SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  17
Télécharger pour lire hors ligne
MÔN HỌC: XÂY DỰNG, QUẢN TRỊ VÀ
BẢO TRÌ HỆ THỐNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN HOÀNG QUÂN
SV THỰC HIỆN: Đoàn Trung Quân
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ - TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ THAY ĐỔI, CHUẨN
ĐOÁN VÀ QUẢN LÝ LỖI
VIII: LỖI (FAULTS)
NỘI DUNG
1. LÀM THẾ NÀO ĐỂ SỬA LỖI ?
2. CHUẨN ĐOÁN VÀ BÁO CÁO LỖI.
3. BÁO CÁO LỖI.
4. NGUYÊN LÝ CHUẨN ĐOÁN.
5. THIẾT LẬP NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC DỤNG.
6. THU THẬP CÁC CHỨNG CỨ.
GIỚI THIỆU
Tiêu chuẩn IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) : là một tổ
chức chuyên đề ra các chuẩn giao tiếp giữa các thiết bị với nhau cũng như cách
truyền dữ liệu trong các loại mạng.
IEEE phân loại phần mềm không bình thường là :
• Sự cố hệ thống điều hành.
• Treo chương trình.
• Hỏng chương trình có sự cố.
• Vấn đề đầu vào.
• Vấn đề đầu ra.
• Sự thực hiện theo yêu cầu bị lỗi.
• Lỗi toàn bộ quan sát được.
• Bản tin lỗi hệ thống.
• Suy giảm dịch vụ.
• Lỗi đầu ra.
• Không có đầu ra
GIỚI THIỆU
Nguồn khác của lỗi là do con người.
• Cẩu thả.
• Sự hiểu lầm / giao tiếp lỗi.
• Xác định sai.
• Nhầm lẫn / căng thẳng / không tỉnh táo.
• Sự thiếu hiểu biết.
• Bất cẩn.
• Chậm phản ứng.
• Lỗi thủ tục ngẫu nhiên.
• Lỗi thủ tục hệ thống.
• Không đủ khả năng giải quyết phức tạp.
• Không có khả năng hợp tác.
1. LÀM THẾ NÀO ĐỂ SỬA LỖI ?
Lỗi xảy ra do nhiều lý do, chẩn đoán một lỗi thường tốn nhiều thời gian có thể
vài ngày hoặc vài tuần.
Trong một số trường hợp, một giải pháp giải quyết lỗi cực kỳ đơn giản như là
khởi động lại một xử lý, tắt một xử lý, biên tập một file, thay đổi quyền truy nhập
đối với một file …
Sự phức tạp trong chẩn đoán lỗi giống như sự phức tạp của hệ thống có nghĩa
là những hệ thống điều hành là hệ thống liên kết với những mối quan hệ nguyên
nhân phức tạp.
Những mối quan hệ nguyên nhân này rất khó để chẩn đoán và không đo được
tác dụng của nó xảy ra trong hệ thống. Nhưng những mối quan hệ này rất hữu ích
để nghiên cứu vì đó là các kinh nghiệm quan trọng.
1. LÀM THẾ NÀO ĐỂ SỬA LỖI ?
Phương thức chuẩn đoán lỗi :
 Phương thức sử dụng hệ thống chuyên gia nghiên cứu thông minh nhân
tạo : chẩn đoán vấn đề phụ thuộc vào khả năng của những hệ thống phần mềm hiện
tại loại trừ những trường hợp đơn giản nhất, bởi vậy, điều tốt nhất có thể làm là đạt
được kinh nghiệm của một nhà quản lý sử dụng một hệ thống chuyên gia dựa trên
kiến thức.
 Một phương thức khác là sử dụng thuật toán thông minh: những thuật toán
này có thể thành công khi tìm kiếm xu hướng của dữ liệu thống kê, nhưng những
dữ liệu thống kê có ích hiếm khi sẵn có trong quản trị hệ thống.
Những vật thể gốc:
1. LÀM THẾ NÀO ĐỂ SỬA LỖI ?
• Những file đánh giá.
• Những file tạo.
• Những file bí danh.
• Những file thay thế.
• Những file đặt lại tên.
• Những file loại bỏ.
• Những file biên tập.
• Thay đổi quyền truy nhập trên file.
• Bắt đầu và kết thúc xử lý hoặc những đoạn.
• Xử lý tín hiệu hoặc những đoạn.
• Đánh giá và thiết lập những thiết bị phần cứng.
Từ những vật thể gốc có thể xây dựng những hoạt động phức tạp hơn chẳng hạn
những nhiệm vụ yêu cầu thường xuyên trong chia sẻ tài nguyên.
2. CHUẨN ĐOÁN VÀ BÁO CÁO LỖI.
Khi vấn đề xảy ra, điều cần thiết là phát triển một cách thức có tính hệ thống để
chẩn đoán lỗi và để hệ thống hoạt động tốt trở lại. Các biểu hiện lỗi của hệ thống
máy tính cơ bản giống nhau như máy chạy chậm, treo… do đó rất khó để chẩn
đoán. Nếu không có thêm các bài kiểm tra thì khó có thể xác định nguyên nhân cụ
thể của triệu chứng.
Một thói quen nguy hiểm trong cuộc cách mạng máy tính là xu hướng cần loại
bỏ đó là khởi động lại máy tính mà không cần cố gắng thực hiện chuẩn đoán. Điều
này có thể lập tức vượt qua vấn đề tức thời nhưng chúng ta không hiểu được tại
sao vấn đề xảy ra.
Hành động khởi động lại máy tính có thể gây ra tác dụng không mong muốn lên
người dùng khác đang làm việc, phân tán công việc của họ và có thể đặt an ninh
dữ liệu vào trạng thái nguy hiểm.
3. BÁO CÁO LỖI.
Báo cáo một vấn đề lỗi là bước đầu tiên để nhận dạng ảnh hưởng của lỗi và
giải quyết vấn đề đó.
Người dùng được chia làm 2 loại:
a. Người dùng tích cực: Người dùng tích cực không bao giờ chờ sự thúc giục
làm báo cáo mà họ thường chủ động báo cáo các vấn đề thậm chí là những vẫn đề
nhỏ nhất.Thi thoảng họ còn xác định nguyên nhân và báo cáo cách sửa chữa.
Người dùng tích cực luôn thúc ép và là bạn của các nhà quản trị trong việc giải
quyết các vấn đề gặp phải.
Người dùng tích cực rất nhiệt tình, họ có thể kiểm tra và cải tiến vấn đề gặp
phải. Trong nhiều trường hợp đề nghị của họ đưa ra không được thực hiện bởi vì
nó vi phạm chính sách hệ thống, hoặc có thể gây đổ vỡ hệ thống. Chỉ có nhà
quản trị mới có tầm nhìn rộng trong thực hiện điều chỉnh.
b. Người dùng thụ động: Người dùng thụ động luôn cần được khuyến khích để
báo cáo lỗi và thường luôn vụng về khi cố gắng khôi phục hệ thống mà không có
sự hiểu biết cần thiết về vấn đề.
Người dùng được cung cấp một bản đồ để giải quyết vấn đề, bắt đầu với những
câu hỏi thường xuyên và kết thúc với một báo cáo, có thể làm hợp lý báo cáo.
• Người dùng tích cực.
• Người dùng thụ động.
4. NGUYÊN LÝ CHUẨN ĐOÁN.
Một khi lỗi được báo cáo, chúng ta phải xác định nguyên nhân của nó.
Nguyên lý 45 (chẩn đoán): Luôn loại bỏ những điều hiển nhiên. Chúng ta tìm
kiếm những lời giải thích hợp lý nhất trước khi bắt đầu với những ý tưởng mới.
Bắt đầu những tai nạn xảy ra thường xuyên. Một phương pháp có tính hệ thống
bắt đầu từ những điều nhỏ nhất và dần dần làm sang tỏ các vấn đề. Một vài kiểm
tra sẽ biểu thị được vấn đề . Khinh nghiệm trong vấn đề xác định nguyên nhân lỗi
rất hiệu quả
Kinh nghiệm cho phép chúng ta mở rộng danh mục và tìm kiếm đầu mối và
không phải tất cả mọi trường hợp được giải quyết, loại bỏ những lỗi hiển nhiên
chúng ta đi sâu vào chẩn đoán lỗi. Mỗi khi sảy ra vấn đề lỗi chúng ta cần tập trung
ghi nhớ những điều chúng ta đã thử và tác dụng của nó lên vấn đề tránh trường
hợp thử lại nhiều lần tốn nhiều thời gian.
5. THIẾT LẬP NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC DỤNG.
Nếu một vấn đề xảy ra khác với những hiện tương trước đó. Nhiệm vụ chúng
ta phải xác định nguồn của sự thay đổi và nhận dạng chuỗi sự kiện mà gây ra hiện
tượng không mong muốn.
Chẩn đoán vấn đề là một trong những vấn đề khó nhất trong mọi lĩnh vực
(quản trị hệ thống, y tế… ) một khi nguyên nhân được tìm ra, sửa chữa sẽ đơn
giản. Nhưng việc tìm kiếm vấn đề đòi hỏi kinh nghiệm, và một số lượng lớn kiến
thức và một khả năng sáng tạo tích cực.
Một quá trình chuẩn đoán vấn đề gồm có ba giai đoạn:
•Tập hợp sự kiện từ người dùng và từ những bài kiểm tra.
•Thực hiện một dự đoán về vấn đề.
•Cố gắng tái lập (hoặc sửa chữa) vấn đề.
Để chuẩn đoán được một vấn đề chúng ta cần loại bỏ dần các khả năng xảy ra
và dần dần cô lập các vấn đề từng bước một.
Điều này đòi hỏi một nguồn cảm hứng nhất định cho giả thuyết và nguyên
nhân mà có thể được tìm thấy từ bất kỳ một trong số gợi ý sau:
 Chú ý đến mọi sự sẵn có về vấn đề. Nếu người dùng báo cáo về vấn đề thì
ngay lập tức chú ý đến nhưng phải cố gắng kiểm tra thực tế trước khi đi vào vấn
đề.
 Đọc những hướng dẫn có thể sẽ dẫn đến những hiểu lầm đơn giản trong thiết
lập có thể gây ra vấn đề.
5. THIẾT LẬP NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC DỤNG.
 Thảo luận với những người đã từng có nghiên cứu sâu về chẩn đoán về vấn
đề gặp phải để có thể được hướng dẫn cụ thể và phải kiểm tra những giải pháp
này trước khi ứng dụng.
 Đọc phần gỡ rối cũ và những báo cáo vấn đề có thể cung cấp những đầu mối
quan trọng.
 Đánh giá tập tin đăng nhập hệ thống có thể cung cấp câu trả lời.
 Thực hiện những bài kiểm tra và thử nghiệm đơn giản đựa trên khung cảnh
dự đoán tốt nhất làm sâu sắc thêm nhận thức về vấn đề và thậm chí cho phép xác
nhận nguyên nhân một cách chính xác.
5. THIẾT LẬP NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC DỤNG.
6. THU THẬP CHỨNG CỨ
Chuẩn đoán tốt nhất để xác minh lỗi có thể là một thời gian khó hiểu, trong đó đấu
tranh với những lời giải thích và tìm kiếm các bài kiểm tra lỗi để xác minh lỗi là
chính xác.
Ta có hai ví dụ đơn giản của các trường hợp thực tế mà giúp đỡ để minh họa
quá trình phát hiện lỗi và tiến hành sửa lỗi như thế nào.
Ví dụ 1. Một vấn đề phổ biến là sự biến mất đột ngột của một dịch vụ mạng từ
một trang web. Nếu một dịch vụ mạng không đáp ứng nó chỉ có thể là do một vài
khả năng sau:
• Các dịch vụ đã chết trên các máy chủ.
• Đường truyền liên lạc đã bị cắt đứt
• Quá trình kết nối diễn ra quá lâu dẫn tới dịch vụ mất kết nối.
Đầu tiên là ta cố gắng để gửi một lệnh 'ping' tới máy chủ sever:” ping
www.domain.country “ để xem liệu nó còn sống hay không? Nếu có tín hiệu
ping trả lại từ www.domain.country là ta loại bỏ trường hợp 2 (đường truyền
mất kết nối)
Nếu tín hiệu ping không trả lại thì xảy ra hai khả năng.
+ Đường truyền bị hỏng
+ Dịch vụ DNS lỗi không trả lời. Lúc này ta có một cách đơn giản để
kiểm tra xem máy chủ DNS là có hay không, bằng cách gõ trực tiếp địa chỉ IP
của máy chủ đó: “ ping-n 128.39.74.4” . Nếu vẫn không có tín hiệu trả lời từ
sever thì sẽ có khả năng xảy ra khả năng đường truyền bị hỏng.
6. THU THẬP CHỨNG CỨ
Trường hợp có tín hiệu “ping” yếu có nghĩa là máy chủ không chết mà chỉ bị
tắc nghẽn tạm thời thì sẽ xảy ra 2 khả năng:
• Máy chủ lưu trữ không thể đáp ứng do bị quá tải. (Do bị tấn công hoặc lượt
truy cập quá nhiều vượt giới hạn cho phép)
• Máy chủ không cho phép truy cập hoặc giới hạn truy cập (ví dụ như kiểm tra
an ninh truy cập từ chối tới host).
Ví dụ 2: Một thông báo lỗi từ một chương trình cho chúng ta biết ổ đĩa hệ
thống của một máy chủ cụ thể đã đầy. Mục đích ban đầu của chúng ta là cố
gắng xóa đi bớt dữ liệu để có không gian cho hệ thống hoạt động trở lại. ít
nhất là cho đến khi tìm được một giải pháp lâu dài giải quyết.
6. THU THẬP CHỨNG CỨ
Để làm điều này, chúng ta cần để biết lý do tại sao các ổ đĩa đã trở nên đầy.
Có rất nhiều lý do như:
• Người dùng tải về một số lượng lớn các dữ liệu từ Internet, hoặc nếu họ tạo
ra một số lượng lớn các tập tin tạm thời
• Nội dung của đĩa hệ thống thay đổi do các tập tin đăng nhập có hoạt động
ghi lại hệ thống và lưu vào ổ đĩa, hoặc các tập tin công cộng chia sẻ qua mạng
có thể được lưu vào ổ đĩa.
• Do các file lỗi do virut gây ra, làm nhân bản nó.
• Do các tập tin tạm như trong thư mục C:  Temp trên Windows. Các tập tin
tạm thời này nó cũng được lưu và chiếm dung lượng trên ổ đĩa.
THE END

Contenu connexe

En vedette

Ebook SEO Master 2014
Ebook SEO Master 2014Ebook SEO Master 2014
Ebook SEO Master 2014Ngoc Hoang
 
Tổng hợp Giáo trình SEO master
Tổng hợp Giáo trình SEO masterTổng hợp Giáo trình SEO master
Tổng hợp Giáo trình SEO masterBui Nhu
 
E marketing campaign management
E marketing campaign managementE marketing campaign management
E marketing campaign managementAnh Tu Tran
 
vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 4
vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 4vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 4
vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 4Tuan Nguyen
 
Ứng dụng Internet Marketing để tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Ứng dụng Internet Marketing để tìm kiếm khách hàng tiềm năngỨng dụng Internet Marketing để tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Ứng dụng Internet Marketing để tìm kiếm khách hàng tiềm năngVũ Lê
 
Thực phẩm chức năng dự phòng và hỗ trợ điều trị
Thực phẩm chức năng dự phòng và hỗ trợ điều trịThực phẩm chức năng dự phòng và hỗ trợ điều trị
Thực phẩm chức năng dự phòng và hỗ trợ điều trịhhtpcn
 
Bao cao tai nguyen Internet VN 2013
Bao cao tai nguyen Internet VN 2013Bao cao tai nguyen Internet VN 2013
Bao cao tai nguyen Internet VN 2013action.vn
 
Giao Trinh Giang Day Marketing
Giao Trinh Giang Day MarketingGiao Trinh Giang Day Marketing
Giao Trinh Giang Day Marketingforeman
 
Repu - Wifi Marketing - Mảnh ghép Local hiệu quả cho chiến lược Online Market...
Repu - Wifi Marketing - Mảnh ghép Local hiệu quả cho chiến lược Online Market...Repu - Wifi Marketing - Mảnh ghép Local hiệu quả cho chiến lược Online Market...
Repu - Wifi Marketing - Mảnh ghép Local hiệu quả cho chiến lược Online Market...Repu Digital
 
Pdfbài 6 bảo trì máy tính bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vn
Pdfbài 6 bảo trì máy tính   bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vnPdfbài 6 bảo trì máy tính   bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vn
Pdfbài 6 bảo trì máy tính bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vnMasterCode.vn
 
Pd fbuoi3 4-kỹ thuật xây dựng back link-mastercode.vn
Pd fbuoi3 4-kỹ thuật xây dựng back link-mastercode.vnPd fbuoi3 4-kỹ thuật xây dựng back link-mastercode.vn
Pd fbuoi3 4-kỹ thuật xây dựng back link-mastercode.vnMasterCode.vn
 
THUYẾT TRÌNH VỀ TIẾN TRÌNH LẮNG NGHE
THUYẾT TRÌNH VỀ TIẾN TRÌNH LẮNG NGHETHUYẾT TRÌNH VỀ TIẾN TRÌNH LẮNG NGHE
THUYẾT TRÌNH VỀ TIẾN TRÌNH LẮNG NGHEMasterCode.vn
 

En vedette (13)

Ebook SEO Master 2014
Ebook SEO Master 2014Ebook SEO Master 2014
Ebook SEO Master 2014
 
Google Adwords Căn Bản
Google Adwords Căn BảnGoogle Adwords Căn Bản
Google Adwords Căn Bản
 
Tổng hợp Giáo trình SEO master
Tổng hợp Giáo trình SEO masterTổng hợp Giáo trình SEO master
Tổng hợp Giáo trình SEO master
 
E marketing campaign management
E marketing campaign managementE marketing campaign management
E marketing campaign management
 
vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 4
vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 4vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 4
vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 4
 
Ứng dụng Internet Marketing để tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Ứng dụng Internet Marketing để tìm kiếm khách hàng tiềm năngỨng dụng Internet Marketing để tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Ứng dụng Internet Marketing để tìm kiếm khách hàng tiềm năng
 
Thực phẩm chức năng dự phòng và hỗ trợ điều trị
Thực phẩm chức năng dự phòng và hỗ trợ điều trịThực phẩm chức năng dự phòng và hỗ trợ điều trị
Thực phẩm chức năng dự phòng và hỗ trợ điều trị
 
Bao cao tai nguyen Internet VN 2013
Bao cao tai nguyen Internet VN 2013Bao cao tai nguyen Internet VN 2013
Bao cao tai nguyen Internet VN 2013
 
Giao Trinh Giang Day Marketing
Giao Trinh Giang Day MarketingGiao Trinh Giang Day Marketing
Giao Trinh Giang Day Marketing
 
Repu - Wifi Marketing - Mảnh ghép Local hiệu quả cho chiến lược Online Market...
Repu - Wifi Marketing - Mảnh ghép Local hiệu quả cho chiến lược Online Market...Repu - Wifi Marketing - Mảnh ghép Local hiệu quả cho chiến lược Online Market...
Repu - Wifi Marketing - Mảnh ghép Local hiệu quả cho chiến lược Online Market...
 
Pdfbài 6 bảo trì máy tính bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vn
Pdfbài 6 bảo trì máy tính   bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vnPdfbài 6 bảo trì máy tính   bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vn
Pdfbài 6 bảo trì máy tính bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vn
 
Pd fbuoi3 4-kỹ thuật xây dựng back link-mastercode.vn
Pd fbuoi3 4-kỹ thuật xây dựng back link-mastercode.vnPd fbuoi3 4-kỹ thuật xây dựng back link-mastercode.vn
Pd fbuoi3 4-kỹ thuật xây dựng back link-mastercode.vn
 
THUYẾT TRÌNH VỀ TIẾN TRÌNH LẮNG NGHE
THUYẾT TRÌNH VỀ TIẾN TRÌNH LẮNG NGHETHUYẾT TRÌNH VỀ TIẾN TRÌNH LẮNG NGHE
THUYẾT TRÌNH VỀ TIẾN TRÌNH LẮNG NGHE
 

Xây dựng quản trị và bảo trì hệ thông mạng (Faults)

  • 1. MÔN HỌC: XÂY DỰNG, QUẢN TRỊ VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN HOÀNG QUÂN SV THỰC HIỆN: Đoàn Trung Quân HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ - TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ THAY ĐỔI, CHUẨN ĐOÁN VÀ QUẢN LÝ LỖI VIII: LỖI (FAULTS)
  • 2. NỘI DUNG 1. LÀM THẾ NÀO ĐỂ SỬA LỖI ? 2. CHUẨN ĐOÁN VÀ BÁO CÁO LỖI. 3. BÁO CÁO LỖI. 4. NGUYÊN LÝ CHUẨN ĐOÁN. 5. THIẾT LẬP NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC DỤNG. 6. THU THẬP CÁC CHỨNG CỨ.
  • 3. GIỚI THIỆU Tiêu chuẩn IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) : là một tổ chức chuyên đề ra các chuẩn giao tiếp giữa các thiết bị với nhau cũng như cách truyền dữ liệu trong các loại mạng. IEEE phân loại phần mềm không bình thường là : • Sự cố hệ thống điều hành. • Treo chương trình. • Hỏng chương trình có sự cố. • Vấn đề đầu vào. • Vấn đề đầu ra. • Sự thực hiện theo yêu cầu bị lỗi. • Lỗi toàn bộ quan sát được. • Bản tin lỗi hệ thống. • Suy giảm dịch vụ. • Lỗi đầu ra. • Không có đầu ra
  • 4. GIỚI THIỆU Nguồn khác của lỗi là do con người. • Cẩu thả. • Sự hiểu lầm / giao tiếp lỗi. • Xác định sai. • Nhầm lẫn / căng thẳng / không tỉnh táo. • Sự thiếu hiểu biết. • Bất cẩn. • Chậm phản ứng. • Lỗi thủ tục ngẫu nhiên. • Lỗi thủ tục hệ thống. • Không đủ khả năng giải quyết phức tạp. • Không có khả năng hợp tác.
  • 5. 1. LÀM THẾ NÀO ĐỂ SỬA LỖI ? Lỗi xảy ra do nhiều lý do, chẩn đoán một lỗi thường tốn nhiều thời gian có thể vài ngày hoặc vài tuần. Trong một số trường hợp, một giải pháp giải quyết lỗi cực kỳ đơn giản như là khởi động lại một xử lý, tắt một xử lý, biên tập một file, thay đổi quyền truy nhập đối với một file … Sự phức tạp trong chẩn đoán lỗi giống như sự phức tạp của hệ thống có nghĩa là những hệ thống điều hành là hệ thống liên kết với những mối quan hệ nguyên nhân phức tạp. Những mối quan hệ nguyên nhân này rất khó để chẩn đoán và không đo được tác dụng của nó xảy ra trong hệ thống. Nhưng những mối quan hệ này rất hữu ích để nghiên cứu vì đó là các kinh nghiệm quan trọng.
  • 6. 1. LÀM THẾ NÀO ĐỂ SỬA LỖI ? Phương thức chuẩn đoán lỗi :  Phương thức sử dụng hệ thống chuyên gia nghiên cứu thông minh nhân tạo : chẩn đoán vấn đề phụ thuộc vào khả năng của những hệ thống phần mềm hiện tại loại trừ những trường hợp đơn giản nhất, bởi vậy, điều tốt nhất có thể làm là đạt được kinh nghiệm của một nhà quản lý sử dụng một hệ thống chuyên gia dựa trên kiến thức.  Một phương thức khác là sử dụng thuật toán thông minh: những thuật toán này có thể thành công khi tìm kiếm xu hướng của dữ liệu thống kê, nhưng những dữ liệu thống kê có ích hiếm khi sẵn có trong quản trị hệ thống.
  • 7. Những vật thể gốc: 1. LÀM THẾ NÀO ĐỂ SỬA LỖI ? • Những file đánh giá. • Những file tạo. • Những file bí danh. • Những file thay thế. • Những file đặt lại tên. • Những file loại bỏ. • Những file biên tập. • Thay đổi quyền truy nhập trên file. • Bắt đầu và kết thúc xử lý hoặc những đoạn. • Xử lý tín hiệu hoặc những đoạn. • Đánh giá và thiết lập những thiết bị phần cứng. Từ những vật thể gốc có thể xây dựng những hoạt động phức tạp hơn chẳng hạn những nhiệm vụ yêu cầu thường xuyên trong chia sẻ tài nguyên.
  • 8. 2. CHUẨN ĐOÁN VÀ BÁO CÁO LỖI. Khi vấn đề xảy ra, điều cần thiết là phát triển một cách thức có tính hệ thống để chẩn đoán lỗi và để hệ thống hoạt động tốt trở lại. Các biểu hiện lỗi của hệ thống máy tính cơ bản giống nhau như máy chạy chậm, treo… do đó rất khó để chẩn đoán. Nếu không có thêm các bài kiểm tra thì khó có thể xác định nguyên nhân cụ thể của triệu chứng. Một thói quen nguy hiểm trong cuộc cách mạng máy tính là xu hướng cần loại bỏ đó là khởi động lại máy tính mà không cần cố gắng thực hiện chuẩn đoán. Điều này có thể lập tức vượt qua vấn đề tức thời nhưng chúng ta không hiểu được tại sao vấn đề xảy ra. Hành động khởi động lại máy tính có thể gây ra tác dụng không mong muốn lên người dùng khác đang làm việc, phân tán công việc của họ và có thể đặt an ninh dữ liệu vào trạng thái nguy hiểm.
  • 9. 3. BÁO CÁO LỖI. Báo cáo một vấn đề lỗi là bước đầu tiên để nhận dạng ảnh hưởng của lỗi và giải quyết vấn đề đó. Người dùng được chia làm 2 loại: a. Người dùng tích cực: Người dùng tích cực không bao giờ chờ sự thúc giục làm báo cáo mà họ thường chủ động báo cáo các vấn đề thậm chí là những vẫn đề nhỏ nhất.Thi thoảng họ còn xác định nguyên nhân và báo cáo cách sửa chữa. Người dùng tích cực luôn thúc ép và là bạn của các nhà quản trị trong việc giải quyết các vấn đề gặp phải. Người dùng tích cực rất nhiệt tình, họ có thể kiểm tra và cải tiến vấn đề gặp phải. Trong nhiều trường hợp đề nghị của họ đưa ra không được thực hiện bởi vì nó vi phạm chính sách hệ thống, hoặc có thể gây đổ vỡ hệ thống. Chỉ có nhà quản trị mới có tầm nhìn rộng trong thực hiện điều chỉnh. b. Người dùng thụ động: Người dùng thụ động luôn cần được khuyến khích để báo cáo lỗi và thường luôn vụng về khi cố gắng khôi phục hệ thống mà không có sự hiểu biết cần thiết về vấn đề. Người dùng được cung cấp một bản đồ để giải quyết vấn đề, bắt đầu với những câu hỏi thường xuyên và kết thúc với một báo cáo, có thể làm hợp lý báo cáo. • Người dùng tích cực. • Người dùng thụ động.
  • 10. 4. NGUYÊN LÝ CHUẨN ĐOÁN. Một khi lỗi được báo cáo, chúng ta phải xác định nguyên nhân của nó. Nguyên lý 45 (chẩn đoán): Luôn loại bỏ những điều hiển nhiên. Chúng ta tìm kiếm những lời giải thích hợp lý nhất trước khi bắt đầu với những ý tưởng mới. Bắt đầu những tai nạn xảy ra thường xuyên. Một phương pháp có tính hệ thống bắt đầu từ những điều nhỏ nhất và dần dần làm sang tỏ các vấn đề. Một vài kiểm tra sẽ biểu thị được vấn đề . Khinh nghiệm trong vấn đề xác định nguyên nhân lỗi rất hiệu quả Kinh nghiệm cho phép chúng ta mở rộng danh mục và tìm kiếm đầu mối và không phải tất cả mọi trường hợp được giải quyết, loại bỏ những lỗi hiển nhiên chúng ta đi sâu vào chẩn đoán lỗi. Mỗi khi sảy ra vấn đề lỗi chúng ta cần tập trung ghi nhớ những điều chúng ta đã thử và tác dụng của nó lên vấn đề tránh trường hợp thử lại nhiều lần tốn nhiều thời gian.
  • 11. 5. THIẾT LẬP NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC DỤNG. Nếu một vấn đề xảy ra khác với những hiện tương trước đó. Nhiệm vụ chúng ta phải xác định nguồn của sự thay đổi và nhận dạng chuỗi sự kiện mà gây ra hiện tượng không mong muốn. Chẩn đoán vấn đề là một trong những vấn đề khó nhất trong mọi lĩnh vực (quản trị hệ thống, y tế… ) một khi nguyên nhân được tìm ra, sửa chữa sẽ đơn giản. Nhưng việc tìm kiếm vấn đề đòi hỏi kinh nghiệm, và một số lượng lớn kiến thức và một khả năng sáng tạo tích cực. Một quá trình chuẩn đoán vấn đề gồm có ba giai đoạn: •Tập hợp sự kiện từ người dùng và từ những bài kiểm tra. •Thực hiện một dự đoán về vấn đề. •Cố gắng tái lập (hoặc sửa chữa) vấn đề.
  • 12. Để chuẩn đoán được một vấn đề chúng ta cần loại bỏ dần các khả năng xảy ra và dần dần cô lập các vấn đề từng bước một. Điều này đòi hỏi một nguồn cảm hứng nhất định cho giả thuyết và nguyên nhân mà có thể được tìm thấy từ bất kỳ một trong số gợi ý sau:  Chú ý đến mọi sự sẵn có về vấn đề. Nếu người dùng báo cáo về vấn đề thì ngay lập tức chú ý đến nhưng phải cố gắng kiểm tra thực tế trước khi đi vào vấn đề.  Đọc những hướng dẫn có thể sẽ dẫn đến những hiểu lầm đơn giản trong thiết lập có thể gây ra vấn đề. 5. THIẾT LẬP NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC DỤNG.
  • 13.  Thảo luận với những người đã từng có nghiên cứu sâu về chẩn đoán về vấn đề gặp phải để có thể được hướng dẫn cụ thể và phải kiểm tra những giải pháp này trước khi ứng dụng.  Đọc phần gỡ rối cũ và những báo cáo vấn đề có thể cung cấp những đầu mối quan trọng.  Đánh giá tập tin đăng nhập hệ thống có thể cung cấp câu trả lời.  Thực hiện những bài kiểm tra và thử nghiệm đơn giản đựa trên khung cảnh dự đoán tốt nhất làm sâu sắc thêm nhận thức về vấn đề và thậm chí cho phép xác nhận nguyên nhân một cách chính xác. 5. THIẾT LẬP NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC DỤNG.
  • 14. 6. THU THẬP CHỨNG CỨ Chuẩn đoán tốt nhất để xác minh lỗi có thể là một thời gian khó hiểu, trong đó đấu tranh với những lời giải thích và tìm kiếm các bài kiểm tra lỗi để xác minh lỗi là chính xác. Ta có hai ví dụ đơn giản của các trường hợp thực tế mà giúp đỡ để minh họa quá trình phát hiện lỗi và tiến hành sửa lỗi như thế nào. Ví dụ 1. Một vấn đề phổ biến là sự biến mất đột ngột của một dịch vụ mạng từ một trang web. Nếu một dịch vụ mạng không đáp ứng nó chỉ có thể là do một vài khả năng sau: • Các dịch vụ đã chết trên các máy chủ. • Đường truyền liên lạc đã bị cắt đứt • Quá trình kết nối diễn ra quá lâu dẫn tới dịch vụ mất kết nối.
  • 15. Đầu tiên là ta cố gắng để gửi một lệnh 'ping' tới máy chủ sever:” ping www.domain.country “ để xem liệu nó còn sống hay không? Nếu có tín hiệu ping trả lại từ www.domain.country là ta loại bỏ trường hợp 2 (đường truyền mất kết nối) Nếu tín hiệu ping không trả lại thì xảy ra hai khả năng. + Đường truyền bị hỏng + Dịch vụ DNS lỗi không trả lời. Lúc này ta có một cách đơn giản để kiểm tra xem máy chủ DNS là có hay không, bằng cách gõ trực tiếp địa chỉ IP của máy chủ đó: “ ping-n 128.39.74.4” . Nếu vẫn không có tín hiệu trả lời từ sever thì sẽ có khả năng xảy ra khả năng đường truyền bị hỏng. 6. THU THẬP CHỨNG CỨ Trường hợp có tín hiệu “ping” yếu có nghĩa là máy chủ không chết mà chỉ bị tắc nghẽn tạm thời thì sẽ xảy ra 2 khả năng: • Máy chủ lưu trữ không thể đáp ứng do bị quá tải. (Do bị tấn công hoặc lượt truy cập quá nhiều vượt giới hạn cho phép) • Máy chủ không cho phép truy cập hoặc giới hạn truy cập (ví dụ như kiểm tra an ninh truy cập từ chối tới host).
  • 16. Ví dụ 2: Một thông báo lỗi từ một chương trình cho chúng ta biết ổ đĩa hệ thống của một máy chủ cụ thể đã đầy. Mục đích ban đầu của chúng ta là cố gắng xóa đi bớt dữ liệu để có không gian cho hệ thống hoạt động trở lại. ít nhất là cho đến khi tìm được một giải pháp lâu dài giải quyết. 6. THU THẬP CHỨNG CỨ Để làm điều này, chúng ta cần để biết lý do tại sao các ổ đĩa đã trở nên đầy. Có rất nhiều lý do như: • Người dùng tải về một số lượng lớn các dữ liệu từ Internet, hoặc nếu họ tạo ra một số lượng lớn các tập tin tạm thời • Nội dung của đĩa hệ thống thay đổi do các tập tin đăng nhập có hoạt động ghi lại hệ thống và lưu vào ổ đĩa, hoặc các tập tin công cộng chia sẻ qua mạng có thể được lưu vào ổ đĩa. • Do các file lỗi do virut gây ra, làm nhân bản nó. • Do các tập tin tạm như trong thư mục C: Temp trên Windows. Các tập tin tạm thời này nó cũng được lưu và chiếm dung lượng trên ổ đĩa.