2. Dấu hiệu thần kinh khu trú là gì?
1. Vận động
2. Cảm giác
3. Dinh dưỡng
3. 1. Trương lực cơ
2. Cơ lực
3. Phản xạ gân xương
KHÁM VẬN ĐỘNG
4. KHÁM TRƯƠNG LỰC CƠ
- Ðánh giá độ chắc của cơ
- Ðánh giá độ ve vẫy
- Ðánh giá độ co duỗi
5. - Giảm trương lực: Giảm TLC do liệt gặp trong tổn thương thần kinh
ngoại biên hoặc khi tổn thương nơron vận động trung ương giai đoạn
liệt mềm (có sốc não, tủy) ngoài ra còn không do liệt như trong tổn
thương cảm giác sâu, rễ sau, sừng sau tủy, tiểu não, thể vân mới.
- Tăng trương lực: Bao gồm tăng trương lực cơ do liệt và không do
liệt (bệnh Parkinson, kích thích màng não, uốn ván )
KHÁM TRƯƠNG LỰC CƠ
6. Nghiệm pháp Barré
* Chi trên: Người bệnh nằm ngữa, giơ thẳng 2 tay ra phía trước tạo
với mặt giường một góc 600
.
7. Chi dưới: Người bệnh nằm sấp đưa 2 cẳng chân không chạm vào nhau
tạo với mặt giường một góc 45.
Nghiệm pháp Barré
8. KHÁM CƠ LỰC
Khả năng thực hiện động tác
Bậc 0 Liệt hoàn toàn
Bậc 1 Cơ cử động nhưng không thực hiện được động tác
Bậc 2 Thực hiện được động tác nhưng không chống được
lực trọng trường
Bậc 3 Chống được lực trọng trường nhưng không chống
được lực cản
Bậc 4 Chống được lực trọng trường và lực cản nhưng yếu
Bậc 5 Hoàn toàn bình thường
6 BẬC THỬ CƠ
9. KHÁM PHẢN XẠ
Mục đích và ý nghĩa của khám phản xạ.
- Có rối loạn phản xạ, chắc chắn là có tổn thương thực thể ở bộ
máy thần kinh.
- Đối chiếu các khoanh phản xạ với vị trí khu trú của phản xạ bị
rối loạn, ta có thể biết được địa điểm của tổn thương.
10. Khám một số phản xạ chính:
- Phản xạ gân xương chi trên
+ Phản xạ gân xương quay: địa điểm gõ mỏn trâm quay.
Phản xạ xuất hiện gấp cẳng tay do co cơ ngữa dài.
+ Phản xạ tam đầu: gõ gân cơ tam đầu, duỗi cẳng tay.
+ Phản xạ gân cơ nhị đầu: gân cơ nhị đầu, co cẳng tay.
-Phản xạ gân ương chi dưới:
+ Phản xạ gân cơ tứ đầu đùi
+ Phản ạ gân gót
KHÁM PHẢN XẠ
11. THAY ĐỔI PXGX
- Tăng PX: Tăng PX là giật đoạn chi mạnh, đột ngột, biên độ rộng. Có
những mức độ tăng hơn như sau:
+PX lan truyền: Gõ ngoài vùng gây phản xạ vẫn gây PX.
+PX đa động:Gõ một lần giật 3-4 lần.
Tăng PX gân xương gặp trong liệt cứng (tổn thương tháp).
12. Phản xạ da, niêm mạc
xạ da bụng: dùng vật nhọn nhưng không quá sắt để kích
thích. Có ba trung tâm khác nhau, da bụng trên: kích thích
trên rốn, da bụng giữa: kich giữa rốn, da bụng dưới: kích
thích dưới rốn. Đáp ứng phản xạ cơ bụng co giật, rốn như rúm
( co nhúm) lại.
Phản xạ da bìu: Kích thích 1/3 trên mặt trong đùi. Da bìu
co rúm lại, tinh hoàn đi lên trên. Giảm hoặc mất tức bệnh lý,
có tổn thương thần kinh.
Dấu babinski (phản xạ da lòng bàn chân)
Hoffmann
KHÁM PHẢN XẠ
13. PX da lòng bàn chân
- BN nằm 2 chân duổi thẳng dùng kim vạch dọc bờ ngoài lòng
bàn chân từ gót đến hết nếp gấp lòng bàn chân một cách từ từ.
- Bình thường tất cả các ngón gấp xuống.
- Khi kích thích như vậy nếu ngón cái duỗi ra từ từ.
14.
15. HOFFMANN
-Bàn tay người bệnh để sấp, cầm đầu ngón tay giữa bật vài cái.
Dấu hiệu Hoffmann dương tính (bệnh lý) khi mỗi lần bật như
vậy, ngón cái và ngón trỏ ngườibệnh sẽ có động tác khép lại như
gọng kìm.
16. KHÁM CẢM GIÁC
• Phát hiện rối loạn cảm giác
• Nguyên tắc và kỹ thuật khám: phải làm người bệnh an
tâm, và giải thích trước khi khám.
• Cần nắm vững các sơ đồ vùng cảm giác, D5 ở ngang
vú, D10 ở ngang rốn.
• Kỹ thuật khám:
•Cảm giác nông: cảm giác sờ, dùng bút lông quệt vào
trong vùng da người bệnh.
•Cảm giác sâu: cảm giác rung, khám bằng cách dùng âm
thoa, cảm giác tư thế, vị trí, phần xác định sơ cấp (sờ),
phần xác định cao cấp (nhận biết đồ vật).