Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Nam Trực, 9đ
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực trạng và Giải pháp
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Lê Thị Tuấn Nghĩa
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Minh Nhàn
Lớp : NHTM.K – K11
Khoa : Ngân Hàng
HÀ NỘI, 06/2012
2. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG ............................................................................. 3
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thƣơng mại. ....................................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng................................................. 3
1.1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM. .............................. 4
1.2 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thƣơng mại. ........................................................................................... 10
1.2.1 Khái niệm về phân loại nợ và trích lập dự phòng. .......................... 10
1.2.2 Sự cần thiết phải phân loại nợ và trích lập DP RRTD. ................... 11
1.2.3 Quy định về phân loại nợ và trích lập DP RRTD. ........................... 12
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM CP Á CHÂU. ............................. 21
2.1 Khái quát về NHTM CP Á Châu...................................................... 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTM CP Á Châu. ........... 21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTM CP Á Châu. .......................................... 23
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP Á Châu. .................. 24
2.2 Thực trạng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
tại NHTM CP Á Châu. .................................................................................. 36
2.2.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng. ............................. 37
2.2.2 Thực trạng phân loại nợ. ................................................................. 42
2.2.3 Thực trạng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. ............................... 46
2.3 Đánh giá chung về phân loại nợ và trích lập và dự phòng rủi ro
tín dụng tại NHTM CP Á Châu. ................................................................... 49
3. 2.3.1 Những kết quả đạt được. .................................................................. 49
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân. ...................................................... 51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM CP Á CHÂU. ............................. 56
3.1 Định hƣớng chung về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu. ....................................................... 56
3.1.1 Định hướng hoạt động chung của NHTM CP Á Châu . .................. 56
3.1.2 Định hướng phân loại nợ và trích lập DP RRTD. ........................... 58
3.2 Giải pháp về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
tại ngân hàng TMCP Á Châu. ...................................................................... 61
3.2.1 Hoàn thiện quy trình, phương pháp phân loại nợ và trích lập DP
RRTD theo hướng áp dụng các Chuẩn mực Quốc tế................................... 61
3.2.2 Hoàn thiện và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ vào
phân loại nợ và trích lập DP RRTD trên toàn hệ thống. ............................. 64
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác dự báo tình hình khách hàng. ......... 66
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho phân loại nợ và trích
dự phòng rủi ro tín dụng. ............................................................................. 67
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ............................................. 69
3.2.6 Tăng cường ứng dụng CNTT vào hoạt động của ngân hàng. ......... 70
3.3 Một số kiến nghị. ................................................................................ 71
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính Phủ. ..................................... 71
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ............................................... 73
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4. DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Diễn giải
1 NHTM Ngân hàng thương mại
2 NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
3 NHNN Ngân hàng Nhà Nước
4 TCTD Tổ chức tín dụng
5 ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
6 MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
7 Maritimebank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
8 Vpbank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
9 TCBS Công nghệ ngân hàng lõi của ACB
10 CIC Credit Information Center–Trung tâm thông tin tín dụng.
11 TSĐB Tài sản đảm bảo
12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13 CP Cổ phần
14 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
15 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
16 DP RRTD Dự phòng rủi ro tín dụng
17 CNTT Công nghệ thông tin
18 ROA Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
19 ROE Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
20 EBIT Thu nhập trước lãi vay và thuế
21 ROAtt Lợi nhuận trước thuế bình quân/Tổng tài sản
22 ROEtt Lợi nhuận trước thuế bình quân/Vốn chủ sở hữu
23 IAS 39 Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 39
24 CN & PGD Chi nhánh và phòng giao dịch
25 NXB Nhà xuất bản
5. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số sơ đồ,
STT Nội dung Trang
bảng, biểu
1 Sơ đồ 1.1 Các loại rủi ro tín dụng 5
2 Bảng 1.1 Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo Quyết định 493 18
3 Bảng 1.2 Tỷ lệ khấu trừ tối đa TSĐB 20
4 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức, nhân sự và quản trị ngân hàng ACB 23
Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của ACB
5 Bảng 2.1 25
năm 2011
6 Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh 26
7 Bảng 2.3 Phân loại huy động vốn theo loại hình khách hàng 27
8 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu huy động vốn theo loại hình khách hàng 27
9 Bảng 2.4 Phân loại tín dụng theo kỳ hạn cho vay 29
10 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay 30
11 Bảng 2.5 Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế 31
12 Bảng 2.6 Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế 32
13 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh 32
14 Bảng 2.7 Cam kết ngoại bảng 34
15 Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ xấu 34
16 Biểu đồ 2.4 Kết quả hoạt động dịch vụ 35
17 Sơ đồ 2.2 Quy trình chấm điểm cho khách hàng doanh nghiệp 37
18 Bảng 2.8 Phân loại nợ theo kết quả xếp hạng của ACB 43
19 Bảng 2.9 Chi tiết phân loại nhóm nợ của ACB 44
20 Biểu đồ 2.5 Dư nợ các nhóm 3,4,5 năm 2009-2011 46
Dự phòng chung và dự phòng cụ thể của ACB qua
21 Bảng 2.10 48
các năm
22 Bảng 2.11 Dự phòng chung của ACB qua các năm 48
23 Sơ đồ 3.1 Mô hình thông tin nội bộ mẫu 68
6. Khóa luận tốt nghiệp 1 Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay hoạt động kinh doanh ngân hàng đã phong phú và đa dạng hơn
rất nhiều nhưng tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của các NHTM
Việt Nam. Kinh doanh tín dụng mang lại nguồn lợi lớn nhất nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Để hạn chế ảnh hưởng của những thiệt hại do
rủi ro tín dụng gây ra đối với hoạt động kinh doanh, một trong các biện pháp hữu
hiệu mà các ngân hàng đang sử dụng là trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Dự
phòng được trích phù hợp sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Tuy
nhiên, trên thực tế việc xác định số dự phòng phù hợp không phải là một vấn đề
đơn giản. Nó đòi hỏi phải xác định được tính chân thực của những con số tỷ lệ
nợ xấu, nợ quá hạn. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu do các NHTM cung cấp thường rất
nhỏ (dưới 5%) nhưng trên thực tế, theo đánh giá của công ty kiểm toán quốc tế
Ernst & Young thì tỷ lệ này phải tăng thêm từ 2 – 3 lần. Nguyên nhân chủ yếu
dẫn tới sự khác biệt này là do phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng ở
Việt Nam chưa hiệu quả, do vậy chưa phản ánh chính xác mức độ rủi ro mà ngân
hàng phải đối mặt. Bên cạnh đó, chúng ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới. Hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự
cạnh tranh khốc liệt từ các định chế tài chính nước ngoài. Để có thể tiếp tục tồn
tại và phát triển, các ngân hàng buộc phải lành mạnh hóa tài chính và nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Xuất phát từ thực tế trên, các NHTM Việt Nam cần phải nâng cao hiệu
quả phân loại nợ để có thể đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng một cách
chính xác hơn từ đó tiến hành trích lập dự phòng hợp lý, nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Sau quá trình học tập, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại NHTM CP Á
Châu, em đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân loại nợ và trích lập
DP RRTD, em đã quyết định lựa chọn vấn đề: “Phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu – Thực trạng và giải pháp” làm
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
7. Khóa luận tốt nghiệp 2 Học viện ngân hàng
đề tài cho bài khóa luận của mình với mong muốn được góp thêm tiếng nói cho
vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng, phân loại nợ và trích lập DP
RRTD.
Đánh giá thực trạng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại
NHTM CP Á Châu.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân loại nợ và
trích lập DP RRTD tại NHTM CP Á Châu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề về phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: thực tiễn phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng tại NHTM CP Á Châu từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Một số phương pháp được sử dụng để thực hiện bài khóa luận:
Phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích định lượng
thông qua việc sử dụng các công cụ như sơ đồ, đồ thị, bảng biểu từ đó rút ra
nhận xét tổng quát.
Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của
các NHTM Việt Nam.
Các phương pháp khác như: điều tra, phân tích, đánh giá, so sánh…
5. Kết cấu khóa luận.
Chương 1: Tổng quan về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng.
Chương 2: Thực trạng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng tại NHTM CP Á Châu.
Chương 3: Giải pháp về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng tại NHTM CP Á Châu.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
8. Khóa luận tốt nghiệp 3 Học viện ngân hàng
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thƣơng mại.
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng.
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng.
Theo C.Mac thì: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về
với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.”
Nếu ứng quan điểm đó vào hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với chủ thể là các trung gian tài chính nói chung hay các NHTM nói riêng
thì: Hoạt động cấp tín dụng của các NHTM là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự
có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng một ngân
khoản với nguyên tắc có hoàn trả thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ liên quan khác.
1.1.1.2 Đặc trưng của hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Từ khái niệm trên, có thể thấy được ba đặc trưng cơ bản của hoạt động tín
dụng:
Thứ nhất, tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. Ở
đây, người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay hiệu quả và sau một
thời gian nhất định có thể hoàn trả khoản vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị có thời
hạn. Thời hạn cho vay ở đây được tính từ khi đồng vốn tín dụng được chuyển
giao cho bên vay theo cam kết của hai bên. Thời hạn này phụ thuộc chủ yếu vào
chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và tính chất vốn của người vay.
Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Khoản lãi này được dùng để bù đắp các
khoản chi phí phát sinh từ việc cấp tín dụng bao gồm chi phí huy động vốn để
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
9. Khóa luận tốt nghiệp 4 Học viện ngân hàng
cho vay, các chi phí hoạt động phục vụ cho vay, phần bù rủi ro và một phần lợi
nhuận từ việc cho vay.
Khi một trong ba hoặc cả ba đặc trưng trên không được đảm bảo sẽ là
nguy cơ dẫn đến rủi ro và sẽ gây nên những tổn thất tín dụng cho ngân hàng nếu
những rủi ro này thực sự xảy ra.
Vậy rủi ro tín dụng nên được hiểu như thế nào?
1.1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng hiểu một cách chung nhất là loại rủi ro phát sinh trong
quá trình cho vay của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được
nợ hoặc trả không đúng hạn cho ngân hàng. Nói một cách khác là người vay đã
không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ
theo nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn. Do vậy, rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi
ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn. Tuy nhiên, ta nên hiểu rủi ro tín dụng
là khả năng xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn
nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất. Một ngân hàng mặc dù có tỷ lệ
nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng cao nếu tập trung đầu tư vào một
nhóm khách hàng hoặc một loại ngành nghề. Cách hiểu này giúp cho ngân hàng
chủ động phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi
ro.
Về mặt định lượng: rủi ro tín dụng được phản ánh bởi số tiền nợ quá hạn
của ngân hàng.
Về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng
tín dụng. Rủi ro tín dụng cao khi chất lượng tín dụng thấp và ngược lại.
1.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau:
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
10. Khóa luận tốt nghiệp 5 Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.1 Các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro giao Rủi ro đảm
dịch bảo
Rủi ro nghiệp
Rủi ro tín dụng vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro danh
mục
Rủi ro tập
trung
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
- Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như
các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách
thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
- Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục
bao gồm:
- Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng
có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
11. Khóa luận tốt nghiệp 6 Học viện ngân hàng
kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: là trường hợp tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi
khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Nói cách
khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân
chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này
biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro
tín dụng.
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của ngân hàng: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt được dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều
này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng.
1.1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Có ba nhóm nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro tín dụng:
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp
hành đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ
hoặc vi phạm đạo đức kinh doanh.
- Chính sách tín dụng chưa hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung quá nhiều vào một số đối
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
12. Khóa luận tốt nghiệp 7 Học viện ngân hàng
tượng khách hàng hoặc một ngành kinh tế, một khu vực kinh tế hoặc một loại
hình cho vay.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông
tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
- Kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
- Chủ doanh nghiệp thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
- Do mất đoàn kết trong nội bộ hội đồng quản trị, ban điều hành.
Nguyên nhân khách quan:
- Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chiến tranh…
- Tình hình an ninh trong nước, khu vực bất ổn định.
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng
cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
- Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.1.2.5 Thiệt hại từ rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và đã
gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh
tế - xã hội của một quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên toàn cầu.
Đối với ngân hàng bị rủi ro: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng
sẽ không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phí), điều này làm cho nguồn vốn
của ngân hàng bị thất thoát. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho nguồn
vốn huy động đầu vào dùng để đầu tư cho khoản vay đó. Do vậy, lợi nhuận của
ngân hàng sẽ bị giảm sút, nếu trầm trọng hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với hệ thống ngân hàng: Mỗi một ngân hàng trong nền kinh
tế có mối liên hệ mật thiết với hệ thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế,
xã hội và cá nhân. Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu hay
nghiêm trọng hơn là mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ gây ra hiệu ứng
domino ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
13. Khóa luận tốt nghiệp 8 Học viện ngân hàng
Đối với nền kinh tế: Ngân hàng là kênh bơm và hút tiền cho nền
kinh tế. Vì vậy, rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân hàng sẽ ảnh hưởng
đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và từ đó sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt
động kinh tế mất ổn định.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại: Làm ảnh hưởng đến vị thế và
hình ảnh của hệ thống tài chính – ngân hàng quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh
tế của quốc gia đó.
1.1.2.6 Đánh giá rủi ro và chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả và tính an toàn trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một khoản vay tốt là khoản vay ngân hàng có
thể thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Thông thường đánh giá rủi ro và
chất lượng tín dụng người ta thường căn cứ vào các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu:
Tỷ lệ nợ quá hạn x 100%
Tỷ lệ nợ xấu x 100%
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi, …) là những khoản nợ mang các đặc trưng:
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng
khi các cam kết này đã hết hạn.
Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu
dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
TSĐB được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ để thu hồi cả gốc
và lãi.
Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90
ngày.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
14. Khóa luận tốt nghiệp 9 Học viện ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng ngân hàng càng
thấp và ngược lại. Tuy nhiên, xem xét tỷ lệ nợ quá hạn của một ngân hàng còn
cần phải xem xét đến quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng đó.
Hệ số dư nợ tín dụng x 100%
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài sản
có của ngân hàng. Hệ số này càng lớn thì rủi ro tín dụng đối với ngân hàng đó
càng cao.
Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3
nhóm:
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao
cho ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tín dụng trung
bình: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu
nhập mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho
ngân hàng. Thông thường, đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng
dư nợ vay của các ngân hàng.
1.1.2.7 Biện pháp phòng ngừa và xử lý khi có rủi ro tín dụng.
a. Dấu hiệu nhận dạng rủi ro tín dụng.
Các dấu hiệu nhận dạng rủi ro tín dụng bao gồm:
- Sự chậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các
báo cáo tài chính và lịch trả nợ đã thỏa thuận.
- Phát sinh các khoản nợ cần phải cơ cấu lại.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
15. Khóa luận tốt nghiệp 10 Học viện ngân hàng
- Những bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn, thanh khoản hay mức độ
hoạt động.
- Những thay đổi bất ngờ về số dư tiền gửi tại ngân hàng theo chiều
hướng sụt giảm.
- Giá cổ phiếu công ty thay đổi bất lợi; thu nhập ròng giảm trong một
hay nhiều năm; đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu ROA, ROE, EBIT; hạn chế trả
cổ tức.
b. Các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng.
Các NHTM thường phải phối hợp áp dụng tích cực nhiều biện pháp để
phòng ngừa và khắc phục hậu quả của rủi ro tín dụng như sau:
- Khẩn trương nắm bắt thông tin và báo cáo kịp thời vấn đề thực chất
liên quan đến tín dụng.
- Tách chức năng cho vay và xử lý tín dụng ra riêng biệt nhằm tránh
xung đột có thể xảy ra về quan điểm cho vay.
- Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ, dự tính những nguồn có
thể dùng để thu hồi nợ có vấn đề, tận thu nợ từ việc phát mại TSĐB.
- Thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM
với nhiệm vụ tận thu nợ, thực hiện việc bán lại các khoản nợ xấu, bán TSĐB để
thu hồi nợ.
- Phân loại nợ và trích lập DP RRTD tạo nguồn bù đắp cho các tổn
thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là một trong các biện
pháp hiệu quả để phòng ngừa và khắc phục hậu quả của rủi ro tín dụng.
1.2 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thƣơng mại.
1.2.1 Khái niệm về phân loại nợ và trích lập dự phòng.
Phân loại nợ là việc các TCTD căn cứ vào các tiêu chí định tính và định
lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại bảng.
Trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ thích hợp.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
16. Khóa luận tốt nghiệp 11 Học viện ngân hàng
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là biện pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng bằng cách lập một khoản tiền để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra
do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng ở
đây là khoản tiền dự phòng được trích cho các khoản tín dụng nội bảng và cam
kết ngoại bảng. Khoản dự phòng này được hạch toán vào chi phí hoạt động của
TCTD.
Dự phòng bao gồm hai loại:
Dự phòng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại
cụ thể các khoản nợ quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 của Quyết định
493/2005/QĐ – NHNN.
Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho
những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự
phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của TCTD khi chất
lượng các khoản nợ suy giảm.
1.2.2 Sự cần thiết phải phân loại nợ và trích lập DP RRTD.
Trong điều kiện hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
các hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của
NHTM, rủi ro tín dụng là rủi ro chủ yếu mà các ngân hàng phải đối mặt. Rủi ro
tín dụng xảy ra không những gây ra tổn thất về mặt tài chính mà còn gây ra
những tổn thất về uy tín, vị thế, hình ảnh. Đây là những tổn thất không thể lượng
hóa được và ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy,
quản trị rủi ro tín dụng vẫn luôn là vấn đề được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Có nhiều biện pháp mà các ngân hàng có thể sử dụng để phòng ngừa rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, trong các khoản tín dụng vẫn luôn tồn tại một phần rủi ro mà
các ngân hàng không thể xác định và đo lường được để có biện pháp phòng
tránh. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cần thiết phải
thành lập và duy trì “dự trữ cho các khoản tổn thất”. Nói cách khác, các NHTM
cần thiết phải trích lập DP RRTD cho chính mình. Để trích lập dự phòng phù
hợp với mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt việc phân loại nợ các khoản
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
17. Khóa luận tốt nghiệp 12 Học viện ngân hàng
vay và cam kết ngoại bảng vào các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau cũng là cần
thiết. Thông qua việc phân loại nợ và trích lập DP RRTD, các NHTM không chỉ
củng cố vững chắc được việc quản trị rủi ro tín dụng mà còn gián tiếp góp phần
đảm bảo sự ổn định, tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.2.3 Quy định về phân loại nợ và trích lập DP RRTD.
Hiện nay, việc phân loại nợ và trích lập DP RRTD của các NHTM Việt
Nam được thực hiện theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của các TCTD và Quyết định 18/2007/QĐ – NHNN sửa đổi bổ sung Quyết định
493.
1.2.3.1 Đối tượng phải phân loại nợ và trích lập DP RRTD.
Theo Quyết định 493, TCTD hoạt động tại Việt Nam trừ Ngân hàng
Chính sách xã hội phải thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam muốn thực
hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo
quy định của ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trình
NHNN chính sách lập dự phòng của ngân hàng mẹ để xem xét, quyết định. Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được phép thực hiện phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Hội sở chính ngân
hàng nước ngoài sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
1.2.3.2 Đối tượng phân loại nợ và trích lập DP RRTD.
Các NHTM phải phân loại nợ và trích lập DP RRTD đối với các khoản
cho vay, các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán trừ các
trường hợp sau:
Các khoản cho vay bằng nguồn vốn tài trợ, ủy thác của bên thứ ba
mà bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro khi xảy ra tổn thất.
Các khoản cho vay bằng nguồn vốn góp đồng tài trợ của TCTD mà
TCTD không chịu bất cứ rủi ro nào thì TCTD không phải trích lập dự phòng rủi
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
18. Khóa luận tốt nghiệp 13 Học viện ngân hàng
ro nhưng vẫn phải tiến hành phân loại nợ nhằm đánh giá đúng tình hình tài
chính, khả năng trả nợ của khách hàng để phục vụ cho công tác quản lý rủi ro tín
dụng.
1.2.3.3 Thời điểm thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng.
Quyết định 493 quy định thời điểm phân loại nợ và trích lập DP RRTD
như sau:
Ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên
của tháng tiếp theo, TCTD thực hiện phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng rủi
ro đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối ngày làm việc cuối cùng của quý
(tháng) trước.
Riêng đối với quý IV, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của
tháng 12, TCTD thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đến thời
điểm cuối ngày 30 tháng 11.
Đối với các khoản nợ xấu, TCTD phải thực hiện việc phân loại nợ,
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho
công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng.
1.2.3.4 Các phương pháp phân loại nợ.
Các khoản nợ của TCTD được phân loại vào các nhóm theo hai phương
pháp: phương pháp định lượng và phương pháp định tính.
Phân loại nợ theo phương pháp định lượng: được áp dụng với
các NHTM không có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Đây là phương pháp
được các ngân hàng sử dụng để phân tích, đánh giá khoản vay dựa trên cơ sở
thời gian quá hạn của khoản vay đó. Nói cách khác, ngân hàng căn cứ vào thời
gian quá hạn của các khoản vay để đánh giá chất lượng và xếp hạng tín dụng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN và quyết định 18/2007/QĐ – NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ được phân thành 5 nhóm
như sau:
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
19. Khóa luận tốt nghiệp 14 Học viện ngân hàng
a. Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đủ
cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại.
b. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng
là doanh nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
c. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d. Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
e. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
20. Khóa luận tốt nghiệp 15 Học viện ngân hàng
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, chờ xử lý.
TCTD có thể phân loại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn
trong các trường hợp sau đây:
Đối với các khoản nợ quá hạn, TCTD phân loại lại vào nhóm nợ có
rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp
dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo
trong thời gian tối thiểu sáu tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng
đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá
hạn.
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị
quá hạn đã được xử lý, khắc phục.
- TCTD có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, TCTD phân loại lại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại trong thời gian tối thiểu sáu tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn,
ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và
lãi theo thời hạn được cơ cấu lại.
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải
cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục.
- TCTD có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu
lại còn lại.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
21. Khóa luận tốt nghiệp 16 Học viện ngân hàng
TCTD phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các
trường hợp sau đây:
Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một TCTD phải được phân
loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên tại
TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại vào nhóm có rủi ro cao hơn
các khoản nợ khác, TCTD phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách
hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.
Đối với khoản cho vay hợp vốn, TCTD làm đầu mối phải thực hiện
phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn và phải thông báo kết quả phân loại
nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp
vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại TCTD tham gia cho vay hợp vốn
đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do
TCTD làm đầu mối phân loại, TCTD tham cho vay hợp vốn phân loại lại toàn
bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào
nhóm nợ do TCTD đầu mối phân loại hoặc do TCTD tham gia cho vay hợp vốn
phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào
nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của TCTD khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
- Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh
vực kinh doanh của khách hàng.
- Các khoản nợ của khách hàng bị các TCTD khác phân loại vào
nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách
hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các
thông tin tài chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
22. Khóa luận tốt nghiệp 17 Học viện ngân hàng
Phân loại nợ theo phương pháp định tính: theo phương pháp này
thì việc phân loại nợ không chỉ căn cứ vào số ngày quá hạn của khoản nợ mà căn
cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách DP RRTD của ngân
hàng đó. Chính vì vậy cách phân loại này sẽ chỉ phù hợp với những NHTM đã
tổ chức triển khai và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Trên cơ sở đó,
các khoản nợ cũng được phân thành 5 nhóm như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này
được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Đối với các cam kết ngoại bảng (bao gồm: các khoản bảo lãnh, chấp
nhận thanh toán và cam kết cho vay không hủy ngang vô điều kiện và có thời
điểm thực hiện cụ thể), TCTD phải phân loại vào các nhóm theo phương pháp
định lượng và định tính như sau:
Khi TCTD chưa phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, TCTD phân
loại đối với các cam kết ngoại bảng như sau:
- Phân loại vào nhóm 1 nếu TCTD đánh giá khách hàng có khả năng
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết.
- Phân loại vào nhóm 2 trở lên tùy theo đánh giá của TCTD nếu
TCTD đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
23. Khóa luận tốt nghiệp 18 Học viện ngân hàng
Khi TCTD phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, TCTD phân loại
các khoản trả thay đối với khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp
nhận thanh toán vào các nhóm như sau:
- Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày.
- Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 đến 90 ngày.
- Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 91 ngày trở lên.
TCTD phân loại theo nguyên tắc: các khoản trả thay đối với khoản bảo
lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán vào nhóm nợ có rủi ro
tương đương hoặc cao hơn nhóm nợ mà các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh
toán đã được phân loại trước đó.
1.2.3.5 Quy định về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ – NHNN
yêu cầu các NHTM thực hiện trích lập hai loại DP RRTD là dự phòng chung và
dự phòng cụ thể.
- Dự phòng chung: TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự phòng
chung bằng 0,75 % tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 cộng
với các cam kết ngoại bảng. Trong thời hạn tối đa 5 năm kể từ ngày 15/05/2005
TCTD phải thực hiện trích lập đủ số tiền dự phòng theo quy định.
- Dự phòng cụ thể: Trên cơ cở các khoản nợ đã được phân loại vào
từng nhóm cụ thể, NHTM sẽ tiến hành trích lập số dự phòng cụ thể cho từng
khoản nợ như sau:
Bảng 1.1 Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo Quyết định 493
Nhóm nợ Tỷ lệ trích lập
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) 0%
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) 5%
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) 20%
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) 50%
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) 100%
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
24. Khóa luận tốt nghiệp 19 Học viện ngân hàng
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của TSĐB
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
TSĐB đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
- TCTD có quyền phát mại TSĐB theo hợp đồng bảo đảm khi khách
hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
- Thời gian tiến hành phát mại TSĐB theo dự kiến của TCTD là
không quá một năm đối với TSĐB không phải là bất động sản và không quá hai
năm đối với TSĐB là bất động sản, kể từ khi bắt đầu tiến hành việc phát mại
TSĐB.
Trường hợp TSĐB không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên hoặc
không phát mại được, giá trị khấu trừ của TSĐB đó (C) phải coi là bằng không.
Giá trị khấu trừ của TSĐB (C) được xác định trên cơ sở tích số
giữa tỷ lệ khấu trừ với giá trị TSĐB:
Giá trị của các loại TSĐB được quy định như sau:
- Giá trị thị trường của vàng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
- Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc và các loại
giấy tờ có giá, trừ trái phiếu của các TCTD, doanh nghiệp.
- Giá trị trên thị trường chứng khoán của chứng khoán do doanh
nghiệp và TCTD khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
và Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
- Giá trị của TSĐB là chứng khoán do doanh nghiệp và TCTD khác
phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao
dịch chứng khoán, động sản, bất động sản và các TSĐB khác ghi trong biên bản
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
25. Khóa luận tốt nghiệp 20 Học viện ngân hàng
định giá gần nhất được TCTD và khách hàng thống nhất (nếu có) hoặc hợp đồng
bảo đảm.
- Giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính tính theo hợp đồng cho
thuê tài chính tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
- Giá trị của TSĐB hình thành từ vốn vay tương ứng số tiền giải
ngân theo hợp đồng tín dụng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
Tỷ lệ khấu trừ để xác định giá trị khấu trừ của TSĐB (C) do TCTD tự xác
định trên cơ sở giá trị có thể thu hồi từ việc phát mại TSĐB sau khi trừ đi các chi
phí phát mại TSĐB dự kiến tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể, nhưng không
được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa quy định sau đây:
Bảng 1.2 Tỷ lệ khấu trừ tối đa TSĐB
Tỷ lệ khấu
Loại tài sản đảm bảo
trừ tối đa
Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng
100%
Đồng Việt Nam do TCTD phát hành
Tín phiếu Kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết
95%
kiệm, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ do TCTD phát hành
Trái phiếu Chính phủ:
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống 95%
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm 85%
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm 80%
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do các
TCTD khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng 70%
khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do
doanh nghiệp phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng 65%
khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do các
TCTD khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch 50%
chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán
Bất động sản 50%
Các loại TSĐB khác 30%
Nguồn: Quyết định 493/2005 /QĐ– NHNN.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
26. Khóa luận tốt nghiệp 21 Học viện ngân hàng
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM CP Á CHÂU.
2.1 Khái quát về NHTM CP Á Châu.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTM CP Á Châu.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (tên giao dịch quốc tế là ASIA
COMMERCIAL BANK – viết tắt là ACB) được thành lập vào ngày 04/06/1993.
Trải qua gần 19 năm hoạt động, ACB đã không ngừng phát triển và ngày càng
hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng nghiệp vụ. Với chiến lược kinh doanh
đúng đắn, ACB hiện nay là ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh nhất trong
khối các NHTM ngoài quốc doanh. Tính đến ngày 31/12/2011, tổng tài sản có
của ACB đạt 281.019.319 triệu đồng, vốn điều lệ là 9.376.965 triệu đồng, vốn tự
có là 11.959.092 triệu đồng, số cán bộ gần 9.000 người làm việc tại 328 Chi
nhánh và Phòng giao dịch tại các vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tập thể ban lãnh đạo và nhân viên
đã cùng đoàn kết phấn đấu đưa ACB vượt qua những giai đoạn thăng trầm. Dưới
đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB:
- Giai đoạn 1993-1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Trong
giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực tư nhân, với quan điểm thận trọng
trong cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có (cho vay
tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, thẻ tín dụng).
- Giai đoạn 1996-2000: ACB là NHTM CP đầu tiên của Việt Nam
phát hành thẻ tín dụng quốc tế Master Card và Visa. Trong giai đoạn này, ACB
đã bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo
toàn diện, triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng,
xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt
động giao dịch và thực hiện tái cấu trúc cơ cấu tổ chức.
- Giai đoạn 2001-2005: Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành
công nghệ ngân hàng lõi là TCBS – The Complete Banking Solution – Giải pháp
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
27. Khóa luận tốt nghiệp 22 Học viện ngân hàng
ngân hàng toàn diện, cho phép tất cả CN & PGD kết nối mạng với nhau, giao
dịch tức thời, dùng vùng cơ sở dữ liệu tập trung. Trong giai đoạn này, ACB đã
xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và triển
khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
- Giai đoạn 2006-2009: ACB niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội vào tháng 11/2006. Trong giai đoạn này, ACB đã đẩy nhanh việc
mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 106 CN & PGD, thành lập công ty
cho thuê tài chính ACB; nâng cấp hệ thống ngân hàng cốt lõi, áp dụng công nghệ
thông tin vào vận hành và quản lý.
- Năm 2008, ACB đã vinh dự được nhận danh hiệu “Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam” do tạp chí Euromoney trao tặng.
- Năm 2009, hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp đã hoàn thành và áp dụng chính thức nhằm hỗ trợ cán bộ
tín dụng ra quyết định cho vay. Hệ thống bàn trợ giúp (help desk) bắt đầu được
triển khai. Và lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có ACB nhận được 6 giải thưởng
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009” do 6 tạp chí tài chính ngân hàng danh
tiếng quốc tế (Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance, Euromoney, The Asset
and The Banker).
- Năm 2010: ACB tăng cường công tác dự báo tình hình để có các
quyết sách phù hợp nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động. Phát triển hệ
thống kênh phân phối phi truyền thống như ngân hàng điện tử và bán hàng qua
điện thoại (telesales). Trong năm, ACB nhận được 4 giải thưởng “Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam năm 2010” từ các tạp chí tài chính danh tiếng là Asiamoney,
FinanceAsia, Global Finance và The Asset.
- Năm 2011: ACB đưa vào hoạt động thêm 45 CN & PGD. ACB
tiếp tục nhận được giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2011” từ các
tạp chí tài chính danh tiếng là Euromoney, Asiamoney và Global Finance.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
28. Khóa luận tốt nghiệp 23 Học viện ngân hàng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTM CP Á Châu.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức, nhân sự và quản trị ngân hàng ACB
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM TOÁN NỘI
BAN GIÁM ĐỐC BỘ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TÀI CHÍNH
PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG THÔNG TIN QUẢN
TRỊ
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
KHỐI PHÁT TRIỂN KHỐI VẬN HÀNH KHỐI QUẢN LÝ KHỐI QUẢN TRỊ HÀNH
KINH DOANH NGUỒN LỰC CHÍNH
Phòng hỗ trợ & phát triển chi Phòng hỗ trợ tín dụng Phòng phát triển nhân sự Phòng hành chính, quản lý và
nhánh khai thác tài sản
Phòng nghiệp vụ giao dịch Phòng tuyển dụng
Phòng Marketing Phòng xây dựng cơ bản
Phòng quản lý quỹ Phòng quản trị nhân sự
Phòng nghiên cứu thị trường Phòng kỹ thuật, cung ứng
Phòng thẩm định tài sản Phòng quản lý đãi ngộ
Phòng tổng hợp Trung tâm đào tạo
Trung tâm pháp lý chứng từ Nhóm quan hệ nhân sự
Nhóm truyền thông nội bộ
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011 của ACB.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
29. Khóa luận tốt nghiệp 24 Học viện ngân hàng
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP Á Châu.
2.1.3.1 Kết quả chung.
Trong thời gian vừa qua, đặc biệt là giai đoạn từ năm 2008 đến nay, nền
kinh tế thế giới phải đối mặt với rất nhiều biến động. Năm 2009, khi nền kinh tế
thế giới mới bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính
– tiền tệ bắt đầu từ cuối năm 2008 thì lại phải đối mặt với tình trạng nợ công,
thâm hụt ngân sách của rất nhiều nước, đặc biệt là các nước Châu Âu mà được
cho là hệ quả của việc tung ra các gói cứu trợ với khối lượng tiền tệ khổng lồ để
cứu vãn nền kinh tế. Cho đến giai đoạn cuối năm 2010, các nước lại phải đương
đầu với một vấn đề hết sức khó khăn là lạm phát. Tình trạng lạm phát, giá cả các
mặt hàng liên tục thiết lập những mặt bằng mới, nguy cơ xảy ra một cuộc khủng
hoảng lương thực toàn cầu khiến cho những triển vọng về phục hồi, tăng trưởng
kinh tế trở nên mong manh hơn. Năm 2011, tình hình thế giới vẫn diễn biến
phức tạp, sự phục hồi kinh tế toàn cầu diễn ra chậm chạp, nguy cơ tái khủng
hoảng tài chính - kinh tế vẫn tiềm ẩn. Cuộc khủng hoảng nợ công bắt nguồn từ
Hy Lạp lan tràn sang khắp các nước khu vực đồng tiền chung châu Âu. Tình
hình nghiêm trọng đến mức các chuyên gia và tổ chức tài chính đều tính đến khả
năng sụp đổ của đồng Euro. Kinh tế Mỹ trong năm qua cũng khó khăn không
kém khi tốc độ tăng trưởng thấp trong khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Xếp hạng
tín dụng của Mỹ lần đầu tiên bị hạ bậc sau 70 năm. Theo Cơ quan phân tích kinh
tế Mỹ (BEA), năm 2010, Châu Âu chiếm 56% tổng đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên toàn cầu của Mỹ. Do đó, nếu cuộc khủng hoảng ở châu Âu ngày càng sâu thì
những thiệt hại đối với nền kinh tế Mỹ càng lớn.
Trong giai đoạn này, là một thành viên của nền kinh tế toàn cầu, Việt
Nam cũng chịu ảnh hưởng tác động không nhỏ, ảnh hưởng tới nền kinh tế nói
chung và thị trường tài chính - ngân hàng nói riêng. Năm 2009 và 3 quý đầu năm
2010, Chính phủ tung ra “gói kích cầu kinh tế”, nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm
đạt mục tiêu tăng trưởng và giảm thiểu những tác động tiêu cực từ cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Đầu năm 2011, trong Nghị Quyết số 11 của Chính phủ
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
30. Khóa luận tốt nghiệp 25 Học viện ngân hàng
lại đưa ra gói giải pháp gồm 6 nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội. Để cụ thế hóa tinh thần của Nghị quyết
11, NHNN đã ban hành Chỉ thị 01/2011/CT-NHNN chủ trương thắt chặt chính
sách tiền tệ thông qua áp trần tăng trưởng tín dụng cả năm dưới 20%, giới hạn
tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán dưới 15 – 16% đồng thời để lộ trình
giảm tín dụng phi sản xuất của các ngân hàng về mức 22% tổng dư nợ vào
30/6/2011 và 16% tổng dư nợ vào cuối năm 2011. Chính sách áp trần huy động
lãi suất dưới 14% và áp trần tăng trưởng tín dụng dưới 20% của NHNN cùng với
sự cộng hưởng của hàng loạt các yếu tố bất ổn khác trong và ngoài nước đã
khiến cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, với kinh nghiệm gần 20 năm, NHTM CP Á Châu luôn có
những thay đổi kịp thời, phù hợp với các diễn biến trên thị trường, một mặt vừa
đảm bảo hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống và tăng trưởng, mặt khác vẫn
đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Chính phủ và NHNN trong việc thực
hiện các mục tiêu của Chính sách tiền tệ. Kết thúc năm 2011 đầy khó khăn và
biến động, ACB một lần nữa tiếp tục khẳng định vị thế một ngân hàng hàng đầu
trong ngành ngân hàng Việt Nam. Điểm sáng trong năm qua có thể kể đến việc
hoàn thành kế hoạch lợi nhuận tham vọng đặt ra từ đầu năm. Lợi nhuận trước
thuế của ACB năm 2011 đạt xấp xỉ 4.203 tỷ đồng, bằng 1,35 lần cùng kỳ năm
trước và vượt kế hoạch đã công bố đầu năm.
Bảng 2.1 Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của ACB năm 2011
Đơn vị: tỷ đồng
Thực % tăng
Kế hoạch % so với
Chỉ tiêu hiện 2010 trƣởng so
2011 kế hoạch
2011 với 2010
Lợi nhuận trước
4.100 4.203 102,50% 3.102 35,47%
thuế
Tổng tài sản 275.000 281.019 102,19% 205.103 37,01%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010, 2011 của ACB.
Trong khối các NHTM CP ngoài quốc doanh, ACB thuộc top các ngân
hàng có kết quả hoạt động kinh doanh tốt. Mức lợi nhuận mà ngân hàng này đạt
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
31. Khóa luận tốt nghiệp 26 Học viện ngân hàng
được là tương đối cao so với các NHTM CP khác. Năm 2011, lợi nhuận sau thuế
của ACB là 3.207 tỷ đồng, MB đạt 1.915 tỷ đồng, VP bank 799 tỷ đồng,
Maritimebank 797 tỷ đồng,…
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2010 2009
Tổng giá trị tài sản 281.019.319 205.102.950 167.881.047
Thu nhập lãi thuần 6.607.558 4.163.770 2.800.528
Thuế và các khoản phải nộp 994.852 767.454 636.960
Lợi nhuận trước thuế 4.202.693 3.102.248 2.838.164
Lợi nhuận sau thuế 3.207.841 2.334.794 2.201.204
ROAtt 1.7% 1.7% 2.1%
ROEtt 36% 28.9% 31.8%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009, 2010, 2011 của ACB
Những số liệu ở bảng trên cho thấy quy mô tổng tài sản trong giai đoạn
2009 – 2011 thể hiện sự tăng trưởng với cơ cấu hợp lý. Tính đến 31/12/2011,
tổng tài sản đạt 281.019 tỷ đồng, tăng 37% so với năm 2010, tỷ lệ này thấp hơn
tỷ lệ tăng của năm 2009 là 59% mà một phần do quy mô của tổng tài sản ngày
một tăng cao và mặt khác cũng phải chịu những tác động từ thị trường kinh
doanh đầy biến động trong năm qua. Mặc dù vậy, tỷ lệ này cũng cao hơn so với
năm 2010 là 22%, thể hiện những cố gắng và nỗ lực vượt bậc của ACB trong
thời kỳ khủng hoảng kinh tế nói chung và trong ngành ngân hàng nói riêng.
Về hiệu quả kinh doanh, đến 31/12/2011, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
vốn chủ sở hữu bình quân (ROEtt) của ACB đạt 36%, trong khi tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên tổng tài sản bình quân (ROAtt) giữ nguyên ở mức 1,7%. Đạt được
kết quả này có thể kể đến một nguyên nhân là hiệu quả hoạt động của các CN &
PGD của ACB ngày càng cao. Số dư huy động và dư nợ cho vay bình quân trên
mỗi nhân viên CN & PGD tăng lần lượt 11% và 28% so với cùng kỳ năm 2010.
Năm 2011, thời gian trung bình để các CN & PGD mới thành lập trong vòng 24
tháng có lợi nhuận dương ổn định là khoảng 11 tháng, rút ngắn 3 tháng so với
cùng kỳ năm trước.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
32. Khóa luận tốt nghiệp 27 Học viện ngân hàng
2.1.3.2 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn, mặc dù trong giai đoạn vừa qua gặp nhiều khó
khăn do sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng và do quy định về trần lãi suất
của NHNN nhưng ACB vẫn thu được kết quả vượt bậc. Tính đến ngày
31/12/2011, tổng lượng tiền gửi của khách hàng là 142.218 tỷ đồng tăng gần
33% so với năm 2010 trong khì bình quân ngành tăng trưởng 14,4%. Thị phần
huy động của ACB ước tính ở mức 6,5% tăng gần 1% so với đầu năm.
Bảng 2.3 Phân loại huy động vốn theo loại hình khách hàng
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011
Loại hình KH Năm 2009
Số tiền (+/-) Số tiền (+/-)
Công ty CP, công
12.776.923 14.537.693 12.11% 37.377.372 157.11%
ty TNHH, DNTN
Cá nhân 71.196.762 89.885.177 20.79% 102.498.322 14.03%
Khác 2.945.511 2.513.741 -17.18% 2.342.397 -6.82%
Tổng 86.919.196 106.936.611 18.72% 142.218.091 32.99%
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất ACB năm 2009, 2010, 2011 của ACB.
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu huy động vốn theo loại hình khách hàng
100%
80%
60% Khác
40%
Công ty TNHH, Công
20% ty CP, DNTN
0%
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất ACB năm 2009, 2010, 2011 của ACB.
Nhóm khách hàng chủ yếu của ACB vẫn là khách hàng cá nhân và các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đây cũng chính là nhóm khách hàng định
hướng của ngân hàng từ khi mới thành lập là hướng về khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp khu vực tư. Trong đó khách hàng cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng lượng vốn huy động. Tuy nhiên, lượng tiền gửi thu hút từ các
doanh nghiệp cũng có những bước tăng đáng kể. Năm 2011, lượng tiền gửi huy
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
33. Khóa luận tốt nghiệp 28 Học viện ngân hàng
động từ các doanh nghiệp đạt 37.377 tỷ đồng tăng 157% so với năm 2010. Có
được kết quả như vậy là do:
ACB đã tạo được niềm tin cho khách hàng tiền gửi và giao dịch với
ngân hàng thông qua việc quảng bá thương hiệu, khẳng định uy tín của mình trên
thị trường. Đồng thời, ACB cũng đã triển khai hàng loạt các sản phẩm, dịch vụ
huy động vốn đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng như: các chương
trình tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm bậc thang, các bó
sản phẩm với nhiều ưu đãi cho khách hàng…
Trong những năm qua, ACB luôn chú trọng đến đối tượng khách
hàng là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực tư nhân có lượng vốn
nhàn rỗi tạm thời thông qua chính sách khách hàng phù hợp để thu hút khách
hàng mở tài khoản và giao dịch như ký kết các thỏa thuận hợp tác toàn diện về
tín dụng, kết hợp huy động vốn và cung cấp dịch vụ…
Xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực: huy động vốn, cho vay, thanh toán quốc tế…
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Điều này đã giúp khách hàng
luôn tin tưởng, hài lòng, tin tưởng khi giao dịch với ngân hàng.
2.1.3.3 Hoạt động tín dụng.
Về lĩnh vực tín dụng, ACB đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi thành phần
kinh tế với nhiều sản phẩm tín dụng như: cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay
tài trợ và đồng tài trợ các dự án đầu tư, cho vay tiêu dùng, cho vay sửa chữa
nhà, cho vay mua nhà, cho vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên, tài trợ
xuất nhập khẩu, bao thanh toán,… Trong thời gian vừa qua, hoạt động tín dụng
của ngân hàng được điều hành theo hướng chủ động, linh hoạt, vừa kịp thời thực
hiện chính sách tiền tệ, góp phần bình ổn thị trường tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô
đồng thời phù hợp với diễn biến kinh tế thị trường trong và ngoài nước.
Với chính sách tăng tốc tín dụng ngày từ đầu năm, cho vay khách hàng cá
nhân và tổ chức kinh tế của ACB năm 2011 tăng trưởng 18%, gấp khoảng 1,5
lần bình quân ngành, đưa thị phần tín dụng của ACB tăng thêm 0,2% lên 4%.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
34. Khóa luận tốt nghiệp 29 Học viện ngân hàng
Đến 31/12/2011, dư nợ cho vay khách hàng đạt 102.809 tỷ đồng, tăng 18% so
với năm 2010, tuy thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng của năm 2010 là
40% nhưng con số này là phù hợp so với chính sách tín dụng của NHNN từ đầu
năm là áp trần tăng trưởng tín dụng dưới 20%.
Về cơ cấu tín dụng, trong những năm qua, cơ cấu tín dụng của chi nhánh
đã có những bước chuyển dịch tích cực.
Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay:
Bảng 2.4 Phân loại tín dụng theo kỳ hạn cho vay
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ 2009 2010 2011
2008
tiêu Giá trị +/- Giá trị +/- Giá trị +/-
CV
ngắn 15.994.006 35.618.575 123,4% 43.889.956 23,22% 53.361.314 21,58%
hạn
CV
trung
7.267.278 26.743.403 41,6% 43.305.149 61,95% 49.447.842 14,18%
dài
hạn
Tổng 34.832.700 62.357.978 79,1% 87.195.105 39,83% 102.809.156 17,91%
Nguồn: báo cáo kiểm toán hợp nhất năm 2009, 2010, 2011 của ACB.
Trong giai đoạn 2009-2011, ACB có xu hướng chuyển dần từ tập trung
cho vay trung dài hạn sang cho vay ngắn hạn. Trong năm 2008, dư nợ của ngân
hàng tập trung nhiều hơn vào các khoản vay trung dài hạn, Trong năm này, dư
nợ cho vay trung dài hạn của ngân hàng là 18.895.073 triệu đồng, chiếm 54,2%
tổng dư nợ. Sang giai đoạn 2009-2011, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng mạnh hơn
so với số dư nợ cho vay trung dài hạn tăng thêm.
Cụ thể, trong năm 2009, dư nợ ngắn hạn tăng 19.674 tỷ đồng tương ứng
tăng 123,4% so với năm 2008, trong khi đó, dư nợ cho vay trung dài hạn chỉ tăng
7.859 tỷ đồng tương ứng tăng 41,6% so với năm 2008. Sang đến năm 2010, mặc
dù tốc độ tăng của dư nợ cho vay ngắn hạn thấp hơn tốc độ tăng dư nợ cho vay
trung dài hạn nhưng tổng dư nợ cho vay ngắn hạn (là 43.889 tỷ đồng) vẫn lớn
hơn tổng dư nợ cho vay trung dài hạn (là 43.305 tỷ đồng). Năm 2011, dư nợ cho
vay ngắn hạn lại tiếp tục tăng mạnh, tăng 9.471 tỷ đồng tăng 21,6% so với năm
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
35. Khóa luận tốt nghiệp 30 Học viện ngân hàng
2010 tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của dư nợ cho vay trung dài hạn là
14,2% (tăng 6.142 tỷ đồng).
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn cho vay
100%
90%
80%
70%
60%
50% CV trung dài hạn
40% CV ngắn hạn
30%
20%
10%
0%
2009 2010 2011
Nguồn: báo cáo kiểm toán hợp nhất năm 2009, 2010, 2011 của ACB.
Xu hướng chuyển sang cho vay ngắn hạn nhiều hơn khiến cho cơ cấu tín
dụng theo loại hình cho vay của ngân hàng có sự thay đổi. Tỷ trọng cho vay
ngắn hạn của ACB là 45,8% trong năm 2008 lên 57,1% trong năm 2009 và đạt
51,9% trong năm 2011. Mặc dù vậy, ngân hàng vẫn duy trì một sự cân bằng
tương đối giữa tỷ trọng cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Tỷ trọng cho
vay trung dài hạn vẫn chiếm khá lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Con số
này đạt 42,88% năm 2009; 49,66% năm 2010 và đạt 48,1% năm 2011. Điều này
cũng hoàn toàn phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của ACB là vốn ngắn hạn chiếm
chủ yếu nhưng tỷ trọng vốn trung và dài hạn cũng chiếm gần một nửa nguồn vốn
của ngân hàng.
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
Với định hướng là tập trung chủ yếu vào lĩnh vực bán lẻ, ACB chủ yếu
tập trung dư nợ cho vay vào các đối tượng là công ty Cổ phần, công ty TNHH,
DNTN (đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ), cá nhân và các thành phần khác.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
36. Khóa luận tốt nghiệp 31 Học viện ngân hàng
Bảng 2.5 Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: triệu đồng
2011 2010 2009
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ
Giá trị Giá trị Tỷ trọng Giá trị
trọng trọng
DNNN 3.316.785 3,2% 5.017.568 5,8% 4.371.138 7,0%
Công ty CP
và TNHH, 62.315.955 60,6% 48.978.636 56,2% 34.252.753 54,9%
DNTN
Công ty liên
501.340 0,5% 388.615 0,45% 497.924 0,8%
doanh
Công ty
100% vốn 807.489 0,8% 204.820 0,2% 195.295 0,3%
nước ngoài
Hợp tác xã 20.611 0,0% 21.412 0,0% 28.698 0,0%
Cá nhân,
35.846.976 34,9% 32.584.054 37,4% 23.005.195 36,9%
khác
Tổng 102.809.156 100% 87.195.105 100% 62.357.978 100%
Nguồn: báo cáo kiểm toán hợp nhất năm 2009, 2010, 2011 của ACB.
Trong 3 năm qua, ngân hàng có hướng mở rộng tín dụng đối với đối
tượng là công ty TNHH, công ty cổ phần và DNTN, tỷ trọng dư nợ của nhóm
đối tượng này trên tổng dư nợ tăng dần qua các năm. Đây là một dấu hiệu tốt, thể
hiện ACB luôn quan tâm tới việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, giúp các doanh nghiệp này có thêm nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn
ngân hàng dễ dàng, điều này cũng phù hợp với định hướng của NHNN. Dư nợ
đối với nhóm đối tượng này đạt 34.252.753 triệu đồng (tương ứng 54,9% tổng
dư nợ) trong năm 2009 và tăng lên 48.978.636 triệu đồng (tương ứng 56,2% tổng
dư nợ) trong năm 2010 và lên 62.315.955 triệu đồng (tương ứng 60,6% tổng dư
nợ) trong năm 2011. Trái ngược với công ty TNHH, công ty cổ phần và DNTN,
tỷ trọng dư nợ đối với khách hàng cá nhân và các thành phần khác có xu hướng
giảm qua các năm mặc dù dư nợ vẫn tăng. Trong năm 2009, dư nợ đối với nhóm
đối tượng này đạt 23.005.195 triệu đồng (tương ứng 36,9% tổng dư nợ). Con số
này tăng lên 32.584.054 triệu đồng (tương ứng 37,4% tổng dư nợ) trong năm
2010 và tăng lên 35.846.976 triệu đồng (tương ứng 34,9% tổng dư nợ) trong năm
2011. Mặc dù có sự thay đổi khá lớn về tỷ trọng dư nợ đối với nhóm đối tượng
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
37. Khóa luận tốt nghiệp 32 Học viện ngân hàng
công ty TNHH, công ty cổ phần và DNTN và tỷ trọng dư nợ đối với nhóm khách
hàng cá nhân và các thành phần khác nhưng nhìn chung dư nợ của ngân hàng
vẫn tập trung chủ yếu vào hai nhóm đối tượng này. Hai nhóm đối tượng này
chiếm hơn 90% dư nợ cho vay của toàn ngân hàng. Điều này sẽ tránh được rủi ro
tập trung cho vay vào một số khách hàng do nhu cầu vay vốn của khách hàng
thuộc hai nhóm đối tượng này thường không quá lớn.
Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh.
Bảng 2.6 Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị Giá trị Giá trị
trọng trọng trọng
Thương mại 36,748,899 35.7% 27,617,019 31.7% 19,831,560 31.8%
Dịch vụ 35,318,919 34.4% 33,421,670 38.3% 22,939,329 36.8%
Sản xuất và
gia công chế 15,188,861 14.8% 13,516,938 15.5% 11,266,591 18.1%
biến
Khác 15,552,477 15.1% 12,639,478 14.5% 8,320,498 13.3%
Tổng 102,809,156 100% 87,195,105 100% 62,357,978 100%
Nguồn: báo cáo kiểm toán hợp nhất năm 2009, 2010, 2011 của ACB.
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dƣ nợ theo ngành nghề kinh doanh
100%
90%
80%
70%
60% Khác
50% SX và gia công chế biến
40% Thương mại
30%
Dịch vụ
20%
10%
0%
2009 2010 2011
Nguồn: báo cáo kiểm toán hợp nhất năm 2009, 2010, 2011 của ACB.
Đối tượng cho vay của ACB bao gồm nhiều ngành nghề như: dịch vụ;
thương mại; sản xuất và gia công chế biến; xây dựng; kho bãi; giao thông vận
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
38. Khóa luận tốt nghiệp 33 Học viện ngân hàng
tải; thông tin liên lạc; nông lâm nghiệp; dịch vụ tài chính; tư vấn, kinh doanh bất
động sản; khách sạn, nhà hàng; giáo dục đào tạo;… nhưng vị trí then chốt trong
danh mục cho vay vẫn là dịch vụ, thương mại, sản xuất và gia công chế biến.
Trong 3 năm trở lại đây, chiếm tỷ trọng lớn nhất là cho vay dịch vụ, tuy
nhiên, tỷ trọng cho vay dịch vụ đang có xu hướng giảm xuống nhường chỗ cho
cho vay thương mại và và các ngành khác. Tỷ trọng cho vay dịch vụ giảm mạnh
từ 38,3% trong năm 2010 xuống 34,4% trong năm 2011. Trong khi đó, tỷ trọng
dư nợ ngành thương mại tăng khá nhiều từ 31,7% năm 2010 đến năm 2011 đạt
35,7%. Tỷ trọng ngành sản xuất và gia công chế biến lại có xu hướng giảm qua
các năm từ 18,07% năm 2009 giảm xuống 15,5% năm 2011, đến năm 2011 chỉ
còn 14,8%. Tỷ trọng các ngành khác duy trì khá ổn định qua các năm. Mặc dù có
sự biến đổi khá lớn về tỷ trọng của các ngành chủ yếu trong cơ cấu cho vay
nhưng nhìn chung thì dư nợ của ba ngành đều tăng mạnh trong 3 năm vừa qua
đặc biệt là ngành thương mại. Dư nợ ngành này trong năm 2010 tăng 7.785.459
triệu đồng so với năm 2009 và tiếp tục tăng 9.131.880 triệu đồng vào năm 2011.
Tiếp đến là ngành dịch vụ với dư nợ tăng thêm 10.482.341 triệu đồng trong năm
2010 và 1.897.249 triệu đồng trong năm 2011. Sản xuất và gia công chế biến là
ngành có dư nợ tăng thêm ít nhất trong ba ngành với 2.250.347 triệu đồng năm
2010 và 1.671.923 triệu đồng năm 2011. Lý giải về sự tăng trưởng ổn định trong
dư nợ của ba ngành này có thể kể đến các chính sách lãi suất cho vay cạnh tranh
của ACB, sự cải thiện trong chất lượng phục vụ khách hàng và chính sách tín
dụng linh hoạt.
Về các cam kết ngoại bảng: trong quá trình kinh doanh bình thường, ACB
thực hiện nhiều cam kết khác nhau. Các cam kết này bao gồm: các khoản bảo
lãnh, thư tín dụng. Nhìn chung, doanh số cam kết ngoại bảng của ACB tăng qua
các năm. Tuy nhiên, doanh số này vẫn rất nhỏ so với dư nợ cho vay của ngân
hàng. Tỷ trọng giữa thư tín dụng với các khoản bảo lãnh không chênh lệch nhau
quá lớn. ACB dự kiến không bị tổn thất trọng yếu từ các nghiệp vụ này.
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11
39. Khóa luận tốt nghiệp 34 Học viện ngân hàng
Bảng 2.7 Cam kết ngoại bảng
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Chỉ tiêu Tỷ
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị
trọng
Thư tín dụng 3,032,295 50.9% 2,385,649 58.7% 1,629,857 54.1%
Bảo lãnh 2,929,299 49.1% 1,677,238 41.3% 1,380,674 45.9%
Tổng 5,961,594 100.0% 4,062,887 100.0% 3,010,531 100.0%
Nguồn: báo cáo kiểm toán hợp nhất năm 2009, 2010, 2011 của ACB.
Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu của ACB qua các năm luôn ở mức
thấp (dưới 1%). Giai đoạn năm 2009 – 2010, số dư nợ xấu không biến động
nhiều chỉ vào khoảng 250.000 – 300.000 triệu đồng mặc dù dư nợ cho vay của
ngân hàng có sự tăng trưởng mạnh. Riêng năm 2011, thực trạng tín dụng toàn hệ
thống ngân hàng đang đi xuống, ACB tập trung nhiều nguồn lực cho việc phân
tích nguyên nhân và cảnh báo nguy cơ phát sinh nợ quá hạn của hệ thống đồng
thời thực thi rất quyết liệt công tác đốc thúc, xử lý thu hồi nợ. Kết quả cuối năm
2011, tỷ lệ nợ nhóm 3 đến nhóm 5 của ACB là 0,89%. Điều này cho thấy chất
lượng tín dụng luôn được quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ xấu
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010 2011
Số dư nợ xấu Triệu đồng 254,680 292,806 917,967
Tỷ lệ nợ xấu % 0.41% 0.34% 0.89%
Nguồn: báo cáo kiểm toán hợp nhất năm 2009, 2010, 2011 của ACB.
Tóm lại có thể thấy ACB có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhưng tính
an toàn và hiệu quả của hoạt động tín dụng vẫn luôn được đảm bảo, cụ thể trong
nhiều năm qua tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ luôn dưới 1%. Năm 2009 và năm
2010, ACB là ngân hàng duy nhất trong nhóm các NHTM CP hàng đầu có tỷ lệ
nợ xấu dưới 0,5%. Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu của ACB là 0,89%, chỉ bằng xấp xỉ
Nguyễn Minh Nhàn Lớp NHK – K11