1. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LƠÌ CẢM ƠN
Em chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn cô Bùi Thị Trang đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô bộ môn trong trường Cao đẳng công
nghệ Viettronics đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
em học tập tại trường.
Em xin cảm ơn tập thể cán bộ nhân trong phòng kế toán và Ban lãnh đạo của công
ty TNHH Dịch vụ thương mại Toàn Thịnh đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Sinh viên
ĐẶNG THỊ THUỶ
1
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
2. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU
Có một điều mà tất cả các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nước hay tư
nhân đều phải thực hiện đó là việc trả lương cho gời lao động. đúng vậy việc trả lương
hay trả công cho kết quả lao động của người lao động là một việc hết sức quan
trọngđối với doanh nghiệp và người lao động, như Mac đã nói lao động của con người
là một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động có năng
suất, chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi
quốc gia.
Người lao động chỉ phát huy hết khẳ năng của mình khi sức lao động của họ
được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động
có thể tái sản xuất lao động đồng thời có thể tích lũy được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận của sản phảm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá
trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ chính sác
tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người
lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng
suất lao động, tăng tích lũy đồng thời sẽ cải thiện đời sồng người lao động.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao
động.
Chính sách tiền lương được vận dụng inh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và tích chất công việc.
Vì vậy việc xây dựng cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời có
một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như chính trị đối với người lao động. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh nghiệp, em
chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty “TNHH
Dịch vụ thương mại Toàn Thịnh”
2
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
3. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, bản chất nội dung của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại doanh nghiệp
1.Khái niệm, bản chất của kế toán tiền lương
a.Khái niệm tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời là quá trình tiêu hao các yếu tố
cơ bản (Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư
cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm
tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu sinh
hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải
bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được
bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao
động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào
thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Quan niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau:
"Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao
động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất lao động,
đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung - cầu".
Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hưởng lương theo
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ nghiệp
vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nước.
b.Bản chất kế toán tiền lương
Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng
trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với
quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người
thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật
3
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
4. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại
thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý
doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động
có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ
chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như
vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng
lao động của mình để trả công xứng đáng.
2.Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương
Về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ nhận được có thể nâng
cao mức sống giúp họ hoà đồng với trình độ văn minh của xã hội. Trên một góc độ
nào đó thì tiền lương chính là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của
người lao động đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội.
Về phía doanh nghiệp thì tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
thành của sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức lao động hạch toán tiền
lương hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí từ đó hạn giá thành sản phẩm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
II,Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
2.Hình thức trả lương
a, Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc
chức danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và
lương thời gian có thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường được
áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các
nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
4
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
5. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lương tháng =
+Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV,
tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng
Lương ngày =
+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Lương giờ =
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp
với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Đối với mỗi CNV trong Công ty hưởng lương theo thời gian sau 3 tháng thử việc
sẽ được ký hợp đồng chính thức với mức lương phù hợp với năng lực bản thân. Trong
quá trình làm việc tuỳ theo mức độ hoàn thành công việc, các nhân viên sẽ được tăng
lương 2 năm 1 lần. Việc bình chọn này do Ban giám đốc cùng toàn thể công nhân viên
trong Công ty đánh giá.
b.Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương này áp dụng cho các công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân
xưởng, tổ, đội sản xuất. Hàng tháng, căn cứ vào báo cáo sản lượng hoàn thành đã được
tổ trưởng, đội trưởng, cán bộ kỹ thuật xác nhận, căn cứ vào đơn giá lương sản phẩm sẽ
tính ra giá trị sản phẩm hoàn thành trong tháng theo công thức sau:
Giá trị sản phẩm Khối lượng Đơn giá
hoàn thành = sản phẩm x sản phẩm
trong tháng hoàn thành
5
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
6. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Toàn bộ khối lượng sản phẩm hoàn thành sẽ quy đổi ra đơn vị . Báo cáo sản lượng
cùng với Bảng chấm công sẽ làm căn cứ chia lương cho từng người theo công thức
sau:
Tiền lương sản phẩm Lương cơ bản x Hệ số chung Số ngày
=
của mỗi công nhân x công
( tháng ) 26 thực tế
Trong đó:
+ Lương cơ bản tuỳ theo trình độ và thời gian làm việc mà công ty áp dụng theo các
mức phù hợp.
+ Hệ số chung được áp dụng cho toàn công nhân trong tổ và được tính như sau:
Giá trị sản phẩm hoàn thành trong tháng
Hệ số chung =
Tổng tiền lương cơ bản của các công nhân trong tổ của tháng đó
Ngoài tiền lương chính các công nhân viên còn được hưởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp như: phụ cấp ăn ca, trợ cấp BHXH … Một số các khoản lương phụ như: Lương
làm thêm giờ, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng vào các ngày lễ, ngày tết.
Trong một số trường hợp do yêu cầu công việc, công nhân viên có thể phải làm
vào ban đêm tăng ca.. .Khi đó tiền lương của người lao động sẽ tính như sau:
Tiền lương
làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 150% x Số giờ làm thêm
vào ban ngày
Đó là đối với trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày của những ngày làm việc
bình thường, còn đối với làm thêm giờ vào các ngày nghỉ hàng tuần tỷ lệ trên sẽ là
200%, làm thêm vào các ngày lễ hoặc nghỉ bù lễ tỷ lệ trên là 300%.
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm, công thức tính như sau:
6
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
7. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tiền lương Tiền lương Số giờ
làm thêm giờ = làm thêm 1giờ x 130% x làm thêm
vào ban đêm vào ban ngày
Tổng lương = Lương chính + các khoản phụ cấp.
c. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong
công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết
định và chế độ khen thưởng hiện hành
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C và
hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng
năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
III. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.Tài khoản sử dụng
Để tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử
dụng TK 334, 338 (338.2, 338.3, 338.4)
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
• TK 334 “ phải trả người lao động”: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với
người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội,
tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ:
- các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động
- các khoản đã trả cho người lao động
- kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh
Bên có: các khoản phải trả cho người lao động
7
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
8. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Dư có: phản ánh các khoản còn phải trả cho người lao động
Dư nợ: phản ánh khoản trả thừa cho người lao động
TK 334 được phân tích thành 2 TK cấp 2:
+ TK334.1 “ phải trả công nhân viên”: dùng phản ánh các khoản thanh toán với
người lao động của DN.
TK334.8 “ phải trả người lao động khác”: dùng phản ánh tình hình thanh toán với
người lao động khác không thuộc lao động trong danh sách của DN.
• TK338 “ phải trả, phải nộp khác”: dùng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản phải trả và phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở các TK thanh
toán nợ phải trả ( từ TK 331 đến TK337) như tình hình trích nộp và sử dụng
kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
• Bên nợ:
- các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
TK 338 chi tiết làm 8 TK cấp 2:
- TK3382 “ kinh phí công đoàn”
- TK3383 “ bảo hiểm xã hội”
- TK3384 “ bảo hiểm y tế”
- TK338.9 “ Bảo hiểm thất nghiệp”
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên
quan như 111, 112,138…
1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm
vụ cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền
8
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
9. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các
khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính
sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động,
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và
hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích
theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng
suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ
về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.Các khoản trích theo lương tại Công ty
Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định, cụ thể như
sau:
- Quỹ BHXH: Quỹ này là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người
lao động cho tổ chức xã hội dùng để trợ cấp trong các trường hợp họ mất khả năng lao
động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…Quỹ BHXH được hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ 22 % trên tiền lương cơ bản của người lao động trong
đó người lao động phải nộp 16 % (trừ vào lương), 6 % còn lại Công ty tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng
BHXH cho từng người, từ đó lập Bảng thanh toán BHXH,BHXH được trích trong kỳ
sau khi trừ các khoản trợ cấp cho người lao động tại Công ty (phải
được cơ quan BHXH ký duyệt), phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH tập trung.
- Quỹ BHYT: Là khoản đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động cho
cơ quan BHYT theo tỷ lệ quy định, quỹ được dùng để thanh toán các khoản tiền khám,
9
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
10. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ…
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập 4.5 % trên tiền lương cơ bản của người lao
động, trong đó 1.5% do người lao động đóng góp và được trừ vào lương, 3% còn lại
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Quỹ BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng
lưới y tế nên công ty phải nộp toàn bộ quỹ này cho cơ quan BHYT.
- Quỹ BHTN : Là khoản đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động cho
cơ quan BHYT theo tỷ lệ quy định, quỹ nhằm chi trả cho dạy nghề, tạo việc làm cho
người lao động, Quỹ BHTN sẽ hình thành trên cơ sở sự chia sẻ: NLĐ đóng 1% tiền
lương, tiền công; chủ sử dụng đóng 1% và Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách 1% quỹ tiền
lương, tiền công.
- KPCĐ: Quỹ này được hình thành từ việc trích lập 2% trên tiền lương thực tế của
người lao động trong kỳ và được tính hết vào chi phí SXKD trong kỳ cụ thể:
KPCĐ được dùng để chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi cho người lao động, quỹ này được nộp 1 phần lên cấp trên, 1 phần để
lại công ty để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn của Công ty.
Đối với lao động thời vụ Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà tính
toán hợp lý vào đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động.
Trình tự tính lương và trợ cấp BHXH có thể khái quát thành sơ đồ sau
Sô đồ tính lương và trợ cấp BHXH
Chứng từ hạch toán lao
Chứng từ trợ cấp BHXH
động
Tính tiền lương Tính tiền lương
thơi gian SP
Bảng thanh toán lương Bảng thanh toán BHXH
III.Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng trong Công ty
10
TRẦN THỊ LƯƠNG Bảng phân bổ TL và BHXH Lớp:4KTK7E
11. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.Chứng từ kế toán sử dụng
Để tổng hơp tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng những
chứng từ sau:
• Bảng chấm công
• Bảng thanh toán tiền lương
• Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
• Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
• Bảng thanh toán tiền thưởng
• Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
• Phiếu làm thêm giờ
3. Thủ tục kế toán
Đầu tiên ở từng tổ,đội sản xuất cho đến các phòng ban,để thanh toán tiền lương
hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công,kế toán phải lập bảng thanh toán tiền
lương.Trên bảng thanh toán tiền lương cấn ghi rõ các khoản mục trợ cấp,phụ cấp,các
khoản khấu trừ và định tính.
Các khoản thanh toán BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN cũng lập tương tự , kế toán
kiểm tra và giám đốc duyệt. Tiền lương thanh toán chia làm hai kỳ : Kỳ 1 tạm ứng ,
Kỳ 2 số nhận lại.
Bảng thanh toán lương , danh sách người chưa lĩnh lương cùng chứng từ báo cáo
ghi tiền mặt được gửi về phòng kế toán kiểm tra và ghi sổ.
4.Sổ sách kế toán
a.Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Để có cơ sở ghi phần tiền lương và BHXH vào các bảng kê và chứng từ ghi sổ,
hàng tháng kế toán phải lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Cơ sở để ghi vào
bảng này là Bảng thanh toán lương, Bảng thanh toán BHXH và các chứng từ khác có
11
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
12. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
liên quan. Kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng tính toán để ghi
vào Bảng phân bổ.
b. Sổ cái TK 334, 338
Là sổ tổng hợp ghi các nội dung kinh tế của TK 334, 338, thường ghi vào cuối
tháng và sau đó đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
c. Chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ vừa là dạng chứng từ vừa là dạng tờ rời
dùng để tập hợp 1 hoặc 1 số chứng từ gốc cùng loại. Nó là cơ sở duy nhất để ghi vào
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Ngoài ra công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế
toán còn lập thêm 1 số các chứng từ khác như: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương theo từng bộ phận, từng sản phẩm để phục vụ cho công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm hay phục vụ cho công tác quản lý lao động của
Công ty…
IV.Quy trình kế toán tiền lương
1.Hạch toán các khoản phải trả công nhân viên:
a) Trả lương cho công nhân viên
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thanh toán TL và các
chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV và phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực
hiện trên "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH". Kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (phần tiền lương phải trả)
Nợ TK 627: Phần tiền lương của công nhân quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641: Phần tiền lương của nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Phần tiền lương của nhân viên Quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241.2: Tiền lương của những người tham gia XDCBản.
Có TK 334: Ghi tăng tổng số tiền lương phải trả CNViên.
12
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
13. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phản ánh số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 431.1: Giảm quỹ khen thưởng
Có TK 334:
- Phản ánh số BHXH phải thanh toán cho công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 338.3
Có TK 334
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương:
Nợ TK 334: Giảm lương
Có TK 141: Tạm ứng thừa
Có TK 138.8: Phải bồi thường
Có TK 338.3, 338.4: BHXH, BHYT mà CNV phải nộp.
- Phản ánh việc thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH cho CNV.
Nợ TK 334
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: Trả bằng chuyển khoản
b.Trường hợp trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp (đối
với doanh nghiệp thời vụ) ghi :
- Số tiền lương phép trích trước theo kế hoạch :
Nợ TK 622
Có TK 335
- Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334
2. Hạch toán các khoản trích theo lương:
13
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
14. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán
trích BHXH, BHYT, CPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận sử dụng lao động.
Nợ TK 622: 20% lương CNTTSX
Nợ TK 627: 20% lương NVQLPX
Nợ TK 641: 20% lương NVBH
Nợ TK 642: 20% lương NVQLDN
Nợ TK 334: 7% tổng số lương
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN
Trong đó:
Có TK 338. 2: 2% KPCĐ
Có TK 338. 3: 20% BHXH
Có TK 338. 4: 3% BHYT
Có TK 338.5 : 3% BHTN
- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho các cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị:
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- Khi tính ra BHXH phải trợ cấp cho người lao động
Nợ TK 3383
Có TK 111, 112
- Khi tính ra BHTN phải trợ cấp cho người lao động
14
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
15. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nợ TK 338.5
Có TK 111, 112
- Khi thanh toán BHXH cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- KPCĐ và BHXH vượt chi khi được cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382, 3383
- Thanh toán lương BHXH khi công nhân nghỉ ốm, thai sản
Nợ TK 3383
Có TK 334
3. Sơ đồ kế toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ :
TK 111, 112 TK 338.2, 338.3, 338.4 TK 622,627, 641, 642
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí
15
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
16. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trừ vào thu nhập của NLĐ
TK 334 TK 111, 112
Trợ cấp BHXH
cho người lao động Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng :
TK 334
TK 111, 112
TK622,627,641,642
Thanh toán cho người LĐ TL và những khoản thu nhập
có tính chất lương phải trả cho NLĐ
16
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
17. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TK 3388
Trả tiền giữ Giữ hộ TNhập
hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 335
TK 138,141 TK 622
Khấu trừ các khoản tiền phạt, TL NP thực tế Trích trước
Tiền bồi thường , tạm ứng phải trả cho NLĐ TLN theo KH
TK333 TK 3383
Thu hộ Thuế Trợ cấp BHXH phải trả
Thu nhập cá nhân cho NN cho ng ười lao động
TK 338.3, 338.4, 3388 TK 421
Thu hộ quỹ BHXH Tiền lương phải trả NLĐ
BHYT
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
A.Giới thiệu chung về công ty
1/ Sự hình thành và quá trình phát triển của công ty
Tiếp tục công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ
trương, biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh
hóa những Doanh nghiệp nhà nước mà nhà nước không cần giữ 100% vốn, xem đó là
khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp
nhà nước.
17
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
18. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thực hiện Quyết định số 125/QĐ-TTg ngày 26/1/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tổng công ty nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ công nghiệp giai đoạn 2003-2005 và được sự đồng ý
của Bộ Công nghiệp, Hội đồng quản trị công ty TNHH Minh Ngoan đã đưa ra Nghị
Quyết số 02/HĐQT ngày 11/8/2003 về việc thành lập công ty TNHH Minh Ngoan
Vốn điều lệ của Công ty là: 1.800.000.000 đồng. Trong đó:
- Chủ doanh nghiệp nắm giữ 100%, giá trị là 1.800.000.000 đồng
Chủ doanh nghiệp đã chỉ đạo công ty thực hiện việc đăng ký kinh doanh tại Sở
kế hoạch đầu tư, xin khắc dấu của công ty TNHH. Ngày 02/03/2008, Sở Kế hoạch đầu
tư Hải phòng đã cấp giấy phép kinh doanh số 002787881 cho công ty TNHH.Ngày
02/03/2008, Công ty được phép sử dụng con dấu mới.
Công ty TNHH Minh Ngoan chính thức đi vào hoạt động theo Luật doanh
nghiệp từ 02/6/2005 với
- Trụ sở chính của công ty: Số 13, An Trì, Hùng Vương, Hồng Bàng, Hải Phòng.
- §iÖn tho¹i: 0313.749495 Fax: 0313.749495
- LÜnh vùc kinh doanh của công ty là kinh doanh và thương mại .
- Giám đốc hiện tại của Công ty là Ông Phạm Văn Minh.
Công ty đã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai phương án cơ cấu
lại doanh nghiệp sau được duyệt. Công ty tiếp tục giải quyết chính sách lao động dôi
dư theo Nghị định 41/2002/NĐ- CP(đợt 2) cho 14 CBCNV thuộc diện lao động dôi
dư. Số CBCNV trong danh sách của Công ty tại thời điểm này là 84 người.
Song song với việc sắp xếp, quy hoạch lại cơ cấu tổ chức của Công ty, việc
xác định mục tiêu nền kinh tế củaViệt Nam thành một ngành kinh tế mạnh, sử dụng tối
đa nguyên liệu trong nước để phát triển sản xuất các sản phẩm chất lượng cao.
2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.Chức năng
Với thị trường đồ uống ngày càng nhiều và đa dạng thì việc sản xuất ra ngày
càng nhiều sản phẩm có chất lượng cao với giá thành cạnh tranh là điều vô cùng cần
18
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
20. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.2.Cơ cấu tổ chức
a.Sơ đồ bộ máy tổ ch ư ́ c quan lý cua công ty
̉ ̉
S¬ ®å c¬ c u tæ chøc bé m¸y qu¶n lý C«ng tyCp bia - rîu - níc - gi¶I kh¸t
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG PHÒNG PHÒNG
TỔ PHÂN
TÀI PHÒNG KẾ
CHỨC XƯỞNG
CHÍNH KỸ HOẠCH
HÀNH SẢN
KẾ THUẬT TỔNG
CHÍNH XUẤT
TOÁN HỢP
b.Chức năng,nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng. Với cơ cấu
này các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, vừa phát huy
được năng lực chuyên môn của từng phòng ban, vừa đảm bảo quyền chỉ huy, điều
hành của giám đốc. Đứng đầu là đại hội đồng cổ đông. Các cổ đông sẽ tiến hành bầu
ra HĐQT với chủ tịch HĐQT, các phó chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm hoặc không
kiêm nhiệm). Sau đó, HĐQT sẽ tiến hành bổ nhiệm giám đốc. ( Hiện nay công ty mới
chỉ có một giám đốc là ông TrươngThế Cường). Bên cạnh đó còn có các phòng ban,
các bộ phận sản xuất tạo thành một hệ thống đảm bảo cho hoạt động của công ty được
liên tục và hiệu quả.
20
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
25. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Nữ 18 người
Do đặc thù công ty là sản xuất cơ khí nên cán bộ công nhân viên nam chiếm số đông
so với tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty với tỉ lệ 74.3%. Còn lại là số lượng
công nhân nữ với tỉ lệ là 25.7% chủ yếu làm việc trên văn phòng thực hiện công tác
quản lý.
Chi tiết cơ cấu lao động đối với bộ phận trực tiếp sản xuất tháng 3 năm 2010.
Bộ phận hành chính quản trị :
- Hành chính: 01 người
- Lái xe nâng: 02 người
Bộ phận sản xuất:
- Quản đốc: 01 người
- Nguyên liệu: 01 người
- Đột dập: 03 người
- Đồ nút lót: 02 người
- Đóng gói: 01 người
- Cơ khí: 01 người
Bộ phận phụ trợ khác:
- Cơ, điện, nhiệt, nước: 01 người
- Thiết bị khí nén: 01 người
- Kho, bốc xếp: 01 người.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty được đào tạo kỹ lưỡng về chuyên
môn,nghiệp vụ và tay nghề kết hợp với sự bố trí sử dụng nhân lực của ban lãnh đạo
công ty giúp cho dây chuyền sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhịp nhàng, đạt
được năng suất cao.
Tiền thân của công ty CP bao bì bia – rượu – nước giải khát là công ty thủy tinh
Hải Phòng , do vậy nên sau khi công ty Thủy tinh thực hiện hóa, công ty đã đưa ra các
25
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
26. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chính sách cơ cấu lại tổ chức, cơ cấu lại nguồn nhân lực. Song song với các chính sách
đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, công ty
thực hiện giải quyết chính sách lao động dôi dư theo Nghị định 41/2002/NĐ-CP đợt 2
cho 14 công nhân viên thuộc diện lao động dôi dư. Số cán bộ công nhân viên trong
danh sách của công ty tại thời điệm này là 70 người, trong đó:
- Đội ngũ lãnh đạo từ nhà máy tới các đơnn vị phòng ban, phân xưởng sản xuất
đa số là cán bộ trẻ trưởng thành trong lao động sản xuất, công tác và học tập. Tuổi
trung bình của cán bộ chủ chốt là 40 tuổi.
- Đội ngũ cán bộ chức danh là nữ cũng được đề bạt nhiều tùy theo trình độ và
năng lực công tác, bố trí vào những vị trí công tác theo đúng khả năng học việc gì làm
việc này, không bố trí công tác ngoài nghề đã học.
- Đội ngũ những người làm khoa học kĩ thuật của nhà máy cũng trưởng thành
mau chóng. Hàng chục kĩ sư trưởng thành từ công nhân theo con đường học tổi chức
tại các trường đại học. Với phương châm làm nghề gì học vệc đó.Hiện nay số anh chị
em này đang giữ các cương vị công tác lãnh đạo các phòng ban, phân xưởng, hoặc là
công tác trực tiếp sản xuất.
Sau năm năm thực hiện hóa(2005÷2010), quá trình hoạt động của công ty do
Hội đồng Quản trị kiểm soát và định hướng, chỉ đạo sát thực tế và sáng tạo của Giám
đốc, kết hợp với các trưởng bộ phận phòng ban, trưởng bộ phận sản xuất trực tiệp, bộ
phận sản xuất phụ cùng với sự đoàn kết, nhất trí lao động tích cực của mọi thành viên
trong công ty đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, đưa công ty vượt qua mọi khó khăn và
phát triến toàn diện.
Công tác đào tạo con người của công ty được đặt lên hàng đầu với nhận thức tất
cả vì con người, sản phẩm duy nhất của công ty là con người.Có thể nói mục đích cuối
cùng của công ty là đảm bảo đời sống của ngừoii lao động ổn định và ngày một nâng
cao. Do đó, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động luôn được chú trọng. Lực
lượng lao động được tuyển dụng trước khi vào công ty đều được huấn luyện và đào tạo
nghiêm túc .
Cán bộ trẻ của nhà máy Thủy tinh chuyển sang cũng như tuyển dụng từ nguồn
bên ngoài đã phát huy tinh thần học tập, lao động, thông minh sáng tạo vươn lên nhanh
26
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
27. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chóng làm chủ dây chuyền công nghệ mới, góp phần đưa công ty ngày càng phát
triển.Cho tới nay công ty đã đào tạo được chức danh quản đốc là lực lượng trẻ này
thay thế đội ngũ cán bộ chủ chốt lớp đàn anh đi trứớc chuyển sang làm nhiệm vụ khác
phù hợp hơn.
Với mục tiêu xây dựng này Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam nói chung và
công ty nói riêng trở thành một ngành kinh tế mạnh. Sử dụng tối đa nguyên liệu trong
nước để phát triển sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hóa về chủng loại,
cải tiến bao bì mẫu mã, phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng
nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập
vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Công ty CP Bao bì B – R – NGK đưa ra các
chính sách phát triển nguồn nhân lực cho hiện tại đảm bảo sự phát triển vững chắc của
công ty trong tương lai. Cụ thể : “ xây dựng và phát triển nguồn lực con người công ty
về mọi mặt, đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực quản lý,
có năng lực sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới, lao động với năng suất, chất lượng
và hiệu quả ngày càng cao”.
*Nâng cao năng lực quản lý điều hành của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật. Xây dựng
và làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa đáp
ứng nhiệm vụ lâu dài của công ty.
- Công ty kết hợp giữa đào tào mới, đào tạo lại tổ chức tuyển dụng theo yêu cầu
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và mô hình quản lý của công ty.
- Kết hợp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý doanh
nghiệp với đào tạo trình độ chính trị và trình độ ngoại ngữ. Thực hiện hết năm 2010 tất
cả cán quản lý từ phân xưởng trở lên phải được học qua các lớp quản lý, về pháp luật,
tin học, để phù hợp với sự phát triển của công ty trong giai đoạn tới.
*Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, có kỹ thuật cao:
- Thường xuyên quan tâm gìn giữ và phát huy đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ
thuật lành nghề tao cho họ điều kiện học tập, rèn luyện gắn bó họ bằng lợi ích trong
cuộc sống và gắn bó bằng truyền thống của công ty.
27
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
28. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phấn đấu 90% ÷ 100% các công nhân kỹ thuật chuyên nghiệp có trình độ lý
thuyết và thực hành đạt tiêu chuẩn chung trong từng ngành nghề vào năm 2010.
*Khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tự học tập để nâng cao trình
độ tay nghề. Đẩy mạnh phong trào kèm cặp kỹ sư, cử nhân và công nhân kỹ thuật mới
ra trường trong toàn công ty.
4.3. Tình hình vốn của doanh nghiệp
Vốn điều lệ của công ty Cp là: 20.000.000.000 đ
Trong đó:
- Nhà nước nắm giữ 68,95% giá trị : 13.790.000.000đ
- Người lao động trong công ty nắm giữ 23,35% giá trị 4.670.000.000đ
- Người ngoài doanh nghiệp nắm giữ 7.7% giá trị 1.540.000.000đ
a.Vốn cố định và sử dụng vốn cố định tại CT CP
Vốn cố định của doanh nghiệp năm 2010 là: biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố
định của công ty. TSCĐ của công ty bao gồm:
- TSCĐ hữu hình: nhà văn phòng, phân xưởng sản xuất, dây chuyền sản xuất,
thiết bị dụng cụ quản lý, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hệ thống sân vườn nội
bộ
- TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, chi phí hoá công ty, chi phí nghiên cứu
phát triển dây chuyền sản xuất nút khoén.
Với mục đích sản xuất đưa ra tiêu thụ trên thị trường những sản phẩm đạt chất
lượng cao với số lượng lớn có uy tín, công ty đã đưa ra những quy định để kiểm soát
quá trình sử dụng vốn cố định của công ty một cách có hiệu quả, phân tích nhu cầu thị
trường về sản phẩm sản xuất của công ty để đưa ra những kế hoạch cho đầu tư các
thiết bị sản xuất với công suất lớn 100.000 nút/h và tiến tới 200.000 nút/h.
b.Vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động tại công ty
Vốn lưu động của công Ty năm 2010:
28
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
29. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của công ty.
- TSLĐ trong khâu dự trữ : nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,công cụ
dụng cụ, phụ tùng thay thế…
- TSLĐ trong khâu sản xuất: sản phẩm dở dang.
- TSLĐ trong khâu lưu thông: thành phẩm, hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, hàng tồn kho, chi phí trả trước…
Để thực hiện chiến lược phát triển của ngành bia cũng như để phát triển sản xuất,
mở rộng thị trường của thương hiệu bia Hà Nội và các thương hiệu khác của công ty,
CT đã đưa ra các kế hoạch sản xuất cụ thể theo từng giai đoạn tương ứng với việc này
là kế hoạch chuẩn bị các nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, kế hoạch kiểm tra
chất lượng sản xuất sản phẩm nhập kho chờ tiêu thụ. Một thực tế cho thấy tại công
ty CP Bao bì B – R – NGK, số VLĐ trong lưu thông còn yếu do công ty vừa được CP
hóa và một dặc thù ảnh hưởng đến VLĐ của CT là do trước đây toàn bộ máy móc thiết
bị sản xuất chủ yếu là chuyển từ công ty Thủy tinh sang. Do đó dây chuyền sản xuất
cũng chưa đáp ứng nhu cầu ngày ngày cao của thị trường. Một thách thức đặt ra với
công ty thời điểm hiện tại là cần phải trang bị một dây chuyền sản xuất đủ hiện đại đáp
ứng được nhu cầu của thị trường trong hiện tại cũng như tương lai. Hiện nay công ty
đang tiến hành dự án đầu tư hệ thống sản xuất nút khoén hiện đại trình ngân hàng để
vay vốn với mục đích nâng cao năng lực sản xuất của công ty đảm bảo chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên CT.
4.4. Quy trình sản xuất kinh doanh
Qua khảo sát, tìm hiểu và nghiên cứu thực tế quá trình hoạt động của dây
chuyền sản xuất của CT CP Bao bì B – R – NGK đã xây dựng được bộ máy tổ chức
hoạt động của phòng kế hoạch tổng hợp với nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm như
bia, rượu, nước giải khát của tổng công ty và các đơn vị khác nhau trong ngành đồng
thời thực hiện việc triển khai sản xuất khối lượng lớn và sản xuất liên tục bằng dây
chuyền sản xuất nút khoén công suất 100.000 nút/h. Kết hợp với việc mở rộng thị
trường tiêu thụ nút khoén đến các đơn vị ngoài tổng công ty.
Với tôn chỉ mục đích hoạt động của công ty là: luôn đặt lợi ích CT lên trên hết
(thu được lợi nhuận cao, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và phát triển ngày
29
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
30. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
càng mạnh) cùng với sự đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận hành chính quản
trị với bộ phận sản xuất chính, bộ phận sản xuất phụ để khai thác tốt năng suất lao
động của từng phân xưởng, không để thời gian chết trong một chu kì sản xuất và khai
thác hết hiệu quả của khoa học quản lý đưa ra hệ thống kiểm soát nội bộ để quản lý
chặt chẽ quy trình nhập liệu - sản xuất - nhập kho - bảo quản – tiêu thụ sản phẩm –
phát triển thị trường. Giữa các bộ phận cung cấp, vận chuyển, sản xuất chính, sản xuất
phụ có mối quan hệ công tác tốt để các bộ phận có thể kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau,
tránh không để tình trạng bế tắc, ứ đọng công việc tại một khâu nào đó. Hàng tháng,
qúy, các bộ phận đều phải có những báo cáo kết quả hoạt động của bộ phận mình cho
ban lãnh đạo công ty CP.
5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
5.1. S¬ ®å phßng kÕ to¸n
Hiện tại, phòng Tài chính – kế toán của Công ty gồm 4 nhân viên:
- 01 Kế toán trưởng
- 01 Kế toán tiêu thụ-vật tư-ngân hàng-công nợ
- 01 Thủ quỹ- công nợ phải thu, phải trả
- 01 Kế toán thanh toán- TSCĐ-thuế-lương
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tiêu Kế toán thanh Thủ quỹ-
thụ-vật tư- toán- TSCĐ- công nợ
ngân hàng- thuế-lương phải thu,
phải trả
công nợ
30
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
31. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5.2. Nhiệm vụ của nhân viên phòng Tài chính – kế toán
- Kế toán trưởng:
+ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán gọn gàng, làm việc hiệu quả. Tổ
chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ
tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các
quỹ để lại công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải
thu, phải trả.
+ Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ và đề xuất giải pháp
khi có thất thoát.
+ Lập đầy đủ và giữ đúng hạn báo cáo kế toán và quyết toán của công ty theo
chế độ hiện hành.
- Kế toán tài sản cố định, thanh toán, lương:
+ Theo dõi sự biến động về vốn của công ty, nhận, cập nhật và xử lý các
chứng từ có liên quan tới hoạt động luân chuyển vốn tại công ty.
+ Nhận và cập nhật chứng từ về tài sản cố định, kiểm tra xác nhận TSCĐ khi
nhập, tập hợp chi phí xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí sửa chữa nhà
xưởng…
+ Cập nhật tăng giảm TSCĐ, lập danh sách tăng giảm TSCĐ theo từng năm,
tháng, quý, xác định thời gian khấu hao, tính khấu hao TSCĐ, lập biên bản thanh lý
TSCĐ.
+ Chịu trách nhiệm quản lý sổ sách, chứng từ, hóa đơn, báo cáo thuế, báo
cáo tài chính và quyết toán thuế công ty. Kiểm tra luồng tài chính, sắp xếp, đề xuất
việc chi trả lương, phụ cấp…cho công nhân viên theo đúng quy định.
-Kế toán tiêu thụ, vật tư
+ Kiểm tra, kiểm soát, lập các phiếu nhập, xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ.
Hạch toán các nghiệp vụ kế toán vật tư, công cụ dụng cụ. Kiểm tra, kiểm soát và lập
các báo cáo về tình hình vật tư, công cụ dụng cụ.
- Thủ quỹ: Thực hiện việc kiểm tra lần cuối về tính hợp pháp và hợp lý của
chứng từ trước khi xuất nhập tiền khỏi quỹ. Kiểm tra tiền mặt để phát hiện các loại
tiền giả và báo cáo kịp thời. Thực hiện thanh toán tiền mặt hàng ngày theo quy định.
3.Sơ đồ hình thức tổ chức kế toán tại công ty:
31
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E
39. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
H×nh thøc tiÒn l¬ng nµy c«ng ty ¸p dông ®Ó tr¶ l¬ng cho c¸c bé phËn gi¸n
tiÕp nh : DÞch vô cÇu c¶ng, kinh doanh bia rîu, b¶o vÖ, chuyªn m«n nghiÖp vô, dÞch
vô kho, ban ®iÒu hµnh.
Do vào đầu năm kế hoạch công ty đã tính ra tiền lương cho từng bé phận này
nên hàng tháng kế toán lương sẽ dựa vào đó cùng với bảng chấm công để tính ra tiền
lương cụ thể cho mỗi nhân viên trong từng bộ phận. Khi đã có quỹ lương của từng bộ
phận ta dùng công thức sau để tính ra lương của nhân viên trong bộ phận.
V
Ti = m t H K i
C«ng thøc: cbi
∑ Hj
j =i
Trong ®ã: - Vt lµ quü tiÒn l¬ng ®ù¬c chi t¬ng øng víi kÕt qu¶ s¶n xu t, kinh doanh,
dÞch vô, tµi chÝnh
-Ni: Lµ sè ngµy c«ng thùc tÕ cu¶ ngêi thø i
-Hcbi: lµ hÖ sè l¬ng c«ng viÖc ®¶m nhËn, tÝnh tr¸ch nhiÖm vµ møc ®é hoµn
thµnh c«ng viÖc cña ngêi thø i ( Hi = Hcbi x ki).
-Ki: Lµ hÖ sè ®¸nh gi¸ møc ®é hoµn thµnh nhiÖm vô cña ngêi thø i.
VÝ dô: HÖ sè l¬ng, ngµy c«ng cña c¸n bé CMNV ®îc cho trong b¶ng sau:
39
TRẦN THỊ LƯƠNG Lớp:4KTK7E