. Bit chọn thấp “low order nibble” (D0-D3) của 8 từ bit được gửi tới U26 gồm có: Một bit sin bi-phase, một bit cos bi-phase, một bit xung clock và một bit chuyen đổi trạng thái. Bit chọn cao “high order nibble” (D4-D7) là dữ liệu nhị phân chúng xẽ được giải mã bởi bộ Commutator đe lựa chọn Antenna nào sẽ được phát xạ năng lượng RF.