Mục đích tổng hợp slide này là muốn giúp các anh chị bên Brand/ Client có được mindset đúng đắn về Viral, Digital, Mobile, Social Media, và quá trình Strategic Planning in Digital Age.
Bởi vậy, tài liệu này sẽ tập trung trả lời câu hỏi WHY nhiều hơn là HOW: “WHY are we doing what we are doing?”.
★ Link DOWNLOAD file GỐC PowerPoint ở đây: http://bit.ly/1qifvwv
Mong các anh chị góp ý để tài liệu được tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện thêm.
Chân thành cảm ơn các anh chị.
7 tố chất của internet marketer thành công - Vince Tan
Những mảnh ghép về Viral, Digital, Mobile, Social Media, và quá trình Strategic Planning in Digital Age
1. Những mảnh ghép về
Viral,
Digital,
Mobile,
Social Media,
Strategic Planning
in Digital Age
Last Updated: 20.04.2016,
Các slide mới add: 10, 177, 471, 474, 491, 492, 493, 531
3. Tại sao lại là “những mảnh ghép”?
Những slide, hình ảnh, ý tưởng xuất hiện tiếp sau đây là những điều
được chọn lọc từ nhiều blog, sách vở, seminars chuyên ngành,
credentials của các bạn agency, trong những khóa học thực tế, ở một
vài group chuyên môn trên facebook, search được từ google, có
những điều là trải nghiệm của bản thân trong công việc…
Người tổng hợp slide này cố gắng sắp xếp lại, đặt những điều ấy lại
gần nhau theo một FLOW trình tự tương đối hợp lý, giống như việc
ghép các mảnh của một bức tranh xếp hình vậy, dù chưa trọn vẹn, vẫn
còn nhiều chỗ khuyết, song hy vọng cũng tạm đủ để thể hiện một bản
phác thảo về Viral, Digital, Mobile, Social Media, và quá trình
Strategic Planning in Digital Age.
5. Mục đích tổng hợp slide này là gì?
Mục đích tổng hợp slide này là muốn giúp các anh chị bên Brand/ Client
có được mindset đúng đắn về Viral, Digital, Mobile, Social Media, và quá
trình Strategic Planning in Digital Age.
Bởi vậy, tài liệu này sẽ tập trung trả lời câu hỏi WHY nhiều hơn là
HOW: “WHY are we doing what we are doing?”.
Mong các anh chị góp ý để tài liệu được tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện
thêm (SlideShare có tính năng RE-UPLOAD FILE rất là tiện lợi).
Chân thành cảm ơn các anh chị.
Tâm
6. Sao không thấy có Mục lục/Agenda?
Slide này được collect và compile theo bản năng & trực giác, nên sẽ
không có agenda chi tiết.
Còn agenda tổng quan thì nằm ngay trong tiêu đề của slide (xếp theo
thứ tự): 'Những mảnh ghép về Viral, Digital, Mobile, Social Media, và
quá trình Strategic Planning in Digital Age'.
7. “Tâm linh vũ trụ khẽ thì thầm với chúng ta trong khoảng trống giữa các ý nghĩ
của chúng ta. Đây cũng là điều mà chúng ta gọi là trực giác.
Một trong những cách dễ dàng nhất và ít vất vả nhất để trượt vào khoảng
trống là thông qua quá trình thiền định.
Có rất nhiều hình thức thiền định giúp chúng ta làm được điều này.”
(Dẫn theo tác giả Deepak Chopra)
8. Source ảnh: RiverOrchid Notch’s credentials
Xin các chị/anh vui lòng “keep this picture in mind” trong suốt quá trình
đọc slide này. Đây là Ngũ Hành Tương Sanh (ecosystem) trong Digital.
9. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH:
• Blog của anh Hồ Công Hoài Phương – Strategic Planning
Manager at Dentsu Alpha: https://phuonghoblog.wordpress.com/
• Slide bài giảng của trường AiiM - Marketing Communication Skills
Training Center: http://www.slideshare.net/aiimeducation
• Tài liệu hội thảo Vietnam Digital Marketing 2014:
http://eqvn.net/viet-nam-digital-marketing-2014/
• Trang thông tin thương hiệu: http://www.brandsvietnam.com
• Time Universal’s Blog: http://blog.timeuniversal.vn
• Những bài viết về Viral của anh Tuấn Hà trên trang
http://www.vietbaithue.com/baimau, http://daotaoseo.com/?p=486
10. Khóa học “Foundation of Digital Marketing”
trên trang BrandsVietnam
http://www.brandsvietnam.com/youhoc/khoahoc/10-Foundation-of-Digital-
Marketing
12. Chúng ta cùng bắt đầu từ khái niệm
Viral Content (nội dung lan truyền).
Viral Content là một mẩu thông tin FRESH & RELEVANT (mới lạ
& “đánh trúng tim đen”) ở dạng: hình ảnh, video, text, động tác
cơ thể, điệu nhảy v.v…
khi xuất hiện trước mặt bạn
lập tức bạn không thể cưỡng nổi việc đem SHARE ngay cho
những ai bạn có thể kết nối được
bằng các phương tiện sẵn có.
Nó lan truyền cực nhanh như cơ chế lan truyền của virus.
Fresh &
Relevant
CONTENT
Elements
to trigger
SHARING
VIRAL
CONTENT
Nguồn: http://www.vietbaithue.com/baimau/viral-marketing-la-gi
13. Nguyên lý chính của Viral Content
Nội dung lan truyền (Viral Content) là một ước mơ của những người làm Viral marketing vì nó tạo
nên EARNED MEDIA – một sự thành công vượt mong đợi trong mọi chiến dịch truyền thông/
marketing. Tuy nhiên, cũng giống như những diễn viên điện ảnh tại Hollywood – hàng ngàn người
đến thử thì chỉ có một vài người thành công.
Source ảnh: AiiM
16. Mời bạn đọc bài này “Ứng dụng mô hình PESO cho PR hiện đại”
http://www.brandsvietnam.com/tieudiem/6079-Ung-dung-mo-hinh-PESO-cho-PR-hien-dai
17. Nghiên cứu của chuyên gia social media Tuấn Hà – CEO VinaLink đã chỉ ra TOP 24 LÝ DO mà nội dung
bám vào những lý do này có thể kích hoạt cảm xúc con người và tạo ra hiệu ứng Viral:
1. Quá buồn cười, quá thú vị
2. Giới thiệu 1 cái gì đó, cảnh báo…
3. Cuộc thi (bạn hay người thân tham dự)
4. Kiếm được một ít tiền (game, affliliate)
5. Tham dự 1 sự kiện tập thể có ích như kêu gọi lòng hảo tâm, từ thiện: trách nhiệm cộng đồng, hiệu triệu
hành động
6. Sex scandals
7. Sự khâm phục, ngưỡng mộ
8. Sự đe dọa mơ hồ vì lời nguyền
9. Scandals của các nghệ sĩ
10. Sự ham muốn bản năng
11. Mối liên quan đến thần tượng hay quan điểm nhóm lợi ích
12. Dư luận tranh cãi lớn trong xã hội, mass media lead (thời điểm)
13. Thông tin Negative liên quan đến sự quan tâm của nhiều người (nhãn hàng, thương hiệu, sản phẩm, sức
khỏe, nhân vật nổi tiếng)
14. Lòng tự hào chung (nhóm đám đông, địa phương cục bộ hay dân tộc)
15. Tâm lý đám đông, đồng cảm đám đông
16. Độc đáo, sáng tạo vượt trội
17. Lạ kỳ, không thể tin nổi, chưa từng thấy bao giờ
18. Bắt chước siêu đẳng những Hot Viral đương đại
19. Thông tin nóng đối với số đông
20. Hoài cổ xưa xuất sắc
21. Báo cáo, report, thông tin, infographic/ visual note-taking hữu ích, hiếm có
22. Đồ miễn phí, trị giá, gây ham muốn
23. Động mạnh vào thính giác và thị giác, kích thích kép giác quan như ảnh đẹp, cảnh đẹp, ảnh nét, nhạc hay,
clip hay…
24. Rung động tâm hồn, các xúc cảm gốc như thơ ấu, quê hương, quê quán, yên bình, yêu thương của
các mối quan hệ ở mức sâu sắc
Nguồn: http://www.vietbaithue.com/baimau/nguyen-ly-chinh-cua-noi-dung-lan-truyen
19. Tiếp đến là định nghĩa Viral Marketing.
Viral Marketing là kỹ thuật sử dụng cách thức lan truyền
của Viral Content
kết hợp với việc tối ưu hóa các kênh lan truyền theo mục
đích marketing
để truyền tải thông điệp tới khách hàng mục tiêu.
VIRAL
CONTENT
RIGHT
CHANNELS/
TOOLS
VIRAL
MARKETING
Nguồn: http://www.vietbaithue.com/baimau/viral-marketing-la-gi
20. Trái tim của Viral Marketing nằm ở CONTENT (cần có 2 yếu tố:
fresh & relevant) – nghĩa là nội dung mà bạn tạo ra phải mới lạ và có
liên quan đến khách hàng của bạn (“đánh trúng tim đen”).
Khán giả không share thương hiệu của bạn (kể cả khi họ yêu thích) mà họ chia
sẻ nội dung thông điệp mà họ cảm nhận được
và mong muốn người khác cùng cảm nhận thông điệp đó ngay lập tức.
Họ không giúp brand chia sẻ thông điệp của brand, mà họ coi đó chính là cảm
nhận của họ và chia sẻ cảm nhận của chính họ – đó là lý do của lan truyền
(viral).
Nguồn: http://www.vietbaithue.com/baimau/viral-marketing-la-gi
24. Ngày nay, quảng cáo không
chỉ có COPY. Nó vượt qua
những câu slogan hay những
đoạn thoại đẹp như mơ. Nó
vượt qua những câu chữ mỹ
miều đẹp như thơ.
Ngày nay quảng cáo có thể là
một trào lưu, một ứng dụng
hay ho trên điện thoại, một
chiến dịch gắn kết các cộng
đồng, một sự kiện khiến người
ta chú ý… Và vì vậy, chúng ta
đâu chỉ cần COPY. Chúng ta
cần IDEA.
Source:
https://phuonghoblog.wordpress.com
/2012/11/02/ideawriter
25. Một số trào lưu gần đây trên social media tại Việt Nam
Source: http://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/721-Cong-thuc-hinh-thanh-trao-luu-tren-
social-media-tai-Viet-Nam
26. Một số trào lưu gần đây trên social media tại Việt Nam
Source: http://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/721-Cong-thuc-hinh-thanh-trao-luu-tren-
social-media-tai-Viet-Nam
27. Công thức hình thành trào lưu trên social media tại Việt Nam
Source: http://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/721-Cong-thuc-hinh-thanh-trao-luu-tren-
social-media-tai-Viet-Nam
29. Triết lý của công ty quảng cáo DRAFTFCB (giờ đã đổi thành FCB) là
“6.5 seconds that matter”.
Hiểu đơn giản là chúng ta, những người làm quảng cáo chỉ có 6,5 giây để thuyết
phục khách hàng có nên tiếp tục xem quảng cáo nữa hay không. Chỉ trong vòng
6,5 giây đầu tiên tạo ấn tượng, nếu người tiêu dùng không cảm thấy hấp dẫn, họ sẽ ra
đi và chúng ta không còn có cơ hội thứ hai.
Trong 6,5 giây đầu tiên của phim quảng cáo, họ sẽ quyết định là có xem hết 23,5 giây
còn lại hoặc chuyển sang kênh khác.
Trong 6,5 giây đầu tiên khi họ nhìn thấy website, họ sẽ quyết định là có tiếp tục ở lại đây
khám phá hoặc ra đi mãi mãi.
Vì 6,5 giây cơ hội mà chúng ta phải nói rõ lý do vì sao họ nên tiếp tục xem phim này
hoặc tiếp tục khám phá website này.
Giải thưởng, tiền, cơ hội được gặp thần tượng, cơ hội khám phá cái mới… Tất cả
những điều đó đều phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu ngay trong 6,5 giây đầu tiên khi
họ bước vào website.
Và nếu từ triết lý 6,5 giây này, chúng ta nghiệm ra một điều là người tiêu dùng dành
rất ít hoặc hầu như không có thời gian cho những gì chúng ta làm.
Nguồn: http://phuonghoblog.wordpress.com/2012/12/11/6-5-giay/
31. Brands Need to Be Story Makers,
Not Story Tellers
The future of storytelling isn't about telling anyone anything. It's about
STORYMAKING, where the brand facilitates and taps into the stories people
are creating and sharing with each other.
Storytelling is the epitome of the old one-way, broadcast mindset that so many
of us in marketing are trying to leave behind. STORYMAKING, by contrast, is
far more fulfilling, and exactly what will matter to the people all of our brands
are trying to reach.
More reading: http://adage.com/article/digitalnext/beginning-end-storytelling/294975/
Brand sẽ cung cấp 'nguyên liệu' để người dùng có thể
tự kể câu chuyện của chính họ, và từ đó gắn kết hơn,
chứ không chỉ đơn thuần nghe những gì mà brand kể.
37. Mời bạn đọc thêm
phần diễn giải:
https://econsultancy
.com/blog/65369-
introducing-the-
content-marketing-
team-matrix
38. Mời bạn đọc thêm phần diễn giải:
https://econsultancy.com/blog/64539-introducing-the-periodic-table-of-content-marketing/
39. Chúng ta đang nói về CONTENT MARKETING như là một trào lưu mới.
Chúng ta nói về việc giờ đây chúng ta có thêm nhiều kênh để xuất bản nội dung của mình như website,
YouTube, Facebook…
Chúng ta tin rằng giờ đây mỗi một thương hiệu, một công ty trở thành một nhà xuất bản tạo ra nội dung.
Chúng ta tin rằng khi chúng ta tạo ra nội dung, chúng ta sẽ có được cuộc đối thoại và chia sẻ.
Đó là những điều chúng ta tin, xuất phát từ ý kiến chủ quan của chúng ta.
Vậy thì hãy nhìn về phía khách hàng của chúng ta, những người chúng ta tin rằng sẽ dành thời gian
xem, đối thoại và chia sẻ nội dung của chúng ta.
Họ không có nhiều thời gian. Chúng ta tạo ra thật nhiều nội dung và họ cũng chỉ có 24 giờ một ngày mà
thôi. Hãy làm cho nội dung của chúng ta ngắn gọn, súc tích và không quá tốn nhiều thời gian để
xem.
Họ có nhiều nội dung khác cần xem hay hơn cái chúng ta làm ra. Phim ảnh, tin nóng, bóng đá, âm
nhạc, status từ bạn bè… Hãy làm cho nội dung của chúng ta nổi bật hơn với tất cả những nội
dung khác.
Họ có quyền không xem nội dung của chúng ta nếu như họ không thấy nó có giá trị, có liên quan đến
họ. Hãy làm cho nội dung của chúng ta trở nên có ích.
Họ có quyền xem xong nội dung của chúng ta và không mua hàng. Hãy làm cho nội dung của chúng
ta liên quan đến thương hiệu, sản phẩm và khiến cho họ mua hàng.
Nguồn: http://phuonghoblog.wordpress.com/2013/08/14/everything-is-content/
41. Những loại content phổ biến tại Việt Nam gần đây
Nguồn:
http://digitalstory.admicro.vn/uploads/guest_speakers/PhanDangTraMy_ContentMarketingIsJustLikeDating.
pdf
42. Viral Marketing mô tả cách thức khuyến khích lan truyền nội dung tiếp thị đến
những người khác.
Thông điệp truyền tải có thể là một video clip, truyện vui, game, app, e-book,
phần mềm, hình ảnh, hay đơn giản là một đoạn text.
Các nhà nghiên cứu nhận thấy trung bình mỗi người có hơn 10 mối quan
hệ mật thiết, khoảng 150 mối quan hệ xã hội và 500 - 1.500 các quan hệ
lỏng lẻo khác.
Vì vậy, các nhà kinh tế đánh giá viral marketing như một giải pháp mới cho
ngành tiếp thị trước sự phổ biến của YouTube về trào lưu chia sẻ video trực
tuyến cũng như Facebook về news & photos.
Nguồn: http://www.vietbaithue.com/baimau/viral-marketing-la-gi
43. Cách thức tính mức độ Viral
(chỉ để tham khảo thôi, đừng cố gắng thêm các con số vào làm chi!)
Viral (lan truyền) liệu có một cách thức tính nào đó không? Chúng ta hãy xem
một công bố nghiên cứu về Viral content của chuyên gia Social media Tuấn Hà
tháng 11/2012 về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả Viral (hiệu ứng lan truyền).
Nguồn: http://www.vietbaithue.com/baimau/viral
44. Mass media
Video share qua YouTube và cơ chế YouTube
Post và promote trên Facebook bằng cách tối ưu theo
thuật toán EdgeRank (News Feed Visibility)
Application, game trên facebook
Mạng xã hội địa phương
Hệ thống diễn đàn lớn
SEO Ranking
Sự kiện Offline lớn
Truyền miệng, hệ thống đa cấp
Blog cá nhân
Các kênh lan truyền bao gồm:
Nguồn: http://www.vietbaithue.com/baimau/viral
45. NÓI ĐÚNG LỜI,
VỚI ĐÚNG NGƯỜI,
VÀO ĐÚNG LÚC,
ĐÚNG CHỖ.
RIGHT MESSAGE,
RIGHT CONNECTIONS,
RIGHT TIME,
RIGHT CHANNEL.
Source: http://www.hubspot.com/inbound-marketing
Make marketing people love.
By publishing the right content in the
right place at the right time, your
marketing becomes relevant and helpful
to your customers, not interruptive. Now
that’s marketing people can love.
46. Những tên gọi gần với Viral Marketing:
Word of Mouth: là hình thức Marketing truyền miệng, một hình thức
tiếp thị được thực hiện dựa trên thói quen trao đổi, giao tiếp bằng
ngôn ngữ nói của con người.
Buzz Marketing/ Guerrilla Marketing: có thể hiểu là Word of Mouth
version 2.0, đó là hình thức các Marketer đưa các nội dung (dạng tin
đồn có kịch bản) có lợi cho doanh nghiệp vào thói quen trao đổi, giao
tiếp của con người. Bạn có thể đọc thêm về câu chuyện của Half.com
ở Mỹ và bia Tiger ở Việt Nam:
http://canhdongxanh0188.blogspot.com/2009/11/buzz-marketing-la-
gi.html
Viral Marketing: với sự phát triển của Internet, tốc độ lan truyền của các
tin tức ngày càng nhanh. Việc lan truyền các nội dung (video, text, hình
ảnh…) có kịch bản có lợi cho doanh nghiệp dựa trên nền tảng Internet
được các Marketer gọi là Viral Marketing (hay còn gọi là Marketing lan
truyền).
50. Mời bạn xem video series rất hấp dẫn này:
http://www.brandsvietnam.com/viral
51. “Ngay lúc này đây, khách hàng đang bàn
luận về các sản phẩm của bạn trên blog,
"chế biến" lại các clip quảng cáo và tung
chúng lên YouTube. Hay đang định nghĩa lại
bạn trên Forum, hoặc lập ra các nhóm bàn
luận về bạn trên Facebook. Tất cả đều là các
yếu tố của một hiện tượng xã hội - một làn
sóng ngầm đang khiến thế giới phải thay
đổi.”
(Trích trang bìa quyển ‘Làn Sóng Ngầm’ –
Tác giả: Charlene Li & Josh Bernoff)
Bạn có thể xem tóm tắt về quyển ‘Làn Sóng Ngầm’
tại đây:
http://zagvillage.wordpress.com/2011/05/13/tom-
t%E1%BA%AFt-quy%E1%BB%83n-lan-song-
ng%E1%BA%A7m/
52. Phương thức P.O.S.T. để tận dụng sức mạnh của
LÀN SÓNG NGẦM như trong môn võ Judo/ Aikido
P.O.S.T. bao gồm:
★ PEOPLE: Đối tượng khách hàng của bạn là ai? Thói quen
của họ? Họ đang làm gì trong làn sóng ngầm?
★ OBJECTIVE: Mục tiêu của bạn là gì?
★ STRATEGY: Chiến lược tiếp cận làn sóng ngầm của bạn như
thế nào?
★ TECHNOLOGY: Bạn cần sử dụng công nghệ nào?
53. Mỗi strategy đều bám vào một objective. Có thể có nhiều strategy để đạt được
một objective. Trước khi xác định strategy, hãy thẩm định xem objective của bạn
đã đủ rõ ràng hay chưa. Một objective chung chung sẽ dẫn đến một strategy
chung chung.
Hãy cố gắng lượng hóa objective của mình thành các KPIs.
Để xác định KPIs một cách tốt hơn, hãy sử dụng phương pháp S.M.A.R.T.
54. Xem ảnh TO HƠN ở đây:
http://www.smartinsights.com/wp-
content/uploads/2012/07/SOSTAC.jpg
Bạn có nhìn thấy bóng dáng
SOSTAC trong “5 bước cơ
bản cho một kế hoạch
Digital Marketing”?
http://www.brandsvietnam.com/4
87-5-buoc-co-ban-cho-mot-ke-
hoach-Digital-Marketing
55. Trong bối cảnh ngày nay, có thể hiểu Viral Marketing là
một kỹ thuật marketing nhằm khuyến khích các cá nhân
truyền một thông điệp marketing tới những người khác
trong môi trường kỹ thuật số.
Quá trình đó diễn ra liên tục, cứ một người nhận được thông điệp
sẽ truyền lại cho nhiều người khác, dựa vào công nghệ kỹ thuật số
tạo ra tiềm năng cho sự tăng trưởng và ảnh hưởng theo hàm số mũ
của thông điệp tới những người tiêu dùng khác.
VIRAL
CONTENT
RIGHT
CHANNELS/
TOOLS
VIRAL
MARKETING
56. Như vậy, chúng ta thấy rằng
Viral Marketing có liên quan nhiều đến
Digital, với Internet Marketing/
E-Marketing hay còn được gọi là
Online Marketing hoặc inbound marketing
(bên Mỹ…) là một thành phần chính ở trong
đó.
58. Phần 1: Giới thiệu Chuyên đề "Email marketing for marketers"
Phần 2: Những mong đợi sai lầm khi marketies tập tành sử dụng "EM"
Phần 3: Khi Marketer không thể thiếu EM
Phần 4: Thấu hiểu vẫn là thấu hiểu
Phần 6: Marketies chắp bút viết copy
Phần 7: Cho em "hạ cánh" đàng hoàng + download toàn bộ sưu tập landing page
Phần 8: Cho em áo tốt, cho em áo đẹp - Những lưu ý trong thiết kế email
Phần 9: Download hướng dẫn sử dụng chi tiết Mail Chimp, hệ thống gửi mail miễn phí và tốt nhất
hiện nay
Phần 10: Khi nào marketies hài lòng về EM?
Phần 11: [Case Study] Thiết kế email cho trường AiiM
Phần 12: EM là spam hay spam là EM? Những điều marketies cần biết về spam
Phần 13: Lời cuối cho EM
59. Forum Seeding –
thời oanh liệt nay còn đâu [Phần 1]
Mời bạn đọc: http://digitalk.vn/food-for-thought/forum-seeding-thoi-oanh-liet-
nay-con-dau-p1.
Phần thảo luận về bài viết này:
https://www.facebook.com/groups/digitalmarketingagency/permalink/3219568
24629649/
Forum Seeding cách đây vài năm là một công cụ Social media rất hiệu quả.
Nhưng sự thoái trào của Forum, sự lạm dụng công cụ quá đáng đã khiến
Seeding kiểu cũ không còn đất diễn nữa. Loạt bài này giúp bạn nhìn lại quá
khứ oanh liệt và gợi ý một số hướng làm Forum Seeding trong giai đoạn
mới…:
• Phần comments của 1 clip YouTube TVC;
• Phần comments của 1 post ở các facebook fanpage, facebook group;
• Phần comments của 1 post trên Haivl;
• Phần comments của 1 bài PR trên trang Dân Trí, VnExpress, 24h…;
• v.v...
60. Forum Seeding – thời oanh liệt nay còn
đâu [phần 2]: Seeding 3.0
Forum Seeding không chết bất chấp thực tế bất cập đã nêu ra trong phần 1.
Tuy nhiên chắc chắn seeding theo kiểu cũ không còn mang lại nhiều giá trị,
hoặc chỉ để cầu may. Vậy seeding theo kiểu mới là như thế nào?
Mời bạn đọc: http://digitalk.vn/food-for-thought/forum-seeding-thoi-oanh-liet-
nay-con-dau-phan-2-seeding-30
65. Xu hướng tích hợp
★ SEO (Search Engine Optimization)
★ Social Media
★ Mobile Marketing
Mời bạn đọc thêm:
http://vietseo.vn/tong-ket-dai-hoi-
sesomo-2013-tai-tphcm
66. 5 XU HƯỚNG SEO
HOT NHẤT NĂM 2014
Xem ẢNH LỚN infographic ở link
này: http://www.brandsvietnam.com/4978-
Infographic-Xu-huong-SEO-hot-nhat-nam-2014
67. Google Algorithm Will Soon
Reward Mobile-Friendly Sites:
Here's What You Need to Know
Mời bạn đọc thêm:
http://blog.hubspot.com/marketing/google-algorithm-
change-mobile-friendly
68. Xem eBook ở đây: http://www.thinkwithgoogle.com/research-studies/2011-winning-zmot-ebook.html
69. ZMOT là gì?
Đó là khi:
• Một người mẹ dùng smartphone để tìm thông tin về thuốc thông mũi trong khi ngồi
chờ đón con ở trường;
• Một cô quản lý văn phòng dùng PC (máy tính bàn) lướt net để so giá máy in và mực
trước khi đến đến cửa hiệu để đặt hàng;
• Một sinh viên đang ngồi trong quán café mở laptop đọc qua các nhận xét và xếp hạng
để tìm được một khách sạn giá rẻ ở Bangkok;
• Một anh chàng mê skateboard trong tiệm bán ván trượt dùng phablet (dòng
smartphone lai máy tính bảng) để xem đoạn video đánh giá về mẫu ván mới nhất;
• Hay một cô nàng đang ở nhà cố moi móc các thông tin trên mạng về một anh chàng
chưa quen trước khi gặp.
Ai cũng từng trải qua ZMOT – đó là những khoảnh khắc diễn ra hàng triệu lần một ngày
trên điện thoại di động, laptop hay bất kỳ thiết bị có kết nối internet nào khác, khi bạn tìm
thông tin về một sản phẩm, dịch vụ (thậm chí một anh chàng đẹp trai nào đó) mà bạn
đang nghĩ xem có nên sử dụng (hoặc hẹn hò) hay không.
Nguồn: http://www.dna.com.vn/vi/tong-quat-thuong-hieu/s/zmot-%E2%80%93-khoanh-khac-
sang-to-thu%E2%80%A6-zero/
70. Thương hiệu hàng đầu sẽ luôn giành được hai khoảnh khắc. Thứ nhất là nơi kệ hàng (First
Moment Of Truth), khi người mua quyết định nên chọn loại nào. Và thứ hai là ở nhà (Second
Moment Of Truth), khi người ấy dùng sản phẩm và hài lòng hay không.
Điều chúng ta cần bổ sung là một khoảnh khắc khác, xảy ra trước khi người tiêu dùng bước vào
cửa hiệu, siêu thị. Dù bạn bán laptop sang trọng hay kem đánh răng, ấn tượng đầu tiên của
khách hàng và cũng có thể là cả quyết định sau cùng của họ sẽ được đặt ra vào lúc ấy: Khoảnh
khắc thứ Zero – ZMOT.
Nhiều chuyên gia marketing dồn gần hết thời gian và công sức vào 2 khoảnh khắc thứ nhất và
thứ nhì ở trên. Nhưng câu hỏi mới được đặt ra là: Bạn có giành được cả cái Khoảnh khắc thứ
Zero này không?
Nguồn: http://www.dna.com.vn/vi/tong-quat-thuong-hieu/s/zmot-%E2%80%93-khoanh-khac-sang-to-
thu%E2%80%A6-zero/
73. Chắc hẳn, chuyện tìm kiếm thông tin này đâu xa lạ gì với chúng ta. Nhưng bạn sẽ ngạc
nhiên khi được biết rằng có đến 70% người Mỹ thừa nhận họ có đọc qua nhận xét về
sản phẩm trên mạng trước khi quyết định mua. Hay 79% người tiêu dùng ngày nay sử
dụng điện thoại di động như một thiết bị hỗ trợ khi mua sắm. Và 80% các bà mẹ sau khi
xem phim quảng cáo TV của những sản phẩm họ quan tâm sẽ lên mạng tìm hiểu thêm.
Những con số trên cho thấy đây là cách người tiêu dùng trải nghiệm, học hỏi và
quyết định trong thời đại ngày nay: từ các trang web đánh giá, từ bạn bè trên
mạng xã hội, ở nhà và trên đường đi, và hơn bao giờ hết, từ các video. Họ đúc kết
từ kết quả tìm kiếm, đánh giá của người dùng, quảng cáo text, hình ảnh, tiêu đề tin tức,
videos và dĩ nhiên từ cả trang web chính thức của các thương hiệu. Nói tóm lại, người
ta tìm hiểu và quyết định tại khoảnh khắc thứ Zero.
Chiến thắng tại khoảnh khắc thứ Zero sẽ là một thử thách mới và cũng là một cơ hội
mới cho các doanh nghiệp trong tương lai. Nhiệm vụ và tư duy của của người làm tiếp
thị và xây dựng thương hiệu sẽ phải thay đổi, những phương tiện truyền thông tiếp thị
rất hiệu quả trước đây sẽ dần nhường chỗ cho những loại hình truyền thông mới.
Những sản phẩm và thương hiệu thành công hiện nay có thể phải nhường chỗ cho các
doanh nghiệp nhỏ và năng động hơn. Đây là thời khắc tuyệt vời để doanh nghiệp bạn
nghiên cứu và sử dụng khoảnh khắc thứ Zero để chiến thắng trên thương trường.
Nguồn: http://www.dna.com.vn/vi/tong-quat-thuong-hieu/s/zmot-%E2%80%93-khoanh-khac-sang-
to-thu%E2%80%A6-zero/
84. Brands Need to Be Story Makers,
Not Story Tellers
The future of storytelling isn't about telling anyone anything. It's about
STORYMAKING, where the brand facilitates and taps into the stories people
are creating and sharing with each other.
Storytelling is the epitome of the old one-way, broadcast mindset that so many
of us in marketing are trying to leave behind. STORYMAKING, by contrast, is
far more fulfilling, and exactly what will matter to the people all of our brands
are trying to reach.
More reading: http://adage.com/article/digitalnext/beginning-end-storytelling/294975/
Brand sẽ cung cấp 'nguyên liệu' để người dùng có thể
tự kể câu chuyện của chính họ, và từ đó gắn kết hơn,
chứ không chỉ đơn thuần nghe những gì mà brand kể.
124. www.emerald.vn
A day of our
consumers….
6.00
AM
8.00
AM
10.00
AM
12.00
PM
02.00
PM
06.00
PM
08.00
PM
10.00
PM
12.00
AM
KEY INSIGHT
Fear of being DISCONNECTED
126. www.emerald.vn
And many other occasions they can cannot stand missing a thing…SHOPPING
WEEKEND AT CAFÉ
TRAVELLING
WELCOMING NEW BABY
CHECK UP OR VISIT
128. www.emerald.vn
DIGITAL MARKETING IS NOT ABOUT THE
INTERNET AT YOUR DESK ANYMORE…
It is for digital marketing to reach consumers…
by any device
129. www.emerald.vn
BRANDS – HOW WE ARE
REACHING & ENGAGE WITH THEM?
TELEVISION
OUTDOOR /
PRESS
RADIO
RETAIL
STORES
LOYALTY
SCHEMES
MAGAZINES
PR
INFLUENCER
MARKETING
ONLINE
ADVERTISING
SEM
WEBSITES
MOBILE
SITES
MOBILE APPS
SEO
VIRAL
USER
GENERATED
CONTENT
FACEBOOK
ADS
YOUTUBE ADS
SOCIAL ADS
SOCIAL APPS
BRAND
PAGES
BLOG POSTS &
COMMENTS
FAN PAGES
TRADITIONAL
DIGITAL
SOCIAL
BOUGHT OWNED EARNED
131. www.emerald.vn
• Do consumers like to be interrupted?
• Do consumers want to be in an active
role in brand making?
• Do brands want consumers to get
distracted by so many banners?
• What are consumers willing to do &
we are willing to give in?
CONSUMER VOICE vs. BRAND
132. www.emerald.vn
We want consumer to know
more about us…
see us more often
act & response to us
engage with us
BY CHOICE!
We want TO BE CONNECTED
24/7 & we love it when Brands
actually give in
something valued.
We are WILLING to watch
things, share small piece of
our information, at a certain
time, to stay connected when
we need.
BRAND DESIRECONSUMER TRADE-OFF
BEHAVIOR
CONSUMER INSIGHTS
VALUED TO
CONSUMER
NEEDS OF
CONNECTING
WILLINGNESS
TO
GIVE & TAKE
CONSUMER VOICE vs. BRAND
133. www.emerald.vn
WHAT DOES WIFI MARKETING ADD TO OUR
TRADITIONAL APPROACH?
TELEVISION
OUTDOOR /
PRESS
RADIO
RETAIL
STORES
LOYALTY
SCHEMES
MAGAZINES
PR
INFLUENCER
MARKETING
ONLINE
ADVERTISING
SEM
WEBSITES
MOBILE SITES
MOBILE APPS
SEO
VIRAL
USER
GENERATED
CONTENT
FACEBOOK
ADS
YOUTUBE
ADS
SOCIAL ADS
SOCIAL
APPS
BRAND
PAGES
BLOG POSTS
&
COMMENTS
FAN PAGES
BOUGHT OWNED EARNED
ALL
POSSIBLE
&
POTENTIAL
LOCATION
The FIRST touch point
between BRAND & CONSUMERS,
where it has…
- Consumer make decision to
Act
- Brand has Awareness without
annoyance
- NO Constraint of Locations
- LOCATION & DEVICES help
with DEFINING the right
targets.
TRADITIONAL
DIGITAL
SOCIAL
134. www.emerald.vn
WHAT DOES WIFI MARKETING ADD TO OUR
TRADITIONAL APPROACH?
TELEVISION
OUTDOOR /
PRESS
RADIO
RETAIL
STORES
LOYALTY
SCHEMES
MAGAZINES
PR
INFLUENCER
MARKETING
ONLINE
ADVERTISING
SEM
WEBSITES
MOBILE
SITES
MOBILE
APPS
SEO
VIRAL
USER
GENERATED
CONTENT
FACEBOOK
ADS
YOUTUBE
ADS
SOCIAL ADS
SOCIAL
APPS
BRAND
PAGES
BLOG POSTS
&
COMMENTS
FAN PAGES
TRADITIONAL
DIGITAL
SOCIAL
BOUGHT OWNED EARNED
ALL
POSSIBLE
&
POTENTIAL
LOCATION
The CONNECTION among ONLINE &
OFFLINE touch points…
- ON THE SPOT when Consumers are
willing to make choice to Engage
(Event, Activation, Purchasing
context, etc.)
- Brand has OPPORTUNITIES to Make
consumers engage & create BUZZ on
Social space.
- Targeting by Locations
135. www.emerald.vn
MILK EXAMPLE
a view from a Mom-to-be Journey
Pre-
conception
Consult
First Prenatal
Doctor Visit
(Confirm the
pregnancy)
Monthly
Check-up
LABOR
3 months of
Baby check-
up
Baby-born
Announcement
(share on SNS)
Friends & Family
Visit
Reference
checking from
family & friends
Trial Specific
Brand/Product
Make decision on
Brand/Product
Information
research
ACTIVATION/ EVENT
(PRENATAL SEMINARS)
ONLINE PR
SEO/SEM
SOCIAL WOMPOS
VIRAL/WOM on SOCIAL or
BRAND PLATFORM
CRM (collect automatically)
Infant milk
awareness
CREATING /
REMINDING
ONLINE PR
SEO/SEM
Brand Platform
136. www.emerald.vn
BEER EXAMPLE
a view from a Young Adult Drinker
Read a news
on Printed
Magazine
See a banner
on Online
Sites
ONLINE Invited to
join a Digital
Engagement on
Internet / SNS
Invited to
join an
Activation
at POS
Register to
Online
Activity
Come to the
Offline Event
“The morning
after” sharing
on SNS
MOBILE APP
Engagement with
SOCIAL MEDIA
VIRAL Creating
MOBILE APP, MOBILE
INTERFACE OF MICROSITE
DIGITAL ACTIVATION at POS
IMMEDIATELY
ENGAGEMENT
EXPANDING TO ALL
POSIBLE TARGETED
LOCATIONS FOR OOH
137. www.emerald.vn
Wifi Solutions & Mobile Marketing
Mobile app
Media / Communication
Traditional
Digital
Mobile
Mobile web
Digital
Offline
Platforms Take actions
Digital
139. www.emerald.vn
Wifi Solutions for Activation Activities
Educate user
about
activation
activities
Engagement
Purchase
Other activities:
- Sampling
- Redeem voucher
- Game at site
Location-based
targeting
140. www.emerald.vn
Wifi Solutions for Remarketing
Normal Users after connected to S-wifi will become S-wifi “Society” Users
Normal Users Users
141. www.emerald.vn
Wifi Solutions for Remarketing
S-wifi “Society” Users interact with Brands through various ad types…
BRAND A
Display VideoEngagement Promotion App
BRAND D
BRAND B BRAND C
147. Về Re-targeting
(Re-marketing) và
một số trường hợp
sử dụng
Mời bạn đọc:
http://blog.duyninh.com/post/94
440196595/ve-re-targeting-re-
marketing-va-mot-so-truong-
hop-su
149. Real Time Bidding (RTB), Demand Side Platform (DSP), Supply Side Platform (SSP)
Real Time Bidding (viết tắt là RTB) là một khái niệm tương đối mới ở Việt Nam, vì vậy tôi sẽ không dịch nó ra
tiếng Việt tương đương do từ tiếng Việt tương đương của nó chưa phổ biến. Bạn có thể hiểu nôm na đây là hình
thức đấu giá theo thời gian thực cho mỗi lần hiển thị quảng cáo.
Vậy tại sao lại ra đời hình thức RTB này?
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta hãy cùng nhìn lại quá trình phát triển của quảng cáo hiển thị.
Trước đây quảng cáo hiển thị được mua và bán dựa hoàn toàn vào việc trao đổi trực tiếp, đàm phán về giá trực
tiếp giữa người mua và người bán. Do mua theo giá cho một thời gian cố định (cost per duration CPD), phần lớn
khả năng tối ưu hoá thông qua việc chỉ hiển thị quảng cáo cho người dùng ở một số thành phố, hay thông qua
sở thích của họ là không có, việc chuyển ngân sách từ các website không hiệu quả sang các website hiệu quả
hơn, thử nghiệm nhiều vị trí quảng cáo một lúc và tối ưu hoá trong lúc chiến dịch đang chạy rất khó khăn và
phiền phức.
Do những nhiều bất cập trên và một số lý do khác, hình thức mạng quảng cáo hay Ad Network thông thường đã
ra đời. Tuy nhiên đây vẫn chưa phải giải pháp tối ưu. Bởi mặc dù giải quyết được bài toàn cho phép nhà quảng
cáo mua trên nhiều trang dễ dàng, tối ưu hoá theo kích cỡ hiển thị, vị trí hiển thị, ý tưởng quảng cáo, địa
phương, ngày giờ v.v…, với hình thức này, giá mua vẫn do các ad network định đoạt (giá CPM hay CPC). Đơn
giản các ad network sẽ “mua rẻ bán đắt” và tùy vào cung cầu để điều chỉnh giá CPM hay CPC của mình.
Ngoài ra với các chủ website hay các ứng dụng trên điện thoại thông minh, nếu chỉ liên kết với một hay vài ad
network, họ cũng có thể còn rất nhiều ad impression (inventory) chưa bán được hết.
Bên cạnh đó thì những người mua quảng cáo hiển thị (các thương hiêu hay agency của họ), cũng muốn đặt
quảng cáo hiệu quả hơn, mức độ cá nhân hóa hơn, họ không bằng lòng với việc chỉ dùng các thông tin tiếp thị
lại (remarketing) trên website của mình, mà còn muốn có các thông tin về người dùng trên internet từ các bên
thứ 3 v.v…
Nguồn: Chandler Nguyen, ebook “Những cơ bản về quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam”
150. Chính vì thế có những hệ thống công nghệ khác nhau giúp bên Mua và bên Bán, làm cho kênh quảng cáo
hiển thị hiệu quả hơn cho cả người mua và người bán. Những nền tảng công nghệ phục vụ bên mua là
Demand Side Platform (DSP), phục vụ bên bán là Sell Side platform (SSP), và cũng có những thị trường
mua bán nói chung - “chợ” (Ad Exchange) - nơi mọi người có thể tiến hành giao dịch thuận lợi.
Hình thức quảng cáo RTB cho phép mua/bán quảng cáo theo thời gian thực. Mỗi khi có một impression
quảng cáo được rao bán, có nhiều người có thể cùng đấu giá cho impression đó, tùy vào các thông tin họ có,
và người thắng cuộc sẽ là người có quảng cáo của mình hiển thị cho impression này.
Mời bạn đọc thêm:
https://www.dropbox.com/s/lfytdnjvsac8tal/T%C3%A0i%20li%E1%BB%87u%20h%E1%BB%87%20th
%E1%BB%91ng%20MicroAd%20BLADE.pdf?dl=0
151. Programmatic & DSP (demand side platform)
tại Việt Nam
Mời bạn đọc bài này: http://blog.chamxanh.com/2014/10/programmatic-
dsp-demand-side-platform.html
Nguồn ảnh: http://bit.ly/tuong-lai-cua-quang-cao-truc-tuyen-trong-10-nam-toi
155. Tại Việt Nam, thông thường QUẢNG CÁO HIỂN THỊ được mua theo các hình thức sau:
• Giá cố định theo thời gian Cost per Duration (CPD): Giá cố định cho một vị trí, trong một khoảng thời gian nhất
đinh, thường là theo tuần hoặc theo tháng. Các publisher hàng đầu Việt Nam như VnExpress, dantri, 24h thường
dùng hình thức này.
• Tính giá theo 1000 lần hiển thị Cost per thousand impression (CPM): Với hình thức này, ở các kênh khác
nhau sẽ có giá CPM khác nhau. Giá CPM cho banner động cũng thường cao hơn banner dạng tĩnh. Ngoài ra nếu
bạn muốn đưa thêm vào các lựa chọn đối tượng người dùng, như chỉ nhắm tới người dùng là nữ, trong độ tuổi từ
bao nhiêu tới bao nhiêu, ở TP.Hồ Chí Minh, có thể bạn sẽ phải trả thêm chi phí. Với giải pháp mua theo CPM,
thông thường bạn sẽ có lựa chọn sử dụng frequency capping.
• Tính giá trên mỗi lần click chuột Cost per Click (CPC): Với hình thức này, bạn chỉ phải trả tiền khi có người
click vào quảng cáo của bạn. Số tiền bạn phải trả cho một lần click chuột CPC, tuỳ thuộc vào từng nhà cung cấp
khác nhau. Thông thường bạn chọn hình thức tính phí này nếu bạn muốn có nhiều người vào website của mình
và chỉ muốn trả tiền trong trường hợp họ có vào website của bạn.
Có một vài hình thức tính phí khác, không phổ biến bằng như:
• Tính phí dựa trên chuyển đổi Cost per Acquisition (CPA): Hành động chuyển đổi có thể là việc mua hàng, đặt
hàng, đăng ký thông tin, tải ứng dụng hay bất kỳ hành động nào mà nhà quảng cáo mong muốn người dùng thực
hiện trên trang web của họ. Nếu mua quảng cáo hiển thị theo hình thức này, bạn sẽ chỉ phải trả tiền trong trường
hợp người dùng thực hiện hành động mà bạn mong muốn. Tất nhiên với hình thức này, thông thường giá CPA sẽ
cao hơn nhiều so với giá CPC vì không phải ai click vào banner, cũng sẽ thực hiện hành động mong muốn trên
website của bạn. Tỉ lệ số publisher, các ad network cho phép mua quảng cáo hiển thị theo hình thức này ở Việt
Nam cũng còn rất hạn chế.
• Tính phí dựa trên mức độ tương tác Cost per Engagement (CPE): Đây cũng là một hình thức khá mới. Nó
nằm giữa việc tính phí cho một lần click chuột CPC và tính phí dựa trên chuyển đổi CPA. Trong trường hợp này,
nhà quảng cáo thường mong muốn người dùng vào website của mình và đọc tối thiểu 3 trang nội dung, hay ở lại
tối thiểu khoảng 2 phút trên trang của họ. Nếu mua quảng cáo hiển thị theo hình thức này, bạn sẽ chỉ trả tiền cho
những người dùng click vào quảng cáo, và lưu lại trên website hay đọc đủ số trang nội dung mong muốn.
Nguồn: Chandler Nguyen, ebook “Những cơ bản về quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam”
182. Why All Schools Should Teach Kids To CODE
When we think of coding, we imaging that it’s this complex skill that only a few could
properly learn. Instead, all it takes is dedication and effort to get there and since there’s
aren’t enough coders out there, the world is crying out for more. Featuring contributions
from Mark Zuckerberg, Bill Gates, Gabe Newell, will.i.am and Jack Dorsey, we get to
see why it’s a great time to be a coder and how they’re changing the world.
Xem clip:
http://www.youtube.
com/watch?v=nKIu9
yen5nc
Source:
http://www.simplyzesty.com/Blo
g/Article/February-2013/Why-
All-Schools-Should-Teach-Kids-
To-Code
186. Brands Need to Be Story Makers,
Not Story Tellers
The future of storytelling isn't about telling anyone anything. It's about
STORYMAKING, where the brand facilitates and taps into the stories people
are creating and sharing with each other.
Storytelling is the epitome of the old one-way, broadcast mindset that so many
of us in marketing are trying to leave behind. STORYMAKING, by contrast, is
far more fulfilling, and exactly what will matter to the people all of our brands
are trying to reach.
More reading: http://adage.com/article/digitalnext/beginning-end-storytelling/294975/
Brand sẽ cung cấp 'nguyên liệu' để người dùng có thể
tự kể câu chuyện của chính họ, và từ đó gắn kết hơn,
chứ không chỉ đơn thuần nghe những gì mà brand kể.
199. Tôi thích khái niệm ROT - Return On Time.
Người tiêu dùng bỏ ra 30 giây để xem một phim quảng cáo, đổi lại họ được những phút giây
sảng khoái.
Người tiêu dùng bỏ ra 2 phút để vào website của bạn, đổi lại họ được thêm nhiều thông tin
hay.
Người tiêu dùng bỏ ra 1 giờ để tham gia sự kiện của bạn, đổi lại họ được xem ca sĩ hát, ăn
ngon và có quà mang về.
Người tiêu dùng bỏ ra 1 ngày để thu âm, quay clip và tham gia cuộc thi của bạn,
đổi lại họ có cơ hội trúng một cái iPad.
…
Và nếu nhìn vào khoảng thời gian phải bỏ ra, tôi vẫn tin vì sao ngày hôm nay phim quảng
cáo vẫn sống và sống tốt.
Và nếu nhìn vào khoảng thời gian phải bỏ ra, tôi cho rằng những ai đang cố gắng tham gia
cuộc thi của bạn là những người đang có rất nhiều thời gian rảnh, hoặc là người chuyên đi
săn giải thưởng (prize hunter), hoặc là fan trung thành của bạn!
Nguồn: http://phuonghoblog.wordpress.com/2012/12/11/6-5-giay/
209. Không chỉ là một thiết bị thông minh, phụ kiện tốt, trang sức làm đẹp. Samsung Gear Fit còn
là một thiết bị chăm sóc, theo dõi sức khỏe của bạn và phù hợp cho tất cả mọi đối tượng. Tính
năng đo nhịp tim của người dùng, thử nghiệm trong khoảng 16 giây, máy sẽ hiển thị nhịp tim
hiện giờ rõ ràng cho bạn. Đây thực sự là một tính năng rất thiết thực cho người dùng, nhất là
người đang có vấn đề về tim mạch.
Ngoài tính năng đo nhịp tim, Samsung Gear Fit còn tích hợp bên trong máy đếm bước và tập
thể dục. Thiết bị này tính toán quãng đường bạn đi, số bước chân, leo núi, chạy bộ… và giúp
bạn điều chỉnh cho đúng khi tập thể dục. Đối với người dùng là dân văn phòng, việc vận động
đi bộ hay tập thể thao là khá ít, vì thế thiết bị này sẽ rất hữu ích cho bạn rèn luyện sức khỏe.
Source: http://fptshop.com.vn/tin-tuc/tu-van/samsung-galaxy-gear-fit-co-tac-dung-va-tinh-nang-
gi-6354
214. NGUYỄN TIẾN HUY,
Former Chief Digital Officer, OgilvyOne Worldwide Vietnam
Source: http://mixdigital.vn/blog/du-bao-xu-huong-digital-marketing-2014/
215. Cho dù mọi thứ có phức tạp thế nào đi chăng nữa thì có những điều
KHÔNG BAO GIỜ được thay đổi đó là: cốt lõi hoạt động của chúng tôi là
quảng cáo truyền thông. Đó là việc thay đổi nhận thức con người, là sự
xuất hiện của thương hiệu trong trái tim và cảm xúc của họ. Đánh đúng
được tâm lý của họ, họ sẽ mua sản phẩm và yêu thích nhãn hiệu.
Kể từ khi marketing được số hoá (digitalisation), tiếp cận với người tiêu
dùng dễ dàng hơn nhưng thuyết phục họ sẽ khó khăn hơn: một công cụ,
một chiến dịch, một TVC giờ đây có thể không đủ nữa. Nhưng, sự sáng
tạo, dù như thế nào vẫn là cốt lõi của bất kỳ công cụ hay phương tiện
truyền thông nào.
Với dữ liệu lớn (big-data) có được từ việc số hoá, marketing ngày nay là
một quy trình khoa học và có thể giúp dự đoán chính xác hành vi của
khách hàng. Thêm vào đó các ý tưởng sáng tạo và chúng ta sẽ có cơ hội
lôi cuốn người tiêu dùng trên các phương tiện truyền thông như mobile,
digital hay bất kỳ công nghệ nào.
Đọc thêm tại: http://www.brandsvietnam.com/tieudiem/5390-Dentsu-Aegis-
Chien-luoc-tam-nhin-va-cau-chuyen-doi-moi
216. Sáng tạo từ chính sự nhàm chán
"Thật ra công thức cho sự sáng tạo rất đơn giản [áp
dụng vào ngữ cảnh “digitalized marketing”]: làm việc,
đưa mọi thứ vào quỹ đạo, quy trình, quan sát phân tích
những điểm có thể thay đổi, cải tiến; tiến hành thực hiện
những thay đổi, cải tiến đó, đưa công việc quay trở lại
quỹ đạo, tiếp tục quan sát, tiếp tục tiếp cận vấn đề, lại
đưa ra giải pháp… lặp đi lặp lại quá trình đó chúng ta có
sự sáng tạo.
Và như vậy, tiêu chí, yêu cầu để tạo ra sự sáng tạo đơn
giản hơn rất nhiều: óc quan sát tốt kết hợp với tinh thần
luôn mong muốn, thay đổi, cải tiến công việc, chất
lượng cuộc sống hàng ngày. Vậy là đủ cho sáng tạo!"
Nguồn: http://doanhnhanonline.com.vn/sang-tao-tu-
chinh-su-nham-chan
251. Brands Need to Be Story Makers,
Not Story Tellers
The future of storytelling isn't about telling anyone anything. It's about
STORYMAKING, where the brand facilitates and taps into the stories people
are creating and sharing with each other.
Storytelling is the epitome of the old one-way, broadcast mindset that so many
of us in marketing are trying to leave behind. STORYMAKING, by contrast, is
far more fulfilling, and exactly what will matter to the people all of our brands
are trying to reach.
More reading: http://adage.com/article/digitalnext/beginning-end-storytelling/294975/
Brand sẽ cung cấp 'nguyên liệu' để người dùng có thể
tự kể câu chuyện của chính họ, và từ đó gắn kết hơn,
chứ không chỉ đơn thuần nghe những gì mà brand kể.
300. [Cannes Lions 2014] OgilvyOne với chiến dịch
"Bay là điều kỳ diệu" cho British Airways:
Đỉnh cao công nghệ hoà cùng sức mạnh cảm xúc
Mời bạn đọc bài này: http://www.brandsvietnam.com/tieudiem/4919-Cannes-Lions-
2014-OgilvyOne-voi-chien-dich-Bay-la-dieu-ky-dieu-cho-British-Airways-Dinh-cao-cong-
nghe-hoa-cung-suc-manh-cam-xuc
303. Brands Need to Be Story Makers,
Not Story Tellers
The future of storytelling isn't about telling anyone anything. It's about
STORYMAKING, where the brand facilitates and taps into the stories people
are creating and sharing with each other.
Storytelling is the epitome of the old one-way, broadcast mindset that so many
of us in marketing are trying to leave behind. STORYMAKING, by contrast, is
far more fulfilling, and exactly what will matter to the people all of our brands
are trying to reach.
More reading: http://adage.com/article/digitalnext/beginning-end-storytelling/294975/
Brand sẽ cung cấp 'nguyên liệu' để người dùng có thể
tự kể câu chuyện của chính họ, và từ đó gắn kết hơn,
chứ không chỉ đơn thuần nghe những gì mà brand kể.
307. Nghĩ sâu xa thì có thể nói:
There's no term called digital marketing.
There's only marketing in digital age.
Ý KIẾN PHẢN BIỆN:
http://blog.timeuniversal.vn/expert-talks/su-khac-nhau-giua-tu-
van-chien-luoc-digital-marketing-va-tu-van-chien-luoc-
marketing-truyen-thong/
309. NGUYỄN TIẾN HUY,
Former Chief Digital Officer, OgilvyOne Worldwide Vietnam
Source: http://mixdigital.vn/blog/du-bao-xu-huong-digital-marketing-2014/
310. Cho dù mọi thứ có phức tạp thế nào đi chăng nữa thì có những điều
KHÔNG BAO GIỜ được thay đổi đó là: cốt lõi hoạt động của chúng tôi là
quảng cáo truyền thông. Đó là việc thay đổi nhận thức con người, là sự
xuất hiện của thương hiệu trong trái tim và cảm xúc của họ. Đánh đúng
được tâm lý của họ, họ sẽ mua sản phẩm và yêu thích nhãn hiệu.
Kể từ khi marketing được số hoá (digitalisation), tiếp cận với người tiêu
dùng dễ dàng hơn nhưng thuyết phục họ sẽ khó khăn hơn: một công cụ,
một chiến dịch, một TVC giờ đây có thể không đủ nữa. Nhưng, sự sáng
tạo, dù như thế nào vẫn là cốt lõi của bất kỳ công cụ hay phương tiện
truyền thông nào.
Với dữ liệu lớn (big-data) có được từ việc số hoá, marketing ngày nay là
một quy trình khoa học và có thể giúp dự đoán chính xác hành vi của
khách hàng. Thêm vào đó các ý tưởng sáng tạo và chúng ta sẽ có cơ hội
lôi cuốn người tiêu dùng trên các phương tiện truyền thông như mobile,
digital hay bất kỳ công nghệ nào.
Đọc thêm tại: http://www.brandsvietnam.com/tieudiem/5390-Dentsu-Aegis-
Chien-luoc-tam-nhin-va-cau-chuyen-doi-moi
311. Sáng tạo từ chính sự nhàm chán
"Thật ra công thức cho sự sáng tạo rất đơn giản [áp
dụng vào ngữ cảnh “digitalized marketing”]: làm việc,
đưa mọi thứ vào quỹ đạo, quy trình, quan sát phân tích
những điểm có thể thay đổi, cải tiến; tiến hành thực hiện
những thay đổi, cải tiến đó, đưa công việc quay trở lại
quỹ đạo, tiếp tục quan sát, tiếp tục tiếp cận vấn đề, lại
đưa ra giải pháp… lặp đi lặp lại quá trình đó chúng ta có
sự sáng tạo.
Và như vậy, tiêu chí, yêu cầu để tạo ra sự sáng tạo đơn
giản hơn rất nhiều: óc quan sát tốt kết hợp với tinh thần
luôn mong muốn, thay đổi, cải tiến công việc, chất
lượng cuộc sống hàng ngày. Vậy là đủ cho sáng tạo!"
Nguồn: http://doanhnhanonline.com.vn/sang-tao-tu-
chinh-su-nham-chan
312. Internet hay Digital world ngày nay không thể
tách rời với thực tế.
Và chúng ta không có cái gọi là “digital marketing” hay “social
network strategy”. Nếu có thì nó cũng chỉ là một phần của chiến
lược tổng thể.
Chúng ta đang sống trong thời đại số, và chúng ta chỉ có
chiến lược marketing trong thời đại số mà thôi.
Nếu chỉ nhìn vấn đề từ góc độ Digital, bạn sẽ
không thấy được BỨC TRANH TỔNG THỂ
(Integrated Marketing Communications).
Source: AiiM
313. Integrated Marketing Communications is a simple
concept. It ensures that all forms of communications and
messages are carefully linked together.
At its most basic level, Integrated Marketing
Communications, or IMC, as we'll call it, means
integrating all the promotional tools, so that they work
together in harmony.
Source: AiiM
314. Integrated marketing cũng được
gọi bằng tên khác là:
Cross channel marketing
hoặc Cross media integration
(Tiếp thị chéo kênh)
Mời bạn đọc bài này: http://blog.timeuniversal.vn/account-
corner/cross-channel-marketing-phuong-phap-ung-dung-hieu-qua-
cho-ke-hoach-marketing/
316. Vấn đề là
Hành vi của khách hàng ngày càng đa dạng
Có quá nhiều thông tin trên các kênh
Thiếu phân tích dữ liệu trao đổi chéo giữa các kênh
Công nghệ thì liên tục phát triển
319. Hành vi của khách hàng ngày càng đa dạng …
ad
social
search
display ad
Web
mobile
email
ATM/kiosk
phone
branch
POS
mail
customer
320. …với mong muốn cùng một trải nghiệm tích hợp
ad
social
search
display ad
Web
mobile
email
ATM/kiosk
phone
branch
POS
mail
customer
marketer
321. Mời bạn đọc thêm tại đây:
https://www.dropbox.com/s/elilsfkf3nnit80/Cam%20nang%20ki%20nguyen%2
0khach%20hang%20lai_Digital%20Story%202014_Final.pdf?dl=0
Thuật ngữ “Khách hàng lai” (hybrid customer) được biết đến lần đầu 12 năm trước,
định nghĩa sự xuất hiện của một xu hướng mới trong thời đại số, nơi khách hàng luôn
dịch chuyển không ngừng giữa online và offline, giữa cảm tính và lí tính, giữa màn
hình máy tính với quầy hàng của bạn (Wind & Mahajan, 2002).
323. Cross Channel Marketing trở nên quan trọng
Cross channel (Tiếp thị
chéo kênh) hay
integrated marketing:
cũng tương tự như
multichannel nhưng có
một đặc điểm nổi bật
hơn: thay vì nhắm
trúng đối tượng với
cùng 1 thông điệp trên
đa kênh, bạn sử dụng
những thông điệp khác
nhau được xâu chuỗi
thành hệ thống thông
qua các kênh khác
nhau.
324. NÓI ĐÚNG LỜI,
VỚI ĐÚNG NGƯỜI,
VÀO ĐÚNG LÚC,
ĐÚNG CHỖ.
RIGHT MESSAGE,
RIGHT CONNECTIONS,
RIGHT TIME,
RIGHT CHANNEL.
Source: http://www.hubspot.com/inbound-marketing
Make marketing people love.
By publishing the right content in the
right place at the right time, your
marketing becomes relevant and helpful
to your customers, not interruptive. Now
that’s marketing people can love.
325. Quảng cáo thời gian thực:
http://phuonghoblog.wordpress.com/2013/09/17/1861/
326. Framework cho cross-channel marketing
•Budgets
•Projects
•Reporting
Collect
DecideAnalyze Deliver
Manage
Analyze data
to find actionable
insights
Collect data that augments each customer profile
Decide on the best
offer, action or
communication
for each customer
Deliver engaging
messages and
capture reactions
Manage budgets and processes and measure results
327. Các nguồn lực cần cho cross-channel marketing
•Budgets
•Projects
•Reporting
Collect
DecideAnalyze Deliver
Manage
•Predictive
analytics
•Visual data
exploration
•Event detection
•Response
attribution
•Outbound campaign
management
•Real-time interaction
management
•Contact optimization
•Distributed marketing
•Email delivery and
deliverability
•Outbound
fulfillment
•Inbound touch-
point integration
•Lead routing &
monitoring
•Planning & budgeting
•Performance reporting
•Workflow & project management
•Marketing asset management
•Social & mobile profile
•Access to existing data
•Interaction history
•Digital behavior
333. LÀM THẾ NÀO ĐỂ TRIỂN KHAI THÀNH CÔNG
1 CHIẾN DỊCH CROSS CHANNEL MARKETING?
334. Các yếu tố cơ bản
Đặt mục tiêu: Liệt kê chính xác mục đích mà bạn muốn đạt được (mức độ nhận biết, doanh thu, khách hàng?)
bằng các con số cụ thể không chỉ cho toàn bộ chiến dịch mà cho từng kênh mà bạn sẽ thực hiện.
Kế hoạch chi tiết: Từ các mục tiêu và nguồn lực, bạn hãy viết ra một kế hoạch chi tiết từ ý tưởng chính, chiến
lược, chiến thuật từ đó đưa ra các đầu việc cần làm, ai làm, và thời hạn là gì. Chiến lược hiệu quả phải đi từ những
phân tích và căn cứ thực tế cộng với sự sáng tạo của bạn.
Thâm nhập: sau khi xây dựng một kế hoạch marketing tích hợp có sự chuẩn bị kĩ càng và chi tiết, vì vậy hãy đảm
bảo rằng tất cả mọi người tham gia thực hiện nắm rõ được kế hoạch, cả cơ hội và những rủi ro liên quan.
Tạo cầu nối: Bạn có thể sẽ không sở hữu (owned) mọi kênh marketing trong kế hoạch. Việc hợp tác với những
người chịu trách nhiệm chính của mỗi kênh để đảm bảo họ nắm được nhiệm vụ trong toàn bộ kế hoạch.
Hệ thống hóa: Hãy nhớ chiến lược của bạn là cross channel chứ không phải là chỉ là cross message. Đưa thông
điệp rõ ràng và nhất quán tránh việc hiểu sai thông điệp giữa các kênh cũng như đảm bảo đi đúng chỉ dẫn thương
hiệu. Nhờ đó các đối tượng mục tiêu sẽ nắm được thông điệp của chiến lược cũng như nhận ra thông điệp đó đến
từ một doanh nghiệp.
Kiểm tra điều chỉnh: Không có một giải pháp toàn diện để đo lường được mức độ thành công của kế hoạch. Hãy
sử dụng các công cụ phù hợp để kiểm tra hiệu quả của mỗi kênh, theo sát từng biến động tăng trong việc click và
sự chuyển đổi (conversion).
Làm mới và nhắc lại: Mặc dù chiến dịch của bạn đang trong giai đoạn chính hay đến gần kết, bạn vẫn luôn cần
để ý từng chi tiết trong các kết quả đã đạt được trheo từng kênh và tinh chỉnh khi cần thiết.
335. Những điều nên làm
Mobile friendly
Xây dựng dữ liệu 360 độ về khách hàng
Dữ liệu là Vua; Nội dung là Nữ hoàng
337. Những điều không nên làm
Không tư duy theo các màn hình khác nhau mà
hãy tạo ra trải nghiệm
Không lệ thuộc vào công nghệ, hãy thiết kế cho
trải nghiệm
Không triển khai theo kênh mà hãy triển khai
với mục tiêu tạo ra trải nghiệm
340. Xem clip: http://www.youtube.com/watch?v=8dSMVADIIO8
Đọc tin: http://dantri.com.vn/xem-an-choi/viet-nam-ngo-ngang-cam-giac-mat-lanh-thang-5-601715.htm
Dầu gội CLEAR tạo tuyết ở VN (tháng 5/2012) – Một case về INTEGRATED CAMPAIGN
341. Microsite BIẾNG ĂN: http://biengan.com.vn/
Thêm một case nữa về INTEGRATED CAMPAIGN
Source: AiiM
344. Consumer Touchpoints Model
There are many places that we interact with
consumers.
Understanding where we interact with consumers
and how consumers make decisions helps us
improve our marketing plans.
We want to reach consumers where we can best
help them experience our brand.
Source: AiiM
345. Touchpoint (also touch point, contact point, point of contact) is a
business term for any encounter where customers and business
engage to exchange information, provide service, or handle
transactions.
Example: touchpoints of a bank
A customer has vast possibilities to get in contact with a bank.
Touchpoints in banking can include client service advisors,
receipts, events, offerings, financial expert reports, website,
intranet, IT-systems, research reports, sponsoring, Word of mouth,
e-banking, regional office or contacts by phone with the client
service advisors, etc.
A definition from Wikipedia
360. Mời bạn đọc về Story-telling: http://nguyenquocbinh.com/2012/12/storytelling/
362. Brands Need to Be Story Makers,
Not Story Tellers
The future of storytelling isn't about telling anyone anything. It's about
STORYMAKING, where the brand facilitates and taps into the stories people
are creating and sharing with each other.
Storytelling is the epitome of the old one-way, broadcast mindset that so many
of us in marketing are trying to leave behind. STORYMAKING, by contrast, is
far more fulfilling, and exactly what will matter to the people all of our brands
are trying to reach.
More reading: http://adage.com/article/digitalnext/beginning-end-storytelling/294975/
Brand sẽ cung cấp 'nguyên liệu' để người dùng có thể
tự kể câu chuyện của chính họ, và từ đó gắn kết hơn,
chứ không chỉ đơn thuần nghe những gì mà brand kể.
383. Trước đây, quan hệ của thương hiệu và khách hàng chủ yếu dựa trên quan hệ giao
tiếp một chiều, mà Mass Media đóng một vai trò then chốt. Trong mô hình giao tiếp
này, người mua – khách hàng – công chúng là đối tượng tiếp nhận gần như hoàn
toàn thụ động. Mọi phản hồi, nếu có, đối với thương hiệu – hoặc với Mass Media,
thường diễn ra rất chậm và yếu ớt, chưa kể bị gánh nặng kiểm duyệt một cách chủ
động của người nắm hoặc mua các kênh.
Ngày nay, Social Media đã thay đổi bộ mặt giao tiếp của xã hội, nó đặt không
chỉ các thương hiệu mà ngay cả Mass Media vào một mối giao tiếp 2 chiều.
Nếu như trước đây khách hàng dành phần lớn thời gian trước màn hình tivi thì giờ
đây họ dành phần lớn thời gian để đọc tin, tra cứu thông tin, trao đổi, kết bạn trên
Internet. Cùng với các nền tảng giao tiếp được đổi mới liên tục, bản thân một user –
khách hàng từ chỗ chỉ là người tiếp nhận thông tin, cũng trở thành một đơn vị sản
xuất tin và cũng là một kênh truyền tin.
Các thương hiệu không còn cách nào khác, từ chỗ kiểm soát toàn bộ giao tiếp với
khách hàng phải dần chuyển sang cách đặt mình ngồi xuống cùng ghế, bằng vai với
khách hàng để cùng tham gia vào cuộc trò chuyện. Thế độc quyền, kiểm soát của
Mass Media được thay bằng giao tiếp hai chiều (mutual way) trong môi
trường Social Media.
Source: http://blog.timeuniversal.vn/expert-talks/su-khac-nhau-giua-tu-van-chien-
luoc-digital-marketing-va-tu-van-chien-luoc-marketing-truyen-thong/
387. “Mạng xã hội là một quảng trường/ shopping mall” và việc các thương hiệu tạo ra
các facebook fan page tại đây hệt như mở các quầy hàng. Theo đó, tác giả chỉ ra
4 điều mà một “cửa hàng” tại “shopping mall” mạng xã hội có thể làm là:
• Tổ chức cuộc thi (contest),
• Tạo ra nội dung (content),
• Thực thi hay ủng hộ một lý do nào đó (cause),
• Đem lại những trải nghiệm mới (experience).
Mời bạn xem slide:
http://www.slideshare
.net/socialogilvy/soci
al-media-are-a-
square/2
389. TÌNH HUỐNG: Brand muốn làm một cuộc thi trên mạng, tạo ra một website và mời mọi người
gởi clip của mình lên đó và mong muốn mọi người sẽ thảo luận trên từng clip (dĩ nhiên nội
dung của clip và cuộc thảo luận là tương đối hấp dẫn, và là những điều họ đang quan tâm).
HỎI: “Nếu tôi lập ra Facebook fan page đâu là lợi ích cho cuộc thi này?”
ĐÁP: “Nó tạo ra sự tiện lợi cho đối tượng tham gia cuộc thi này.”
LÝ GIẢI: Rất nhiều người “thần thánh hóa” facebook và cho rằng nó có thể tạo ra những ý
tưởng hay, tạo ra sự ảnh hưởng lớn, tạo ra mức độ trung thành cao hơn. Sự thực thì facebook
hay mạng xã hội cũng chỉ là một kênh truyền thông mà tính ưu việt của kênh này là khách hàng
của bạn có thể đọc được những thông điệp của bạn hay tham gia cùng bạn một cách dễ dàng
và tiện lợi hơn.
Hãy hình dung, nếu cuộc thi của bạn không có trang facebook, thì những người tham gia cuộc
thi phải nhớ đến trang web của bạn, gõ nó, sau đó đăng nhập và tham gia bình luận. Mà chưa
chắc là họ có thể nhớ và có thói quen vô lại trang web này lần sau.
Nếu có trang facebook, họ vào facebook mà thật ra là họ vào thường xuyên và nó sẽ tự động
cập nhật cho họ hôm nay có clip nào mới và họ dễ dàng thảo luận về clip này. Không có sự bất
tiện, không cần phải nhớ, phải đăng nhập. Rất dễ dàng!
Facebook và sự tiện lợi
Nguồn: http://phuonghoblog.wordpress.com/2012/06/13/facebook-de-lam-gi/
390. [HỎI]:
Với chiến dịch ngắn hạn trong 3 tháng
thì nên sử dụng Facebook Page
hay Microsite?
Mời bạn đọc bài này:
http://hoado.info/?p=605
392. 6 bước cần làm
trước khi lập
Facebook page
http://mixdigital.vn/blog/6-buoc-can-lam-
khi-lap-facebook-fan-page/
393. [HỎI tiếp]:
Tóm lại là nên chọn
Facebook page hay Microsite?
Mời bạn đọc bài này:
http://hoado.info/?p=611
394. Thiết kế website – góc nhìn từ Agency [part 1]
http://digitalk.vn/food-for-thought/thiet-ke-website-goc-nhin-tu-agency-p1
Thiết kế website – góc nhìn từ Agency [part 2]
http://digitalk.vn/food-for-thought/thiet-ke-website-goc-nhin-tu-agency-p2
Quy trình thiết kế Website/ Microsite
405. Brands Need to Be Story Makers,
Not Story Tellers
The future of storytelling isn't about telling anyone anything. It's about
STORYMAKING, where the brand facilitates and taps into the stories people
are creating and sharing with each other.
Storytelling is the epitome of the old one-way, broadcast mindset that so many
of us in marketing are trying to leave behind. STORYMAKING, by contrast, is
far more fulfilling, and exactly what will matter to the people all of our brands
are trying to reach.
More reading: http://adage.com/article/digitalnext/beginning-end-storytelling/294975/
Brand sẽ cung cấp 'nguyên liệu' để người dùng có thể
tự kể câu chuyện của chính họ, và từ đó gắn kết hơn,
chứ không chỉ đơn thuần nghe những gì mà brand kể.
406. Bạn có biết?
Giá trị thực sự của Facebook không nằm ở số
lượng Likes hay Fans
Khách-hàng-tốt-nhất-trong-tương-lai đang kết nối
Facebook với khách hàng hiện tại của bạn
Giá trị thực sự của Facebook
nằm ở bạn bè của Fans
Mời bạn đọc bài viết này:
http://www.clickz.com/clickz/column/2225866/the-real-value-of-facebook-isnt-
your-likes-or-fans
407. Nhân tiện, bạn đã xem slide này chưa?
Xem tại đây: http://www.slideshare.net/christelquek/humanise-or-vaporise-focus-
on-social-content-being-meaningful-by-ladyxtel/1
408. Có 3 điểm đáng lưu ý trong slide vừa rồi:
1. Tác giả nhấn mạnh rằng, làm social media không phải là platform driven mà là
content driven. Nghĩa là chúng ta phải có content trước sau đó mới tính tiếp là
dùng platform nào là phù hợp. YouTube, Facebook hay Forum chỉ là công cụ mà
thôi.
2. Tác giả phân biệt giữa 2 khái niệm content và social content. Nếu chỉ là
content đơn thuần về thông tin sản phẩm, chỉ cần bạn bỏ nó vào website công ty là
xong, vì content này không có lý do gì để mọi người chia sẻ. Còn nếu đã thực hiện
các content trên social network thì content phải có lý do để mọi người socialize,
nghĩa là mọi người phải bàn luận, chia sẻ, phản ứng… Những status hay trong các
Facebook fan page là những status khiến cho các fan của bạn tham gia đối thoại,
trả lời, đóng góp… (và dĩ nhiên họ có “quà” khi làm chuyện đó)
3. Ai cũng bảo là tôi cần content cho social media của tôi, thế thì content gì đây?
Tác giả gợi ý rằng đó chính là brand story. Bộ não con người vốn không thích
nghe con số, dữ kiện nhưng lại rất thích nghe và nhớ những câu chuyện (hãy hỏi
những đứa trẻ nghe mẹ kể chuyện cổ tích hằng đêm). Với brand story, bạn vừa tạo
ra được content, vừa đảm bảo được các mục tiêu xây dựng thương hiệu.
Nguồn: http://phuonghoblog.wordpress.com/2012/08/22/vua-nham-mat-vua-lam/
410. Và nếu như đặt 3 ý ở slide trước theo chiều ngược lại, chúng ta sẽ nhìn ra quy
trình tạo ra một chiến dịch trên social media một cách bài bản và có chiến lược:
1. Trước hết hãy xuất phát từ thương hiệu của mình. Hãy xem thử mình có câu
chuyện gì hay muốn kể cho mọi người. Hãy xem thử câu chuyện đó có đủ hấp
dẫn để mọi người muốn nghe. Nếu quả thật sản phẩm hay thương hiệu của bạn
chẳng có câu chuyện gì hay hay chẳng có nhiều lý do để mọi người muốn nói về
nó, tốt nhất là không nên làm social media.
2. Một khi đã xác định cho được brand story rồi, hãy phát triển nó thành những
content mà mọi người muốn thảo luận hơn là những thông tin đơn thuần. Bạn có
thể hỏi cách mà mọi người dùng sản phẩm của bạn. Bạn có thể mời mọi người
chia sẻ câu chuyện tương tự của mình. Bạn có thể giúp cho người ta thấy tự hào
nếu họ chia sẻ câu chuyện của bạn cho nhiều người khác…
3. Và cuối cùng, với những content như vậy, platform nào là phù hợp? Facebook
là thứ mà nhiều người nhắm đến. Nhưng nếu content của bạn nặng về các đoạn
phim thì YouTube là phù hợp nhất. Nếu bạn có những câu chuyện về âm nhạc, các
diễn đàn âm nhạc lại là lựa chọn hợp lý. Và không loại trừ khả năng bạn tạo riêng
cho mình một platform phù hợp, dĩ nhiên là nó rất tốn kém.
Nguồn: http://phuonghoblog.wordpress.com/2012/08/22/vua-nham-mat-vua-lam/
412. Làm thế nào để tạo content tốt trên Social Media?
Làm thế nào để có nội dung hay, thu hút Fan nhưng cũng vẫn đảm bảo định vị của Brand
và truyền tải được thông điệp muốn nói từ Brand?
Sau đây là mô hình nghiên cứu của Vinalink Media về Social Media Content – một mô hình
tối ưu nhất dành cho Brand khi tiến hành các chiến dịch Social Media từ đơn lẻ đến tích
hợp.
Nguồn: http://www.vietbaithue.com/baimau/lam-sao-de-lam-noi-dung-tot-tren-social-media
413. Chú giải cho hình “Social Media Content Types”:
• Thông điệp từ Brand: chiếm khoảng 30% lượng nội dung.
• Nội dung viral + Brand: khoảng 5%.
• Nội dung hoàn toàn mang tính cảm xúc: 5%
• Nội dung ngẫu nhiên, tùy theo thời điểm, hành vi của khách hàng
(Chúc mừng ngày lễ, nội dung sáng tạo…) khoảng 15%
• Nội dung ngẫu nhiên có liên quan đến brand: 10%
• Nội dung tin tức, thông tin mới: 15%
• Nội dung thông tin mới liên quan đến Brand: khoảng 5%
• Nội dung tĩnh, hữu ích, dài hạn: 10%
• Nội dung tĩnh liên quan đến brand: khoảng 5%
Nguồn: http://www.vietbaithue.com/baimau/lam-sao-de-lam-noi-dung-tot-tren-social-media
418. “Trong thời đại của Facebook, chúng ta dường như
không đánh giá cao MASS Media – khái niệm quảng
cáo có thể tiếp cận đến rất, rất nhiều người cùng một
lúc, cùng một nội dung.
Chúng ta chăm chút nhiều cho một fan page với vài
trăm ngàn người like mà đâu biết rằng bao nhiêu phần
trăm trong số đó là người thật sự mua hàng, và quên
đi rằng đến cả triệu người khác đang mua hàng
của chúng ta mà không hề like.”
Nguồn: http://phuonghoblog.wordpress.com/2014/03/10/phan-
lon-chung-ta-khong-trung-thanh/