SlideShare a Scribd company logo
1 of 42
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM 
-------- 
TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO 
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH 
KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN 
NAY 
Giảng viên : HỒ VĂN DŨNG 
Lớp học phần : 210705001 
Nhóm thực hiện : NHÓM 8 
STT HỌ VÀ TÊN LỚP 
1 Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng DHQT7B 
2 Võ Nguyễn Đăng Khoa DHMK7B 
3 Đỗ Văn Lẹ DHKQ8B 
4 Nguyễn Thị Nga DHMK7A 
5 Phạm Thị Ngoan DHQT7B 
6 Đặng Thị Ngọc DHQT7B 
7 Nguyễn Thị Thảo DHQT7B 
8 Mai Thị Thu Trang DHMK7A 
TP.Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM 
-------- 
TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO 
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH 
KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN 
NAY 
Giảng viên : HỒ VĂN DŨNG 
Lớp học phần : 210705001 
Nhóm thực hiện : NHÓM 8 
STT Họ và tên Lớp 
Mức độ 
đóng góp 
(%) 
Ký tên 
1 Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng DHQT7B 
2 Võ Nguyễn Đăng Khoa DHMK7B 
3 Đỗ Văn Lẹ DHKQ8B 
4 Nguyễn Thị Nga DHMK7A 
5 Phạm Thị Ngoan DHQT7B 
6 Đặng Thị Ngọc DHQT7B 
7 Nguyễn Thị Thảo DHQT7B 
8 Mai Thị Thu Trang DHMK7A 
TP.Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2014
LỜI MỞ ĐẦU 
Trong thời kỳ hội nhập vào nền kinh tế thế giới như hiện nay thì thị trường tài chính 
giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay, thị trường tài chính Việt Nam đang 
trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương 
mại, song đi cùng nó cũng kéo theo rất nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro thì rủi ro 
thanh khoản được xem là rủi ro nguy hiểm nhất. Thanh khoản và quản lý rủi ro trong 
thanh khoản là yếu tố quyết định đến sự an toàn trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng 
thương mại nào. 
Thực tế chỉ một hay hai ngân hàng gặp rủi ro về thanh khoản có thể lây lan ngay sang 
ngân hàng khác. Trong khi đó, bản thân một ngân hàng thương mại sẽ không đủ sức 
chống đỡ được rủi ro hệ thống. Điển hình là hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính 
thế giới lớn nhất trong một thế kỷ qua đã và đang tiếp tục tác động đến thị trường tài 
chính Mỹ và gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tài chính của các nước khác 
trong đó có Việt Nam. 
Tại Việt Nam, sau đợt căng thẳng thanh khoản đầu năm 2008, nhờ những can thiệp 
của Ngân hàng Nhà nước, tình hình thanh khoản đã cải thiện đáng kể, song khó khăn 
vẫn còn ở phía trước. Đặc biệt, 5 tháng đầu năm 2011, tình hình thanh khoản của các 
ngân hàng thương mại Việt Nam lại trở nên căng thẳng hơn bao giờ hết. Chính vì thế, 
bên cạnh những hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại cần phải 
quan tâm hơn nữa đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản, không chỉ vì an toàn của 
chính Ngân hàng mình mà còn vì an toàn chung của hệ thống tài chính tiền tệ. 
Đó là lý do mà nhóm chúng em chọn đề tài: "Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản 
của các NHTM Việt Nam hiện nay". 
Ngoài ra, trên cơ sở thực trạng về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản 
trong ngân hàng thương mại nhóm chúng em sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng 
cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. 
Rất mong được thầy tận tình góp ý chỉ bảo thêm để chúng em có thêm kinh nghiệm 
trong những đề tài sau này! 
Xin gửi lời cảm ơn đến thầy!
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
MỤC LỤC 
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... V 
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................ V 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................... V 
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................ V 
PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................................. V 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... VI 
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH 
KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ..................................................... 1 
1.1 RỦI RO THANH KHOẢN ....................................................................................... 1 
1.1.1 Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản .......................................... 1 
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản.................................................. 1 
1.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM .................... 2 
1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM ............................. 3 
1.2.1 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản ở NHTM ......... 3 
1.2.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của NH .................... 5 
1.2.3 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản ........................................... 5 
1.3 VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THANH 
KHOẢN CỦA NHTM ................................................................................................. 7 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA 
CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................... 8 
2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................... 8 
2.1.1 Khái quát chung ......................................................................................... 8 
2.1.2 Các rủi ro thường gặp phải ..................................................................... 10 
2.2 TÌNH HÌNH RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG NHỮNG 
NĂM GẦN ĐÂY ........................................................................................................ 12 
2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản ................................................................. 12 
2.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến kết quả hoạt động kinh doanh của 
các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................ 15 
Hội Ngộ ii
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
2.2.3 Nguyên nhân gây RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm gần 
đây ..................................................................................................................... 17 
2.3 VÀI VỤ VIỆC TIÊU BIỂU VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NHTM....................... 19 
2.3.1 Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) 
năm 2003 ........................................................................................................... 19 
2.3.2 Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Hà Nội 
(2005) ................................................................................................................ 21 
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM VIỆT 
NAM HIỆN NAY ...................................................................................................... 22 
2.4.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 22 
2.4.2 Những điểm tồn tại ................................................................................... 23 
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................... 23 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI 
RO THANH KHOẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC NHTM VIỆT NAM .......... 26 
3.1 VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ ................................................................................... 26 
3.1.1 Một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh ...................................... 26 
3.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập ...................... 26 
3.1.3 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước ... 27 
3.2 VỀ PHÍA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................... 27 
3.2.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết ......................................................... 27 
3.2.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ ................................ 27 
3.2.3 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô ........................ 28 
3.2.4 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ .................................. 28 
3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản .................. 28 
3.2.6 Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động30 
3.2.7 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề 
nghiệp ................................................................................................................ 31 
3.2.8 Các giải pháp về công nghệ .................................................................... 31 
3.2.9 Nâng cao công tác quảng cáo hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng.......... 31 
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 32 
Hội Ngộ iii
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 2.1: Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam từ 2010 – 2011 (Đơn vị: Tỷ 
đồng).......................................................................................................................... 18 
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ 
Chữ viết tắt Ý nghĩa 
DN Doanh nghiệp 
NH Ngân hàng 
NHNN Ngân hàng nhà nước 
NHTM Ngân hàng thương mại 
NHTMCP 
Ngân hàng thương mại cổ phần 
NHTW Ngân hàng Trung ương 
NHXNK Ngân hàng xuất nhập khẩu 
QTRR Quản trị rủi ro 
QTRRTK Quản trị rủi ro thanh khoản 
REPO (Repossess of property) 
Thị trường mua bán chứng khoán 
RRTK Rủi ro thanh khoản 
SMBC (Sumitomo Mitsui 
Banking Corporation) 
Ngân hàng SMBC 
SWAP (Spot and forward) 
Nghiệp vụ hối đoái kép gồm 2 nghiệp 
vụ giao ngay (spot) và nghiệp vụ có kỳ 
hạn (forward). 
TCTD Tổ chức tín dụng 
TMCP Thương mại cổ phần 
TSC Tài sản Có 
TSN Tài sản Nợ 
USD Đồng đô la Mỹ 
WTO Tổ chức thương mại thế giới 
Hội Ngộ iv
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
PHẦN MỞ ĐẦU 
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Trong số những rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt, rủi ro thanh khoản được em là 
đặc biệt nguy hiểm, có thể gây ra hàng loạt những tác hại nghiêm trọng cho hoạt động 
của ngân hàng. Tác hại lớn nhất có thể kể đến là làm cho ngân hàng bị phá sản, bị 
quốc hữu hóa hoặc bị sáp nhập. Như vậy công tác quản trị rủi ro về thanh khoản là 
không thể không được quan tâm, thậm chí nó trở thành mối quan tâm hàng đầu của 
nhiều nhà quản lý ngân hàng ở Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên thực tế đã chứng 
minh không phải chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản nào cũng hợp lý và thành 
công. Đặc biệt đối với ngành ngân hàng ở Việt Nam, công tác quản trị rủi ro thanh 
khoản còn tỏ ra nhiều yếu kém, bất cập và chưa có hiệu quả. Do vậy cần có cái nhìn 
rõ ràng và đúng đắn hơn về công tác này và có biện pháp tổ chức giám sát thực hiện 
tốt hơn, tiến bộ hơn trước. Đó chính là lý do chúng em chọn đề tài này. 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
1) Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản trị rủi ro thanh khoản của 
NHTM. 
2) Phân tích thực trạng thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay và một 
vài vụ việc cụ thể. 
3) Đưa ra một số bài học kinh nghiệm và một số biện pháp nhằm cải thiện, nâng 
cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay. 
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận này là hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản 
tại các NHTM Việt Nam hiện nay. 
PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động quản lý thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện 
nay. 
Hội Ngộ v
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Bài tiểu luận sử dụng nhiều phương pháp để nghiên cứu trong đó có thể kể đến: 
- Phân tích và tổng hợp 
- Thu thập thống kê số liệu 
- So sánh 
- Mô hình hóa 
- Hệ thống hóa 
 Kết cấu đề tài 
Đề tài này gồm có 3 chương như sau: 
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của 
NHTM 
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay 
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ 
thống các NHTM Việt Nam 
Hội Ngộ vi
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI 
RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 
1.1 RỦI RO THANH KHOẢN 
1.1.1 Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản 
Khái niệm thanh khoản: 
 Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản là khả năng chuyển hoá thành tiền của tài 
sản và ngược lại. Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng các tiêu 
chí sau: Có sẵn số lượng để mua hoặc bán, có sẵn thị trường để giao dịch, có 
sẵn thời gian để giao dịch, giá cả hợp lý. Trong thực tế, các tài khoản có tính 
thanh khoản cao gồm các giấy tờ có giá trị như: Trái phiếu kho bạc, thương 
phiếu, hối phiếu... những tài sản có tính thanh khoản thấp như bất động sản, 
dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị. 
 Dưới góc độ ngân hàng: thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng đấy đủ 
và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao dịch 
như trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài chính khác. 
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng 
vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động 
kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân hàng phá 
sản. 
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản 
Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã chỉ ra 5 nguyên nhân dẫn đến 
rủi ro trong tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua. 
Thứ nhất: tăng trưởng tín dụng quá nóng. Sự tăng trưởng tín dụng quá nóng của các 
ngân hàng thương mại đi kèm với cơ cấu đầu tư không hợp lý, tập trung lớn vào đầu 
tư bất động sản chạy theo lợi nhuận sẽ phát sinh rủi ro cao khi thị trường đóng băng, 
tạo sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ do ngân hàng đã sử dụng 
quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Chính điều này đã tạo ra sự rủi ro 
thanh khoản cao đối với ngân hàng thương mại”. 
Hội Ngộ 1
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
Thứ hai: công tác dự báo và phân tích thị trường của các ngân hàng thương mại 
(NHTM) Việt Nam còn nhiều hạn chế. Các NHTM còn có tư tưởng ỷ lại quá nhiều 
vào cơ chế nhà nước, trong khi các ngân hàng nước ngoài, ngoài việc chấp hành 
nghiêm túc các tỷ lệ an toàn còn thường xuyên nghiên cứu, dự báo sát các diễn biến 
của thị trường nên đã dự phòng vốn thanh khoản và điều chỉnh kịp thời, không bị 
động trước những tác động thị trường. 
Thứ ba: tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán còn 
yếu, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách 
hàng gửi tiền “làm giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác dẫn 
đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống. 
Thứ tư: vấn đề quản trị thanh khoản tại các NHTM chưa tốt. Do sự yếu kém từ quản 
trị tài sản nợ, có của các NHTM và sự thiếu hụt của các công cụ quản lý hữu hiệu… 
Ngân hàng Nhà nước cũng khó nắm bắt chắc chắn tình hình thanh khoản cũng như 
sự thay đổi lớn trong tài sản của mỗi NHTM để điều chỉnh quy định của mình 
Thứ năm: xuất phát từ phía khách hàng, đây được đánh giá là nhóm nguyên nhân 
khiến các ngân hàng khó có thể dùng công cụ thị trường để điều tiết có hiệu quả thanh 
khoản của các ngân hàng. Trong điều kiện thông tin bất cân xứng, lại chưa minh bạch, 
một số khách hàng (kể cả pháp nhân) đã rút tiền ra khỏi ngân hàng này và chuyển 
sang ngân hàng khác, dân cư rút tiền để mua vàng, mua đô la Mỹ để tích trữ… đã làm 
tăng tính bất ổn của thị trường, nội và ngoại tệ, gây khó khăn cho chính khách hàng 
đã và đang sử dụng dịch vụ gửi và vay tiền tại ngân hàng. 
Ngoài những nguyên nhân trên, còn có nhiều nguyên nhân như: do các giao dịch bằng 
ngoại tệ tại các NHTM Việt Nam chủ yếu tập trung vào một loại ngoại tệ là USD; 
những tác động trực tiếp từ các loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng cũng gây 
ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro thanh khoản; hiện tượng một số tập đoàn, Tổng công 
ty Nhà nước chuyển tiền hoặc rút tiền với khối lượng lớn; yếu kém trong công tác kế 
hoạch hóa và quản trị điều hành… 
1.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM 
RRTK là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan đến sự sống còn của ngân 
hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán, 
Hội Ngộ 2
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai và khác nhu 
cầu thanh toán đột xuất. Một khi rủi ro thanh khoản xuất hiện không chỉ nó ảnh hưởng 
đến bản thân NHTM mà còn ảnh hưởng đến cả một nền kinh tế - xã hội. 
Thứ nhất, nếu RRTK xảy ra, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng mà ngân hàng có thể 
phải chịu: Chuyển hoá các tài sản có thanh khoản thành tiền với chi phí cao; tiếp cận 
với thị trường tiền tệ đang tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn, ví dụ, phải có 
tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao, không được tuần hoàn nợ cũ, hạ mức tín dụng 
bị xem xét lại thường xuyên hoặc bị từ chối cho vay, đình trệ hoạt động dẫn đến giảm 
thu nhập, mất uy tín dẫn đến mất khách hàng. 
Thứ hai, trong trường hợp đặc biệt, RRTK có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng mất 
khả năng thanh toán, là trạng thái bên bờ vực phá sản ngân hàng. Khi một ngân hàng 
mất đi khả năng thanh toán thì sẽ gây nên tâm lý lo ngại đối với không chỉ bản thân 
ngân hàng mà còn đối với khách hàng của các ngân hàng khác. Họ sợ rằng ngân hàng 
nơi mình gửi tiền cũng có thể bị phá sản nên tìm mọi cách để rút tiền khỏi ngân hàng 
đó. Nếu niềm tin của công chúng bị lung lay thì có thể dẫn đến hàng loạt ngân hàng 
mất khả năng thanh toán chỉ trong một thời gian ngắn và khiến cả hệ thống ngân hàng 
rơi vào tình trạng hỗn loạn, sự hỗn loạn này của hệ thống ngân hàng có thể sẽ dẫn 
đến khủng hoảng kinh tế - xã hội – chính trị của một quốc gia. 
1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM 
Gồm các vấn đề sau: 
1.2.1 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản ở NHTM 
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi 
ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân 
hàng, bao gồm: Việc theo dõi, xem xét nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ 
hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo 
những rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm 
soát, tài trợ cho từng rủi ro phù hợp. 
Không một ngân hàng nào có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng dự trữ thanh 
khoản của họ là hợp lý và đủ để không bị rơi và tình trạng RRTK nếu chưa vượt quá 
Hội Ngộ 3
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
những thử thách của thị trường. Những thử thách này được biểu hiện qua những dấu 
hiệu nhận dạng sau: 
Lòng tin của công chúng: Sự tin tưởng của công chúng là một trong những dấu hiệu 
quan trọng để đánh giá khả năng thanh khoản của một ngân hàng tốt hay xấu. Nếu 
công tác quản lý thanh khoản của ngân hàng yếu kém, không duy trì đủ lượng tiền 
mặt hoặc không có khả năng hoàn trả các khoản tiền mà khách hàng yêu cầu ngay lập 
tức thì điều này sẽ xói mòn lòng tin của công chúng vào ngân hàng. Do vậy, ngân 
hàng sẽ mất dần những khách hàng là những người gửi tiền. Ngược lại nếu một ngân 
hàng có được sự tin tường của người gửi tiền nghĩa là khách hàng đặt niềm tin vào 
khả năng hoàn trả cả gốc và lãi của ngân hàng hay đồng thời với việc ngân hàng đó 
thừa nhận là có khả năng thanh khoản cao. 
Sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng: Khi giá cổ phiếu của ngân hàng có xu 
hướng giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của chúng đối với nhà đầu tư giảm đi, ảnh hưởng 
lớn đến tâm lý của người gửi tiền. Người dân có xu hướng rút tiền khỏi ngân hàng để 
gửi tiền sang ngân hàng khác hoặc đầu tư vào những kênh có lợi nhuận cao hơn, trong 
khi đó các khoản cho vay đến hạn thanh toán không được thanh toán hoặc không đáp 
ứng được nhu cầu thanh khoản, dẫn đến cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản 
khiến cho ngân hàng rơi vào tình trạng RRTK. Ngược lại, giá cổ phiếu hoặc tăng hoặc 
giữ nguyên được thì sẽ củng cố lòng tin và tâm lý nơi công chúng vào khả năng thanh 
toán của ngân hàng. 
Áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường: Tại sao một ngân hàng lại chấp 
nhận áp dụng mức lãi suất huy động tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và chấp nhận mức 
lãi suất đi vay cao hơn mức lãi suất trên thị trường một cách bất thường hoặc phải đi 
vay với điều kiện về tài sản đảm bảo chặt chẽ hơn? Nếu xảy ra tình trạng như vậy thì 
chứng tỏ một dấu hiệu là ngân hàng đang gặp khó khăn thanh khoản trong hoạt động 
kinh doanh của mình. 
Lỗ từ việc bán tài sản: Khi ngân hàng bán tài sản một cách vội vã và sẵn sàng chịu 
lỗ lớn chứng tỏ ngân hàng đang gặp phải một vấn đề nào đó trong vấn đề thanh khoản. 
Bán tài sản có nghĩa là ngân hàng sẽ phải chấp nhận mất đi những khoản thu nhập 
tạo ra từ tài sản trong tương lai cũng như các chi phí giao dịch trả cho người môi giới 
liên quan đến việc bán tài sản. 
Hội Ngộ 4
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: Cho vay là một trong những 
hoạt động quan trọng hất của ngân hàng vì hoạt động này tạo nhiều lợi nhuận nhất và 
kéo theo các nghiệp vụ khác phát triển. Do đó, khi ngân hàng không đáp ứng đầy đủ 
và kịp thời các cam kết tín dụng thì chứng tỏ ngân hàng đang thiếu nguồn cung thanh 
khoản. 
Vay vốn từ ngân hàng trung ương: NHTW giữ vai trò là người cho vay cuối chùng 
đối với các NHTM. Cho nên, khi một ngân hàng có dấu hiệu buộc phải đi vay NHTW 
với khối lượng lớn và thường xuyên thì ngân hàng đó cần phải xem xét lại chính sách 
quản lý thanh khoản của mình để lấy lại niềm tin của công chúng. 
Nếu như xuất hiện bất cứ một dấu hiệu nào nêu trên đây mà không có các biện pháp 
cũng cố khả năng thanh khoản kịp thời thì nguy cơ ngân hàng đó rơi vào tình trạng 
mất khả năng thanh khoản là không nhỏ. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải tập 
trung xem xét lại các chính sách và thực tiễn công tác quản lý thanh khoản của ngân 
hàng để giải quyết xem những thay đổi gì cần phải thực hiện để cải thiện khả năng 
thanh khoản và lấy lại niềm tin nơi công chúng. 
1.2.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của NH 
Trong những năm gần đây, một số phương pháp đo lường yêu cầu thanh khoản đã 
được phát triển bao gồm: Phương pháp tiếp cận nguồn vốn vốn, phương pháp tiếp 
cận cấu trúc vốn và phương pháp chỉ số thanh khoản. Mỗi phương pháp nêu trên đều 
được xây dựng dựa trên một số giả định là ngân hàng chỉ có thể ước lượng gần đúng 
mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất định. Đó chính là lý do vì sao 
nhà quản lý thanh khoản phải luôn sẵn sàng điều chỉnh mức dự tính về yêu cầu thanh 
khoản mỗi khi ngân hàng được thông tin mới. 
1.2.3 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản 
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó chính là việc sử dụng các biện 
pháp, ký thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng 
tránh hoặc giảm thiểu các tổn thất, những ảnh hưởng không mon muốn có thể xảy ra 
đối với ngân hàng. Qua nhiều năm, các nhà quản lý ngân hàng đã phát triển một số 
Hội Ngộ 5
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
chiến lược nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản của ngân hàng: Chiến lược quản lý 
tài sản Có, chiến lược quản lý Tài sản Nợ và chiến lược quản lý phối hợp. 
Chiến lược quản lý tài sản Có: Đây là phương pháp tiếp cận cổ điển nhất trong việc 
đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng, Ở hình thức đơn giản nhất, chiến lược 
này kêu gọi ngân hàng tích luỹ thanh khoản bằng cách nắm giữ các tài sản có tình 
thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Do giữa thanh khoản 
và thu nhập luôn có sự đánh đổi nên nếu một ngân hàng duy trì một lượng lớn tài sản 
có tính thanh khoản cao thì đồng thời giảm một lượng thu nhập mà các tài sản này có 
thể tạo ra. 
Chiến lược này được các ngân hàng áp dụng vì nó mang lại ít rủi ro. Nhưng nó lại 
không phải là chiến lược QTRR có chi phí thấp. Vì bán tài sản có nghĩa là ngân hàng 
chấp nhận mất đi những lợi nhuận mà tài sản đó tạo ra, bên cạnh đó việc bán tài sản 
sẽ còn liên quan đến chi phí giao dịch cho người môi giới. Không những vậy, thường 
thì để tối thiểu hoá chi phí cơ hội cho việc không nhận được thu nhập từ tài sảm, ngân 
hàng trước hết phải bán hết những tài sản có mức thu nhập tiềm năng thấp nhất. Tuy 
nhiên việc bán tài sản để tăng cường thanh khoản sẽ làm hình ảnh của ngân hàng yếu 
đi thể hiện qua bảng cân đối tài sản. Bởi tài sản bán đi thường là các chứng khoán ít 
rủi ro của chính phủ, cái thường tạo cho công chúng lòng tin rằng ngân hàng lành 
mạnh về tài chính. 
Chiến lược quản lý tài sản Nợ: Chiến lược quản lý tài sản Nợ là chiến lược mà ngân 
hàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản phát sinh bằng cách vay những nguồn vốn khả 
dụng tức thời trên thị trường tiền tệ. Vay thanh khoản có nhiều lợi thế: Ngân hàng có 
thể lựa chọn vay khi thực sự cần vốn. Khác với chiến lược trên là ngân hàng luôn 
phải dự trữ một số tài sản thanh khoản cao tại bất cứ thời điểm nào làm giảm thu nhập 
tiềm năng. Chiến lược này thường được các ngân hàng lớn sử dụng do ngân hàng lớn 
thường có uy tín và năng lực đi vay cao trên thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, vay thanh 
khoản cũng tiềm ẩn một số rủi ro nhất định, ví dụ nều lãi suất ngân hàng tăng đột 
ngột, khi đó phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả bởi chi phí đi vay cũng đồng nghĩa 
sẽ tăng cao. Thông thường khi đi vay, ngân hàng phải mua thanh khoản trong điều 
kiện khó khăn – cả về giá cả và tính sẵn có. Chi phí vay vốn của ngân hàng thường 
khó xác định chắc chắn, làm giảm tính ổn định của thu nhập. Hơn nữa, những ngân 
hàng rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính thường có nhu cầu vay thanh khoản lớn 
Hội Ngộ 6
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
nhất, người gửi tiền dần nhận thức được khó khăn của ngân hàng và bắt đầu thực hiện 
rút vốn. Cùng lúc đó, các tổ chức tài chính khác cũng không muốn cho vay đối với 
ngân hàng vì sợ rủi ro. 
Chiến lược quản trị thanh khoản phối hợp: Do những rủi ro trong việc hoàn toàn 
dựa vào nguồn vốn vay trên thị trường tiền tệ khi sử dụng chiến lược quản trị TSN 
và mức chi phí đáng kể khi sử dụng chiến lược thanh khoản TSC, để đáp ứng các nhu 
cầu thanh khoản phát sinh, hầu hết các ngân hàng đã kết hợp sử dụng đồng thời cả 
chiến lược quản trị thanh khoản TSC và thanh khoản TSN để có thể phát huy tối đa 
mọi lợi thế và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Theo chiến lược này, một phần nhu 
cầu thanh khoản dự tính sẽ được đáp ứng bằng việc dự trữ tài sản thanh khoản (chủ 
yếu là các giấy tờ có giá và tiền gửi tại các TCTD khác) trong khi phần còn lại của 
nhu cầu thanh khoản sẽ được đáp ứng bằng cách vay vốn trên thị trường tiền tệ. 
Những nhu cầu thanh khoản bất thường hoặc mang tính thời vụ thì sẽ được xử lý bằng 
việc vay vốn trên thị trường tiền tệ, còn những nhu cầu thanh khoản mang tính chu 
kỳ thì sẽ được xử lý bằng việc dự trữ các tài sản mang tính thanh khoản cao. 
1.3 VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI VỚI 
HOẠT ĐỘNG THANH KHOẢN CỦA NHTM 
Thanh khoản của ngân hàng liên quan trực tiếp đến an toàn và sinh lợi. Duy trì an 
toàn thanh khoản – tức khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản là mục tiêu 
quan trọng và xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng. Để duy trì nó, ngân hàng phải 
chấp nhận một khoản chi phí nhất định. Ngân hàng luôn phải cân nhắc sự đánh đổi 
giữa mức độ an toàn của thanh khoản và khả năng sinh lời. Để gia tăng an toàn thanh 
khoản, chi phí cũng gia tăng. Do vậy, QTRRTK không phải là nhằm né tránh rủi ro 
mà là đối diện với nó, phòng ngừa, kiểm soát và hạn chế được RRTK đối với hoạt 
động kinh doanh ngân hàng. Từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh, phát huy lợi thế 
cạnh tranh, đo lường vốn tối thiểu và khả năng thanh toán, giúp lãnh đạo ra quyết 
định, giúp các phòng ban liên quan định giá lại các khoản mục kinh doanh, báo cáo 
và kiểm soát rủi ro, quản lý danh mục đầu tư.... 
Hội Ngộ 7
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH 
KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 
2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT 
NAM 
2.1.1 Khái quát chung 
Từ năm 1986 đến nay đã diễn ra nhiều sự kiên quan trọng đánh dấu bước chuyển biến 
lớn của hệ thống NHTM Việt Nam được thể hiện qua các cột mốc tiêu biểu sau: 
Từ năm 1986 đến 1990: thực hiện tách dần chức năng quản lí nhà nước ra khỏi chức 
năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán, kinh 
doanh xã hội chủ nghĩa. Cơ chế mới về hoạt động NHTM được hình thành và hoàn 
thiện dần: tháng 5/1990, hai Pháp lệnh ngân hàng ra đời đã chính thức chuyển cơ chế 
hoạt động của ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp, trong đó: NHNN thực thi 
nhiệm vụ quản lí nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, 
ngoại hối và ngân hàng; thực thi nhiệm vụ của ngân hàng trung ương. Cấp NHTM 
thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng trong toàn 
nền kinh tế do các định chế tài chính ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện. 
Năm 1991 đến nay, thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng trong thời 
kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa hện thống NHTM Việt Nam với các mốc thời gian 
quan trọng sau: 
Năm 1993, bình thường hóa các mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới 
(IMF, WB). Năm 1997, Quốc hội khóa X thông qua luật Ngân hàng nhà nước Việt 
Nam và Luật các tổ chức tín dụng thành lập ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông 
Cửu Long. 
Năm 2001, cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTM cũng như ngân hàng 
thương mại cổ phần. Mục đích chính của chương trình là cải cách là nâng cao năng 
lực cạnh tranh cho từng ngân hàng trong nước và toàn hệ thống để chuẩn bị hội nhập 
quốc tế. Điểm cốt lõi của nỗ lực cải cách đối với NHTM là tăng vốn cho các ngân 
hàng này , bao gồm vốn điều lệ và tiến tới đạt hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo 
tiêu chuẩn quốc tế là 8%. 
Hội Ngộ 8
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
Năm 2006 - 2007 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống NHTM Việt Nam 
cả về số lượng và quy mô. Số lượng ngân hàng năm 2007 là 80 ngân hàng. Về quy 
mô, đến năm 2007, tổng tài sản toàn hệ thống đã tăng lên hơn 1500 tỷ đồng, bằng hơn 
130% GDP 2007. 
Năm 2008, thực hiện cam kết gia nhập WTO, NHNN Việt Nam chính thức cấp giấy 
phép thành lập 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, bao gồm ngân hàng ANZ Việt 
Nam, Ngân hàng Hong Leong Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam, 
Ngân hàng HSBC Việt Nam, Ngân hàng Shinhen Việt Nam. 
Năm 2010, chính phủ đồng ý sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước để phù hợp với tình 
hình kinh tế thị trường. 
Năm 2012, việc thiết lập lại ổn định vĩ mô và chủ trương hạ lãi suất về mức hợp lý 
đã có những tác động tích cực đối với hoạt động đầu vào của hầu hết các NHTM. Tuy 
nhiên, vấn đề tâm lý, nợ xấu và những khó khăn thanh khoản ở một số NHTM đã cản 
trở quá trình giảm lãi suất huy động. Tính đến cuối tháng 6 năm 2012, huy động tiền 
gửi KH của các TCTD đã tăng tới 6,5% so với cuối năm 2011, trong đó một số có 
mức tăng huy động vốn rất cao như BIDV tăng 17%, NHXNK tăng 16%, NH MB 
tăng 12%; một số tăng tương đối khiêm tốn, như VCB tăng 6%; ACB tăng 2%; 
Vietinbank giảm 1,8%... 
Như vậy, quá trình cải cách và mở cửa của ngân hàng trong những năm qua đạt được 
nhiều kết quả đáng khích lệ, hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng phát triển và năng 
lực cạnh tranh của các NHTM ngày một nâng cao. 
Tuy nhiên, mặc dù quá trình cải cách đã thu được những thành quả nhất định, nhưng 
hoạt động của hệ thống NHTM Việt nam vẫn còn những tồn tại và hạn chế, ảnh hưởng 
không nhỏ đến độ an toàn và hiệu quả hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh của 
toàn hệ thống. 
Tồn tại đầu tiên là sự chi phối quá lớn của NHNN. NHNN vẫn còn can thiệp sâu vào 
hoạt động của hệ thống NHTM, dẫn đến hiện tượng thiếu tinh thần trách nhiệm và tự 
chủ trong công tác quản lí hoạt động kinh doanh. Lộ trình cổ phần hóa các ngân hàng 
thương mại nhà nước tỏ ra còn chậm và kém hiệu quả. 
Hội Ngộ 9
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
Điểm yếu thứ hai là quy mô nhỏ của khu vực ngân hàng thương mại cổ phần và quy 
mô nhỏ của từng NHTM. Theo tổng hợp từ báo cáo thừng niên hàng năm, phần lớn 
các ngân hàng trong nước chỉ có số vốn điều lệ vào cỡ 1000 đến 7000 tỷ đồng trừ 
một số ngân hàng lớn như Agribank, Vietcombank. Tính đến đầu năm 2012, vẫn còn 
tới hơn chục ngân hàng sẽ phải chạy đua về đích trong cuộc tăng vốn điều lệ lên 3000 
tỷ đồng vào cuối năm. Để hấp dẫn nhà đầu tư khi tăng vốn, các ngân hàng phải đảm 
bảo mức cổ tức cũng phải tăng tương ứng. Nghĩa là muốn tăng thêm 50% vốn thì lợi 
nhuận cũng phải tăng thêm 50%. Thế nhưng điều này là không thể trong bối cảnh 
NHNN siết chặt việc cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất và yêu cầu các tổ chức tín 
dụng chỉ được xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng dưới 20%. 
Thứ ba, hệ thống dịch vụ NHTM Việt Nam còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa 
định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng nề về dịch vụ ngân hàng truyền thống. 
Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi chiếm 94% tổng nguồn vốn 
huy động và cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, chiếm trên 80% tổng 
thu nhập. 
Như vậy, có thể nói nếu muốn tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương 
mại Việt Nam thì không còn có cách nào khác là phải tiếp tục cải cách hệ thống ngân 
hàng Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn. 
2.1.2 Các rủi ro thường gặp phải 
Do quy mô còn nhỏ cộng với hệ thống NHTM Việt Nam ra đời khá muộn, hoạt động 
vẫn còn non kém so với khu vực và quốc tế, cho nên các NHTM Việt Nam không thể 
tránh khỏi nhiều rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Có thể thấy một số rủi ro thường 
gặp nhất của các NHTM Việt Nam như sau: 
2.1.2.1 Rủi ro tín dụng 
Theo NHNN, đến cuối tháng 9.2013, tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống chiếm 4,62% 
trên tổng dư nợ, giảm so với mức 8% của cuối năm 2012. Hiện tại, công ty Quản lý 
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) đã tích cực mua nợ xấu, tính đến 
ngày 20.11 VAMC đã mua 17.700 tỉ đồng nợ xấu của các ngân hàng. 
Hội Ngộ 10
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
Tính đến thời điểm hiện tại hầu hết các ngân hàng thương mại đã công bố báo cáo tài 
chính 2013. Mặc dù theo báo cáo đa số các ngân hàng đều có lãi, tuy nhiên nợ xấu ở 
nhiều ngân hàng cũng tăng đáng kể, chất lượng nợ xấu đi. Ngân hàng TMCP Xăng 
Dầu (PG Bank) đang là ngân hàng dẫn đầu về tỷ lệ nợ xấu, tính đến hết tháng 9.2013, 
PGBank có 1.240 tỉ đồng nợ xấu chiếm 9,5% trên tổng dư nợ 13.057 tỉ đồng... 
Tuy nhiên, nếu nhìn vào hoạt động ngân hàng, sẽ thấy nợ xấu vẫn là vấn đề gai góc 
khi tình trạng “doanh nghiệp không lừa đảo nhưng kinh tế khó khăn, không bán được 
hàng nên không trả được nợ” đang xảy ra thường xuyên. 
2.1.2.2 Rủi ro lãi suất 
Khi huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả một khoản lãi, khi 
tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay , tiền gửi và chứng khoán 
thường biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn 
thất cho ngân hàng. Tiền gửi vào ngân hàng vẫn là kênh đầu tư khá hấp dẫn hiện nay 
và đặc biệt là hầu như không có rủi ro trong khi thị trường chứng khoán tụt dốc, thị 
trường bất động sản trầm lắng và việc đầu tư vào tiền tệ có thể gặp rủi ro do thị trường 
tự do bị kiểm soát gắt gao. 
Lãi suất cơ bản được NHNN ban hành năm 2010 là 9% và đầu năm 2011vẫn duy trì 
ở mức này. Còn trần lãi suất bị khống chế ở mức 14%/năm. Tuy nhiên, trần lãi suất 
huy động đã bị khống chế ở mức 14%/năm cũng khiến các NHTM quy mô nhỏ gặp 
bất lợi so với các ngân hàng lớn trong việc hút vốn vì các ngân hàng nhỏ đang phải 
chịu áp lực về tăng trưởng. Điều này đã buộc các ngân hàng này thường xuyên phải 
lách luật, châm ngòi cho các cuộc đua lãi suất. Nhiều ngân hàng vẫn áp dụng chiêu 
khuyến mại, khách hàng vẫn có thể mặc cả lãi suất tới 16-17%/năm, thậm chí 
18%/năm với các món tiền gửi vài tỉ đồng cho kì hạn 1 hoặc 2 tháng. 
Lãi suất huy động bình quân của các ngân hàng thương mại cổ phần năm 2013 khoảng 
7,5%, lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân khoảng 12,5%. 
2.1.2.3 Rủi ro thanh khoản 
Có thể nói, RRTK thực chất là hệ quả của các loại rủi ro nêu trên. Vì những biến động 
bất lợi biến động về lãi suất, những thay đổi về tỉ giá, những sự yếu kém trong thẩm 
Hội Ngộ 11
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
định tín dụng, các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn phải thường xuyên đối diện với 
RRTK. 
2.2 TÌNH HÌNH RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT 
NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 
2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản 
Giai đoạn 1998-2001, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt thấp dưới 7%/năm. 
Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp kích cầu nhằm đưa nền kinh tế thoát khỏi thời 
kì suy giảm. Không thể phủ nhận những thành công được mang lại từ chính sách đó. 
Những nguyên nhân của mức tăng giá “chóng mặt” năm 2004 là do cầu kéo, có thể 
được giải thích một phần từ thực thi chính sách được đề cập trên đây. 
2.2.1.1 Giai đoạn 2007-2008 
Tuy nhiên năm 2007 lại chứng kiến áp lực tăng giá tương tự năm 2004. Tình hình có 
vẻ phức tạp hơn khi nền kinh tế Việt Nam đã thực sự bước vào sân chơi lớn WTO. 
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2007 lên đến 20,3 tỷ 
USD tăng 69,3% so với năm 2006. Cùng với vốn đầu tư trực tiếp, đồng vốn gián tiếp 
cũng đang đổ vào thị trường chúng khoán, thị trường bất động sản thông qua các quỹ 
đầu tư nước ngoài. 
Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ nền kinh tế Mỹ từ cuối năm 2007 và năm 2008 đã khiến 
hàng tram tỷ USD đã tiêu tan và lây lan nayc vẫn chưa chấm dứt. Việt Nam cũng chịu 
ảnh hưởng nhất định từ cuộc khủng này, khi nền kinh tế trong nước ngày càng hội 
nhập đầy đủ và sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Chính sách 
thắt chặt tiền tệ được thực thi khi lạm phát gia tăng cùng với tác động từ cuộc khủng 
hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh 
nghiệp nội địa trở nên hết sức khó khan, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguy cơ 
hàng loạt doanh nghiệp bên vực phá sản dần hiện hữu. 
Chính phủ đã nhân ra vấn đề cấp thiết đó, kịp thời ban hành Nghị quyết số 
30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giái pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy 
giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đẩm an sinh xã hội. Triển khai Nghị 
quyết nêu trên của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có Chỉ thị số 06/2008/CTNHNN 
Hội Ngộ 12
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
ngày 31/12/2008. Tinh thần chủ đạo của chỉ thị này là điều hàng chính sách tiền tệ 
linh hoạt, hiệu quả, vừa ngăn chặn lạm phát trở lại vừa ngăn chặn suy giảm kinh tế. 
Các giải pháp áp dụng trong tình huống này là điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản và tỷ 
lệ DTBB. Đến cuối năm 2008, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam từ 14%/năm 
xuống còn 8,5%/năm: tỷ lệ DTBB giảm hơn một nửa từ mức 11%xuống còn 5%. Với 
sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, lạm phát đã được kiểm 
chế, kinh tế vi mô cơ bản được giữu ổn định, an sinh xã hội được bảo đảm, tốc độ 
tăng trưởng GDP năm 2008 đạt 6,23%tỷ lệ lạm phát ở mức 19,89%. 
Với chương trình cải cách được thiết lập toàn diện và những kết quả đạt được tưởng 
chừng như hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vững vàng trước mọi thử thách. 
Tuy nhiên, những gì đã diễn ra cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 đã 
chứng tỏ điều ngược lịa. Trước các biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nước nhằm 
kiềm chế lạm phát, điểm yếu thanh khoản của các ngân hàng thương mại dần lộ rõ. 
Để đảm bảo khả năng thanh khoản, các ngân hàng đã tăng lãi suất thu hút tiền gửi 
của khách hàng. Điều này dẫn tới cuộc chạy đua lãi suất vào giữa tháng 2 năm 2008 
và có lẽ không có điểm dừng nếu Ngân hàng Nhà nước không “tuýt còi” bằng Công 
điện số 02/CĐ-NHNN ngày 26/02/2008 khống chế trần lãi suất huy động là 12%/năm. 
Lãi suất vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng có lúc vượt qua con số 40%/năm, 
là mức tăng cao nhất chưa từng có trong lịch sử thị trường liên ngân hàng Việt Nam. 
Mặc dù, các ngân hàng đều khẳng định khả năng thanh khoản của ngân hàng mình 
vẫn đảm bảo. Nhưng cuộc chạy đua lĩa suất không có điểm dừng không thể chỉ do 
chính sách thắt chặt tiền tệ mạnh từ Ngân hàng Nhà nước. Đó là do vấn đề quản trị 
rủi ro kinh doanh nói chung, quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng chưa được coi 
trọng; các ngân hàng đã tăng trưởng tín dụng quá nhanh và đàu tư vào các lĩnh vực 
có rủi ro cao như chứng khoán, bất động sản. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bình quân 
năm 2007 so với năm 2006 của 33 ngân hàng thương mại là 53,22% đã minh chứng 
cho nhận định trên đây 
Ví dụ minh họa 
Trường hợp Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại 
nhà nước. Đến cuối năm 2008, số vốn điều lệ của BIDV hơn 8 ngàn tỷ VND. Với bề 
Hội Ngộ 13
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
dày phát triển 52 năm, BIDV có mạng lưới rộng khắp cả nước, chỉ xếp sau Ngân hàng 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về số điểm giao dịch. Trong năm 2007, 2008, 
không nằm ngoài xu hướng chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tính thanh 
khoản tại BIDV cũng .có những khó khan nhất định. 
Những hạn chế về thanh khoản của BIDV có thể xuất phát từ các nguyên nhân chủ 
quan: 
- Mặc dù quy định về quản lí thanh khoản đã được ban hành nhưng việc triển 
khai áp dụng nhất là tại các chi nhánh chưa được quan tâm đúng mức từ cấp 
lãnh đạo đến nhân viên. Hội sở chính chưa có quy định cụ thể về các chỉ số 
cho toàn hệ thống phải chăng chưa phù hợp, như tỷ lệ dự trữ tối thiểu chỉ là 8 
%. 
- Bộ phận hỗ trợ ALCO khi khai báo cung cầu thanh khoản, xây dựng các kịch 
bản phải chăng đã kì vọng nhiều vào thị trường nên có những đánh giá khả 
quan; từ đó đẩy mạnh cho vay, giảm dự trữ. Ngay cả khi vấn đề khó khan về 
thanh khoản qua chưa lâu nhưng dư nợ của BIDV tăng mạnh vào cuối năm 
2008. 
2.2.1.2 Giai đoạn 2008-2009 
Quý I/2008 khi lạm phát có dấu hiệu gia tăng, NHNH sử dụng chính sách tiền tệ thắ 
chặt thông qua việc tăng lãi suất cơ bản, tăng dự trữ bắt buộc. 
Tháng 3/2008 phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc, LSCB liên tục được điều chỉnh 
tăng từ 8,25% lần lượt lên 8,75%, 10%,11%, 12% và tới mức 14% vào đầu tháng 
6/2008, NHNN chỉ đạo các NHTM tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy định không 
được áp dụng lãi suất kinh doanh vượt quá 150% LSCB và không được thu phí đối 
với hoạt động cho vay. 
Thực tế cho thấy, tình trạng khan hiếm đồng tiền, lãi suất tiền gửi VND liên ngân 
hàng tăng lên một cahcs chóng mặt đã đẩy các NHTM vào cuộc đua lãi suất làm bằng 
lãi suất huy động tăng dần lên từ 12% lên tơi 18,6%/푛ă푚28. Mặc dù lãi suất huy động 
tăng cao như vậy nhưng thực tế đồng Việt Nam thu hút về ngân hàng lại không được 
như ý muốn của các nhà quản lý và tình trạng thanh khoản vẫn rất căng thẳng. 
Hội Ngộ 14
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
Từ quý IV/2008 đến đầu năm 2009, mặc dù NHNN thực thi CSTT nới lỏng nhưng 
trước tình trạng dư nợ tín dụng có dấu hiệu tăng mạnh hơn chỉ tiêu định hướng cho 
cả năm 2009 là 30%, thì từ tháng 6/2009 đến đầu năm 2010, dù không tuyên bố là đã 
chuyển sang CSTT thắt chặt, nhưng những động thái của NHNN rõ rang là có những 
biểu hiện của việc thắt chặt tiền tệ dưới dạng định hướng là chủ động ngăn ngừa lạm 
phát: Đó là việc chỉ đạo các NHTMNN không được tăng trưởng tín dụng quá 25%, 
các NHTM phải kiểm soát tốc độ tăng trưởng. Đồng thời NHNN cũng thông báo là 
sẽ kiểm soát chặt lượng cung tiền qua OMO, chỉ đạo không được dung vốn cho vay 
đầu tư bất động sản và các hoạt động đầu tư tài chính cũng là một biện pháp để kiềm 
chế mức tăng trưởng tín dụng. 
Những biện pháp này của NHNN đã kiềm chế được mức tăng dư nợ ở mức 37,7% 
(đã có dự báo là tăng trên 40%), đồng thời góp phần kiềm chế mức tăng CPI (cả năm 
tăng 6,88%, nhưng tình hình lãi suất và cung ứng cho nền kinh tế lại đang có vấn đề. 
Lãi suất huy động VND liên tục trong xu thế bung hết trần. 
Từ 1.12.2009, LSCB đã lên 8% và trần lãi suất huy động là dưới 10,5%/năm thì lãi 
suất huy động cao nhất đã lên tới 10,499%/năm, lãi suất các kỳ hạn ngắn, trung và 
dài hạn đang xích lại gần nhau và hướng đến mức lãi suất trần tối đa được phép, lãi 
suất liên ngân hàng lên 12%/năm. Đó là những con số công bố chính thức, còn trong 
thực tế thì khoản tiền gửi lớn của tổ chức và dân cư, bằng cách này hay cách khác, 
đang được nhiều NHTM lôi kéo, níu giữ bằng các hình thức thường đã khiến cho lãi 
suất thực lớn hơn lãi suất danh nghĩa ghi trên biểu lãi suất mà các NHTM niêm yết 
từ 1-2%/năm. 
2.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến kết quả hoạt động kinh doanh 
của các ngân hàng thương mại Việt Nam 
2.2.2.1 Đối với ngân hàng thương mại 
Thứ nhất, thanh khoản của một số NHTM nhỏ bị giảm sút nghiêm trọng. Cuộc chạy 
đua lãi suất của các NHTM đã làm mặt bằng lãi suất huy động tăng dần lên từ 12% 
lên tới 18,6%/năm. Dù lãi suất huy động tăng cao nhưng khả năng thu hút vốn của 
các NHTM Việt Nam xem ra không khả thi. 
Hội Ngộ 15
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
Thứ hai, các NHTM Việt Nam đứng trước mối nguy về pháp luật. Khi mà NHNN đã 
ra quyết định lãi suất huy động tiền gửi là không vượt quá 14%, các NHTM tiếp tục 
huy động lãi suất chui bằng những chiêu khuyến mại dành cho khách hàng gửi tiền 
trên 12 tháng và là khách hàng quen của NHTM. Một số chiêu lách luật được các 
NHTM sử dụng như thông qua hình thức khuyến mại “cào là trúng”, đặc biệt là sản 
phẩm huy động VND đảm bảo bằng USD. Ngoài việc tăng lãi suất tiết kiệm lên kịch 
trần ở hầu hết các kì hạn như Ngân hàng cổ phần Kiên Long còn tặng thêm ba lô du 
lịch, va li kéo, bộ chén, quạt hơi nước... cho khách hàng gửi tiền; ngân hàng Đông Á 
cũng làm tương tự với quà khuyến mại là áo mưa, túi du lịch... Ngân hàng này còn 
bổ sung thêm ưu đãi về mua ngoại tệ để đi nước ngoài với các khách hàng gửi tiền có 
số dư ở mức nhất định. Điều này không chỉ khiến các ngân hàng vướng phải các vấn 
đề liên quan đến pháp luật mà còn khiến các ngân hàng này gặp các rủi ro với các sản 
phẩm huy động linh hoạt. Đó là các dạng sản phẩm: tiền gửi có kì hạn “được rút gốc 
linh hoạt” và khi rút gốc trước hạn “được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi”; tiết 
kiệm lãi suất thả nổi” với đặc tính “cho phép ngân hàng được rút trước hạn mà vẫn 
được hưởng lãi suất thực nhận rất hấp dẫnvào nguy cơ rủi ro thanh khoản. 
Thứ ba, hoạt động kinh doanh của hầu hết các NHTM bị ảnh hưởng nghiêm trọng, 
thậm chí một vài ngành hàng nhỏ bị tê liệt. Việc cho vay đối với khách hàng tại các 
ngân hàng hầu như bị đình chỉ, hầu hết các ngân hàng chỉ ưu đãi cấp tín dụng thoe 
hạn mức đối với những khách hàng truyền thống, trong khi đó lãi suất cho vay cũng 
bị đẩy lên rất cao, ở mức 18%/năm, rồi 21%/năm. Kết quả kinh doanh của các ngân 
hàng bị giảm sút một cách nghiêm trọng, nhiều ngân hàng bị lỗ hàng trăm tỉ và hầu 
hết các ngân hàng đều phải điều chỉnh giảm kế hoạch lợi nhuận năm khoảng 30-40%. 
2.2.2.2 Đối với nền kinh tế - xã hội 
Thứ nhất, rủi ro thanh khoản (RRTK) gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc 
sản xuất và kinh doanh. Các giải pháp rút tiền từ lưu thông về tuy được coi là cần 
thiết nhưng đối với liều lượng lớn và nhanh một cách gấp gáp đã khiến đãn đến cuộc 
đua lãi suất giữa các NHTM bùng nổ, đẩy lãi suất huy động và cho vay liên tiếp kịch 
trần, lãi suất liên ngân hàng liên tục gia tăng kỉ lục, buộc các NHTM phải siết chặt 
các khoản cho vay ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của nền 
kinh tế. Chi phí vốn cao cản trở các DN tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Thêm vào đó, 
Hội Ngộ 16
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh khiến môt số DN sản xuất kinh doanh thua 
lỗ, đình đốn, nợ xấu gia tăng. 
Thứ hai, niềm tin của công chúng đối với độ an toàn của các NHTM đã giảm sút 
nghiêm trọng. Hiện nay, tuy các NHTM đã thực hiện nhiều hình thức huy động vố 
nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, số vốn huy động được không mấy khả thi. 
Trong bối cảnh nền kinh tế lạm phát cao như hiện nay, người dân vẫn có xu hướng 
gửi tiền ngắn hạn để tìm kiếm những cơ hội đầu tư khác mang lại lợi nhuận cao hơn. 
Tình hình đó đã gây ảnh hưởng nặng nề tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các 
doanh nghiệp. Đánh giá ở góc độ vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế thì những diễn biến 
như trên đã gây ảnh hưởng tiêu cực lớn đến mục tiêu giảm lạm phát, tăng trưởng kinh 
tế và ổn định đời sống xã hội. 
2.2.3 Nguyên nhân gây RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm 
gần đây 
2.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan 
Thứ nhất, cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém: Về phía các NHTM, điều 
kiện kinh doanh thuận lợi trong những năm gần đây đã làm nảy sinh tư tưởng chủ 
quan, tăng trưởng tín dụng quá nóng trong khi lại buông lỏng chính sách quản trị rủi 
ro làm mất cân đối tương quan cơ bản trong cơ cấu tài sản, không đảm bảo đúng các 
tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của NHTM Việt Nam. Ngân hàng chủ yếu tập trung tín 
dụng vào một số khách hàng lớn hoặc tỉ trọng tín dụng cho một ngành. Trong bối 
cảnh đó, khi thị trường có biến động bất ngờ, khách hàng lũ lượt kéo đến rút tiền thì 
ngân hàng khó có thể xoay chuyển kịp thời, dẫn đến bị mất thanh khoản do cơ cấu 
đầu tư. 
Thứ hai, không cân xứng về kì hạn của Tài sản có và Tài sản nợ. Trong điều kiện thị 
trường biến động nhanh, người gửi tiền thường chọn kì ngắn hạn. Do vậy, tỉ trọng 
huy động vốn kì ngắn hạn trong tổng số vốn huy động cao, trong khi nhu cầu vay vốn 
thường dài hơn, nên nhiều NHTM đã dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung, 
dài hạn vượt quá tỉ lệ quy định (Theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN quy định 
về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng (TCTD), tỉ lệ vốn ngắn 
hạn tài trợ cho vay trung dài hạn là 40% đối với NHTM và 30% đối với các TCTD 
Hội Ngộ 17
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
khác ). Do vậy, mất cân đối cơ cấu kì hạn cũng tiềm ẩn RRTK. Thực tế, tình hình huy 
động vốn trung và dài hạn của các TCTD còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến các rủi ro 
tiềm ẩn do chênh lệch về kì hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Vì thế, ngày 
10/8/2009, NHNN đã ban hành Thông tư số 15/2009/TT-NHNN quy định tỉ lệ đối 
với các TCTD hoạt động tại Việt Nam là 30%. 
Thứ ba, quy mô vốn điều lệ của NHTM Việt Nam còn ít, tiềm lực tài chính còn chưa 
đủ mạnh, điều này khiến cho hoạt động của các NHTM trở nên khó khăn, khả năng 
đảm bảo tỉ lệ CAR cũng gặp nhiều trở ngại. Sau đây là bảng tổng hợp vốn điều lệ của 
một số NHTM trong mấy năm gần đây. 
Bảng 2.1: Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam từ 2010 – 2011 
(Đơn vị: Tỷ đồng) 
STT Ngân hàng 
Vốn tự có 
STT Ngân hàng 
Vốn tự có 
2010 2011 2010 2011 
1 Agribank 21.000 29.605 6 Sacombank 9.179 10.740 
2 BIDV 14.903 23.012 7 SHB 3.680 8.866 
3 Vietcombank 17.587 25.140 8 ACB 7.705 9.377 
4 Vietinbank 16.858 26.217 9 Kienlongbank 2.000 3.000 
5 Techcombank 6.932 8.848 10 NamAbank 2.000 3.000 
Ngày 22/11/2006, Chính phủ ban hành nghị định số 141/2006/NĐ-CP quy định mức 
vốn pháp định đối với NHTMNN đến năm 2008 là 3000 tỷ đồng, còn NHTMCP đến 
năm 2008 là 1000 tỷ đồng, đến năm 2010 là 3000 tỷ đồng. TCTD được cấp giấy phép 
thành lập và hoạt động phải có biện pháp đảm bảo có số vốn điều lệ thực góp hoặc 
được cấp tối thiểu tương đương vốn pháp định. 
Kết quả tổng hợp cho thấy, sau khi Nghị định số 141/2006/NĐ-CP được ban hành thì 
các NHTM Việt Nam đang dần tăng vốn điều lệ lên theo từng năm. So sánh với các 
ngân hàng các nước trong khu vực cho thấy mức vốn điều lệ của NHTM Việt Nam 
còn khá nhỏ bé, phần lớn các ngân hàng trong nước chỉ có số vốn điều lệ vào cỡ 1000 
đến 7000 tỷ VND. Cá biệt một số ngân hàng có vốn điều lệ tương đối lớn như: 
Agribank hơn 29 nghìn tỷ VND năm 2011, Vietinbank là 26 nghìn tỷ VND tính đến 
cuối năm 2011, nhưng vẫn chưa bằng một ngân hàng hạng trung bình trong khu vực 
là khoảng 1 tỷ USD tương đương hơn 20 nghìn tỷ VND (Tỷ giá theo NHNN công bố 
ngày 3/4/2011). 
Hội Ngộ 18
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
Vốn điều lệ thấp, năng lực tài chính còn hạn chế, khiến các NHTM Việt Nam khó 
khăn trong việc đáp ứng hệ số CAR như quy định. Điều này cũng là một trong những 
nguyên nhân dẫn đến RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm trở lại đây. 
2.2.3.2 Nguyên nhân khách quan 
Thứ nhất, chính sách kinh tế vĩ mô. Để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, 
NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng công cụ lãi suất: Lãi suất huy 
động vốn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức (trừ tổ chức tín dụng) và cá nhân gồm 
cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức không vượt quá 14%/năm. Khi lãi suất 
huy động được ấn định ở mức như vậy thì khả năng thu hút từ dân cư đối với các 
NHTM đặc biệt là các NHTM quy mô nhỏ là vô cùng khó khăn. Chưa kể, khả năng 
tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM cũng là một trong những nhân tố gây nên RRTK 
cho NHTM Việt Nam. 
Thứ hai, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, bởi lãi suất huy động thấp hơn tỷ 
suất lợi nhuận của một số kênh đầu tư khác. Trong khi lãi suất tiết kiệm tiền đồng 
trong năm 2009 chỉ khoảng 8%/năm, thì giá nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 10,2%, 
giá vàng tăng 35,1%, VN-Index tăng 86,02%. Mặc dù mức lãi suất tiết kiệm như trên 
không thấp, nhưng các ngân hàng vẫn khó thu hút lượng tiền tiết kiệm mới. Trong 
khi đó, một phần tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cao trong năm trước nay đáo hạn đã 
không được gửi lại tiết kiệm, mặc dù các NHTM đã tăng lãi suất huy động. 
2.3 VÀI VỤ VIỆC TIÊU BIỂU VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA 
NHTM 
2.3.1 Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 
(ACB) năm 2003 
Đầu năm 2003, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) vẫn đang kinh doanh 
hiệu quả. Lợi nhuận 9 tháng đầu năm 2003 của ngân hàng này tăng 20% so với cùng 
kì năm 2002 (đạt xấp xỉ 170 tỷ đồng). Chính vì vậy, khi có tin đồn “Tổng giám đốc 
của ACB Phạm Văn Thiệt bỏ trốn” đã gây nên một cú sốc trong dư luận người dân 
TP.HCM, đặc biệt là những người có tiền gửi ở ACB. 
Sau đây là một số diễn biến chính của sự việc: 
Hội Ngộ 19
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
 Đầu tháng 10/2013, bắt đầu có những lời xì xào, bàn tán đầu tiên rằng tổng 
giám đốc (TGĐ) ACB tham lam công quỹ, “thụt két” hết số tiền trong Ngân 
hàng rồi bỏ trốn. Thậm chí một số khách hàng còn nhận được tin cho hay ngân 
hàng đã “phá sản”. 
 Khoảng một tuần sau, vào ngày chủ nhật (12/10) và thứ 2 (13/10), tin đồn lan 
rộng trong dư luận TP.HCM. 
 Ngày 14/10/2013, tình trạng căng thẳng lên đến đỉnh điểm khi hàng ngàn 
người dân đổ xô đi rút tiền ở trụ sở chính của ACB trên đường Nguyễn Thị 
Minh Khai và chi nhánh tại số 30 Mạc Đĩnh Chi ( Quận 1 – TP.HCM). Tại hai 
địa điểm này dân chúng tập trung đông đến nỗi tràn xuống cả lòng đường gây 
ùn tắc giao thông nhiều giờ. Chính điều này đã đẩy tâm lí người dân đến chỗ 
hoang mang, lo sợ thực sự. Rất may, xuất hiện kịp thời trước đông đảo người 
dân của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Lê Đức Thúy bên cạnh 
ông TGĐ Phạm Văn thiệt cùng đại diện chính quyền Thành phố đã là lời bác 
bỏ tin đồn hùng hồn nhất. 
 Ngày hôm sau, 15/10, mặc dù người dân vẫn kéo đến rút tiền rất nhiều, nhưng 
cùng với cá nhân và các cơ quan có trách nhiệm, các cơ quan báo chí đồng loạt 
có những tin, bài quan trọng bác bỏ thông tin sai sự thật trên. Vì thế, đến cuối 
ngày, tình hình đã dịu xuống. Khách hàng đã bắt đầu đem tiền gửi trở lại ACB. 
 Ngày 16/10, sự cố gần như đã được dẹp bỏ. 
 Sau một tuần, mọi chuyện đã trở lại bình thường. ACB khôi phục lại mọi hoạt 
động của mình. Thậm chí lúc này, lượng khách hàng đến gửi tiền còn đông 
hơn trước lúc xảy ra sự cố. 
Có thể thấy nguyên nhân đặt ACB trước rủi ro thanh khoản trong trường hợp này 
xuất phát từ nguyên nhân bên ngoài là “ tin đồn thất thiệt” (TGĐ ACB bỏ trốn) dẫn 
đến việc rút tiền hàng loạt. Đây là nguyên nhân được đánh giá khiến “các ngân hàng 
khó có thể dùng công cụ thị trường để điều tiết và có hiệu quả thanh khoản của ngân 
hàng”. 
Sự cố này chỉ thực sự diễn ra trong một thời gian rất ngắn (khoảng 3 ngày) nhưng có 
tính chất vô cùng nghiêm trọng. Cũng là lần đầu tiên ngành ngân hàng và nền kinh tế 
Việt Nam phải đối phó với một tình huống đặ biệt như vậy. Nếu không nhờ những 
biện pháp tích cực, đồng bộ và hợp lý thì nguy cơ xảy ra một hiệu ứng domino trong 
Hội Ngộ 20
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
toàn ngành ngân hàng ( người dân sẽ rút tiền ở tất cả các ngân hàng) là điều hoàn toàn 
có thể xảy ra. Lúc đó thì hậu quả thật khó mà tưởng tượng nổi. 
Ngày 21/08/2012, thị trường tài chính Việt Nam nói chung và Ngân hàng ACB nói 
riêng đã rúng động mạnh chưa từng có trước thông tin “Bầu” Kiên – Nguyễn Đức 
Kiên, nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng sáng lập ACB bị bắt giam để điều tra về các sai 
phạm trong hoạt động kinh tế. 
Mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng của sự việc này, ngay lập tức đã được thể hiện. Chỉ 
trong vòng 3 ngày sau đó, vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam đã bốc hơi 5,6 
tỷ USD, chưa kể đến chuỗi phiên giảm điểm kéo dài sau đó. Hàng nghìn tỷ đồng đã 
bị rút khỏi ACB chỉ trong vài ngày. 
Sóng gió liên tiếp ập đến với ACB. Ba ngày sau khi Bầu Kiên bị bắt giam, như một 
hệ quả, ông Lý Xuân Hải – nguyên TGĐ ACB cũng bị bắt giam. Mức độ nghiêm 
trọng của sự việc chưa dừng lại ở đó khi hơn một tháng sau, ngày 27/09/2012, nguyên 
Chủ tịch Hội đồng quản trị - Trần Xuân Giá và 3 nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng quản 
trị ACB lần lượt từ nhiệm và bị khởi tố. 
Từ vụ việc này, Ngân hàng nhà nước kêu gọi người dân gửi tiền tại ACB hoàn toàn 
yên tâm. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang theo dõi sát diễn biến thị trường tiền 
tệ, trường hợp cần thiết, sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản để ổn định và đảm bảo an toàn 
hệ thống. 
2.3.2 Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Hà Nội 
(2005) 
Trong suốt thời gian hoạt động của Ngân hàng Phương Nam tình trạng căng thẳng 
thanh khoản không thường xuyên xảy ra. Tuy nhiên, có những sự cố làm xôn xao dư 
luận, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng trong một vài thời điểm 
nhất định do khách hàng đến rút tiền đông hơn bình thường. 
Vào tháng 7/2005, tại Ngân hàng Phương Nam – Phòng giao dịch số 1 Hà Nội cho 
vay tiêu dùng đối với cán bộ nhân viên tại một số đơn vị. Tuy nhiên, sau đó có đơn 
kiện về việc 40 giáo viên trường tiểu học Xuân Giang huyện Sóc Sơn có tên đứng 
vay tại Ngân hàng Phương Nam nhưng thực chất là họ không nhận được tiền. Sự việc 
xảy ra vào ngày 22/07/2005 sau khi bản tin thời sự trên VTV3 vào tối hôm trước đã 
Hội Ngộ 21
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
phát tin về việc có dấu hiệu lừa đảo tại Ngân hàng Phương Nam. Người dân Hà Nội 
đã hoang mang và đến chi nhánh Ngân hàng Phương Nam tại Hà Nội rút tiền tiết 
kiệm trước hạn. Tuy nhiên vụ việc chỉ diễn ra trong vòng 1 ngày (22/07/05) và nhanh 
chóng được Ban Giám đốc chi nhánh hà Nội, phối hợp với đại diện Ngân hàng Nhà 
nước tại Hà Nội và bảo hiểm tiền gửi giải quyết. Người dân đa số là đến tìm hiểu 
thông tin hơn là đến rút tiền. Bởi thực chất, khả năng thanh khoản của Ngân hàng 
Phương Nam tại thời điểm đó rất an toàn (quỹ dự phòng xử lý ruit ro tại thời điểm đó 
là 30 tỷ đồng). Đồng thời, sáng hôm xảy ra sự việc, chi nhánh Ngân hàng Phương 
Nam tại Hà Nội đã rút 53 tỷ đồng từ tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước để đề phòng 
trường hợp khách hàng đến rút tiền quá nhiều, trong khi tổng dư nợ đến thời điểm đó 
của các khoản vay tiêu dùng tại trường tiểu học Xuân Giang chỉ khoảng 500tr đồng. 
Sự việc nhanh chóng ổn định nhưng cũng đã ảnh hưởng đến uy tín cũng như khả năng 
thanh khoản của Ngân hàng phương Nam trong một thời gian nhất định. 
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG RỦI RO THANH KHOẢN 
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 
2.4.1 Kết quả đạt được 
Thành quả lớn nhất của các NHTM Việt Nam trong việc rủi ro thanh khoản mấy năm 
qua là đã có sự phối hợp kịp thời giữa Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng Thương 
mại khi có rủi ro thanh khoản phát sinh. Nếu rủi ro thanh khoản xảy ra tại một ngân 
hàng đơn lẻ thì Ngân hàng Nhà nước sẽ ngay lập tức can thiệp và hỗ trợ thanh khoản 
để giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng và tránh được hiệu ứng lây lan cho toàn hệ thống. 
Thứ hai, các NHTM Việt Nam trong thời gian qua đã chú trọng hơn trong công tác 
an toàn thanh khoản, thể hiện ở chỗ hệ số CAR của các NHTM đã dần được nâng lên 
nhằm đạt đúng quy định tối thiểu của NHNN là 9%. Đồng thời, tỷ lệ dự trữ tiền mặt, 
chỉ số chứng khoán thanh khoản và lượng dự trữ thanh khoản cũng được tăng lên từ 
năm 2008 đến 2010 cho thấy các NHTM đã chủ động hơn trong công tác quản trị rủi 
ro thanh khoản. 
Thứ ba, các NHTM Việt Nam đã có nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản 
trị rủi ro thanh khoản thể hiện ở chỗ, mỗi NHTM đã thành lập hội đồng ALCO. Việc 
ra đời của ALCO là một trong những yếu tố quan trọng nhằm tăng cường công tác 
Hội Ngộ 22
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
quản trị rủi ro cũng như đặt ra những yêu cầu mới cho công tác quản trị rủi ro theo 
thông lệ quốc tế. 
Thứ tư, ngoài các biện pháp đo lường, phân tích và kiểm soát rủi ro thanh khoản, các 
NHTM Việt Nam đã chủ động có các biện pháp tải trợ cho rủi ro thanh khoản để đề 
phòng trong trường hợp thanh khoản xấu nhất xảy ra thì nó cũng không ảnh hưởng 
quá nặng nề đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thông qua việc NHTM trích 
lập quỹ dự trữ thanh khoản, ký kết với quỹ Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam các điều 
khoản đặc biệt. Bên cạnh đó, bằng việc quản lí vốn tập trung tại Hội sở chings đã góp 
phần giúp NHTM giảm thiểu rủi ro thanh khoản cho các chi nhánh. 
2.4.2 Những điểm tồn tại 
Bên cạnh những thành quả đạt được, các NHTM Việt Nam vẫn còn tồn tại rất nhiều 
điểm bất cập trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản. 
Thứ nhất, phương pháp quản trị rủi ro còn lạc hậu và thiếu tính thống nhất. 
Thứ hai, một số NHTM Việt Nam chưa áp dụng đúng nội dung của quản trị rủi ro 
thanh khoản. Hầu hết các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót trong quản trị rủi 
ro. Nếu các ngân hàng có thể đo lường bằng các chỉ số thanh khoản thì khả năng nhận 
diện lại còn yếu kém, và ngược lại, một khi nhận diện được rồi nhưng vì những lí do 
lợi nhuận, các NHTM vẫn chưa chủ động phòng ngừa cho rủi ro đó. 
Thứ ba, hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam còn bị động và chịu nhiều 
tác động của chu kỳ kinh doanh cũng như chính sách quản lý vĩ mô của nền kinh tế. 
Thời điểm đầu năm 2011, khi NHNN chủ trương chính sách tiền tệ thắt chặt bằng 
việc quy định trần lãi suất huy động là 14%, các NHTM đã có những biện pháp chui 
lãi suất nhằm tăng nguồn vốn huy động cho bản thân ngân hàng. Đây là một trong 
những dấu hiệu cho thấy các NHTM Việt Nam đang đối diện với rủi ro thanh khoản 
và là bằng chứng chứng tỏ các NHTM Việt Nam chua chủ động trong công tác quản 
trị rủi ro thanh khoản. 
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại 
1) Nguyên nhân chủ quan 
Hội Ngộ 23
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
Thứ nhất, nhận thức về quản trị rủi ro thanh khoản của một số NHTM Việt Nam còn 
hạn chế: một sự chủ quan, một kế hoạch tăng trưởng tín dụng, mở rộng mạng lưới 
quá nhanh so với nội tại của Ngân hàng, khả năng quản lý chưa theo kịp với biến 
động nhanh chóng của thị trường là nguyên nhân dẫn đến căng thẳng thanh khoản 
trong một số NHTM thời gian qua. Các NHTM chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa 
ALCO và bộ phận huy động vốn – giữ vai trò báo cáo chi tiết các nguồn vốn lớn của 
tổ chức và cá nhân, với bộ phận giao dịch, thông tin tuyên truyền, quan hệ quốc tế, 
tiếp thị và tín dụng. Bản thân công tác quản trị rủi ro thanh khoản còn khá mới mẻ và 
chưa nhận được sự lưu tâm của các nhà quản trị ngân hàng. Do sức ép tăng trưởng và 
lợi nhuận, các nhà quản trị vẫn thường nhấn mạnh vào rủi ro lãi suất, rủi ro rín 
dụng…mà quên mất rủi ro thanh khoản – rủi ro quan trọng và nguy hiểm nhất trong 
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 
Thứ hai, trình độ của cán bộ quản trị rủi ro còn yếu kém: Chất lượng nguồn nhân lực 
là nguyên nhân sâu xa nhất của những rủi ro mang tính chủ quan trong hoạt động 
ngân hàng. Nếu cán bộ quản trị rủi ro thanh khoản còn non kinh nghiệm và yếu kém 
về kiến thức thì việc nhận diện, phân tích nguyên nhân, lượng hóa rủi ro thanh khoản 
sẽ bị sai lệch, ảnh hưởng đến toàn hệ thống. 
Thứ ba, mức độ hợp tác giữa các NHTM vẫn còn hạn chế, thiếu hợp tác trong chia sẻ 
kinh nghiệm và chính sách quản trị rủi ro thanh khoản. 
2) Nguyên nhân khách quan 
Thứ nhất, chính sách tiền tệ còn thiếu nhất quán và còn quá nhiều mục tiêu đã làm 
cho NHNN trong một vài trường hợp trở nên khó khăn hơn trong việc lựa chọn công 
cụ tác động, nhất là trong điều kiện kinh tế Việt Nam, các công cụ điều tiết vĩ mô còn 
chưa hoàn thiện và chưa nhiều. 
Thứ hai, đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi: những điểm yếu trong khả năng thanh 
khoản nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của nhóm ngân hàng được thể 
hiện ở đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi: Năng lực quản lí và mức độ tác động 
của các chính sách tiền tệ của NHNN còn yếu và chưa đồng bộ, quy mô NHTM Việt 
Nam còn nhỏ, kỹ năng quản trị thấp, nền tảng công nghệ chưa hiện đại…là những 
đặc trưng dễ thấy. 
Hội Ngộ 24
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
Thứ ba, sự thiếu minh bạch, công khai hóa thông tin: Các thông tin chính xác về tình 
hình hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa minh bạch. Ở Việt Nam 
hiện nay, ngoài trung tâm thông tin tín dụng của NHNN CIC cũng chưa có một công 
ty định mức tín dụng chuyên nghiệp nào cung cấp dịch vụ điều tra, phân tích luồng 
thông tin tài chính, định mức tín nhiệm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo các 
tiêu chuẩn quốc tế nhằm hỗ trợ NHTM trong công tác thẩm định khách hàng để cho 
vay. Chính việc thiếu hụt những thông tin đa dạng, chuẩn xác đó đã khiến cho chất 
lượng tín dụng của các NHTM không cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây khó khăn trong 
việc thu hồi khoản tín dụng, do đó cũng dễ dàng đẩy NHTM vào trạng thái rủi ro 
thanh khoản. 
Hội Ngộ 25
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HỆ THỐNG 
CÁC NHTM VIỆT NAM 
Rủi ro thanh khoản không chỉ là nỗi lo của các NHTM Việt Nam mà còn là một mối 
quan tâm hàng đầu của các cấp quản lý vĩ mô về tài chính tiền tệ. Trong quy định của 
Thống đốc NHNN về xếp loại NHTMCP, khả năng thanh khoản được đưa vào một 
trong 5 tiêu chí đánh giá xếp loại NHTM. Như vậy, có thể thấy quản trị rủi ro trong 
thanh khoản đóng vai trò vô cùng quan trọng đối vói hoạt động kinh doanh của Ngân 
hàng. Một số giải pháp được đưa ra với Ngân hàng thương mại như sau: 
3.1 VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ 
3.1.1 Một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh 
Trong đề án phát triển ngân hàng nhà nước, Chính Phủ chưa nêu rõ mô hình Ngân 
hàng Nhà nước sẽ theo mô hình nào: trực thuộc Chính phủ hay độc lập với Chính 
Phủ. Tuy nhiên, cho dù áp dụng mô hình nào đi nữa, thì ngân hàng cần quan tâm đến 
việc nâng cao vị thế và tính độc lập của Ngân hàng nhà nước với Chính Phủ. Như vậy 
ngân hàng nhà nước mới có thể đưa ra các quyết định điều hành chính sách tiền tệ 
mộtt cách nhanh chóng, nhằm tác động đến nền kinh tế một cách kịp thời và mang 
lại hiệu quả. 
3.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập 
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì 
thế việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý nói chung và hệ thống hành 
lang pháp lý về hoạt động ngân hàng nói riêng là cần thiết và cấp bách. Trong thời 
gian tới cần tập trung triển khai xây dựng Luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức 
tín dụng, Luật giám sát hoạt động ngân hàng và luật bảo hiểm tiền gửi, rà soát sửa 
đổi hệ thống văn bán pháp lý quy định trong lĩnh vực ngân hàng đảm bảo phù hợp 
với cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. 
Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại 
lành mạnh, minh bạch, vận hành theo cơ chế thị trường có sự kiểm soát hợp lý của 
Hội Ngộ 26
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
Chính phủ. Cần quy định chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình ngân hàng: thương 
mại, đầu tư, chính sách phát triển để tránh những đặc điểm riêng có của loại hình 
ngân hàng này trở thành lợi thế cạnh tranh không công bằng với loại hình ngân hàng 
khác. Trong dự thảo luật bảo hiểm tiền gửi, cần nâng mức tiền gửi được bảo hiểm 
làm cho người gửi tiền yên tâm hơn, tránh tình trạng rút tiền hàng loạt. Điều này sẽ 
giúp ngân hàng thương mại ổn định được nguồn tiền gửi, nhất là khi xảy ra tình trạng 
căng thẳng thanh khoản. 
3.1.3 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước 
Tiến hành cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước để tăng năng lực cạnh 
tranh và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Cùng với tiến trình hội nhập và các 
cam kết quốc tế có thể giảm dần tỉ lệ nắm vốn cổ phần của nhà nước trong các ngân 
hàng này sau khi cổ phần hóa 
3.2 VỀ PHÍA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
3.2.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết 
Ngân hàng thương mại nên duy trì một mức vốn tự có hợp lí, cân đối so với quy mô 
và phạm vi hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng thương mại cần xây dựng 
phương án tăng vốn để đạt mức vốn cần thiết quy định . Thực hiện việc phát hành 
giấy tờ có giá, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro như 
chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng. Các ngân hàng đều phải duy trì một tỷ lệ dự 
trữ (bao gồm tiền mặt trong ngân hàng, tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương và các tài 
sản có tính lỏng cao khác). Làm như vậy để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc của Ngân 
hàng Trung ương và để đối phó với các dòng tiền đi ra. Việc kết hợp giữa dự trữ sơ 
cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp ngân hàng chủ động vừa đối phó với rủi ro thanh khoản 
vừa có thu nhập hợp lý. 
3.2.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ 
Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp. Đây là công việc hết 
sức quan trọng để quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM. Các ngân hàng cần xem 
lại cơ cấu danh mục tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp, nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro 
Hội Ngộ 27
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
có thể xảy ra, đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay trên thị trường; cơ cấu 
lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn 
dùng để cho vay trung, dài hạn. Gắn rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường trong 
quản trị 
3.2.3 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô 
Điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi có thể ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh 
của Ngân hàng thương mại. Khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ 
thắt chặt bằng cách ban hành liên tiếp hàng loạt các giải pháp mạnh như tăng tỷ lệ dự 
trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, áp trần lãi suất huy động ... thì khả năng thanh 
khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam gặp khó khăn. Bởi vì trước đó, có 
tình trạng dư thừa vốn khả dụng đã xảy ra ở một số Ngân hàng. Các Ngân hàng này 
đã giảm lãi suất huy động tiền gửi. Nhưng khi điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi, các 
Ngân hàng này trở nên lúng túng. Điều này chứng tỏ việc tăng cường và nâng cao 
hiệu quả của công tác dự báo kinh tế ở các Ngân hàng là cần thiết. 
3.2.4 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ 
Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ, để phát hiện những tiềm ẩn rủi ro, có 
biện pháp ngăn chặn kịp thời. Nhưng cũng không nên quá nhấn mạnh đến kiểm tra, 
kiểm soát nội bộ dễ làm mất tính sáng tạo trong công việc. Xây dựng hệ thống khuyến 
khích hữu hiệu, bằng việc xây dựng mối quan hệ giữa người lao động với người sử 
dụng lao động, trên cơ sở cơ chế thu nhập khen thưởng và xử phạt nội bộ để khuyến 
khích người lao động năng động, sáng tạo, làm việc với năng suất và chất lượng cao. 
Ngoài ra các NHTM cần nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm toán nội bộ. Định kỳ, kiểm 
toán nội bộ đánh giá hoạt động kinh doanh, tập trung vào các rủi ro chiến lược và rủi 
ro hoạt động, từ đó đưa ra các khuyến nghị để cấp quản lý rà soát, xác định và giải 
quyết. Yêu cầu bộ phận kiểm toán nội bộ phải có hiểu biết toàn diện về toàn bộ hoạt 
động ngân hàng, các vấn đề pháp lý và quy định. 
3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản 
Cải thiện hệ thống báo cáo để Ban lãnh đạo cập nhật một cách chi tiết thông tin về 
tình trạng vốn tại ngân hàng, đặc biệt về mặt thời gian của các nguồn cung cầu thanh 
Hội Ngộ 28
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
khoản thông qua việc sử dụng mô hình quản lý theo kỳ hạn của các dòng tiền vào, 
dòng tiền ra. 
Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro thanh khoản, đảm bảo bộ phận quản trị rủi ro thanh 
khoản luôn được cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Đồng thời, tổ chức bộ máy 
giám sát, đảm bảo bộ phận quản trị thanh khoản thực hiện có hiệu quả. 
Thực hiện tốt quản lý rủi ro lãi suất khe hở lãi suất: Cần hoàn thiện các quy định liên 
quan đến huy động và cho vay (nhất là huy động, cho vay trung, dài hạn) theo lãi suất 
thị trường; cần có cách giải quyết khoa học để không xảy ra tình trạng các khách hàng 
gửi tiền rút tiền trước hạn khi lãi suất thị trường tăng cao hoặc khi có các đối thủ khác 
đưa ra lãi suất cao, hấp dẫn khách hàng hơn. Hiện nay, xuất hiện một thực tế là các 
doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đến hạn không chịu trả nợ vay vì họ e ngại sau khi 
trả sẽ rất khó vay lại được tiền từ ngân hàng. Vì thế, họ sẵn sàng chịu phạt lãi suất 
quá hạn ghi trong hợp đồng vì như vậy, so ra vẫn còn thấp hơn lãi suất cho vay mới. 
Chính điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. 
- Thực hiện tốt quản lý rủi ro kỳ hạn: Sự không cân đối về kỳ hạn giữa tài sản 
nợ và tài sản có của ngân hàng là lý do quan trọng làm cho các ngân hàng gặp 
khó khăn thanh khoản trong thời gian qua. Vấn đề sử dụng vốn ngắn hạn để 
cho vay trung, dài hạn với tỷ trọng lớn hoặc cùng là ngắn hạn và trung, dài hạn 
nhưng thời hạn cụ thể khác nhau (ví dụ như huy động trung, dài hạn hai năm 
nhưng cho vay trung hạn ba năm) cũng làm cho ngân hàng khó khăn trong 
việc kiểm soát dòng tiền ra và dòng tiền vào của mình. 
- Sử dụng các mô hình hạn chế rủi ro: Thị trường tiền tệ phái sinh ở Việt Nam 
còn rất hạn chế, tuy nhiên, sau đợt biến động của thị trường tiền tệ trong thời 
gian qua, chắc chắn các ngân hàng sẽ quan tâm nhiều hơn và nó sẽ giúp cho 
ngân hàng quản lý tốt hơn tài sản nợ, tài sản có của mình. Thị trường REPO 
là công cụ khá hiệu quả trong việc tạo ra tính lỏng cao cho các chứng khoán 
nợ và cơ cấu tài sản có nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng một cách 
nhanh chóng. Forward và Future cũng là những công cụ để cầm giữ lãi suất 
giao dịch nhằm hạn chế rủi ro khi lãi suất thị trường biến động. Đặc biệt SWAP 
là công cụ quan trọng để các ngân hàng có thể cơ cấu lại tài sản nợ, tài sản có 
Hội Ngộ 29
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 
trên bảng cân đối tài sản của mình, nhằm hạn chế các tác động của rủi ro lãi 
suất. rủi ro kỳ hạn. 
Ngoài ra, có thể áp dụng phương pháp rủi ro thanh khoản của SMBC là “Công khai 
thông tin nhằm tăng khả năng thanh khoản”. 
Các ngân hàng cần đảm bảo cung cấp thông tin một cách liên tục cho công chúng, 
các chủ nợ và đối tác lớn. Công khai thông tin là một phần quan trọng trong việc quản 
lý khả năng thanh khoản. Kinh nghiệm cho thấy khi có những dòng thông tin liên tục 
về ngân hàng thì việc quản lý uy tín của ngân hàng trên thị trường trong những giai 
đoạn khó khăn sẽ dễ dàng hơn. 
Ngân hàng phải quyết định cách thức làm việc với báo chí và truyền thông khi có các 
thông tin tiêu cực về ngân hàng. Nếu thông tin bất lợi về ngân hàng được công bố thì 
ngân hàng cần chuẩn bị sẵn sàng thông báo ngay lập tức về những hành động chấn 
chỉnh của mình đang được thực hiện. Điều này sẽ làm giảm bớt sự lo ngại của các đối 
tượng tham gia thị trường và chứng minh là các cấp quản lý cao nhất của ngân hàng 
đang chú ý giải quyết những vấn đề còn tồn tại. 
3.2.6 Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy 
động 
NHTM nên tăng tỷ trọng tiền gửi dân cư bằng các biện pháp khuyến mãi cho khách 
hàng, miễn sao cho đúng qui định về lãi xuất trần huy động mà NHNN quy định vừa 
có thể đảm bảo cho ngân hàng không rơi vào tình trạng rủi ro thanh khoản. Ngân 
hàng cần tính toán hợp lý giữa mức lãi suất và kỳ hạn đồng thời duy trì mức dự trữ 
thanh khoản hợp lý đẻ đảm bảo tôt khả năng thanh khoản khi có nhu cầu. Ngoài ra, 
để tăng cường công tác huy động vốn, quản lý tài sản nợ, NHTM nên tập trung vào 
thị trường bán lẻ Ngân hàng. Đây là một kênh huy động vốn rất có tiềm năng và có 
thể mạng lại nhiều tiện ích cho Ngân hàng cũng như khách hàng. Ngoài ra, NHTM 
có thể đa dạng hóa hình thức huy động vốn như: phát hành trái phiếu, cổ phiếu, sử 
dụng các biện pháp khuyến khích thu hút khách hàng, vận dụng linh hoạt các lãi suất 
nhằm tăng nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư đẻ góp phần tăng trưởng nguồn 
huy động vốn. 
Hội Ngộ 30
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phátPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa pháthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hàBáo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hàThu Vien Luan Van
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphacodonewenlong
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Hệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giải
Hệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giảiHệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giải
Hệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giảiBUG Corporation
 
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phátPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
 
Đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng, HAY
Đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng, HAYĐề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng, HAY
Đề tài: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hàBáo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hà
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAYĐề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
 
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
 
Hệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giải
Hệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giảiHệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giải
Hệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giải
 
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
 

Similar to Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...vietlod.com
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019phamhieu56
 
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠN...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠN...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠN...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠN...vietlod.com
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng tại Ngân ...
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng tại Ngân ...Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng tại Ngân ...
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng tại Ngân ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Tài chính Ngân hàng tại Ngân ...
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Tài chính Ngân hàng tại Ngân ...Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Tài chính Ngân hàng tại Ngân ...
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Tài chính Ngân hàng tại Ngân ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Th s01.041 mô hình đánh giá mức độ căng thẳng tài chính hệ thống ngân hàng vi...
Th s01.041 mô hình đánh giá mức độ căng thẳng tài chính hệ thống ngân hàng vi...Th s01.041 mô hình đánh giá mức độ căng thẳng tài chính hệ thống ngân hàng vi...
Th s01.041 mô hình đánh giá mức độ căng thẳng tài chính hệ thống ngân hàng vi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh vĩnh long 6671429
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh vĩnh long 6671429Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh vĩnh long 6671429
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh vĩnh long 6671429jackjohn45
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...vietlod.com
 

Similar to Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam (20)

Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
 
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Đề tài mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO
Đề tài mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAOĐề tài mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO
Đề tài mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠN...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠN...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠN...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠN...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng tại Ngân ...
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng tại Ngân ...Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng tại Ngân ...
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng tại Ngân ...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Tài chính Ngân hàng tại Ngân ...
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Tài chính Ngân hàng tại Ngân ...Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Tài chính Ngân hàng tại Ngân ...
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Tài chính Ngân hàng tại Ngân ...
 
Th s01.041 mô hình đánh giá mức độ căng thẳng tài chính hệ thống ngân hàng vi...
Th s01.041 mô hình đánh giá mức độ căng thẳng tài chính hệ thống ngân hàng vi...Th s01.041 mô hình đánh giá mức độ căng thẳng tài chính hệ thống ngân hàng vi...
Th s01.041 mô hình đánh giá mức độ căng thẳng tài chính hệ thống ngân hàng vi...
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh vĩnh long 6671429
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh vĩnh long 6671429Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh vĩnh long 6671429
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh vĩnh long 6671429
 
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH ShinhanĐề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TechcombankLuận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Techcombank
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...
 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
 

More from Ngọc Hưng

Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Ngọc Hưng
 
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiLập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiNgọc Hưng
 
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báoTiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báoNgọc Hưng
 
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?Ngọc Hưng
 
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...Ngọc Hưng
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Ngọc Hưng
 
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamTiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamNgọc Hưng
 
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCTiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCNgọc Hưng
 
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómBảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómNgọc Hưng
 
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014Ngọc Hưng
 
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...Ngọc Hưng
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendNgọc Hưng
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt namNgọc Hưng
 
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...Ngọc Hưng
 
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet namslide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet namNgọc Hưng
 
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...Ngọc Hưng
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Ngọc Hưng
 
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...Ngọc Hưng
 
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...Ngọc Hưng
 
Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...
Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...
Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...Ngọc Hưng
 

More from Ngọc Hưng (20)

Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...
 
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng NaiLập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
Lập kế hoạch marketing cho dịch vụ ATM ngân hàng VietinBank chi nhánh Đồng Nai
 
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báoTiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
Tiểu luận Quản trị sản xuất dịch vụ đề tài dự báo
 
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
Apple cần lãnh đạo độc đoán hay dân chủ?
 
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
Dàn ý quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt...
 
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
 
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamTiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
 
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCTiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
 
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómBảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
 
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
Chuyên đề môn học - Tình hình xuất khẩu thủy sản nửa đầu năm 2014
 
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
slide thuyet trinh quan tri thuong hiệu đề tài Xây dựng thương hiệu trà hoa l...
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
 
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt namTiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam
 
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
Slide thuyet trinh marketing dịch vụ đề tài xây dựng chiến lược marketing dịc...
 
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet namslide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
slide thuyet trinh quan tri cung ung de tai Maersk quoc te va viet nam
 
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
Slide thuyet trinh marketing dich vu de tai xay dung chien luoc marketing dic...
 
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
Marketing dịch vụ - Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Young T...
 
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
Gameshow tình huống quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Quyền chương 4 hệ thốn...
 
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
Gameshow trắc nghiệm Công viên vui nhộn quản trị marketing thầy Nguyễn Hữu Qu...
 
Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...
Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...
Slide thuyết trình môn Market Leader 4 unit 4 Success cô Lương Thị Minh Hương...
 

Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại việt nam

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM -------- TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY Giảng viên : HỒ VĂN DŨNG Lớp học phần : 210705001 Nhóm thực hiện : NHÓM 8 STT HỌ VÀ TÊN LỚP 1 Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng DHQT7B 2 Võ Nguyễn Đăng Khoa DHMK7B 3 Đỗ Văn Lẹ DHKQ8B 4 Nguyễn Thị Nga DHMK7A 5 Phạm Thị Ngoan DHQT7B 6 Đặng Thị Ngọc DHQT7B 7 Nguyễn Thị Thảo DHQT7B 8 Mai Thị Thu Trang DHMK7A TP.Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2014
  • 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM -------- TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY Giảng viên : HỒ VĂN DŨNG Lớp học phần : 210705001 Nhóm thực hiện : NHÓM 8 STT Họ và tên Lớp Mức độ đóng góp (%) Ký tên 1 Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng DHQT7B 2 Võ Nguyễn Đăng Khoa DHMK7B 3 Đỗ Văn Lẹ DHKQ8B 4 Nguyễn Thị Nga DHMK7A 5 Phạm Thị Ngoan DHQT7B 6 Đặng Thị Ngọc DHQT7B 7 Nguyễn Thị Thảo DHQT7B 8 Mai Thị Thu Trang DHMK7A TP.Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2014
  • 3. LỜI MỞ ĐẦU Trong thời kỳ hội nhập vào nền kinh tế thế giới như hiện nay thì thị trường tài chính giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay, thị trường tài chính Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại, song đi cùng nó cũng kéo theo rất nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro thì rủi ro thanh khoản được xem là rủi ro nguy hiểm nhất. Thanh khoản và quản lý rủi ro trong thanh khoản là yếu tố quyết định đến sự an toàn trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Thực tế chỉ một hay hai ngân hàng gặp rủi ro về thanh khoản có thể lây lan ngay sang ngân hàng khác. Trong khi đó, bản thân một ngân hàng thương mại sẽ không đủ sức chống đỡ được rủi ro hệ thống. Điển hình là hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới lớn nhất trong một thế kỷ qua đã và đang tiếp tục tác động đến thị trường tài chính Mỹ và gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tài chính của các nước khác trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, sau đợt căng thẳng thanh khoản đầu năm 2008, nhờ những can thiệp của Ngân hàng Nhà nước, tình hình thanh khoản đã cải thiện đáng kể, song khó khăn vẫn còn ở phía trước. Đặc biệt, 5 tháng đầu năm 2011, tình hình thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam lại trở nên căng thẳng hơn bao giờ hết. Chính vì thế, bên cạnh những hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản, không chỉ vì an toàn của chính Ngân hàng mình mà còn vì an toàn chung của hệ thống tài chính tiền tệ. Đó là lý do mà nhóm chúng em chọn đề tài: "Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay". Ngoài ra, trên cơ sở thực trạng về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại nhóm chúng em sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Rất mong được thầy tận tình góp ý chỉ bảo thêm để chúng em có thêm kinh nghiệm trong những đề tài sau này! Xin gửi lời cảm ơn đến thầy!
  • 4. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... V LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................ V MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................... V ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................ V PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................................. V PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... VI CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ..................................................... 1 1.1 RỦI RO THANH KHOẢN ....................................................................................... 1 1.1.1 Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản .......................................... 1 1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản.................................................. 1 1.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM .................... 2 1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM ............................. 3 1.2.1 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản ở NHTM ......... 3 1.2.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của NH .................... 5 1.2.3 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản ........................................... 5 1.3 VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THANH KHOẢN CỦA NHTM ................................................................................................. 7 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................... 8 2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................... 8 2.1.1 Khái quát chung ......................................................................................... 8 2.1.2 Các rủi ro thường gặp phải ..................................................................... 10 2.2 TÌNH HÌNH RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ........................................................................................................ 12 2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản ................................................................. 12 2.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................ 15 Hội Ngộ ii
  • 5. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng 2.2.3 Nguyên nhân gây RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm gần đây ..................................................................................................................... 17 2.3 VÀI VỤ VIỆC TIÊU BIỂU VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NHTM....................... 19 2.3.1 Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) năm 2003 ........................................................................................................... 19 2.3.2 Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Hà Nội (2005) ................................................................................................................ 21 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................................................................... 22 2.4.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 22 2.4.2 Những điểm tồn tại ................................................................................... 23 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................... 23 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC NHTM VIỆT NAM .......... 26 3.1 VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ ................................................................................... 26 3.1.1 Một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh ...................................... 26 3.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập ...................... 26 3.1.3 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước ... 27 3.2 VỀ PHÍA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................... 27 3.2.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết ......................................................... 27 3.2.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ ................................ 27 3.2.3 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô ........................ 28 3.2.4 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ .................................. 28 3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản .................. 28 3.2.6 Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động30 3.2.7 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp ................................................................................................................ 31 3.2.8 Các giải pháp về công nghệ .................................................................... 31 3.2.9 Nâng cao công tác quảng cáo hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng.......... 31 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 32 Hội Ngộ iii
  • 6. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam từ 2010 – 2011 (Đơn vị: Tỷ đồng).......................................................................................................................... 18 GIẢI THÍCH TỪ NGỮ Chữ viết tắt Ý nghĩa DN Doanh nghiệp NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW Ngân hàng Trung ương NHXNK Ngân hàng xuất nhập khẩu QTRR Quản trị rủi ro QTRRTK Quản trị rủi ro thanh khoản REPO (Repossess of property) Thị trường mua bán chứng khoán RRTK Rủi ro thanh khoản SMBC (Sumitomo Mitsui Banking Corporation) Ngân hàng SMBC SWAP (Spot and forward) Nghiệp vụ hối đoái kép gồm 2 nghiệp vụ giao ngay (spot) và nghiệp vụ có kỳ hạn (forward). TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSC Tài sản Có TSN Tài sản Nợ USD Đồng đô la Mỹ WTO Tổ chức thương mại thế giới Hội Ngộ iv
  • 7. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng PHẦN MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong số những rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt, rủi ro thanh khoản được em là đặc biệt nguy hiểm, có thể gây ra hàng loạt những tác hại nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng. Tác hại lớn nhất có thể kể đến là làm cho ngân hàng bị phá sản, bị quốc hữu hóa hoặc bị sáp nhập. Như vậy công tác quản trị rủi ro về thanh khoản là không thể không được quan tâm, thậm chí nó trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhà quản lý ngân hàng ở Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên thực tế đã chứng minh không phải chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản nào cũng hợp lý và thành công. Đặc biệt đối với ngành ngân hàng ở Việt Nam, công tác quản trị rủi ro thanh khoản còn tỏ ra nhiều yếu kém, bất cập và chưa có hiệu quả. Do vậy cần có cái nhìn rõ ràng và đúng đắn hơn về công tác này và có biện pháp tổ chức giám sát thực hiện tốt hơn, tiến bộ hơn trước. Đó chính là lý do chúng em chọn đề tài này. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1) Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM. 2) Phân tích thực trạng thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay và một vài vụ việc cụ thể. 3) Đưa ra một số bài học kinh nghiệm và một số biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận này là hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam hiện nay. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi nghiên cứu là hoạt động quản lý thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay. Hội Ngộ v
  • 8. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài tiểu luận sử dụng nhiều phương pháp để nghiên cứu trong đó có thể kể đến: - Phân tích và tổng hợp - Thu thập thống kê số liệu - So sánh - Mô hình hóa - Hệ thống hóa  Kết cấu đề tài Đề tài này gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của NHTM Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ thống các NHTM Việt Nam Hội Ngộ vi
  • 9. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.1 RỦI RO THANH KHOẢN 1.1.1 Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản Khái niệm thanh khoản:  Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản là khả năng chuyển hoá thành tiền của tài sản và ngược lại. Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng các tiêu chí sau: Có sẵn số lượng để mua hoặc bán, có sẵn thị trường để giao dịch, có sẵn thời gian để giao dịch, giá cả hợp lý. Trong thực tế, các tài khoản có tính thanh khoản cao gồm các giấy tờ có giá trị như: Trái phiếu kho bạc, thương phiếu, hối phiếu... những tài sản có tính thanh khoản thấp như bất động sản, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị.  Dưới góc độ ngân hàng: thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng đấy đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao dịch như trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài chính khác. Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản. 1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã chỉ ra 5 nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua. Thứ nhất: tăng trưởng tín dụng quá nóng. Sự tăng trưởng tín dụng quá nóng của các ngân hàng thương mại đi kèm với cơ cấu đầu tư không hợp lý, tập trung lớn vào đầu tư bất động sản chạy theo lợi nhuận sẽ phát sinh rủi ro cao khi thị trường đóng băng, tạo sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ do ngân hàng đã sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Chính điều này đã tạo ra sự rủi ro thanh khoản cao đối với ngân hàng thương mại”. Hội Ngộ 1
  • 10. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng Thứ hai: công tác dự báo và phân tích thị trường của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam còn nhiều hạn chế. Các NHTM còn có tư tưởng ỷ lại quá nhiều vào cơ chế nhà nước, trong khi các ngân hàng nước ngoài, ngoài việc chấp hành nghiêm túc các tỷ lệ an toàn còn thường xuyên nghiên cứu, dự báo sát các diễn biến của thị trường nên đã dự phòng vốn thanh khoản và điều chỉnh kịp thời, không bị động trước những tác động thị trường. Thứ ba: tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán còn yếu, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách hàng gửi tiền “làm giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác dẫn đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống. Thứ tư: vấn đề quản trị thanh khoản tại các NHTM chưa tốt. Do sự yếu kém từ quản trị tài sản nợ, có của các NHTM và sự thiếu hụt của các công cụ quản lý hữu hiệu… Ngân hàng Nhà nước cũng khó nắm bắt chắc chắn tình hình thanh khoản cũng như sự thay đổi lớn trong tài sản của mỗi NHTM để điều chỉnh quy định của mình Thứ năm: xuất phát từ phía khách hàng, đây được đánh giá là nhóm nguyên nhân khiến các ngân hàng khó có thể dùng công cụ thị trường để điều tiết có hiệu quả thanh khoản của các ngân hàng. Trong điều kiện thông tin bất cân xứng, lại chưa minh bạch, một số khách hàng (kể cả pháp nhân) đã rút tiền ra khỏi ngân hàng này và chuyển sang ngân hàng khác, dân cư rút tiền để mua vàng, mua đô la Mỹ để tích trữ… đã làm tăng tính bất ổn của thị trường, nội và ngoại tệ, gây khó khăn cho chính khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ gửi và vay tiền tại ngân hàng. Ngoài những nguyên nhân trên, còn có nhiều nguyên nhân như: do các giao dịch bằng ngoại tệ tại các NHTM Việt Nam chủ yếu tập trung vào một loại ngoại tệ là USD; những tác động trực tiếp từ các loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro thanh khoản; hiện tượng một số tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước chuyển tiền hoặc rút tiền với khối lượng lớn; yếu kém trong công tác kế hoạch hóa và quản trị điều hành… 1.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM RRTK là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan đến sự sống còn của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán, Hội Ngộ 2
  • 11. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai và khác nhu cầu thanh toán đột xuất. Một khi rủi ro thanh khoản xuất hiện không chỉ nó ảnh hưởng đến bản thân NHTM mà còn ảnh hưởng đến cả một nền kinh tế - xã hội. Thứ nhất, nếu RRTK xảy ra, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng mà ngân hàng có thể phải chịu: Chuyển hoá các tài sản có thanh khoản thành tiền với chi phí cao; tiếp cận với thị trường tiền tệ đang tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn, ví dụ, phải có tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao, không được tuần hoàn nợ cũ, hạ mức tín dụng bị xem xét lại thường xuyên hoặc bị từ chối cho vay, đình trệ hoạt động dẫn đến giảm thu nhập, mất uy tín dẫn đến mất khách hàng. Thứ hai, trong trường hợp đặc biệt, RRTK có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng mất khả năng thanh toán, là trạng thái bên bờ vực phá sản ngân hàng. Khi một ngân hàng mất đi khả năng thanh toán thì sẽ gây nên tâm lý lo ngại đối với không chỉ bản thân ngân hàng mà còn đối với khách hàng của các ngân hàng khác. Họ sợ rằng ngân hàng nơi mình gửi tiền cũng có thể bị phá sản nên tìm mọi cách để rút tiền khỏi ngân hàng đó. Nếu niềm tin của công chúng bị lung lay thì có thể dẫn đến hàng loạt ngân hàng mất khả năng thanh toán chỉ trong một thời gian ngắn và khiến cả hệ thống ngân hàng rơi vào tình trạng hỗn loạn, sự hỗn loạn này của hệ thống ngân hàng có thể sẽ dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội – chính trị của một quốc gia. 1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM Gồm các vấn đề sau: 1.2.1 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản ở NHTM Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: Việc theo dõi, xem xét nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng rủi ro phù hợp. Không một ngân hàng nào có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng dự trữ thanh khoản của họ là hợp lý và đủ để không bị rơi và tình trạng RRTK nếu chưa vượt quá Hội Ngộ 3
  • 12. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng những thử thách của thị trường. Những thử thách này được biểu hiện qua những dấu hiệu nhận dạng sau: Lòng tin của công chúng: Sự tin tưởng của công chúng là một trong những dấu hiệu quan trọng để đánh giá khả năng thanh khoản của một ngân hàng tốt hay xấu. Nếu công tác quản lý thanh khoản của ngân hàng yếu kém, không duy trì đủ lượng tiền mặt hoặc không có khả năng hoàn trả các khoản tiền mà khách hàng yêu cầu ngay lập tức thì điều này sẽ xói mòn lòng tin của công chúng vào ngân hàng. Do vậy, ngân hàng sẽ mất dần những khách hàng là những người gửi tiền. Ngược lại nếu một ngân hàng có được sự tin tường của người gửi tiền nghĩa là khách hàng đặt niềm tin vào khả năng hoàn trả cả gốc và lãi của ngân hàng hay đồng thời với việc ngân hàng đó thừa nhận là có khả năng thanh khoản cao. Sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng: Khi giá cổ phiếu của ngân hàng có xu hướng giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của chúng đối với nhà đầu tư giảm đi, ảnh hưởng lớn đến tâm lý của người gửi tiền. Người dân có xu hướng rút tiền khỏi ngân hàng để gửi tiền sang ngân hàng khác hoặc đầu tư vào những kênh có lợi nhuận cao hơn, trong khi đó các khoản cho vay đến hạn thanh toán không được thanh toán hoặc không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản, dẫn đến cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản khiến cho ngân hàng rơi vào tình trạng RRTK. Ngược lại, giá cổ phiếu hoặc tăng hoặc giữ nguyên được thì sẽ củng cố lòng tin và tâm lý nơi công chúng vào khả năng thanh toán của ngân hàng. Áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường: Tại sao một ngân hàng lại chấp nhận áp dụng mức lãi suất huy động tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và chấp nhận mức lãi suất đi vay cao hơn mức lãi suất trên thị trường một cách bất thường hoặc phải đi vay với điều kiện về tài sản đảm bảo chặt chẽ hơn? Nếu xảy ra tình trạng như vậy thì chứng tỏ một dấu hiệu là ngân hàng đang gặp khó khăn thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của mình. Lỗ từ việc bán tài sản: Khi ngân hàng bán tài sản một cách vội vã và sẵn sàng chịu lỗ lớn chứng tỏ ngân hàng đang gặp phải một vấn đề nào đó trong vấn đề thanh khoản. Bán tài sản có nghĩa là ngân hàng sẽ phải chấp nhận mất đi những khoản thu nhập tạo ra từ tài sản trong tương lai cũng như các chi phí giao dịch trả cho người môi giới liên quan đến việc bán tài sản. Hội Ngộ 4
  • 13. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng hất của ngân hàng vì hoạt động này tạo nhiều lợi nhuận nhất và kéo theo các nghiệp vụ khác phát triển. Do đó, khi ngân hàng không đáp ứng đầy đủ và kịp thời các cam kết tín dụng thì chứng tỏ ngân hàng đang thiếu nguồn cung thanh khoản. Vay vốn từ ngân hàng trung ương: NHTW giữ vai trò là người cho vay cuối chùng đối với các NHTM. Cho nên, khi một ngân hàng có dấu hiệu buộc phải đi vay NHTW với khối lượng lớn và thường xuyên thì ngân hàng đó cần phải xem xét lại chính sách quản lý thanh khoản của mình để lấy lại niềm tin của công chúng. Nếu như xuất hiện bất cứ một dấu hiệu nào nêu trên đây mà không có các biện pháp cũng cố khả năng thanh khoản kịp thời thì nguy cơ ngân hàng đó rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản là không nhỏ. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải tập trung xem xét lại các chính sách và thực tiễn công tác quản lý thanh khoản của ngân hàng để giải quyết xem những thay đổi gì cần phải thực hiện để cải thiện khả năng thanh khoản và lấy lại niềm tin nơi công chúng. 1.2.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của NH Trong những năm gần đây, một số phương pháp đo lường yêu cầu thanh khoản đã được phát triển bao gồm: Phương pháp tiếp cận nguồn vốn vốn, phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn và phương pháp chỉ số thanh khoản. Mỗi phương pháp nêu trên đều được xây dựng dựa trên một số giả định là ngân hàng chỉ có thể ước lượng gần đúng mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất định. Đó chính là lý do vì sao nhà quản lý thanh khoản phải luôn sẵn sàng điều chỉnh mức dự tính về yêu cầu thanh khoản mỗi khi ngân hàng được thông tin mới. 1.2.3 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó chính là việc sử dụng các biện pháp, ký thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu các tổn thất, những ảnh hưởng không mon muốn có thể xảy ra đối với ngân hàng. Qua nhiều năm, các nhà quản lý ngân hàng đã phát triển một số Hội Ngộ 5
  • 14. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng chiến lược nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản của ngân hàng: Chiến lược quản lý tài sản Có, chiến lược quản lý Tài sản Nợ và chiến lược quản lý phối hợp. Chiến lược quản lý tài sản Có: Đây là phương pháp tiếp cận cổ điển nhất trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng, Ở hình thức đơn giản nhất, chiến lược này kêu gọi ngân hàng tích luỹ thanh khoản bằng cách nắm giữ các tài sản có tình thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Do giữa thanh khoản và thu nhập luôn có sự đánh đổi nên nếu một ngân hàng duy trì một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao thì đồng thời giảm một lượng thu nhập mà các tài sản này có thể tạo ra. Chiến lược này được các ngân hàng áp dụng vì nó mang lại ít rủi ro. Nhưng nó lại không phải là chiến lược QTRR có chi phí thấp. Vì bán tài sản có nghĩa là ngân hàng chấp nhận mất đi những lợi nhuận mà tài sản đó tạo ra, bên cạnh đó việc bán tài sản sẽ còn liên quan đến chi phí giao dịch cho người môi giới. Không những vậy, thường thì để tối thiểu hoá chi phí cơ hội cho việc không nhận được thu nhập từ tài sảm, ngân hàng trước hết phải bán hết những tài sản có mức thu nhập tiềm năng thấp nhất. Tuy nhiên việc bán tài sản để tăng cường thanh khoản sẽ làm hình ảnh của ngân hàng yếu đi thể hiện qua bảng cân đối tài sản. Bởi tài sản bán đi thường là các chứng khoán ít rủi ro của chính phủ, cái thường tạo cho công chúng lòng tin rằng ngân hàng lành mạnh về tài chính. Chiến lược quản lý tài sản Nợ: Chiến lược quản lý tài sản Nợ là chiến lược mà ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản phát sinh bằng cách vay những nguồn vốn khả dụng tức thời trên thị trường tiền tệ. Vay thanh khoản có nhiều lợi thế: Ngân hàng có thể lựa chọn vay khi thực sự cần vốn. Khác với chiến lược trên là ngân hàng luôn phải dự trữ một số tài sản thanh khoản cao tại bất cứ thời điểm nào làm giảm thu nhập tiềm năng. Chiến lược này thường được các ngân hàng lớn sử dụng do ngân hàng lớn thường có uy tín và năng lực đi vay cao trên thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, vay thanh khoản cũng tiềm ẩn một số rủi ro nhất định, ví dụ nều lãi suất ngân hàng tăng đột ngột, khi đó phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả bởi chi phí đi vay cũng đồng nghĩa sẽ tăng cao. Thông thường khi đi vay, ngân hàng phải mua thanh khoản trong điều kiện khó khăn – cả về giá cả và tính sẵn có. Chi phí vay vốn của ngân hàng thường khó xác định chắc chắn, làm giảm tính ổn định của thu nhập. Hơn nữa, những ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính thường có nhu cầu vay thanh khoản lớn Hội Ngộ 6
  • 15. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng nhất, người gửi tiền dần nhận thức được khó khăn của ngân hàng và bắt đầu thực hiện rút vốn. Cùng lúc đó, các tổ chức tài chính khác cũng không muốn cho vay đối với ngân hàng vì sợ rủi ro. Chiến lược quản trị thanh khoản phối hợp: Do những rủi ro trong việc hoàn toàn dựa vào nguồn vốn vay trên thị trường tiền tệ khi sử dụng chiến lược quản trị TSN và mức chi phí đáng kể khi sử dụng chiến lược thanh khoản TSC, để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản phát sinh, hầu hết các ngân hàng đã kết hợp sử dụng đồng thời cả chiến lược quản trị thanh khoản TSC và thanh khoản TSN để có thể phát huy tối đa mọi lợi thế và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Theo chiến lược này, một phần nhu cầu thanh khoản dự tính sẽ được đáp ứng bằng việc dự trữ tài sản thanh khoản (chủ yếu là các giấy tờ có giá và tiền gửi tại các TCTD khác) trong khi phần còn lại của nhu cầu thanh khoản sẽ được đáp ứng bằng cách vay vốn trên thị trường tiền tệ. Những nhu cầu thanh khoản bất thường hoặc mang tính thời vụ thì sẽ được xử lý bằng việc vay vốn trên thị trường tiền tệ, còn những nhu cầu thanh khoản mang tính chu kỳ thì sẽ được xử lý bằng việc dự trữ các tài sản mang tính thanh khoản cao. 1.3 VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THANH KHOẢN CỦA NHTM Thanh khoản của ngân hàng liên quan trực tiếp đến an toàn và sinh lợi. Duy trì an toàn thanh khoản – tức khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản là mục tiêu quan trọng và xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng. Để duy trì nó, ngân hàng phải chấp nhận một khoản chi phí nhất định. Ngân hàng luôn phải cân nhắc sự đánh đổi giữa mức độ an toàn của thanh khoản và khả năng sinh lời. Để gia tăng an toàn thanh khoản, chi phí cũng gia tăng. Do vậy, QTRRTK không phải là nhằm né tránh rủi ro mà là đối diện với nó, phòng ngừa, kiểm soát và hạn chế được RRTK đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh, phát huy lợi thế cạnh tranh, đo lường vốn tối thiểu và khả năng thanh toán, giúp lãnh đạo ra quyết định, giúp các phòng ban liên quan định giá lại các khoản mục kinh doanh, báo cáo và kiểm soát rủi ro, quản lý danh mục đầu tư.... Hội Ngộ 7
  • 16. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1.1 Khái quát chung Từ năm 1986 đến nay đã diễn ra nhiều sự kiên quan trọng đánh dấu bước chuyển biến lớn của hệ thống NHTM Việt Nam được thể hiện qua các cột mốc tiêu biểu sau: Từ năm 1986 đến 1990: thực hiện tách dần chức năng quản lí nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Cơ chế mới về hoạt động NHTM được hình thành và hoàn thiện dần: tháng 5/1990, hai Pháp lệnh ngân hàng ra đời đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp, trong đó: NHNN thực thi nhiệm vụ quản lí nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng; thực thi nhiệm vụ của ngân hàng trung ương. Cấp NHTM thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng trong toàn nền kinh tế do các định chế tài chính ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện. Năm 1991 đến nay, thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa hện thống NHTM Việt Nam với các mốc thời gian quan trọng sau: Năm 1993, bình thường hóa các mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới (IMF, WB). Năm 1997, Quốc hội khóa X thông qua luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng thành lập ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2001, cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTM cũng như ngân hàng thương mại cổ phần. Mục đích chính của chương trình là cải cách là nâng cao năng lực cạnh tranh cho từng ngân hàng trong nước và toàn hệ thống để chuẩn bị hội nhập quốc tế. Điểm cốt lõi của nỗ lực cải cách đối với NHTM là tăng vốn cho các ngân hàng này , bao gồm vốn điều lệ và tiến tới đạt hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo tiêu chuẩn quốc tế là 8%. Hội Ngộ 8
  • 17. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng Năm 2006 - 2007 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống NHTM Việt Nam cả về số lượng và quy mô. Số lượng ngân hàng năm 2007 là 80 ngân hàng. Về quy mô, đến năm 2007, tổng tài sản toàn hệ thống đã tăng lên hơn 1500 tỷ đồng, bằng hơn 130% GDP 2007. Năm 2008, thực hiện cam kết gia nhập WTO, NHNN Việt Nam chính thức cấp giấy phép thành lập 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, bao gồm ngân hàng ANZ Việt Nam, Ngân hàng Hong Leong Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam, Ngân hàng HSBC Việt Nam, Ngân hàng Shinhen Việt Nam. Năm 2010, chính phủ đồng ý sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước để phù hợp với tình hình kinh tế thị trường. Năm 2012, việc thiết lập lại ổn định vĩ mô và chủ trương hạ lãi suất về mức hợp lý đã có những tác động tích cực đối với hoạt động đầu vào của hầu hết các NHTM. Tuy nhiên, vấn đề tâm lý, nợ xấu và những khó khăn thanh khoản ở một số NHTM đã cản trở quá trình giảm lãi suất huy động. Tính đến cuối tháng 6 năm 2012, huy động tiền gửi KH của các TCTD đã tăng tới 6,5% so với cuối năm 2011, trong đó một số có mức tăng huy động vốn rất cao như BIDV tăng 17%, NHXNK tăng 16%, NH MB tăng 12%; một số tăng tương đối khiêm tốn, như VCB tăng 6%; ACB tăng 2%; Vietinbank giảm 1,8%... Như vậy, quá trình cải cách và mở cửa của ngân hàng trong những năm qua đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng phát triển và năng lực cạnh tranh của các NHTM ngày một nâng cao. Tuy nhiên, mặc dù quá trình cải cách đã thu được những thành quả nhất định, nhưng hoạt động của hệ thống NHTM Việt nam vẫn còn những tồn tại và hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến độ an toàn và hiệu quả hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống. Tồn tại đầu tiên là sự chi phối quá lớn của NHNN. NHNN vẫn còn can thiệp sâu vào hoạt động của hệ thống NHTM, dẫn đến hiện tượng thiếu tinh thần trách nhiệm và tự chủ trong công tác quản lí hoạt động kinh doanh. Lộ trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước tỏ ra còn chậm và kém hiệu quả. Hội Ngộ 9
  • 18. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng Điểm yếu thứ hai là quy mô nhỏ của khu vực ngân hàng thương mại cổ phần và quy mô nhỏ của từng NHTM. Theo tổng hợp từ báo cáo thừng niên hàng năm, phần lớn các ngân hàng trong nước chỉ có số vốn điều lệ vào cỡ 1000 đến 7000 tỷ đồng trừ một số ngân hàng lớn như Agribank, Vietcombank. Tính đến đầu năm 2012, vẫn còn tới hơn chục ngân hàng sẽ phải chạy đua về đích trong cuộc tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng vào cuối năm. Để hấp dẫn nhà đầu tư khi tăng vốn, các ngân hàng phải đảm bảo mức cổ tức cũng phải tăng tương ứng. Nghĩa là muốn tăng thêm 50% vốn thì lợi nhuận cũng phải tăng thêm 50%. Thế nhưng điều này là không thể trong bối cảnh NHNN siết chặt việc cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất và yêu cầu các tổ chức tín dụng chỉ được xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng dưới 20%. Thứ ba, hệ thống dịch vụ NHTM Việt Nam còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng nề về dịch vụ ngân hàng truyền thống. Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi chiếm 94% tổng nguồn vốn huy động và cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, chiếm trên 80% tổng thu nhập. Như vậy, có thể nói nếu muốn tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam thì không còn có cách nào khác là phải tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn. 2.1.2 Các rủi ro thường gặp phải Do quy mô còn nhỏ cộng với hệ thống NHTM Việt Nam ra đời khá muộn, hoạt động vẫn còn non kém so với khu vực và quốc tế, cho nên các NHTM Việt Nam không thể tránh khỏi nhiều rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Có thể thấy một số rủi ro thường gặp nhất của các NHTM Việt Nam như sau: 2.1.2.1 Rủi ro tín dụng Theo NHNN, đến cuối tháng 9.2013, tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống chiếm 4,62% trên tổng dư nợ, giảm so với mức 8% của cuối năm 2012. Hiện tại, công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) đã tích cực mua nợ xấu, tính đến ngày 20.11 VAMC đã mua 17.700 tỉ đồng nợ xấu của các ngân hàng. Hội Ngộ 10
  • 19. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng Tính đến thời điểm hiện tại hầu hết các ngân hàng thương mại đã công bố báo cáo tài chính 2013. Mặc dù theo báo cáo đa số các ngân hàng đều có lãi, tuy nhiên nợ xấu ở nhiều ngân hàng cũng tăng đáng kể, chất lượng nợ xấu đi. Ngân hàng TMCP Xăng Dầu (PG Bank) đang là ngân hàng dẫn đầu về tỷ lệ nợ xấu, tính đến hết tháng 9.2013, PGBank có 1.240 tỉ đồng nợ xấu chiếm 9,5% trên tổng dư nợ 13.057 tỉ đồng... Tuy nhiên, nếu nhìn vào hoạt động ngân hàng, sẽ thấy nợ xấu vẫn là vấn đề gai góc khi tình trạng “doanh nghiệp không lừa đảo nhưng kinh tế khó khăn, không bán được hàng nên không trả được nợ” đang xảy ra thường xuyên. 2.1.2.2 Rủi ro lãi suất Khi huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả một khoản lãi, khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay , tiền gửi và chứng khoán thường biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho ngân hàng. Tiền gửi vào ngân hàng vẫn là kênh đầu tư khá hấp dẫn hiện nay và đặc biệt là hầu như không có rủi ro trong khi thị trường chứng khoán tụt dốc, thị trường bất động sản trầm lắng và việc đầu tư vào tiền tệ có thể gặp rủi ro do thị trường tự do bị kiểm soát gắt gao. Lãi suất cơ bản được NHNN ban hành năm 2010 là 9% và đầu năm 2011vẫn duy trì ở mức này. Còn trần lãi suất bị khống chế ở mức 14%/năm. Tuy nhiên, trần lãi suất huy động đã bị khống chế ở mức 14%/năm cũng khiến các NHTM quy mô nhỏ gặp bất lợi so với các ngân hàng lớn trong việc hút vốn vì các ngân hàng nhỏ đang phải chịu áp lực về tăng trưởng. Điều này đã buộc các ngân hàng này thường xuyên phải lách luật, châm ngòi cho các cuộc đua lãi suất. Nhiều ngân hàng vẫn áp dụng chiêu khuyến mại, khách hàng vẫn có thể mặc cả lãi suất tới 16-17%/năm, thậm chí 18%/năm với các món tiền gửi vài tỉ đồng cho kì hạn 1 hoặc 2 tháng. Lãi suất huy động bình quân của các ngân hàng thương mại cổ phần năm 2013 khoảng 7,5%, lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân khoảng 12,5%. 2.1.2.3 Rủi ro thanh khoản Có thể nói, RRTK thực chất là hệ quả của các loại rủi ro nêu trên. Vì những biến động bất lợi biến động về lãi suất, những thay đổi về tỉ giá, những sự yếu kém trong thẩm Hội Ngộ 11
  • 20. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng định tín dụng, các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn phải thường xuyên đối diện với RRTK. 2.2 TÌNH HÌNH RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản Giai đoạn 1998-2001, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt thấp dưới 7%/năm. Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp kích cầu nhằm đưa nền kinh tế thoát khỏi thời kì suy giảm. Không thể phủ nhận những thành công được mang lại từ chính sách đó. Những nguyên nhân của mức tăng giá “chóng mặt” năm 2004 là do cầu kéo, có thể được giải thích một phần từ thực thi chính sách được đề cập trên đây. 2.2.1.1 Giai đoạn 2007-2008 Tuy nhiên năm 2007 lại chứng kiến áp lực tăng giá tương tự năm 2004. Tình hình có vẻ phức tạp hơn khi nền kinh tế Việt Nam đã thực sự bước vào sân chơi lớn WTO. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2007 lên đến 20,3 tỷ USD tăng 69,3% so với năm 2006. Cùng với vốn đầu tư trực tiếp, đồng vốn gián tiếp cũng đang đổ vào thị trường chúng khoán, thị trường bất động sản thông qua các quỹ đầu tư nước ngoài. Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ nền kinh tế Mỹ từ cuối năm 2007 và năm 2008 đã khiến hàng tram tỷ USD đã tiêu tan và lây lan nayc vẫn chưa chấm dứt. Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nhất định từ cuộc khủng này, khi nền kinh tế trong nước ngày càng hội nhập đầy đủ và sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Chính sách thắt chặt tiền tệ được thực thi khi lạm phát gia tăng cùng với tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nội địa trở nên hết sức khó khan, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguy cơ hàng loạt doanh nghiệp bên vực phá sản dần hiện hữu. Chính phủ đã nhân ra vấn đề cấp thiết đó, kịp thời ban hành Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giái pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đẩm an sinh xã hội. Triển khai Nghị quyết nêu trên của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có Chỉ thị số 06/2008/CTNHNN Hội Ngộ 12
  • 21. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng ngày 31/12/2008. Tinh thần chủ đạo của chỉ thị này là điều hàng chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả, vừa ngăn chặn lạm phát trở lại vừa ngăn chặn suy giảm kinh tế. Các giải pháp áp dụng trong tình huống này là điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản và tỷ lệ DTBB. Đến cuối năm 2008, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam từ 14%/năm xuống còn 8,5%/năm: tỷ lệ DTBB giảm hơn một nửa từ mức 11%xuống còn 5%. Với sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, lạm phát đã được kiểm chế, kinh tế vi mô cơ bản được giữu ổn định, an sinh xã hội được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2008 đạt 6,23%tỷ lệ lạm phát ở mức 19,89%. Với chương trình cải cách được thiết lập toàn diện và những kết quả đạt được tưởng chừng như hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vững vàng trước mọi thử thách. Tuy nhiên, những gì đã diễn ra cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 đã chứng tỏ điều ngược lịa. Trước các biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát, điểm yếu thanh khoản của các ngân hàng thương mại dần lộ rõ. Để đảm bảo khả năng thanh khoản, các ngân hàng đã tăng lãi suất thu hút tiền gửi của khách hàng. Điều này dẫn tới cuộc chạy đua lãi suất vào giữa tháng 2 năm 2008 và có lẽ không có điểm dừng nếu Ngân hàng Nhà nước không “tuýt còi” bằng Công điện số 02/CĐ-NHNN ngày 26/02/2008 khống chế trần lãi suất huy động là 12%/năm. Lãi suất vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng có lúc vượt qua con số 40%/năm, là mức tăng cao nhất chưa từng có trong lịch sử thị trường liên ngân hàng Việt Nam. Mặc dù, các ngân hàng đều khẳng định khả năng thanh khoản của ngân hàng mình vẫn đảm bảo. Nhưng cuộc chạy đua lĩa suất không có điểm dừng không thể chỉ do chính sách thắt chặt tiền tệ mạnh từ Ngân hàng Nhà nước. Đó là do vấn đề quản trị rủi ro kinh doanh nói chung, quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng chưa được coi trọng; các ngân hàng đã tăng trưởng tín dụng quá nhanh và đàu tư vào các lĩnh vực có rủi ro cao như chứng khoán, bất động sản. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bình quân năm 2007 so với năm 2006 của 33 ngân hàng thương mại là 53,22% đã minh chứng cho nhận định trên đây Ví dụ minh họa Trường hợp Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước. Đến cuối năm 2008, số vốn điều lệ của BIDV hơn 8 ngàn tỷ VND. Với bề Hội Ngộ 13
  • 22. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng dày phát triển 52 năm, BIDV có mạng lưới rộng khắp cả nước, chỉ xếp sau Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về số điểm giao dịch. Trong năm 2007, 2008, không nằm ngoài xu hướng chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tính thanh khoản tại BIDV cũng .có những khó khan nhất định. Những hạn chế về thanh khoản của BIDV có thể xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan: - Mặc dù quy định về quản lí thanh khoản đã được ban hành nhưng việc triển khai áp dụng nhất là tại các chi nhánh chưa được quan tâm đúng mức từ cấp lãnh đạo đến nhân viên. Hội sở chính chưa có quy định cụ thể về các chỉ số cho toàn hệ thống phải chăng chưa phù hợp, như tỷ lệ dự trữ tối thiểu chỉ là 8 %. - Bộ phận hỗ trợ ALCO khi khai báo cung cầu thanh khoản, xây dựng các kịch bản phải chăng đã kì vọng nhiều vào thị trường nên có những đánh giá khả quan; từ đó đẩy mạnh cho vay, giảm dự trữ. Ngay cả khi vấn đề khó khan về thanh khoản qua chưa lâu nhưng dư nợ của BIDV tăng mạnh vào cuối năm 2008. 2.2.1.2 Giai đoạn 2008-2009 Quý I/2008 khi lạm phát có dấu hiệu gia tăng, NHNH sử dụng chính sách tiền tệ thắ chặt thông qua việc tăng lãi suất cơ bản, tăng dự trữ bắt buộc. Tháng 3/2008 phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc, LSCB liên tục được điều chỉnh tăng từ 8,25% lần lượt lên 8,75%, 10%,11%, 12% và tới mức 14% vào đầu tháng 6/2008, NHNN chỉ đạo các NHTM tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy định không được áp dụng lãi suất kinh doanh vượt quá 150% LSCB và không được thu phí đối với hoạt động cho vay. Thực tế cho thấy, tình trạng khan hiếm đồng tiền, lãi suất tiền gửi VND liên ngân hàng tăng lên một cahcs chóng mặt đã đẩy các NHTM vào cuộc đua lãi suất làm bằng lãi suất huy động tăng dần lên từ 12% lên tơi 18,6%/푛ă푚28. Mặc dù lãi suất huy động tăng cao như vậy nhưng thực tế đồng Việt Nam thu hút về ngân hàng lại không được như ý muốn của các nhà quản lý và tình trạng thanh khoản vẫn rất căng thẳng. Hội Ngộ 14
  • 23. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng Từ quý IV/2008 đến đầu năm 2009, mặc dù NHNN thực thi CSTT nới lỏng nhưng trước tình trạng dư nợ tín dụng có dấu hiệu tăng mạnh hơn chỉ tiêu định hướng cho cả năm 2009 là 30%, thì từ tháng 6/2009 đến đầu năm 2010, dù không tuyên bố là đã chuyển sang CSTT thắt chặt, nhưng những động thái của NHNN rõ rang là có những biểu hiện của việc thắt chặt tiền tệ dưới dạng định hướng là chủ động ngăn ngừa lạm phát: Đó là việc chỉ đạo các NHTMNN không được tăng trưởng tín dụng quá 25%, các NHTM phải kiểm soát tốc độ tăng trưởng. Đồng thời NHNN cũng thông báo là sẽ kiểm soát chặt lượng cung tiền qua OMO, chỉ đạo không được dung vốn cho vay đầu tư bất động sản và các hoạt động đầu tư tài chính cũng là một biện pháp để kiềm chế mức tăng trưởng tín dụng. Những biện pháp này của NHNN đã kiềm chế được mức tăng dư nợ ở mức 37,7% (đã có dự báo là tăng trên 40%), đồng thời góp phần kiềm chế mức tăng CPI (cả năm tăng 6,88%, nhưng tình hình lãi suất và cung ứng cho nền kinh tế lại đang có vấn đề. Lãi suất huy động VND liên tục trong xu thế bung hết trần. Từ 1.12.2009, LSCB đã lên 8% và trần lãi suất huy động là dưới 10,5%/năm thì lãi suất huy động cao nhất đã lên tới 10,499%/năm, lãi suất các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn đang xích lại gần nhau và hướng đến mức lãi suất trần tối đa được phép, lãi suất liên ngân hàng lên 12%/năm. Đó là những con số công bố chính thức, còn trong thực tế thì khoản tiền gửi lớn của tổ chức và dân cư, bằng cách này hay cách khác, đang được nhiều NHTM lôi kéo, níu giữ bằng các hình thức thường đã khiến cho lãi suất thực lớn hơn lãi suất danh nghĩa ghi trên biểu lãi suất mà các NHTM niêm yết từ 1-2%/năm. 2.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam 2.2.2.1 Đối với ngân hàng thương mại Thứ nhất, thanh khoản của một số NHTM nhỏ bị giảm sút nghiêm trọng. Cuộc chạy đua lãi suất của các NHTM đã làm mặt bằng lãi suất huy động tăng dần lên từ 12% lên tới 18,6%/năm. Dù lãi suất huy động tăng cao nhưng khả năng thu hút vốn của các NHTM Việt Nam xem ra không khả thi. Hội Ngộ 15
  • 24. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng Thứ hai, các NHTM Việt Nam đứng trước mối nguy về pháp luật. Khi mà NHNN đã ra quyết định lãi suất huy động tiền gửi là không vượt quá 14%, các NHTM tiếp tục huy động lãi suất chui bằng những chiêu khuyến mại dành cho khách hàng gửi tiền trên 12 tháng và là khách hàng quen của NHTM. Một số chiêu lách luật được các NHTM sử dụng như thông qua hình thức khuyến mại “cào là trúng”, đặc biệt là sản phẩm huy động VND đảm bảo bằng USD. Ngoài việc tăng lãi suất tiết kiệm lên kịch trần ở hầu hết các kì hạn như Ngân hàng cổ phần Kiên Long còn tặng thêm ba lô du lịch, va li kéo, bộ chén, quạt hơi nước... cho khách hàng gửi tiền; ngân hàng Đông Á cũng làm tương tự với quà khuyến mại là áo mưa, túi du lịch... Ngân hàng này còn bổ sung thêm ưu đãi về mua ngoại tệ để đi nước ngoài với các khách hàng gửi tiền có số dư ở mức nhất định. Điều này không chỉ khiến các ngân hàng vướng phải các vấn đề liên quan đến pháp luật mà còn khiến các ngân hàng này gặp các rủi ro với các sản phẩm huy động linh hoạt. Đó là các dạng sản phẩm: tiền gửi có kì hạn “được rút gốc linh hoạt” và khi rút gốc trước hạn “được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi”; tiết kiệm lãi suất thả nổi” với đặc tính “cho phép ngân hàng được rút trước hạn mà vẫn được hưởng lãi suất thực nhận rất hấp dẫnvào nguy cơ rủi ro thanh khoản. Thứ ba, hoạt động kinh doanh của hầu hết các NHTM bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí một vài ngành hàng nhỏ bị tê liệt. Việc cho vay đối với khách hàng tại các ngân hàng hầu như bị đình chỉ, hầu hết các ngân hàng chỉ ưu đãi cấp tín dụng thoe hạn mức đối với những khách hàng truyền thống, trong khi đó lãi suất cho vay cũng bị đẩy lên rất cao, ở mức 18%/năm, rồi 21%/năm. Kết quả kinh doanh của các ngân hàng bị giảm sút một cách nghiêm trọng, nhiều ngân hàng bị lỗ hàng trăm tỉ và hầu hết các ngân hàng đều phải điều chỉnh giảm kế hoạch lợi nhuận năm khoảng 30-40%. 2.2.2.2 Đối với nền kinh tế - xã hội Thứ nhất, rủi ro thanh khoản (RRTK) gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc sản xuất và kinh doanh. Các giải pháp rút tiền từ lưu thông về tuy được coi là cần thiết nhưng đối với liều lượng lớn và nhanh một cách gấp gáp đã khiến đãn đến cuộc đua lãi suất giữa các NHTM bùng nổ, đẩy lãi suất huy động và cho vay liên tiếp kịch trần, lãi suất liên ngân hàng liên tục gia tăng kỉ lục, buộc các NHTM phải siết chặt các khoản cho vay ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Chi phí vốn cao cản trở các DN tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Thêm vào đó, Hội Ngộ 16
  • 25. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh khiến môt số DN sản xuất kinh doanh thua lỗ, đình đốn, nợ xấu gia tăng. Thứ hai, niềm tin của công chúng đối với độ an toàn của các NHTM đã giảm sút nghiêm trọng. Hiện nay, tuy các NHTM đã thực hiện nhiều hình thức huy động vố nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, số vốn huy động được không mấy khả thi. Trong bối cảnh nền kinh tế lạm phát cao như hiện nay, người dân vẫn có xu hướng gửi tiền ngắn hạn để tìm kiếm những cơ hội đầu tư khác mang lại lợi nhuận cao hơn. Tình hình đó đã gây ảnh hưởng nặng nề tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đánh giá ở góc độ vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế thì những diễn biến như trên đã gây ảnh hưởng tiêu cực lớn đến mục tiêu giảm lạm phát, tăng trưởng kinh tế và ổn định đời sống xã hội. 2.2.3 Nguyên nhân gây RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm gần đây 2.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém: Về phía các NHTM, điều kiện kinh doanh thuận lợi trong những năm gần đây đã làm nảy sinh tư tưởng chủ quan, tăng trưởng tín dụng quá nóng trong khi lại buông lỏng chính sách quản trị rủi ro làm mất cân đối tương quan cơ bản trong cơ cấu tài sản, không đảm bảo đúng các tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của NHTM Việt Nam. Ngân hàng chủ yếu tập trung tín dụng vào một số khách hàng lớn hoặc tỉ trọng tín dụng cho một ngành. Trong bối cảnh đó, khi thị trường có biến động bất ngờ, khách hàng lũ lượt kéo đến rút tiền thì ngân hàng khó có thể xoay chuyển kịp thời, dẫn đến bị mất thanh khoản do cơ cấu đầu tư. Thứ hai, không cân xứng về kì hạn của Tài sản có và Tài sản nợ. Trong điều kiện thị trường biến động nhanh, người gửi tiền thường chọn kì ngắn hạn. Do vậy, tỉ trọng huy động vốn kì ngắn hạn trong tổng số vốn huy động cao, trong khi nhu cầu vay vốn thường dài hơn, nên nhiều NHTM đã dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn vượt quá tỉ lệ quy định (Theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN quy định về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng (TCTD), tỉ lệ vốn ngắn hạn tài trợ cho vay trung dài hạn là 40% đối với NHTM và 30% đối với các TCTD Hội Ngộ 17
  • 26. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng khác ). Do vậy, mất cân đối cơ cấu kì hạn cũng tiềm ẩn RRTK. Thực tế, tình hình huy động vốn trung và dài hạn của các TCTD còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến các rủi ro tiềm ẩn do chênh lệch về kì hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Vì thế, ngày 10/8/2009, NHNN đã ban hành Thông tư số 15/2009/TT-NHNN quy định tỉ lệ đối với các TCTD hoạt động tại Việt Nam là 30%. Thứ ba, quy mô vốn điều lệ của NHTM Việt Nam còn ít, tiềm lực tài chính còn chưa đủ mạnh, điều này khiến cho hoạt động của các NHTM trở nên khó khăn, khả năng đảm bảo tỉ lệ CAR cũng gặp nhiều trở ngại. Sau đây là bảng tổng hợp vốn điều lệ của một số NHTM trong mấy năm gần đây. Bảng 2.1: Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam từ 2010 – 2011 (Đơn vị: Tỷ đồng) STT Ngân hàng Vốn tự có STT Ngân hàng Vốn tự có 2010 2011 2010 2011 1 Agribank 21.000 29.605 6 Sacombank 9.179 10.740 2 BIDV 14.903 23.012 7 SHB 3.680 8.866 3 Vietcombank 17.587 25.140 8 ACB 7.705 9.377 4 Vietinbank 16.858 26.217 9 Kienlongbank 2.000 3.000 5 Techcombank 6.932 8.848 10 NamAbank 2.000 3.000 Ngày 22/11/2006, Chính phủ ban hành nghị định số 141/2006/NĐ-CP quy định mức vốn pháp định đối với NHTMNN đến năm 2008 là 3000 tỷ đồng, còn NHTMCP đến năm 2008 là 1000 tỷ đồng, đến năm 2010 là 3000 tỷ đồng. TCTD được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có biện pháp đảm bảo có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương vốn pháp định. Kết quả tổng hợp cho thấy, sau khi Nghị định số 141/2006/NĐ-CP được ban hành thì các NHTM Việt Nam đang dần tăng vốn điều lệ lên theo từng năm. So sánh với các ngân hàng các nước trong khu vực cho thấy mức vốn điều lệ của NHTM Việt Nam còn khá nhỏ bé, phần lớn các ngân hàng trong nước chỉ có số vốn điều lệ vào cỡ 1000 đến 7000 tỷ VND. Cá biệt một số ngân hàng có vốn điều lệ tương đối lớn như: Agribank hơn 29 nghìn tỷ VND năm 2011, Vietinbank là 26 nghìn tỷ VND tính đến cuối năm 2011, nhưng vẫn chưa bằng một ngân hàng hạng trung bình trong khu vực là khoảng 1 tỷ USD tương đương hơn 20 nghìn tỷ VND (Tỷ giá theo NHNN công bố ngày 3/4/2011). Hội Ngộ 18
  • 27. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng Vốn điều lệ thấp, năng lực tài chính còn hạn chế, khiến các NHTM Việt Nam khó khăn trong việc đáp ứng hệ số CAR như quy định. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm trở lại đây. 2.2.3.2 Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, chính sách kinh tế vĩ mô. Để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng công cụ lãi suất: Lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức (trừ tổ chức tín dụng) và cá nhân gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức không vượt quá 14%/năm. Khi lãi suất huy động được ấn định ở mức như vậy thì khả năng thu hút từ dân cư đối với các NHTM đặc biệt là các NHTM quy mô nhỏ là vô cùng khó khăn. Chưa kể, khả năng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM cũng là một trong những nhân tố gây nên RRTK cho NHTM Việt Nam. Thứ hai, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, bởi lãi suất huy động thấp hơn tỷ suất lợi nhuận của một số kênh đầu tư khác. Trong khi lãi suất tiết kiệm tiền đồng trong năm 2009 chỉ khoảng 8%/năm, thì giá nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 10,2%, giá vàng tăng 35,1%, VN-Index tăng 86,02%. Mặc dù mức lãi suất tiết kiệm như trên không thấp, nhưng các ngân hàng vẫn khó thu hút lượng tiền tiết kiệm mới. Trong khi đó, một phần tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cao trong năm trước nay đáo hạn đã không được gửi lại tiết kiệm, mặc dù các NHTM đã tăng lãi suất huy động. 2.3 VÀI VỤ VIỆC TIÊU BIỂU VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NHTM 2.3.1 Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) năm 2003 Đầu năm 2003, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) vẫn đang kinh doanh hiệu quả. Lợi nhuận 9 tháng đầu năm 2003 của ngân hàng này tăng 20% so với cùng kì năm 2002 (đạt xấp xỉ 170 tỷ đồng). Chính vì vậy, khi có tin đồn “Tổng giám đốc của ACB Phạm Văn Thiệt bỏ trốn” đã gây nên một cú sốc trong dư luận người dân TP.HCM, đặc biệt là những người có tiền gửi ở ACB. Sau đây là một số diễn biến chính của sự việc: Hội Ngộ 19
  • 28. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng  Đầu tháng 10/2013, bắt đầu có những lời xì xào, bàn tán đầu tiên rằng tổng giám đốc (TGĐ) ACB tham lam công quỹ, “thụt két” hết số tiền trong Ngân hàng rồi bỏ trốn. Thậm chí một số khách hàng còn nhận được tin cho hay ngân hàng đã “phá sản”.  Khoảng một tuần sau, vào ngày chủ nhật (12/10) và thứ 2 (13/10), tin đồn lan rộng trong dư luận TP.HCM.  Ngày 14/10/2013, tình trạng căng thẳng lên đến đỉnh điểm khi hàng ngàn người dân đổ xô đi rút tiền ở trụ sở chính của ACB trên đường Nguyễn Thị Minh Khai và chi nhánh tại số 30 Mạc Đĩnh Chi ( Quận 1 – TP.HCM). Tại hai địa điểm này dân chúng tập trung đông đến nỗi tràn xuống cả lòng đường gây ùn tắc giao thông nhiều giờ. Chính điều này đã đẩy tâm lí người dân đến chỗ hoang mang, lo sợ thực sự. Rất may, xuất hiện kịp thời trước đông đảo người dân của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Lê Đức Thúy bên cạnh ông TGĐ Phạm Văn thiệt cùng đại diện chính quyền Thành phố đã là lời bác bỏ tin đồn hùng hồn nhất.  Ngày hôm sau, 15/10, mặc dù người dân vẫn kéo đến rút tiền rất nhiều, nhưng cùng với cá nhân và các cơ quan có trách nhiệm, các cơ quan báo chí đồng loạt có những tin, bài quan trọng bác bỏ thông tin sai sự thật trên. Vì thế, đến cuối ngày, tình hình đã dịu xuống. Khách hàng đã bắt đầu đem tiền gửi trở lại ACB.  Ngày 16/10, sự cố gần như đã được dẹp bỏ.  Sau một tuần, mọi chuyện đã trở lại bình thường. ACB khôi phục lại mọi hoạt động của mình. Thậm chí lúc này, lượng khách hàng đến gửi tiền còn đông hơn trước lúc xảy ra sự cố. Có thể thấy nguyên nhân đặt ACB trước rủi ro thanh khoản trong trường hợp này xuất phát từ nguyên nhân bên ngoài là “ tin đồn thất thiệt” (TGĐ ACB bỏ trốn) dẫn đến việc rút tiền hàng loạt. Đây là nguyên nhân được đánh giá khiến “các ngân hàng khó có thể dùng công cụ thị trường để điều tiết và có hiệu quả thanh khoản của ngân hàng”. Sự cố này chỉ thực sự diễn ra trong một thời gian rất ngắn (khoảng 3 ngày) nhưng có tính chất vô cùng nghiêm trọng. Cũng là lần đầu tiên ngành ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam phải đối phó với một tình huống đặ biệt như vậy. Nếu không nhờ những biện pháp tích cực, đồng bộ và hợp lý thì nguy cơ xảy ra một hiệu ứng domino trong Hội Ngộ 20
  • 29. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng toàn ngành ngân hàng ( người dân sẽ rút tiền ở tất cả các ngân hàng) là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Lúc đó thì hậu quả thật khó mà tưởng tượng nổi. Ngày 21/08/2012, thị trường tài chính Việt Nam nói chung và Ngân hàng ACB nói riêng đã rúng động mạnh chưa từng có trước thông tin “Bầu” Kiên – Nguyễn Đức Kiên, nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng sáng lập ACB bị bắt giam để điều tra về các sai phạm trong hoạt động kinh tế. Mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng của sự việc này, ngay lập tức đã được thể hiện. Chỉ trong vòng 3 ngày sau đó, vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam đã bốc hơi 5,6 tỷ USD, chưa kể đến chuỗi phiên giảm điểm kéo dài sau đó. Hàng nghìn tỷ đồng đã bị rút khỏi ACB chỉ trong vài ngày. Sóng gió liên tiếp ập đến với ACB. Ba ngày sau khi Bầu Kiên bị bắt giam, như một hệ quả, ông Lý Xuân Hải – nguyên TGĐ ACB cũng bị bắt giam. Mức độ nghiêm trọng của sự việc chưa dừng lại ở đó khi hơn một tháng sau, ngày 27/09/2012, nguyên Chủ tịch Hội đồng quản trị - Trần Xuân Giá và 3 nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị ACB lần lượt từ nhiệm và bị khởi tố. Từ vụ việc này, Ngân hàng nhà nước kêu gọi người dân gửi tiền tại ACB hoàn toàn yên tâm. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang theo dõi sát diễn biến thị trường tiền tệ, trường hợp cần thiết, sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản để ổn định và đảm bảo an toàn hệ thống. 2.3.2 Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Hà Nội (2005) Trong suốt thời gian hoạt động của Ngân hàng Phương Nam tình trạng căng thẳng thanh khoản không thường xuyên xảy ra. Tuy nhiên, có những sự cố làm xôn xao dư luận, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng trong một vài thời điểm nhất định do khách hàng đến rút tiền đông hơn bình thường. Vào tháng 7/2005, tại Ngân hàng Phương Nam – Phòng giao dịch số 1 Hà Nội cho vay tiêu dùng đối với cán bộ nhân viên tại một số đơn vị. Tuy nhiên, sau đó có đơn kiện về việc 40 giáo viên trường tiểu học Xuân Giang huyện Sóc Sơn có tên đứng vay tại Ngân hàng Phương Nam nhưng thực chất là họ không nhận được tiền. Sự việc xảy ra vào ngày 22/07/2005 sau khi bản tin thời sự trên VTV3 vào tối hôm trước đã Hội Ngộ 21
  • 30. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng phát tin về việc có dấu hiệu lừa đảo tại Ngân hàng Phương Nam. Người dân Hà Nội đã hoang mang và đến chi nhánh Ngân hàng Phương Nam tại Hà Nội rút tiền tiết kiệm trước hạn. Tuy nhiên vụ việc chỉ diễn ra trong vòng 1 ngày (22/07/05) và nhanh chóng được Ban Giám đốc chi nhánh hà Nội, phối hợp với đại diện Ngân hàng Nhà nước tại Hà Nội và bảo hiểm tiền gửi giải quyết. Người dân đa số là đến tìm hiểu thông tin hơn là đến rút tiền. Bởi thực chất, khả năng thanh khoản của Ngân hàng Phương Nam tại thời điểm đó rất an toàn (quỹ dự phòng xử lý ruit ro tại thời điểm đó là 30 tỷ đồng). Đồng thời, sáng hôm xảy ra sự việc, chi nhánh Ngân hàng Phương Nam tại Hà Nội đã rút 53 tỷ đồng từ tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước để đề phòng trường hợp khách hàng đến rút tiền quá nhiều, trong khi tổng dư nợ đến thời điểm đó của các khoản vay tiêu dùng tại trường tiểu học Xuân Giang chỉ khoảng 500tr đồng. Sự việc nhanh chóng ổn định nhưng cũng đã ảnh hưởng đến uy tín cũng như khả năng thanh khoản của Ngân hàng phương Nam trong một thời gian nhất định. 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 2.4.1 Kết quả đạt được Thành quả lớn nhất của các NHTM Việt Nam trong việc rủi ro thanh khoản mấy năm qua là đã có sự phối hợp kịp thời giữa Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng Thương mại khi có rủi ro thanh khoản phát sinh. Nếu rủi ro thanh khoản xảy ra tại một ngân hàng đơn lẻ thì Ngân hàng Nhà nước sẽ ngay lập tức can thiệp và hỗ trợ thanh khoản để giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng và tránh được hiệu ứng lây lan cho toàn hệ thống. Thứ hai, các NHTM Việt Nam trong thời gian qua đã chú trọng hơn trong công tác an toàn thanh khoản, thể hiện ở chỗ hệ số CAR của các NHTM đã dần được nâng lên nhằm đạt đúng quy định tối thiểu của NHNN là 9%. Đồng thời, tỷ lệ dự trữ tiền mặt, chỉ số chứng khoán thanh khoản và lượng dự trữ thanh khoản cũng được tăng lên từ năm 2008 đến 2010 cho thấy các NHTM đã chủ động hơn trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản. Thứ ba, các NHTM Việt Nam đã có nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro thanh khoản thể hiện ở chỗ, mỗi NHTM đã thành lập hội đồng ALCO. Việc ra đời của ALCO là một trong những yếu tố quan trọng nhằm tăng cường công tác Hội Ngộ 22
  • 31. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng quản trị rủi ro cũng như đặt ra những yêu cầu mới cho công tác quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế. Thứ tư, ngoài các biện pháp đo lường, phân tích và kiểm soát rủi ro thanh khoản, các NHTM Việt Nam đã chủ động có các biện pháp tải trợ cho rủi ro thanh khoản để đề phòng trong trường hợp thanh khoản xấu nhất xảy ra thì nó cũng không ảnh hưởng quá nặng nề đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thông qua việc NHTM trích lập quỹ dự trữ thanh khoản, ký kết với quỹ Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam các điều khoản đặc biệt. Bên cạnh đó, bằng việc quản lí vốn tập trung tại Hội sở chings đã góp phần giúp NHTM giảm thiểu rủi ro thanh khoản cho các chi nhánh. 2.4.2 Những điểm tồn tại Bên cạnh những thành quả đạt được, các NHTM Việt Nam vẫn còn tồn tại rất nhiều điểm bất cập trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản. Thứ nhất, phương pháp quản trị rủi ro còn lạc hậu và thiếu tính thống nhất. Thứ hai, một số NHTM Việt Nam chưa áp dụng đúng nội dung của quản trị rủi ro thanh khoản. Hầu hết các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót trong quản trị rủi ro. Nếu các ngân hàng có thể đo lường bằng các chỉ số thanh khoản thì khả năng nhận diện lại còn yếu kém, và ngược lại, một khi nhận diện được rồi nhưng vì những lí do lợi nhuận, các NHTM vẫn chưa chủ động phòng ngừa cho rủi ro đó. Thứ ba, hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam còn bị động và chịu nhiều tác động của chu kỳ kinh doanh cũng như chính sách quản lý vĩ mô của nền kinh tế. Thời điểm đầu năm 2011, khi NHNN chủ trương chính sách tiền tệ thắt chặt bằng việc quy định trần lãi suất huy động là 14%, các NHTM đã có những biện pháp chui lãi suất nhằm tăng nguồn vốn huy động cho bản thân ngân hàng. Đây là một trong những dấu hiệu cho thấy các NHTM Việt Nam đang đối diện với rủi ro thanh khoản và là bằng chứng chứng tỏ các NHTM Việt Nam chua chủ động trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản. 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại 1) Nguyên nhân chủ quan Hội Ngộ 23
  • 32. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng Thứ nhất, nhận thức về quản trị rủi ro thanh khoản của một số NHTM Việt Nam còn hạn chế: một sự chủ quan, một kế hoạch tăng trưởng tín dụng, mở rộng mạng lưới quá nhanh so với nội tại của Ngân hàng, khả năng quản lý chưa theo kịp với biến động nhanh chóng của thị trường là nguyên nhân dẫn đến căng thẳng thanh khoản trong một số NHTM thời gian qua. Các NHTM chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ALCO và bộ phận huy động vốn – giữ vai trò báo cáo chi tiết các nguồn vốn lớn của tổ chức và cá nhân, với bộ phận giao dịch, thông tin tuyên truyền, quan hệ quốc tế, tiếp thị và tín dụng. Bản thân công tác quản trị rủi ro thanh khoản còn khá mới mẻ và chưa nhận được sự lưu tâm của các nhà quản trị ngân hàng. Do sức ép tăng trưởng và lợi nhuận, các nhà quản trị vẫn thường nhấn mạnh vào rủi ro lãi suất, rủi ro rín dụng…mà quên mất rủi ro thanh khoản – rủi ro quan trọng và nguy hiểm nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ hai, trình độ của cán bộ quản trị rủi ro còn yếu kém: Chất lượng nguồn nhân lực là nguyên nhân sâu xa nhất của những rủi ro mang tính chủ quan trong hoạt động ngân hàng. Nếu cán bộ quản trị rủi ro thanh khoản còn non kinh nghiệm và yếu kém về kiến thức thì việc nhận diện, phân tích nguyên nhân, lượng hóa rủi ro thanh khoản sẽ bị sai lệch, ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Thứ ba, mức độ hợp tác giữa các NHTM vẫn còn hạn chế, thiếu hợp tác trong chia sẻ kinh nghiệm và chính sách quản trị rủi ro thanh khoản. 2) Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, chính sách tiền tệ còn thiếu nhất quán và còn quá nhiều mục tiêu đã làm cho NHNN trong một vài trường hợp trở nên khó khăn hơn trong việc lựa chọn công cụ tác động, nhất là trong điều kiện kinh tế Việt Nam, các công cụ điều tiết vĩ mô còn chưa hoàn thiện và chưa nhiều. Thứ hai, đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi: những điểm yếu trong khả năng thanh khoản nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của nhóm ngân hàng được thể hiện ở đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi: Năng lực quản lí và mức độ tác động của các chính sách tiền tệ của NHNN còn yếu và chưa đồng bộ, quy mô NHTM Việt Nam còn nhỏ, kỹ năng quản trị thấp, nền tảng công nghệ chưa hiện đại…là những đặc trưng dễ thấy. Hội Ngộ 24
  • 33. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng Thứ ba, sự thiếu minh bạch, công khai hóa thông tin: Các thông tin chính xác về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa minh bạch. Ở Việt Nam hiện nay, ngoài trung tâm thông tin tín dụng của NHNN CIC cũng chưa có một công ty định mức tín dụng chuyên nghiệp nào cung cấp dịch vụ điều tra, phân tích luồng thông tin tài chính, định mức tín nhiệm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế nhằm hỗ trợ NHTM trong công tác thẩm định khách hàng để cho vay. Chính việc thiếu hụt những thông tin đa dạng, chuẩn xác đó đã khiến cho chất lượng tín dụng của các NHTM không cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây khó khăn trong việc thu hồi khoản tín dụng, do đó cũng dễ dàng đẩy NHTM vào trạng thái rủi ro thanh khoản. Hội Ngộ 25
  • 34. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC NHTM VIỆT NAM Rủi ro thanh khoản không chỉ là nỗi lo của các NHTM Việt Nam mà còn là một mối quan tâm hàng đầu của các cấp quản lý vĩ mô về tài chính tiền tệ. Trong quy định của Thống đốc NHNN về xếp loại NHTMCP, khả năng thanh khoản được đưa vào một trong 5 tiêu chí đánh giá xếp loại NHTM. Như vậy, có thể thấy quản trị rủi ro trong thanh khoản đóng vai trò vô cùng quan trọng đối vói hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Một số giải pháp được đưa ra với Ngân hàng thương mại như sau: 3.1 VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ 3.1.1 Một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh Trong đề án phát triển ngân hàng nhà nước, Chính Phủ chưa nêu rõ mô hình Ngân hàng Nhà nước sẽ theo mô hình nào: trực thuộc Chính phủ hay độc lập với Chính Phủ. Tuy nhiên, cho dù áp dụng mô hình nào đi nữa, thì ngân hàng cần quan tâm đến việc nâng cao vị thế và tính độc lập của Ngân hàng nhà nước với Chính Phủ. Như vậy ngân hàng nhà nước mới có thể đưa ra các quyết định điều hành chính sách tiền tệ mộtt cách nhanh chóng, nhằm tác động đến nền kinh tế một cách kịp thời và mang lại hiệu quả. 3.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì thế việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý nói chung và hệ thống hành lang pháp lý về hoạt động ngân hàng nói riêng là cần thiết và cấp bách. Trong thời gian tới cần tập trung triển khai xây dựng Luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, Luật giám sát hoạt động ngân hàng và luật bảo hiểm tiền gửi, rà soát sửa đổi hệ thống văn bán pháp lý quy định trong lĩnh vực ngân hàng đảm bảo phù hợp với cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại lành mạnh, minh bạch, vận hành theo cơ chế thị trường có sự kiểm soát hợp lý của Hội Ngộ 26
  • 35. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng Chính phủ. Cần quy định chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình ngân hàng: thương mại, đầu tư, chính sách phát triển để tránh những đặc điểm riêng có của loại hình ngân hàng này trở thành lợi thế cạnh tranh không công bằng với loại hình ngân hàng khác. Trong dự thảo luật bảo hiểm tiền gửi, cần nâng mức tiền gửi được bảo hiểm làm cho người gửi tiền yên tâm hơn, tránh tình trạng rút tiền hàng loạt. Điều này sẽ giúp ngân hàng thương mại ổn định được nguồn tiền gửi, nhất là khi xảy ra tình trạng căng thẳng thanh khoản. 3.1.3 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước Tiến hành cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước để tăng năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Cùng với tiến trình hội nhập và các cam kết quốc tế có thể giảm dần tỉ lệ nắm vốn cổ phần của nhà nước trong các ngân hàng này sau khi cổ phần hóa 3.2 VỀ PHÍA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3.2.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết Ngân hàng thương mại nên duy trì một mức vốn tự có hợp lí, cân đối so với quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng thương mại cần xây dựng phương án tăng vốn để đạt mức vốn cần thiết quy định . Thực hiện việc phát hành giấy tờ có giá, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng. Các ngân hàng đều phải duy trì một tỷ lệ dự trữ (bao gồm tiền mặt trong ngân hàng, tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương và các tài sản có tính lỏng cao khác). Làm như vậy để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Trung ương và để đối phó với các dòng tiền đi ra. Việc kết hợp giữa dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp ngân hàng chủ động vừa đối phó với rủi ro thanh khoản vừa có thu nhập hợp lý. 3.2.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp. Đây là công việc hết sức quan trọng để quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM. Các ngân hàng cần xem lại cơ cấu danh mục tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp, nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro Hội Ngộ 27
  • 36. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng có thể xảy ra, đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay trên thị trường; cơ cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn. Gắn rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường trong quản trị 3.2.3 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô Điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi có thể ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách ban hành liên tiếp hàng loạt các giải pháp mạnh như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, áp trần lãi suất huy động ... thì khả năng thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam gặp khó khăn. Bởi vì trước đó, có tình trạng dư thừa vốn khả dụng đã xảy ra ở một số Ngân hàng. Các Ngân hàng này đã giảm lãi suất huy động tiền gửi. Nhưng khi điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi, các Ngân hàng này trở nên lúng túng. Điều này chứng tỏ việc tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác dự báo kinh tế ở các Ngân hàng là cần thiết. 3.2.4 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ, để phát hiện những tiềm ẩn rủi ro, có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Nhưng cũng không nên quá nhấn mạnh đến kiểm tra, kiểm soát nội bộ dễ làm mất tính sáng tạo trong công việc. Xây dựng hệ thống khuyến khích hữu hiệu, bằng việc xây dựng mối quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động, trên cơ sở cơ chế thu nhập khen thưởng và xử phạt nội bộ để khuyến khích người lao động năng động, sáng tạo, làm việc với năng suất và chất lượng cao. Ngoài ra các NHTM cần nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm toán nội bộ. Định kỳ, kiểm toán nội bộ đánh giá hoạt động kinh doanh, tập trung vào các rủi ro chiến lược và rủi ro hoạt động, từ đó đưa ra các khuyến nghị để cấp quản lý rà soát, xác định và giải quyết. Yêu cầu bộ phận kiểm toán nội bộ phải có hiểu biết toàn diện về toàn bộ hoạt động ngân hàng, các vấn đề pháp lý và quy định. 3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản Cải thiện hệ thống báo cáo để Ban lãnh đạo cập nhật một cách chi tiết thông tin về tình trạng vốn tại ngân hàng, đặc biệt về mặt thời gian của các nguồn cung cầu thanh Hội Ngộ 28
  • 37. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng khoản thông qua việc sử dụng mô hình quản lý theo kỳ hạn của các dòng tiền vào, dòng tiền ra. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro thanh khoản, đảm bảo bộ phận quản trị rủi ro thanh khoản luôn được cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Đồng thời, tổ chức bộ máy giám sát, đảm bảo bộ phận quản trị thanh khoản thực hiện có hiệu quả. Thực hiện tốt quản lý rủi ro lãi suất khe hở lãi suất: Cần hoàn thiện các quy định liên quan đến huy động và cho vay (nhất là huy động, cho vay trung, dài hạn) theo lãi suất thị trường; cần có cách giải quyết khoa học để không xảy ra tình trạng các khách hàng gửi tiền rút tiền trước hạn khi lãi suất thị trường tăng cao hoặc khi có các đối thủ khác đưa ra lãi suất cao, hấp dẫn khách hàng hơn. Hiện nay, xuất hiện một thực tế là các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đến hạn không chịu trả nợ vay vì họ e ngại sau khi trả sẽ rất khó vay lại được tiền từ ngân hàng. Vì thế, họ sẵn sàng chịu phạt lãi suất quá hạn ghi trong hợp đồng vì như vậy, so ra vẫn còn thấp hơn lãi suất cho vay mới. Chính điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. - Thực hiện tốt quản lý rủi ro kỳ hạn: Sự không cân đối về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng là lý do quan trọng làm cho các ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản trong thời gian qua. Vấn đề sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn với tỷ trọng lớn hoặc cùng là ngắn hạn và trung, dài hạn nhưng thời hạn cụ thể khác nhau (ví dụ như huy động trung, dài hạn hai năm nhưng cho vay trung hạn ba năm) cũng làm cho ngân hàng khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền ra và dòng tiền vào của mình. - Sử dụng các mô hình hạn chế rủi ro: Thị trường tiền tệ phái sinh ở Việt Nam còn rất hạn chế, tuy nhiên, sau đợt biến động của thị trường tiền tệ trong thời gian qua, chắc chắn các ngân hàng sẽ quan tâm nhiều hơn và nó sẽ giúp cho ngân hàng quản lý tốt hơn tài sản nợ, tài sản có của mình. Thị trường REPO là công cụ khá hiệu quả trong việc tạo ra tính lỏng cao cho các chứng khoán nợ và cơ cấu tài sản có nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng một cách nhanh chóng. Forward và Future cũng là những công cụ để cầm giữ lãi suất giao dịch nhằm hạn chế rủi ro khi lãi suất thị trường biến động. Đặc biệt SWAP là công cụ quan trọng để các ngân hàng có thể cơ cấu lại tài sản nợ, tài sản có Hội Ngộ 29
  • 38. Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM GVHD: Hồ Văn Dũng trên bảng cân đối tài sản của mình, nhằm hạn chế các tác động của rủi ro lãi suất. rủi ro kỳ hạn. Ngoài ra, có thể áp dụng phương pháp rủi ro thanh khoản của SMBC là “Công khai thông tin nhằm tăng khả năng thanh khoản”. Các ngân hàng cần đảm bảo cung cấp thông tin một cách liên tục cho công chúng, các chủ nợ và đối tác lớn. Công khai thông tin là một phần quan trọng trong việc quản lý khả năng thanh khoản. Kinh nghiệm cho thấy khi có những dòng thông tin liên tục về ngân hàng thì việc quản lý uy tín của ngân hàng trên thị trường trong những giai đoạn khó khăn sẽ dễ dàng hơn. Ngân hàng phải quyết định cách thức làm việc với báo chí và truyền thông khi có các thông tin tiêu cực về ngân hàng. Nếu thông tin bất lợi về ngân hàng được công bố thì ngân hàng cần chuẩn bị sẵn sàng thông báo ngay lập tức về những hành động chấn chỉnh của mình đang được thực hiện. Điều này sẽ làm giảm bớt sự lo ngại của các đối tượng tham gia thị trường và chứng minh là các cấp quản lý cao nhất của ngân hàng đang chú ý giải quyết những vấn đề còn tồn tại. 3.2.6 Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động NHTM nên tăng tỷ trọng tiền gửi dân cư bằng các biện pháp khuyến mãi cho khách hàng, miễn sao cho đúng qui định về lãi xuất trần huy động mà NHNN quy định vừa có thể đảm bảo cho ngân hàng không rơi vào tình trạng rủi ro thanh khoản. Ngân hàng cần tính toán hợp lý giữa mức lãi suất và kỳ hạn đồng thời duy trì mức dự trữ thanh khoản hợp lý đẻ đảm bảo tôt khả năng thanh khoản khi có nhu cầu. Ngoài ra, để tăng cường công tác huy động vốn, quản lý tài sản nợ, NHTM nên tập trung vào thị trường bán lẻ Ngân hàng. Đây là một kênh huy động vốn rất có tiềm năng và có thể mạng lại nhiều tiện ích cho Ngân hàng cũng như khách hàng. Ngoài ra, NHTM có thể đa dạng hóa hình thức huy động vốn như: phát hành trái phiếu, cổ phiếu, sử dụng các biện pháp khuyến khích thu hút khách hàng, vận dụng linh hoạt các lãi suất nhằm tăng nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư đẻ góp phần tăng trưởng nguồn huy động vốn. Hội Ngộ 30