SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  37
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA PEPSICO VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nhu cầu con người ngày một cao cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thế giới thì các công ty, tổ chức kinh doanh đang phải nỗ lực hết
mình để tạo ra hàng loạt những sản phẩm, dịch vụ vượt qua đối thủ cạnh tranh,
thống lĩnh thị trường và tối đa hóa lợi nhuận bằng cách thỏa mãn khách hàng
một cách tốt nhất. Nhưng để thực hiện được điều đó, điều quan trọng là công ty
phải đưa ra được những chiến lược phù hợp nhất và tối ưu nhất cho công ty
mình trong từng thời điểm. Và thực tế trên thị trường hiện nay, đã có rất nhiều
công ty thành công nhờ có những chiến lược marketing phù hợp, xâm nhập
đúng thị trường.
Dẫn đầu trong ngành hàng nước giải khát và thực phẩm có PepsiCo.
PepsiCo đã liên tục cho ra những sản phẩm “lấy lòng” được khách hàng, vượt
qua được những đối thủ cạnh tranh lớn để ngày càng khẳng định vị thế dẫn đầu
trong lĩnh vực này như Aquafina,Sting,Mirinda,...
Nhận thấy nhu cầu và tiềm năng lớn của thị trường, sau một năm nghiên
cứu, công ty PepsiCo đã đưa ra thị trường một sản phẩm hoàn toàn mới đó là
sản phẩm sữa trái cây FruitMilk. Sự hòa quyện của sữa và trái cây tạo ra một
hương vị rất thơm ngon và bổ dưỡng, chúng ta hãy cùng tìm hiểu sản phẩm mới
qua cuộc họp báo “giới thiệu sản phẩm mới FruitMilk”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Bài tiểu luận nghiên cứu về chiến lược Marketing phát triển sản phẩm
mới FruitMilk của công ty PepsiCo Việt Nam. Từ đó định hướng chiến lược
Marketing phù hợp, nêu ra những cơ hội thách thức mà sản phẩm mới có thể
gặp, nhận định khả năng sống sót của sản phẩm trên thị trường.
3.Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu các giáo trình, tài liệu tham khảo về Quản trị Marketing.
 Nghiên cứu về công ty PepsiCo Việt Nam.
 Tham khảo thông tin trên các tạp chí điện tử, trang thông tin trực tiếp.
4.Giới hạn nghiên cứu.
 Nghiên cứu về thị trường nước giải khát tại Việt Nam.
 Khách hàng mục tiêu là học sinh, sinh viên, người chơi thể thao...
Xuất phát từ những yêu cầu thiết trên, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài
nghiên cứu “chiến lược Marketing phát triển sản phẩm mới FruitMilk của công
ty PepsiCo Việt Nam”.
NỘI DUNG.
I.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ PEPSICO.
1.1.PepsiCo toàn cầu.
PepsiCo là một công ty giải khát và thực phẩm hàng đầu với tốc độ phát
triển nhanh nhất thế giới hoạt động trên 100 năm có mặt trên hơn 200 quốc gia
với hơn 185.000 nhân viên. Công ty có doanh số hàng năm đặt 39 tỷ USD, và
con số này ngày càng tăng nhanh. PepsiCo cung cấp những sản phẩm đáp ứng
nhu cầu và sở thích đa dạng của người tiêu dùng, từ những sản phẩm mang tính
vui nhộn, năng động cho đến những sản phẩm có lợi cho sức khỏe và lối sống
lành mạnh.
 Trụ sở chính của PepsiCo được đặt tại: Furchase, New York
 Lịch sử hình thành:
1898: Caleb Bradham mua quyển sáng chế cho thương hiệu Pepcola và
đặt tên là Pepsicola.
1902: Thương hiệu PepsiCola được đăng ký.
1936: Doanh số của Pepsi tăng vọt tại Mỹ.
1941: PepsiCola thâm nhập vào thị trường Châu Âu.
1947: Mở rộng sang Philipines và Trung Đông.
1964: Cho ra sản phẩm nước ngọt dành cho người ăn kiêng đầu tiên trên
thế giới.- Diet Pepsi.
1998: PepsiCo hoàn tất việc mua lại Tropicana với trị giá $3.3 tỷ.
Ngày nay Pepsi đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Theo khảo sát cứ
4 sản phẩm nước uống có gas được bán trên thế giới thì có 1 sản phẩm của
Pepsi, tổng cộng là một ngày Pepsi bán được hơn 200 triệu sản phẩm và con số
này còn tiếp tục tăng.
Tính trên toàn thế giới thì khách hàng chỉ khoảng 32 tỷ USD cho các mặt
hàng nước giải khát của PepsiCo.
Sứ mệnh của PepsiCo đề ra: “Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất
hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát.
Chúng tôi không ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh
cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho
nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Chúng
tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính trực
trong mọi hành động của mình”.
1.2PepsiCo Việt Nam
 Lịch sử hình thành.:
 24/12/1991: Công ty nước giải khát quốc tế (IBC) được thành lập
do liên doanh giữa SP.Co và Marcondray – Singapore với tỉ lệ vốn
góp 50%-50% .
 1994: Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam.
 1998: PI mua 97% cổ phần, SP.Co 3% tăng vốn đầu tư lên 110
triệu USD.
 2003: PepsiCola Global Investment mua 3% còn lại, đổi tên thành
Công ty nước giải khát quốc tế PepsiCo Việt Nam. Có thêm nhãn
hiệu: Aquafina, Sting, Twister, Lipton-Ice Tea.
 2005: Chính thức trở thành công ty có thị phần về nước giải khát
lớn nhất Việt Nam.
 2006: Tung ra sản phẩm Foods đầu tiên (Snack Poca).
 2007: Phát triển ngành hàng sữa đậu nành.
 2008: Khánh thành nhà máy sản xuất thực phẩm đóng gói tại
Bình Dương.
 Tung ra sản phẩm Snack Poca khoai tây cao cấp.
 Trụ sở chính của công ty được đặt tại:
 Tầng 5, Cao ốc Sheraton, Sài Gòn, 88 Đồng Khởi, Quận 1, TP Hồ
Chí Minh.
 Tel:08488219437
 Fax:08488219436
 Hotline: (08)9100623
 Website:www.pepsiworld.com.vn
 Email: webmaster@pepsiworld.com.vn
 Các chi nhánh:
 Tp HCM: A77 Bạch Đằng, Phường 2, Quận Bình Thạnh
 Hà Nội: 233B Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
 Đà Nẵng: QL1A Điện Thắng, Điện Bàn, Quảng Nam
 Cần Thơ: Lô 8 Đường Trục Chính, KCN Trà Nóc, Cần Thơ
 Sản phẩm của PepsiCo Việt Nam: Pepsi, Mirinda, Aquafina,
Twister, H2OH, Sting, Seven Up& SevenUp Rivive, Body
Naturals, Lipton, bánh Snack cao cấp.
1.3Chiến lược kinh doanh của PepsiCo Viêt Nam .
Không thể phủ nhận PepsiCo là một thương hiệu mạnh của thế giới và có sức
ảnh hưởng lớn đến bất cứ lĩnh vực, bất cứ thị trường nào mà họ xâm nhập. Tuy nhiên,
để có thể phát triển một cách nhanh chóng, cạnh tranh với sự tiến bộ vượt bậc của các
hãng giải khát đầy tiềm lực như Coca Cola hay Wahaha thì một mình PepsiCo khó có
thể thực hiện được. Nói ra để thấy rằng, chính các nhà lãnh đạo của PepsiCo cũng thấu
hiểu được điều đó khi triển khai ngày càng nhiều những chương trình liên kết, những
bản hợp đồng với các đối tác xung quanh mình. Mở rộng thị phần, quảng bá thương
hiệu mạnh mẽ luôn là điều PepsiCo hướng đến. Tất nhiên, PepsiCo Việt Nam cũng
không nằm ngoài những dự tính ấy.
Nhìn nhận tại thị trường nước giải khát Việt Nam, rõ ràng PepsiCo đã tạo được một
chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng và các đối tác kinh doanh của mình.
1.3.1Tribeco Và Chương Dương.
Năm 1993, luật thương mại ở VN không cho phép
các doanh nghiệp thành lập có vốn 100% nước ngoài. Do
đó, tập đoàn PepsiCo phải tìm đến các đối tác nội địa, và
Chương Dương – Tribeco chính là sự lựa chọn hàng đầu
của PepsiCo.
Thời điểm này, Tribeco đang chiếm lĩnh phần lớn
thị trường bánh kẹo và thức uống giải khát tại Việt Nam. Việc hợp tác với Tribeco
không chỉ là bước đà để PepsiCo chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng mà còn giúp
PepsiCo nắm được tường tận nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng tại Việt Nam.
1.3.2 Hệ Thống Nhà Hàng Thức Ăn Nhanh KFC
Được biết, Gà rán KFC được tập đoàn PepsiCo mua lại vào tháng 10/1986.
KFC đã mở rộng hoạt động trong 57 nước và suốt năm 1989, KFC mở thêm 3000 đơn
vị ở nước ngoài, trở thành chuỗi nhượng quyền thương mại ra nước ngoài lớn nhất của
Mỹ.
Tại Việt Nam, tính đến năm 2011, KFC có hơn 82 cửa hàng, tập trung chính ở
các tỉnh thành lớn như Hà Nội hay TP HCM. Trong thực đơn của KFC, nước giải khát
Pepsi luôn là một trong những nhân tố chính, được ưa thích và thu hút nhiều thực
khách. Hình ảnh ly Pepsi bên cạnh phần gà rán thơm giòn đã quá quen thuộc với người
tiêu dùng Việt Nam hiện nay. Có thể nói, liên kết cùng KFC là một bước ngoặc thành
công của PepsiCo không chỉ tại Việt Nam mà còn trên thế giới.
1.3.3.công ty cổ phần Kinh Đô.
Ngày 7/9/2004, Công ti PepsiCo Việt Nam đã
cùng Công ti cổ phần Kinh Đô ký kết thỏa thuận
hợp tác kinh doanh, mở đầu cho sự hợp tác kinh
doanh giữa công ti nước giải khát thuộc tập đoàn đa
quốc gia (PepsiCo) và công ti thực phẩm bánh kẹo
có uy tín tại nội địa.
Kinh Đô vẫn được biết đến như một trong những “ông trùm” của thị trường bánh kẹo
tại Việt Nam. Sự kết hợp này đã mang lại cho PepsiCo những thị phần mới và ngày
càng
chứng tỏ được tiềm lực của mình với những đối thủ cạnh tranh trực tiếp như Cocacola
hay Wahaha.
1.3.4. Subway – Hệ thống nhà hàng bánh mỳ kẹp thịt của Mỹ.
PepsiCo Việt Nam đã nhanh tay thỏa thuận và
ký hợp đồng liên kết cùng Subway – một thương
hiệu mạnh về bánh mỳ kẹp thịt của Mỹ - trong đầu
năm 2011.
Vào ngày 1/4/2011 vừa qua, cửa hàng đầu tiên của
Subway tại Việt Nam đã khai trương, nuôi tham vọng
sẽ triển khai 50 cửa hàng Subway tại Việt Nam đến năm 2015. Với sự hợp tác này,
PepsiCo có thể cung cấp cho khách hàng chuỗi sản phẩm đa dạng của mình trong đó
có các sản phẩm tốt cho sức khỏe, như: Pepsi-Cola, Pepsi Light, nước tinh khiết đóng
chai Aquafina, nước uống Isotonic 7up Revive… tại tất cả cửa hàng của Subway.
Dù làm việc với đối tác nào, PepsiCo cũng luôn giữ vững được thương hiệu và mở
rộng thị phần của mình. Chắc chắn trong tương lai, tập đoàn PepsiCo Việt Nam sẽ
mang đến những nét mới, đặc sắc trong văn hóa và thói quen ăn uống của nước ta
1.3.5 Pepsico việt nam thành lập liên doanh với với hãng đồ uống Suntory của Nhật.
Vào ngày 23/10/2012, Pepsi bất ngờ khi công bố sẽ bán cổ phần của công ty
Pepsi Việt Nam cho công ty Suntory Holdings Ltd., một công ty đồ uống và thực
phẩm dinh dưỡng tại Nhật Bản, để cả hai cùng hợp tác nguồn lực mở rộng thị trường
đang tăng trưởng nhanh này.
Giá trị của bản hợp đồng không được tiết lộ nhưng có thể lên tới hàng trăm
triệu USD vì đến nay, PepsiCo đã rót hơn 500 triệu USD vào Việt Nam với 5 nhà
máy sản xuất đồ uống và thực phẩm.
Trong liên doanh này, Pepsi sẽ tiếp tục quản lý lĩnh vực tiếp thị và phát triển
các sản phẩm chủ đạo, bao gồm những sản phẩm Pepsi-Cola, 7-UP, Sting, Mirinda,
Tropicana Twister, Lipton và Aquafina. Trong khi đó, Suntory có kinh nghiệm phát
triển các loại đồ uống phù hợp thị hiếu của người châu Á, cũng bổ sung thêm những
đồ uống mang thương hiệu của mình.
PepsiCo là một trong những tập đoàn kinh doanh hàng tiêu dùng hàng đầu thế
giới. Mặc dù trong từng lĩnh vực kinh doanh Pepsi đều phải đối mặt với nhiều đối
thủ cạnh tranh lớn (điển hình là Coca-Cola) nhưng với các chiến lược kinh doanh
đúng đắn, PepsiCo không những không bị các đối thủ khác lấn áp mà ngày càng
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thế giới,cũng như trong tâm trí của
người tiêu dùng.
Trong phân khúc này Pepsi đã cho ra đời nhiều loại sản phẩm để tiếp cận nhiều
đối tượng khách hàng khác nhau (kể cả những người ăn kiêng), đồng thời phân phối
mạng lưới sản phẩm của mình rộng khắp trên toàn thế giới. Chính vì vậy giúp cho
người tiêu dùng biết đến Pepsi nhiều hơn
Bên cạnh đó Pepsi còn sử dụng khá nhiều các mô hình quảng cáo năng động,
tươi mới để tác động vào giới trẻ. Do đó các sản phẩm nước giải khát của Pepsi
được khá nhiều các bạn trẻ ưa thích. Các chiến lược cạnh tranh của PepsiCo trong
phân khúc “nước giải khát” đã phản ánh được kỹ năng marketing và khả nắng phân
phối của tập đoàn PepsiCo. Một chuyên gia phân tích trong ngành đã nói rằng:”Sức
mạnh của PepsiCo chính là khả năng sản xuất và tiêu thụ hàng tỉ hàng hóa tăng
thêm một cách hiệu quả”.
Hiện nay, tại Việt Nam PepsiCo đang là thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực
nước giải khát. Tuy nhiên, trên thị trường thế giới thì PepsiCo lại đứng thứ hai sai
Coca-Cola. Điều đó chứng tỏ trong chiến lược của PepsiCo vẫn còn hạn chế so với
Coca-Cola. Và cuộc chiến của Pepsi và Coca có lẽ là không bao giờ kết thúc. Chính
vì vậy PepsiCo cần phải đưa ra thêm nhiều chiến lược tầm cao hơn nữa, nhiều sản
phẩm mới thêm nữa và phải lựa chọn hệ thống phân phối cho phù hợp với từng khu
vực trên thế giới để đưa thương hiệu của mình lên vị trí hàng đầu.
Ngày 23/10/2012, Pepsi bất
ngờ khi công bố sẽ bán cổ
phần của công ty Pepsi Việt
Nam cho công ty Suntory
Holdings Ltd., một công ty
đồ uống và thực phẩm dinh
dưỡng tại Nhật Bản, để cả
hai cùng hợp tác nguồn lực
mở rộng thị trường đang
tăng trưởng nhanh này.
. 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty PepsiCo Việt Nam .
Là một ông lớn về nước giải khát tại Việt Nam nhưng con đường đi của Pepsi
Việt Nam không hề dễ dàng vì công ty luôn phải đối mặt với “đối thủ truyền kiếp” là
Coca Cola và đối thủ sinh sau đẻ muộn Tân Hiệp Phát.
Cuộc chiến khốc liệt này khiến các “ông lớn” ngành nước giải khát đều hao tiền, tốn
của. Pepsi phải tham gia cuộc đua giảm giá, tăng chi phí cùng Coca Cola. Kết quả là
cả hai cùng liên tục báo những khoản lỗ khủng trong thời gian dài.
Giống Coca Cola, kể từ khi thành lập cho tới
năm 2007, Pepsi cũng liên tục báo lỗ. Tới năm 2006,
công ty vẫn lỗ 122 tỷ đồng. Lỗ kéo dài từ năm 1991,
nên trên bảng cân đối tài sản của Pepsi, lỗ lũy kế tính
đến ngày 31/12/2010 là 1.206 tỷ đồng.
Năm 2007 là năm đầu tiên PepsiCo có lãi,
với tổng thu nhập chịu thuế là 58 tỷ đồng. Nhưng vì
vẫn được điều chỉnh chuyển lỗ, nên Công ty chưa
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2008,
Pepsi lại lỗ 58 triệu đồng, sang năm 2009 lãi 141 tỷ
đồng. Con số này của năm 2010 là 137 tỷ đồng, năm 2011 là 191 tỷ đồng. Tuy nhiên,
do vẫn được điều chuyển lỗ, nên tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty này
đã nộp từ năm 2009 cho đến nay chỉ là 40,2 tỷ đồng.
1.5. Danh Mục Sản Phẩm Của Công Ty.
1.5.1 nước uống có gas
PEPSI
Pepsi là nhãn hiệu nước giải khát hương Cola
có gas nổi tiếng toàn cầu. Với thông điệp ‘Sống
Trọn Từng Giây’, Pepsi kế thừa giá trị lịch sử lâu
đời của nhãn hàng và mang lại những trải nghiệm
thú vị cho giới trẻ trên các phương diện âm nhạc và
giải trí, nhằm kết nối trái tim và khối óc của các bạn
trẻ, khuyến khích họ nắm bắt và tận hưởng từng khoảnh khắc thú vị của cuộc
sống.
Pepsi được đóng gói với bao bì tiện dụng: Pet 400ml, Pet 1200ml, Pet 1500ml,
Can 330ml, RGB 207ml, RGB 300ml, RGB 350ml
Mirinda là một trong những nhãn hiệu nước giải
khát có gaz hàng đầu với hai hương vị thơm ngon: Cam
& Xá Xị.
Tự hào với công thức đặc biệt kết hợp giữa hương vị
trái cây thơm nồng và vị gaz cực mạnh, Mirinda không
chỉ là một thức uống cực ngon mà còn đem tới niềm
vui bùng nổ cho mọi người khắp mọi nơi.
Mirinda được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet
500ml, Pet 1200ml, Pet 1500ml, Can 300ml, Can
330ml, RGB 300ml, RGB 350ml
Mountain Dew là nước giải khát có gaz với hương
citrus mạnh mẽ mang tới cảm giác sảng khoái cho
những bạn trẻ yêu thích phiêu lưu, luôn tìm kiếm niềm
vui và sự phấn khích. Có thể uống ừng ực một hơi,
Mountain Dew truyền cho bạn cảm hứng bứt phá, thỏa
khí phách.
Mountain Dew được đóng gói trong bao bì tiện dụng:
Pet 500ml, Can 330ml
7UP là nước giải khát có ga với hương chanh tự
nhiên mang đến cho bạn một cảm giác mát lạnh sảng khoái.
7UP được đóng gói với bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Pet
1200ml, Pet 1500ml, Can 330ml, RGB 207ml, RGB 285ml,
RGB 350ml
7UP Revive - Một ngày nóng bức sôi động làm cơ thể
bạn mất nước và muối khoáng khiến bạn cảm thấy khát và mệt
mỏi. Nước uống ISOTONIC 7UP Revive với thành phần tự
nhiên bù đắp nhanh chóng NƯỚC, ELECTROLYTES và
VITAMIN B3, B6, B12 giúp xua tan cơn khát và cảm giác mệt
mỏi. Nước uống ISOTONIC 7UP Revive trả lại ngay cho bạn
một ngày vui năng động!
7UP Revive được đóng gói với bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Can
330ml
C.C.Lemon, nước giải khát nhiều Vitamin C, vị
chanh hàng đầu Nhật Bản đã chính thức có mặt tại Việt
Nam. Ra đời tại Nhật Bản từ năm 1994, C.C.Lemon là
sản phẩm nước giải khát nổi tiếng tại thị trường này. Đặc
biệt, C.C.Lemon chứa nhiều VITAMIN C và vị chanh
sảng khoái ngon tuyệt, cho cơ thể khỏe khoắn và tinh
thần luôn tươi vui mỗi ngày.
Đại sứ thương hiệu của nhãn hàng C.C.Lemon là MC
Phan Anh và MC, diễn viên Thanh Tâm.
C.C.Lemon Với Bao Bì Tiện Dung: Pet 390ml, Can
330ml
1.5.2 Nước Uống Tăng Lực.
Sting - Bật Năng Lượng, Sống BứtPhá
Sting hội tụ những gì "chất" nhất của một loại thức
uống tăng lực nổi tiếng thế giới cho bạn luôn ở trạng
thái tỉnh táo và vị ngon sảng khoái. Với taurine,
inositol, vitamin B, kết hợp cùng nhân sâm, Sting là
nguồn năng lương để bạn luôn ở phong độ "đỉnh"
nhất.
Chúng tối mang nguồn năng lượng Sting đến
bạn, để bạn thôi phải lựa chọn việc gì không nên làm
và sẵn sàng hành động, chấp nhận thách thức để nắm
lấy cơ hội. Để Sting là động lực cho những ai biết rằng chơi hết sức làm việc hết mình
là cách hay nhất để trải nghiệm cuộc sống. Sống bứt phá để mỗi ngày là một sự khám
phá mới đầy thú vị..
Sting được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet 330ml, Can 330ml, Can 250ml, RGB
240ml.
1.5.3 nước uống đóng chai.
Aquafina là nhãn hàng nước uống đóng chai được ưa
chuộng tại thị trường Việt Nam nhờ vào chất lượng sản phẩm
với độ tinh khiết đảm bảo và được định vị là nhãn hàng cao
cấp. Aquafina được khai thác từ nguồn nước ngầm, đảm bảo
độ tinh khiết nhờ được xử lý qua hệ thống thẩm thấu ngược
và Ozon và được thanh trùng bằng tia cực tím
Aquafina được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet
500ml, Pet 355ml, Pet 1500ml, Pet 5000ml
1.5.4 nước trái cây
Tropicana Twister đến từ chuyên gia nước trái
cây số 1 thế giới – Tropicana. Là nhãn hiệu dẫn
đầu thị trường nước trái cây Việt Nam với dòng
sản phẩm "Nước cam ép Twister"
Với nguồn nguyên liệu tự nhiên được lựa chọn cẩn
thận kết hợp công nghệ sản xuất hiện đại, mang
đến cho bạn Tropicana Twister – một thức uống có
hương vị ngon tuyệt, tốt cho sức khỏe từ trái cây
tươi, chứa Vitamin A,C. Với thông điệp "Chúc
một ngày tốt lành!" cho chính bạn và những người
xung quanh ngày mới bừng sức sống.
Twister được đóng gói trong bao bì tiện dụng
 Nước cam ép Twister : Pet 455ml, Can 320ml, RGB 240ml
 Nước cam ép có tép Twister: Pet 350ml
1.5.5 Trà.
Lipton - chuyên gia trà số 1 Thế giới với trên 100 năm
kinh nghiệm nghiên cứu phát triển những giống trà tốt nhất
theo tiêu chuẩn quốc tế toàn cầu, từ trồng hái đến sản xuất,
nhằm chắt lọc những tinh túy của trà trong từng chai trà
Lipton
Hiện tại Lipton có 2 dòng sản phẩm: trà xanh và trà đen
Lipton Trà xanh vị chanh mật ong - sự kết hợp hài hòa từ 100% lá trà non được tuyển
chọn theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt cùng với hương vị nhẹ nhàng của mật ong thiên
nhiên và chanh. Lipton trà xanh được đóng chai tiện dụng: Pet 455ml.
Thưởng thức Lipton trà đen để tận hưởng vị chát của trà, vị ngọt của nước và đánh
thức các giác quan của bạn với vị chua sảng khoái của chanh. Lipton trà đen được
đóng chai tiện dụng: Pet 455ml, Can 330ml.
Trà Ô Long TEA+ Plus là sản phẩm mang thương hiệu
Suntory đầu tiên tại Việt Nam sau liên doanh Suntory PepsiCo
được tung rộng khắp thị trường từ tháng 8 năm 2013. TEA+
Plus – sản phẩm trà uống liền "đẳng cấp mới" giúp bạn cảm
nhận sự tự do, nhẹ nhàng về mặt thể chất và cả tinh thần
Đoạn phim quảng cáo 30s được lên sóng từ tháng 8 năm 2013
với mức độ phủ sóng rộng khắp. Trà Ô Long TEA+ giúp cơ thể
bạn luôn cảm thấy nhẹ nhàng dẫn bạn đến với thế giới "nhẹ như
không". Trà Ô Long TEA+ Plus - "Uống cho ngày thêm nhẹ"
II. Phân tích môi trường marketing.
2.1 Môi trường vi mô
2.1.1 Đối thủ cạnh tranh:
Trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh lớn thường có một hệ thống đối tác như
nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà sản xuất sản phẩm dùng kèm…và đây cũng chính
là nguồn lực tạo ra sức mạnh của họ. Bằng cách tạo ra các mâu thuẫn giữa mâu thuẫn
với các đối tác của họ. PepsiCo đã tạo ra đòn bẩy để phát triển và nâng cao thương
hiệu của mình.
 Đối thủ hiện tại
Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu, sản phẩm Coca-Cola bao giờ cũng
“nhỉnh” hơn Pepsico, riêng tại Việt Nam, đặc biệt khu vực TP Hồ Chí Minh,
tình hình như có vẻ..ngược lại. Việc xác định đúng vị trí của mình đề ra các
mục tiêu và thực hiện chúng bằng mọi giá là một trong những việc mà Pepsi
luôn làm. Và đối thủ truyền kiếp của Pepsico phải kể đến chính là Coca-
Cola.
Trên thị trường thế giới thì Pepsico vẫn là kẻ theo đuổi Coca-Cola nhưng
ở thị trường Việt Nam Pepsi lại là người đi đầu và luôn là kẻ đi tiên phong.
Vì thế định hướng tập trung cao độ chính là điều mà PepsiCo cần phải có
được để có thể tập trung sức mạnh tài chính của mình hơn nữa mà đối đầu
với Coca-Cola trên các thị trường. Để thực hiện được việc này không thể là
dễ dàng, PepsiCo cần phải tập trung sức đối đầu với Coca-Cola, đó chính là ý
tưởng marketing “thế hệ Pepsi” đã được giới thiệu từ những năm đầu thập
niên 1960.
 Đối thủ tiềm tàng.
Cung cấp thức ăn và đồ uống tiện lợi đang dần trở nên là một ngành hấp
dẫn, vì đây là lĩnh vực dể đầu tư và lợi nhuận lớn. Tuy nhiên các đối thủ này
gặp phải một số khó khăn, đó là phải có nguồn vốn lớn và lòng trung thành
của khách hàng. Để xây dựng thương hiệu, nhiều công ty đã tập trung chi phí
lớn vào quảng cáo. Bởi vì Pepsico là người đến Việt Nam đầu tiên và cũng là
có mặt từ lâu đời trên thị trường và dành được lợi thế cạnh tranh lớn từ các
yếu tố chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm đến các yếu tố đầu vào cho
quá trình sản xuất: nguyên vật liệu, lao động, thiết bị và các kỹ năng..nên
PepsiCo hoàn toàn có thể tin tưởng vào lợi thế của mình. Tuy nhiên cải tiến
những dịch vụ của mình để giữ chân khách hàng là những việc mà PepsiCo
luôn quan tâm.
2.1.2.Khách hàng
PepsiCo định hướng phát triển sản phẩm cho mình là “thế hệ mới” cho
giới trẻ, tuy nhiên ở đây thì những sản phẩm có gas của Pepsi đều phụ hợp với
mọi người, từ thức uống cho những vận động viên, người bình thường hay
những người béo phì..Có thể nói, khách hàng của PepsiCo rất đa dạng và phong
phú.
2.1.3Nhà cung cấp
PepsiCo Việt Nam là thành viên của PepsiCo toàn cầu nên đều có
những nhà cung cấp lớn nhất định. Các nhà cung cấp liên kết với
nhau theo xu hướng cùng có lợi cho toàn ngành, mối quan hệ tốt với
nhà cung cấp sẽ được duy trì tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
hoạt động. Tuy nhiên thì khi mà trong thị trường có quá nhiều đối thủ
cạnh tranh thì năng lực của nhà cung cấp sẽ mạnh hơn.
2.2 Môi trường vĩ mô
2.2.1Môi trường kinh tế
Nền kinh tế trên toàn thế giới có xu hướng phục hồi và khu vực Châu
Á được dự đoán là khu vực tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì nền kinh tế Châu Á
(không bao gồm Nhật) tăng trưởng 6,7% trong năm 2010. Bên cạnh
đó, tốc độ tăng trưởng GDP của năm 2011 cũng được ADB điều
chỉnh từ 6,7 lên 7%.
Trong khu vực Châu Á, Việt Nam vẫn tiếp tục đạt thành tích khá ấn
tượng. Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh
nhất trong khu vực Đông Á Thái Bình Dương trước cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu và vẫn duy trì được vị trí đó cả sau khi khủng
hoảng. Sau khi đạt mức tăng trưởng GDP thực 5,3% trong năm
2010,nền kinh tế Việt Nam dự báo sẽ tăng trưởng trong khoảng 6,5%
đến 6,7% trong năm 2011.
 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến nhu cầu của tiêu dùng
sản phẩm: Nền kinh tế phát triển thì đời sống vật chất tăng
cao, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tăng cao sẽ là động lực lớn
cho PepsiCo phát triển bởi vì các sản phẩm của PepsiCo đã có
thị phần lớn và chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
2.2.2 Môi trường công nghệ.
Công nghệ ngày càng trở thành nhân tố then chốt quyết định sự thành
bại của công ty. PepsiCo luôn tìm kiếm những cách thức để cung cấp
dịch vụ và thông tin với chất lượng và hiệu quả cao, sự phát triển
công nghệ toàn cầu đem lại những khả năng và giải pháp cho sự phát
triển của Pepsi, luôn luôn tìm kiếm bất cứ giải pháp nào mà có thể
giảm bớt chi phí của việc đưa những sản phẩm tới khách hàng và cải
thiện dịch vụ cùng lúc là một trong những mục tiêu hàng đầu của
công ty.
2.2.3. Môi trường văn hóa-xã hội.
Việt Nam là một quốc gia có đến 54 dân tộc sinh sống, mỗi dân
tộc có một bản sắc văn hóa đặc thù, có những sở thích và nhu cầu khác
nhau. Hơn nữa mỗi vùng của đất nước cũng có những sở thích khác nhau.
Trong xã hội đều có sự phân chia giai cấp, sự giàu nghèo khá rõ rệt, mỗi
giai cấp có những nhu cầu ham muốn về những sản phẩm và dịch vụ sẽ
khác nhau “ xa vời”. Vì thế ở PepsiCo Việt Nam luôn định hướng phát
triển sản phẩm của mình vào khách hàng. Pepsico thực hiện việc tài trợ cho
các quỹ từ thiện để gây tiếng vang thay vì việc khuyến mãi rầm rộ, thực
hiện tài trợ cho đội bóng quốc gia.
Nước ta là một trong những nước an bình trên thế giới, với những
tư tưởng văn hóa phải nói là “ thoáng”. Với lại thị trường nước giải khát thì
với nước ta sẽ không yêu cầu quá nhiều khi mà những văn hóa Việt Nam
không kì thị với dòng sản phẩm này, và với PepsiCo cũng thế.
Với các sản phẩm PepsiCo thì hướng tới nhu cầu trung bình của
người tiêu dùng và nhu cầu sinh lý của con người nên ở đây vai trò và địa
vị xã hội sẽ không ảnh hưởng quá lớn đến hành vi tiêu dùng của khách
hàng.
Pepsi-Cola là sản phẩm có mức giá trung bình-thấp nên việc sử
dụng sản phẩm này dễ hơn, tuy nhiên ở đây nó chỉ phụ thuộc vào mức độ
quan tâm đến sản phẩm này hay không mà thôi.
Động cơ là một sự thôi thúc, là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để
thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cẩu để giảm bớt cảm giác
căng thẳng.
2.2.4. Môi trường nhân khẩu.
Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2013 cho thấy Việt
Nam hiện nay là nước đông dân thứ 3 Asean và thứ 13 thế giới, cụ
thể là 87,789,573 người. Nắm bắt được nhu cầu cùng với đối tượng
phục vụ chính của PepsiCo là giới trẻ, PepsiCo đã chủ động đầu tư
khai thác thị trường lao động dồi dào, giá rẻ nhằm giải quyết công ăn
việc làm cho đội ngũ nhân viên cũng là thị trường tiêu thụ tiềm năng
hiện đang còn bỡ ngỡ. Tuy nhiên vấn đề chiêu mộ, huấn luyện và
nắm giữ những con người đòi hỏi công ty phải mất 1 chi phí lớn kết
hợp với hình thức quản lý đa dạng nhằm đáp ứng sự thay đổi của
nguồn lao động.
2.2.5. Môi trường chính trị pháp luật.
Càng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì hệ thống pháp
luật của Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn, với ngày càng nhiều
các rào cản với những nguyên tắc ngày càng gắt gao hơn. Điều đó đặt
ra cho các nhà lãnh đạo của PepsiCo Việt Nam những thách thức lớn
hơn, phải làm sao cho phù hợp với pháp luật và tiêu chí phát triển
công ty. Hơn nữa môi trường kinh doanh ở Việt Nam ngày càng được
thuận lợi hơn, do có một nền chính trị rất là bình yên hơn so với các
nước trong khu vực.
2.2.6. Môi trường toàn cầu.
Xu hướng toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế ngày
càng được quốc tế hóa mạnh mẽ, những thị trường toàn cầu về nhân
lực, công nghệ, tư bản, hàng hóa nguyên vật liệu, dịch vụ,... ngày
càng được mở rộng. Chính vì thế mà PepsiCo Việt Nam càng thực
hiện việc xuất khẩu sang các nước trong khu vực. Theo trào lưu toàn
cầu hóa, thức ăn nhanh, đồ uống kiểu Mỹ đã và đang nhanh chóng
được mở rộng không ngừng trở thành một phong cách, một giải pháp
hữu hiệu mà công ty đang mở.
III.Nhận diện cơ hội kinh doanh sản phẩm mới.
3.1. Điểm mạnh:
-Pepsico là một công ty giải khát và thực phẩm nổi tiếng trên thế giới. Khi vào thị
trường Việt Nam, Pepsico cũng đã chiếm lĩnh được thị trường và nhận được sự tin
tưởng của khách hàng. Hiện tại, Pepsico cùng với Coca Cola đang là 2 ông lớn về
ngành giải khát tại Việt Nam.
-Sản phẩm đa dạng, kinh doanh không chỉ riêng mặt hàng nước nước ngọt có gas
mà còn lấn sang nhiều loại nước giải khát khác như nước giải khát không gas, trà,
nước trái cây,… Tất cả đều được nhận được sự phản ứng tích cực từ thị trường.
-Bao bì, mẫu mã sản phẩm đẹp, đa dạng bắt mắt, nhiều kích cỡ. Phù hợp cho từng
đối tượng, từng hoàn cảnh của người tiêu dùng.
-Các sản phẩm của Pepsico chủ yếu dành cho đối tượng là giới trẻ. Với nhiều
lượng vị, nhiều chủng loại, các dòng sản phẩm của Pepsico luôn đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng.
-Công ty Pepsico chuyên kinh doanh sản phẩn nước giải khát có gas, không gas và
có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước. Pepsico đã xây dựng và đã hoàn thiện
mạng lưới kênh phân phối thông suốt và đạt hiệu quả cao.
-Khi mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam, Pepsico đã nhanh chóng xây dựng
mạng lưới rộng khắp cả nước trải dài từ Bắc, Trung, Nam nhằm gây tiếng vang cho
người tiêu dùng và đạt được kết quả ngoài mong đợi.
-Tài chính mạnh.
3.2. Điểm yếu.
-Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định, phải nhập khẩu sửa từ New Zealand
nên sẽ bị động về giá và sẽ không tự chủ được về chi phí đầu vào khi có biến động
lớn, cũng như những vựa trái cây ở Đông Nam Bộ khi có những biến động về thời
tiết như bão, hạn hán…
-Hoạt động Marketing chỉ tập trung chủ yếu ở miền Nam trong khi ở miền Bắc và
miền Trung chiếm 2/3 dân số cả nước. Những kế hoạch Marketing chưa đồng bộ
dẫn đến thị trường phía Bắc, Trung sẽ mất dần khả năng cạnh tranh và rơi vào tay
các đối thủ nội địa ở ngoài đó.
-Lãnh đạo còn xa lạ với dân viên cấp dưới. Chưa thực sự hiểu mông muốn và tâm
tư nguyện vọng của nhân viên. Vì quá xa cho nên năng lực của một số nhân viên sẽ
không được ban lãnh đạo khai thác triệt để, sẽ làm mất nhân tài cho công ty.
3.3. Cơ hội:
-Khi Việt Nam gia nhập WTO thì Pepsico sẽ dẽ dàng mở rộng thị trường hơn. Bên
cạnh đó việc tiếp cận những công nghệ sản xuất tiên tiến của nước ngoài củng
không quá khó khăn. Việc nhập khẩu nguyện vật liệu từ nước ngoài củng sẽ thuận
lợi hơn trong việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho sản phẩm mới Fruits milk,
pepsi sẽ đánh đến những đối tượng khách hàng thích uống những sản phẩm bổ
dưỡng, tốt cho sức khỏe và đẹp cho làn da. Những khách hàng đang sử dụng những
sản phẩm sữa trái cây khác như nutrifoots,…
-Việt Nam là một nước nhiệt đới ẩm gió mùa nên nhu cầu uống nước giải khát là
rất lớn, Đây là một cơ hội tốt cho pepsico trong việc nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới đó là sữa trái cây Fruits milk, bổ sung vào nước giải khát hiện có vào
công ty.
-Công ty luôn tiềm hiểu và đầu tư nhưng dây chuyền sản xuất hiện đại của những
nước tiên tiến để đảm bảo cho sản phẩm và tự đông hóa trong việc sản xuất sản
phẩm.
-Để đảm bảo nguồn nguyên liệu an toàn và chất lượng, công ty Pepsico đã kí kết
với nhà cung ứng sữa có uy tín tại New Zealand. Đảm bảo nguồn sữa sạch và an
toàn cho người sử dụng.
3.4. Thách thức.
-Tình hình lạm phát ngày càng gia tăng, nếu lạm phát quá nhanh và không kiểm soát
được sẽ dẫn đến sự bùng nổ về giá, đây là 1 thách thức không nhỏ đối với công ty
Pepsico.
-Trên thị trường nước giải khát Việt Nam, để lựa chọn một thức uống để giải khát rất
đơn giản. Từ có gas, không gas cho đến những thức uống bổ dưỡng. Ngoài Coca Cola,
Pepsico còn có 2 đối thủ cạnh tranh khá mạnh đó là Tân Hiệp Phát, Tribico… Đối thủ
cạnh tranh hiện tại lớn nhất của sữa tái cây Fruits milk đó là sản phẩm NutiBoots của
Coca Cola và lotte. Để vượt qua 2 đối thủ này, sản phẩm sữa trái cây Fruits Milk cần
có một sự khác biệt về sản phẩm, chú trọng về kiểu dáng, giá cả và bao bì.
3.5 kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
STRENGHS:
- Là sản phẩm của thương hiệu lâu đời, uy
tín và nổi tiếng trên thế giới.
-Sản phẩm bổ dưỡng và nhiều chất dinh
dưỡng
- Sản phẩm có chất lượng hoàn hảo, giá cả
hợp lý, bao bì đẹp, bắt mắt.
- FruitMilk gắn liền với phong cách trẻ
trung, luôn bứt phá, là sản phẩm dành cho
giới trẻ.
- Khẩu vị, hương vị phù hợp với phần
đông người tiêu dùng Việt.
- Tài chính mạnh.
- Hệ thống các nhà phân phối rộng khắp
cả nước.
WEAKNESS:
- Chi phí dành cho quảng cáo lớn.
- Kế hoạch Marketing chưa đồng bộ.
- Nhân viên bán hàng thiếu trình độ
chuyên môn.
- Ban lãnh đạo chưa khai thác hết năng
lực của nhân viên.
3.5.1 .Kết hợp S – O.
-Dựa vào vị thế của mình trên thị trường, công ty sẽ sử dụng chiến lược đa dạng
hóa sản phẩm: Lấn sân sang 1 thị trường đầy tiềm năng đó là sữa trái cây, 1 sản
phẩm dinh dưỡng cung cấp năng lương và tốt cho sức khỏe và tiêu dùng.
-Áp dụng chiến lược phát triển sản phẩm mới. Sản phẩm mới cho thị trường hiện
tại, sữa trái cây là một sản phẩm hoàn toàn mới của công ty Pepsico. Tuy nhiên, thị
trường mục tiêu vẫn là các bạn trẻ, có độ tuổi từ 15 – 35, để làm phong phú hơn
các sản phẩm của công ty, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
3.5.2. Kết hợp S – T.
-Giá cả gia tăng nhưng với sự uy tín và lượng khách hàng lớn sẽ không tác động
nhiều đến sản phẩm.
-Giá cả nguyên vật liệu có thể gia tăng nhưng những nhà cung cấp uy tín thì việc
chèn ép giá khó có thể xảy ra.
-Sự gia tăng nhu cầu của khách hàng sẽ luôn được nắm bắt kịp thời.
-Đối thủ cạnh tranh sẽ khó chèn ép sản phẩm mới bởi những thành công và tầm ảnh
hưởng của công ty PepsiCo đến người tiêu dùng.
OPPOTUNITY:
- Việc gia nhập WTO sẽ là lợi thế cho
FruitMilk tiếp cận dễ dàng với công nghệ
chế biến, nguyên vật liệu và các nhà cung
ứng của mình.
- Đà phục hồi của nền kinh tế sau suy
thoái nhờ vào gói kích thích kinh tế của
chính phủ.
- Cơ cấu dân số trẻ.
- Thị trường rộng lớn về cả hiện tại và thị
trường tiềm năng trong tương lai.
- Khí hậu Việt Nam rất phù hợp với sự
phát triển các sản phẩm nước uống giải
khát.
- Công nghệ phát triển nhanh và dễ dàng
tiếp cận hơn so với các đối thủ khác.
- Có những nhà cung ứng lớn, có uy tín.
- Nguyên vật liệu đảm bảo.
THREAT:
- Sự gia tăng về lạm phát.
- Sản phẩm thay thế đa dạng.
- Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về
chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
- Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh là rất
lớn. Sự nhạy cảm về giá.
- Cạnh tranh không lành mạnh.
3.5.3.Chiến lược W – O.
-Công nghệ phát triển, có thể cải thiện được nhiều gói sản phẩm khác nhau.
-Thị yếu và xu hướng tiêu dùng hiện đại ngày càng lớn là cơ hội để Fruits Milk
thâm nhập vào thị trưởng.
-Việt Nam gia nhập WTO là cơ hội để Fruits Milk quảng bá nhãn hiệu của mình
trên nhiều thị trường khác nhau.
3.5.4. Kết hợp W – T.
-Cần phải gia tăng sức mạnh từ nhãn hiệu để đề phòng sự tấn công của các đối thủ
cạnh tranh.
-Cố gắng cải thiện chi phí quảng cáo.
-Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã sản phẩm nên việc
thiết kế sản phẩm mới và gia tăng chất lượng cho sản phẩm cần phải được cải thiện
và nâng cao.
IV. Thiết kế sản phẩm mới theo quy trình 8 bước của Philip kotler
Chúng ta đang sống trong thời đại tiến bộ nhanh chóng về công nghệ sản xuất, ước
muốn của con người ngày càng cao cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các mà còn
phải có những sản phẩm mới hoàn thiện hơn. Công ty PepsiCo đã thực hiện chương
trình triển khai sản phẩm mới bằng cách lập bộ phận nghiên cứu và phát triển(R&D-
Research and Development) theo sơ đồ 8 bước của Philip Kotler.
4. 1. Tìm ra những ý tưởng mới
Thị trường nước tăng lực, nước giải khát có gas đang cạnh tranh khốc liệt. Khi thị
trường thay đổi liên tục, nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng. Công ty PepsiCo
ngoài sản phẩm quen thuộc là sản phẩm có gas, nước tăng lực… nếu tiếp tục tăng ra
những sản phẩm thế mạnh nữa có thể gây bão hòa thị trường nước giải khát. Nên công
ty đã nghiên cứu và tung ra thị trường sản phẩm mới đó là sản phẩm FruitMilk, là sản
phẩm kết hợp trái cây và sữa, hứa hẹn sẽ trở thành một dòng sản phẩm đầy triển vọng,
cạnh tranh trực tiếp với các dòng sản phẩm cùng loại đang có mặt trên thị trường.Sản
phẩm mới FruitMilk đánh dấu bước chuyển mình của công ty Pepsico từ việc sản xuất
sản phẩm nước có gas sang khai thác một mảng thị trường mới là sữa trái cây bổ
dưỡng.
4.2. Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới.
Việc tung ra sản phẩm mới không liên quan đến các sản phẩm thế mạnh là một bước đi
đầy đột phá nhưng cũng không ít rủi ro cho công ty. Vì trên thị trường đã có những sản
phẩm sữa trái cây được khách hàng ưa chuộng, muốn tung ra sản phẩm mới này công
ty phải đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào quang trọng đó là sữa và trái cây. Với tiềm
lực tài chính mạnh như Pesico, điều đó nằm trong khả năng. Nếu sản phẩm này tung ra
được khách hàng chấp nhận, thì đây sẽ là sản phẩm cạnh tranh khá mạnh với các sản
phẩm trái cây khác trên thị trường.
4. 3. Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới.
Đây là sản phẩm mới chứa nhiều chất dinh dưỡng, phù hợp với học sinh sinh viên cho
buổi sáng tràn đầy năm lượng. Tiến hành các cuộc khảo sát là các bạn học sinh sinh
viên tại các trường trung học phổ thông, cao đẳng và đại học. Hỏi ý kiến các bạn về
sản phẩm nước sản phẩm có gas, nước tăng lực, sữa trái cây. Nếu sữa trái cây được các
bạn yêu thích thì công ty sẽ tiếp tục triển khai sản phẩm mới theo kế hoạch.
4. 4. Hoạch định chiến lược marketing cho sản phẩm mới.
Phần tứ nhất:
 Quy mô thị trường mục tiêu: Việt Nam là một nước có dân số trẻ, độ tuổi từ 16-
35 tuổi chiếm hơn 30%. Đây là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng.
 Thái độ của khách hàng: những khách hàng hiện nay ngày càng khó tính, việc
lựa chọn một loại nước giải khát ngoài việc thỏa mản nhu cầu của họ, khách
hàng còn yêu cầu sản phẩm đó phải hợp vệ sinh và đủ chất dinh dưỡng.
 Dự báo khối lượng bán ra trong năm đầu tiên: phân phối 150.000 sản phẩm /
ngày cho các đại lý.
 Lợi nhuận:
- Trong ngắn hạn: đạt từ 10 -20% doanh thu.
- Trong dài hạn: đạt từ 20-30% doanh thu.
 Doanh thu: trên 331 tỷ VND.
Phần thứ hai:
 Phân phối: công ty sẽ sử dụng trung gian phân phối để đem lại sự tiết kiệm chi
phí.
 Công ty sử dụng kênh phân phối ba cấp có ba trung gian phân phối : nhà sản
xuất => đại lý bán lẻ => nhà bán sỉ => tới nhà bán lẻ => tới người tiêu dùng.
 Dự đoán chi phí marketing trong năm đầu tiên: chi phí dành cho quảng cáo, các
hoạt động từ thiện, các hoạt động tiếp thị giới thiệu sản phẩm mới: chi phí dự
kiến 2.638.400.000vnđ
 Mục tiêu về doanh thu: hơn 331tỷ vnđ.
 Giải pháp lâu dài cho các chiến lược marketing hỗn hợp: trước tiên phải chú ý
tới các chiến lược chiêu thị, quảng bá sản phẩm để moị người chú ý và thực sự
quan tâm tới sản phẩm mới của công ty. Sau khi định vị được hình ảnh trong
mắt người tiêu dùng, công ty nên tập trung vào chiến lược phân phối sản phẩm
để phân phối có hiệu quả, giảm chi phí, khoa học. Sau một thời gian dài, công
ty có thể điều chỉnh giá cho phù hợp với dòng sản phẩm của mình, tung ra thị
trường sản phẩm khác như cam, nho, bưởi...
4.5: Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ.
Vì đây là sản phẩm mới, nên trong năm đầu tiên công ty dự định sản xuất hơn 50 triệu
chai. Ngoài việc để bán ra thị trường, số chai này còn được sử dụng để tiếp thị cho sản
phẩm mới. Dự kiến sản xuất 3 loại: chai nhựa 300ml giá bán là 7.200đ, chai thủy tinh
220ml giá bán là 6.800đ, hộp giấy 180ml, giá bán là 5.400đ.
Đây là chiến lược định giá thấp hơn để dể dàng thâm nhập vào thị trường mới. Sau
một thời gian sản phẩm đã tạo được niềm tin niềm tin cho người tiêu dùng thì công ty
có thể nâng giá cho phù hợp để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
4.6: Thiết kế và thử sản phẩm mới.
Sản phẩm FruitMilk sẽ thiết kế chai nhựa 300ml, chai thủy tinh 220ml và kiểu giấy
180ml để thuận tiện cho từng loại khách hàng. Trước tiên, công ty sẽ tung sản phẩm
FruitMilk với hương dâu, nên màu chủ đạo là màu hòa quyện giữa đỏ dâu tây và trắng
của sữa. Tạo nên cảm giác vừa thơm vừa ngon. Đây là sản phẩm bổ dưỡng, tăng năng
lượng cho người sử dụng. FruitMilk khôg chỉ là sản phẩm giải khát thông thường mà
còn là sản phẩm giúp chị em phụ nữ có làn da trắng và mịn màng.
4.7: Thử nghiệm trên thị trường.
Công ty sẽ có 3 tháng thử nghiệm sản phẩm trên thị trường bằng cách tổ chức các buổi
dùng thử sản phẩm miễn phí tại các trường cao đẳng đại học để tham khảo ý kiến của
họ. Đồng thời tổ chức các chương trình ca nhạc, chương trình từ thiện để làm cho hình
ảnh sản phẩm mới in sâu vào tâm trí của người tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty củng
phân phối sản phẩm mới này cho các đại lý, để các đại lý phân phối cho các nhà bán
lẻ, tham khảo ý kiến của người mua đối với sản phẩm mới của công ty.
4. 8: Triển khai sản xuất hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường.
Sau khi thấy sản phẩm mới được thị trường chấp nhận, công ty sẽ sản xuất hàng loạt
và triển khai các chương trình marketing đã soạn thảo để tung sản phẩm mới ra thị
trường. Dự kiến tung sản phẩm vào cuối năm để đây có thể là sản phẩm tốt mà người
dùng lựa chọn để sử dụng trong dịp tết. Vào mùa lạnh thì người tiêu dùng sẽ ít dùng
sản phẩm có gas mà thây vào đó là nước uống bổ dưỡng thơm, và FruitMilk là lựa
chọn tốt của mỗi người.
V. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM MỚI.
5.1.Chân dung khách hàng mục tiêu.
5.1.1. Chân dung khách hàng tiêu dùng cá nhân.
 Khách hàng mục tiêu: Hướng tới mọi người, đặc biệt là giới trẻ, học sinh sinh
viên.
 Đặc điểm khách hàng: Trẻ trung, năng động, hiện đại.
 Độ tuổi: 15 – 35 tuổi.
 Khu vực: Hầu hết các tỉnh thành trên cả nước, tập trung chủ yếu ở thành thị và các
thành phố lớn.
 Khách hàng quan tâm đến: Dinh dưỡng, sức khỏe, kinh tế, công dụng, thành phần
của sản phẩm...
 Cách thức mua hàng: Siêu thị, chợ, tạp hóa... Những nơi mà khách hàng có thể tiếp
cận sản phẩm.
5.1.2. Chân dung khách hàng tổ chức.
Bao gồm các đối tượng:
 Đại lý.
 Hệ thống siêu thị.
 Nhà hàng, quán ăn gia đình.
 Cửa hàng tiện ích.
 Quán cà phê...
 ...
Đây là những người mua đi bán lại để kiếm lời cần có những chính sách hợp lý.
Là khách hàng của nhiều loại nhãn hàng nước giải khát chứ không một nhãn hàng cụ
thể, doanh nghiệp cần có những chính sách về giá, khuyến mãi, khuyến mại, chiết
khấu...hợp lý. Ngoài ra cần có dịch vụ sau khi mua hàng.
Siêu thị là khách hàng có kinh nghiệm, kinh doanh lâu đời, họ quan tâm đến sản phẩm
chất lượng, giao hàng nhanh, thuận tiện và uy tín của nhà sản xuất. Đây là khách hàng
mục tiêu được đánh giá cao.
5.2.Định vị sản phẩm
5.2.1 Khái niệm định vị.
Định vị trên thị trường là sử dụng những nỗ lực marketing để xây dựng một hình ảnh
khác biệt (ấn tượng tốt, đặc sắc khó quên) về sản phẩm, nhãn hiệu hoặc doanh nghiệp
để chiếm được vị trí trong tâm trí khách hàng mục tiêu.
5.2.2.Các phương pháp định vị.
a.Định vị trên một thuộc tính của sản phẩm : doanh nghiệp định vị căn cứ vào sự khác
biệt của chính sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh tranh (dịch vụ, bao bì, chất
lượng hoặc một đặc tính khác biệt nào của sản phẩm).
b. Định vị dựa trên lợi ích của sản phẩm đem lại cho khách hàng: doanh nghiệp cho
khách hàng thấy được những lợi ích khác biệt họ có thể nhận được từ sản phẩm của
mình.
c. Định vị dựa trên công dụng hoặc ứng dụng của sản phẩm:doanh nghiệp định vị căn
cứ vào những ứng dụng độc đáo của sản phẩm mình cung cấp.
d. Định vị dựa trên đối tượng người sử dụng: doanh nghiệp tập trung vào thông điệp
là sản phẩm dành riêng cho đối tượng cụ thể mà doanh nghiệp quan tâm.
e. Định vị so sánh với đối thủ cạnh tranh: dựa trên sự khác biệt hoặc tách biệt hẳn với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
f. Định vị theo chủng loại sản phẩm: doanh nghiệp định vị bằng cách so sánh sản
phẩm với các loại sản phẩm khác.
5.2.3. Định vị cho sản phẩm
Thị trường giải khát Việt Nam ngày một khốc liệt, tăng trưởng cao hàng năm, nhà sản
xuất trong cũng như ngoài nước liên tục tung ra những sản phẩm mới, hay thay đổi
bao bì sản phẩm. có thể nói thị trường nước uống Việt Nam ngày càng Tây hóa với các
sản phẩm càng lúc càng đa dạng hơn. Sự phát triển của nước uống đóng chai, nước
tăng lực, nước đóng chai có gas, trà và các loại cà phê hòa tan, đã đến lúc thị trường
cần thêm một sân chơi mới.
Công dụng của sản phẩm:Là loại nước trái cây dinh dưỡng , với sự kết hợp của các
loại trái cây với sữa tươi mang lại hương vị đậm đà, giàu chất dinh dưỡng cho người
sử dụng, đặc biệt với nhiều loại vitamin chứa trong trái cây mang lại làn da đẹp, trắng
mịn cho bạn.
5.3Mục tiêu mong muốn trong năm đầu tiên (7/2014 – 7/2015)
Là dòng sản phẩm mới, nước uống trái cây dinh dưỡng nên việc tiếp cận thị trường
mới gặp rất nhiều khó khăn.
Trong năm đầu tiên khi mới tung ra sản phẩm mới này với mục tiêu mong muốn:
Lợi nhuận doanh nghiệp:
Trong ngắn hạn đạt 10% - 20% doanh thu.
Trong dài hạn đạt 30% - 40% doanh thu
Khách hàng:
Tiếp cận được khách hàng mục tiêu cũng như khai thác thêm nhiều khách hàng tiềm
năng
Thị trường:Mở rộng thị trường hoạt động trong thời gian tới, xây dựng thương hiệu có
uy tín và chất lượng.
1.Kết hợp S – O.
-Dựa vào vị thế của mình trên thị trường, công ty sẽ sử dụng chiến lược đa
dạng hóa sản phẩm: Lấn sân sang 1 thị trường đầy tiềm năng đó là sữa
trái cây, 1 sản phẩm dinh dưỡng cung cấp năng lương và tốt cho sức khỏe
và tiêu dùng.
-Áp dụng chiến lược phát triển sản phẩm mới. Sản phẩm mới cho thị
trường hiện tại, sữa trái cây là một sản phẩm hoàn toàn mới của công ty
Pepsico. Tuy nhiên, thị trường mục tiêu vẫn là các bạn trẻ, có độ tuổi từ 15
– 35, để làm phong phú hơn các sản phẩm của công ty, đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng.
2. Kết hợp S – T.
-Giá cả gia tăng nhưng với sự uy tín và lượng khách hàng lớn sẽ không tác
động nhiều đến sản phẩm.
-Giá cả nguyên vật liệu có thể gia tăng nhưng những nhà cung cấp uy tín
thì việc chèn ép giá khó có thể xảy ra.
-Sự gia tăng nhu cầu của khách hàng sẽ luôn được nắm bắt kịp thời.
-Đối thủ cạnh tranh sẽ khó chèn ép sản phẩm mới bởi những thành công
và tầm ảnh hưởng của công ty PepsiCo đến người tiêu dùng.
3.Chiến lược W – O.
-Công nghệ phát triển, có thể cải thiện được nhiều gói sản phẩm khác
nhau.
-Thị yếu và xu hướng tiêu dùng hiện đại ngày càng lớn là cơ hội để Fruits
Milk thâm nhập vào thị trưởng.
-Việt Nam gia nhập WTO là cơ hội để Fruits Milk quảng bá nhãn hiệu của
mình trên nhiều thị trường khác nhau.
4. Kết hợp W – T.
-Cần phải gia tăng sức mạnh từ nhãn hiệu để đề phòng sự tấn công của
các đối thủ cạnh tranh.
-Cố gắng cải thiện chi phí quảng cáo.
-Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã sản phẩm
nên việc thiết kế sản phẩm mới và gia tăng chất lượng cho sản phẩm cần
phải được cải thiện và nâng cao.
VI. Thiết Kế Marketing- Mix
6.1. Chiến lược sản phẩm (product).
a. Về chất lượng sản phẩm
Được xây dựng là sản phẩm chiến lược nên chất lượng sản phẩm được lựa chọn là chất
lượng cao, là loại nước trái cây dinh dưỡng được làm từ các loại trái cây kết hợp với
sữa tươi cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể, trẻ hóa da, tăng năng lượng. Tập đoàn
PepsiCo thông qua sứ mệnh sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tiêu chuẩn quốc tế,
cam kết với toàn thể người tiêu dùng Việt Nam về chất lượng vệ sinh, an toàn thực
phẩm và tốt cho sức khỏe.
b. Các dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Vì đây là lần đầu tiên công ty lấn sân sang thị trường nước trái cây dinh dưỡng, là loại
sản phẩm tiêu dùng hàng ngày thông thường của khách hàng. Chính vì vậy, công ty
luôn quan tâm cũng như có các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng như giải quyết các
khiếu nại, thắc mắc cho khách hàng khi cần thiết. Bên cạnh đó, công ty luôn hỗ trợ và
cung cấp thông tin cần thiết về sản phẩm cho đại lý sỉ và lẻ để cung cấp cho khách
hàng. Mọi ý kiến phản hồi của khách hàng sẽ làm cho công ty hoàn thiện sản phẩm
hơn.
c. Dây chuyền sản xuất
Công ty đã không ngừng đầu tư vào dây chuyền sản xuất để cho ra những sản phẩm
đạt chất lượng tốt nhất theo mong muốn của người tiêu dùng.
6.2 Chiến lược phân phối (place).
a) Cách thiết kế kênh
 Với kênh phân phối trực tiếp từ công ty đến các cửa hàng đại ý của công ty và
đến tay người tiêu dùng, kênh phân phối gián tiếp chủ yếu thông qua các đại lý
bán lẻ cuối cùng đến tận tay người tiêu dùng. Công ty đã xây dựng một công ty
phân phối hiện đại đến truyền thống: có mặt ở hầu hết các siêu thị, ở các chợ
cũng như ở các cửa hàng tạp hoá lớn nhỏ
 Cách thiết kế phủ dây, phủ rộng đã đáp ứng được nhu cầu khách hàng khi có
nhu cầu sử dụng. Bên cạnh đó, cách trang trí, trưng bày các sản phẩm cũng bắt
mắt,thu hút, hấp dẫn trên các kệ hàng tạo sự chú ý tò mò của khách hàng
 Với mong muốn đưa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng, công ty đã
thiết lập hơn 300 nhà phân phối, hơn 3.000 nhân viên và gần 1.000 xe tải tham
gia chuyên chở. Sản lượng trung bình khoảng 150.000chai/ngày với hy vọng
bao phủ thị trường nước trái cây dinh dưỡng là mục tiêu mà công ty luôn phấn
đấu.
b) Quản lý kênh
 Công ty luôn cố gắng nỗ lực để tăng chất lượng phân phối ở các kênh truyền
thông vì đây là các kênh chủ lực của công ty,hầu hết mọi người đều mua sản
phẩm ở những nơi thuận tiện nhất khi họ có nhu cầu sử dụng, do đó công ty
luôn kiểm soát hàng hoá có được giao hàng theo thời gian để luôn có sản phẩm
phục vụ cho tất cả mọi người.
 Ngoài ra, thực hiện chiến lực đẩy và kéo một cách linh hoạt và hiệu quả, bao
gồm chiết khấu cho người bán và khuyến mại cho người mua để tăng sức cạnh
tranh giữa các đại lý cũng như tận dụng sức mua cao nhất của thị trường.
 Công ty phải phối hợp và tăng cường sự liên kết giữa các trung gian bằng các
chế độ như chiết khấu thường xuyên, rộng rãi, trả chậm, chế độ trả hàng hoá
nếu không bán được hàng.
 Công ty phải có đội ngũ nhân viên xuống tận nơi các đại lý lớn cũng như nhỏ
để cung cấp sản phẩm cũng như theo dõi quá trình, lưu chuyển sản phẩm của
công ty như thế nào, đồng thời cung cấp thông tin cho đại lý
 Công ty phải thường xuyên thiết kế, quản lý các kênh phù hợp cho từng gia
đoạn, từng khu vực để sản phẩm có mặt trên khắp thị trường.
 Đồng thời xây dựng hình ảnh thương hiệu bằng việc hỗ trợ các băng rôn, bảng
hiệu, kệ trưng bày sản phẩm đẹp mắt và nổi bật ở các cửa hàng, đại lý bán sỉ và
lẻ, các cửa hàng tạp hoá ….tạo sự thu hút và quan tâm đến sản phẩm của người
tiêu dùng.
6.3. Chiến lược giá (price).
- Chiến lược giá cũng góp phần không nhỏ vào việc xây dựng chiến lược
marketing - mix của công ty. Vì là sản phẩm mới của công ty nhưng không mới
với thị trường hiện nay, cho nên công ty chọn chiến lược định giá thấp cho sản
phẩm của mình. Tuy định giá ở mức thấp, nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho
công ty và thị trường cũng có thể chấp nhận được. Nhìn chung, giá của sản phẩm
thấp hơn so với sản phẩm của đối thủ vì hầu như những nguyên liệu không thật sự
khan hiếm. Tuy nhiên công ty cũng đã đầu tư cho công nghệ máy móc đạt chất
lượng quốc tế, luôn thêm giá trị cộng thêm cho sản phẩm để bổ sung những đặc
tính mới làm tăng giá trị của sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
- Do là sản phẩm mới nên công ty chỉ mới đưa ra loại chai nhựa 300ml với giá là
7.200 VNĐ/ chai.
Khi sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích và sử dụng nhiều, công ty sẽ thiết
kế thêm 2 dạng:
Chai thủy tinh 220ml với giá 6.800 VNĐ/chai.
Hộp giấy 180ml với giá là 5.400 VNĐ/hộp.
Với mức giá này thì thị trường có thể chấp nhận được vì đây là sản phẩm không
quá mới lạ với người tiêu dùng, tuy nhiên về lâu dài khi người tiêu dùng đã có
thể chấp nhận và ủng hộ thì công ty có thể tăng giá bằng các doanh nghiệp khác
vì đây là sản phẩm dành cho mọi lứa tuổi, mọi phân khúc thị trường. Vì vậy,
công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu và điều chỉnh mức giá mà người tiêu dùng có thể
chấp nhận được trong thời gian dài, bởi vì các đối thủ cạnh tranh sẽ tung ra thị
trường những dòng sản phẩm tương tự với giá phù hợp với hầu hết người tiêu
dùng.
6.4 Chiến lược chiêu thị (promotion)
- Việc bỏ ra một chi phí cho quảng cáo là một vấn đề được xem là rất quan trọng
cần được tính toán kỹ lưỡng. Việc đầu tư vào quảng bá thương hiệu sản phẩm
đồng nghĩa với việc gặp rất nhiều khó khăn. Với việc xác định giá thấp hơn so
với sản phẩm cùng loại thì công ty đưa ra nhiều chiến lược chủ đạo nhằm tăng sự
nhận biết của khách hàng về sản phẩm.
- Quảng cáo trên phương tiện truyền thông. Trong chiến lược chiêu thị của sản
phẩm FruitMilk, công ty đã dùng chiến lược truyền thông cho sản phẩm rất bài
bản với các kênh đa dạng, kết hợp quảng cáo đi cùng với chiến lược truyền thông
tập trung chủ yếu vào quảng cáo trên các kênh truyền hình lớn như VTV3,
VTV7, YANTV... Với mật độ cực dày. Ngoài ra con quảng cáo ngoài trời như
bản quảng cáo, áp phích dán xe....
- Chương trình giới thiệu sản phẩm: thực hiện các chương trình dùng thử sản
phẩm ở các trường học,siêu thị, chợ... trên phạm vi cả nước.
Khuyến mại: thực hiện chương trình “Cùng FruitMilk khám phá Thai Lan”
Quan hệ công chúng: bên cạnh đầu tư mạnh cho quảng cáo công ty còn thực
hiện các chương trình PR rầm rộ.
Chương trình hoạt động từ thiện ‘ 10.000 cuốn sách cho trẻ em vùng xâu vùng
xa’
Tổ chức chương trình ca nhạc ‘FruitMilk đồng hành cùng sinh viên’ tại ký túc
xá của trường đại học Quốc gia TP.HCM.
Với các chiến lược này công ty mong muốn người tiêu dùng sẽ đón nhận trong
thời gian sớm nhất
6.5. Chính sách con người( people)
- Con người là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mua
hàng hóa, vì vậy yếu tố con người luôn được quan tâm. Do đặc điểm của
khách hàng nên việc mua hàng là rất quan trọng, tùy theo từng đối tượng
khách hàng mà có cách tư vấn về sản phẩm khác nhau. Để tiến hành cho việc
tiếp xúc khách hàng được dễ dàng và nhân viên có thể thực hiện tốt việc nay
trong bộ phận marketing thiết kế một cataloge để thực hiện việc tiếp xúc và tư
vấn cho khách hàng.
- Các nhân viên trong công ty phải luôn trau dồi và nỗ lực nâng cao trình độ
kiến thức để phục vụ cho việc tiếp xúc này dễ dàng hơn.
- Công ty luôn quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của các nhân viên, từ đó thấu
hiểu họ và có những chính sách nhất định nhằm mục đích động viên nhân
viên để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong công việc. Vì thái độ và
tinh thần của nhân viên sẽ ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách
hàng đối với sản phẩm của công ty họ. Bên cạnh đó những hỗ trợ của công ty
đối với nhân viên song song đó là những trách nhiệm của họ trong việc.
- Trong dịch vụ yếu tố con người quyết định đến chất lượng của dịch vụ, họ là
người tiếp xúc khách hàng và tạo cho họ những kì vọng trươc khi mua hàng
và điều đó đước các bộ phận của công ty thực hiện , nếu thực hiện không tốt
thì những kì vọng của khách hàng sẽ giảm xuống và điều đó se kéo theo
khách hàng sẽ không hợp tác với công ty trong tương lai. Ngoài ra, do tính
chất của sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp phải đúng lúc và kịp thời
và đúng lúc cho khách nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình là
việc, vì thế phải nhanh chóng giải quyết nếu không sẽ dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng và mất đi lòng tin của khách hàng đối với công ty.
6.6 Quy trình( Process)
Fruit Milk ngon-khỏe được bổ sung canxi, kẽm, vitamin B3, B6, E giàu dưỡng chất
nên có lợi cho sức khẻo.
Với công thức đặc biệt: Với nguồn sữa từ New Zealand, thức uống này có độ sánh
đậm đặc và vị sữa thơm ngon với hương cam, dâu, nho, táo...
 Với hàm lượng sữa 15% và hàm lượng trái cây 10%, mỗi chai FruitMilk với 4
hương vị chính là cam ,dâu, nho,táo...... có độ sánh, thơm ngon đặc trưng khi
thưởng thức. Trong đó: Nguồn sữa tươi được chọn từ nguồn sữa tươi tinh khiết và
giàu dưỡng chất hàng đầu tại New Zealand. Bên cạnh đó, thành phần nước trái cây
tươi được cung cấp bởi thương hiệu Minute Maid với hơn 60 năm kinh nghiệm
trong nghành công nghiệp này.
 Sữa là nguồn thực phẩm mới, cân đối về thành phần dinh dưỡng, cung cấp các loại
protein dễ hấp thu, giàu canxi, vitamin A , D, Photpho....có lợi cho sức khoẻ.
 Một ly sữa 300ml có thể cung cấp 272kcal, tương đương khoảng 9/50 năng lượng
trung bình mỗi ngày của một người trưởng thành. Các dưỡng chất có trong sữa nhất
là canxi rất quan trọng cho sự phát triển và độ chắc của xương. Hơn thế nữa thiếu
canxi cơ thể, thì cơ thể của một người trường thành sẽ thiếu sức sống, chân tay mệt
mỏi rã rời.
 Vitamin D tác dụng giữ cho xương chắc khẻo, tăng hệ miễn dịch , chóng
bệnh ung thư, đặc biệt là bệnh ung thư đại trà.
 Vitamin A giúp nuôi dưỡng da, chóng tia cực tím và làm chậm tiến trình lão
hóa.
 Vitamin B3 cải thiện da, chóng mất nước qua da.Vitamin B6 giúp cơ thể
phân hủy chất béo dễ dàng, kích thích sản xuất hồng cầu, kháng thể, tham
gia vào quá trình điều hòa thần kinh.
 Còn kẽm giúp tăng cường hệ miễn dịch, làm lành vết thương. Vitamin E
giúp chóng oxy hóa,bảo vệ tế bào khỏi tổn thương.
6.7.Bao Bì (packaging)
 Chai nhựa: Thể tích là 300ml , với loại này thì 6 chai làm thành một lốc, để
thuận tiện cho việc vận chuyển và đảm bảo an toàn cho sản phẩm.
 Chai thủy tinh: Thể tích là 220ml , với loại chai thủy tinh này, vì nó rất dễ vỡ
nên để đảm bảo an toàn và bảo vệ sản phẩm, công ty xếp chúng vào những cái
két. Với mỗi két là 24 chai, mỗi chai được ngăn với nhau, không sợ bị va
chạm,hay bị vỡ trong khi vận chuyển.
 Về hộp giấy :Với thể tích là 180ml được đóng thành lốc, mỗi lóc 4 hộp được
cho vào thùng carton luôn đảm bào cho hộp giấy không bị va chạm, tiếp xúc
trực tiếp trong qua trình vận chuyển cũng như bảo vệ sản phẩm, không làm ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm
6.8.Vật chất( Physical Evidence)
Công ty được trang bị máy móc công nghệ hiện đại để phục vụ cho việc sản
xuất. thường xuyên đầu tư máy móc với công nghệ hiện đại tích hợp nhiều tính
năng. Sử dụng mạng internet với tốc độ cao để quá trình giao dịch thuận lợi,
nhanh chóng. Xây dựng phòng nghiên cứu, thử nghiệm các máy móc của nước
ngoài để áp dụng vào việc cung cấp các sản phẩm tại các điểm giao dịch và tiếp
xúc khách hàng phải tạo được không gian chuyên nghiệp từ trang phục của
nhân viên đến các trang thiết bị để khách hàng cảm thấy yên tâm.
Ngoài ra, công ty còn trang bị hàng loạt xe vận tải đầy đủ các trang thiết bị cho
việc luân chuyển sản phẩm.
Hệ thống kho đạt tiêu chuẩn cấp quốc tế.
Các địa điệm phân phối hàng cung được công ty quan tâm nhiều: bảo trì ,năng
cấp các gian hàng.
VII. Kế hoạch hành động cho năm đầu tiên
Ngày nay có rất nhiều hình thức để công ty thực hiện truyền thông ra bên ngoài. Để
giới thiệu sản phẩm mới FruitMilk, công ty Pepsico Việt Nam thực hiện đồng thời qua
2 kênh truyền thông là trực tiếp và gián tiếp.
 Kênh truyền thông trực tiếp: Công ty thực hiện việc cho các nhân viên và chuyên
viên Marketing tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để quảng cáo và giới thiệu sản
phẩm như các buổi điều tra khách hàng hay là các khuyến mãi cho uống thử sản
phẩm miễn phí. Đây là kênh truyền thông công ty nên áp dụng nhiều và gia tăng số
lượng hằng năm để sản phẩm dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận. Hơn nữa,
hình thức tổ chức đa dạng như vậy vừa hiệu quả, vừa tiết kiệm được nhiều chi phí
cho các chiến lược khác.
 Kênh truyền thông gián tiếp: Công ty lựa chọn các hình thức sau:
 Quảng cáo: Quảng cáo ngoài trời, quảng cáo trên truyền hình.
 Quan hệ công chúng: Hoạt động từ thiện tài trợ, tài trợ.
 Tổ chức thực hiện:
- Quảng cáo: Quảng cáo là chương trình truyền thông hiệu quả khi nó được đưa
đến cho tất cả các khách hàng, FruitMilk cần được thực hiện các đợt quảng cáo rầm rộ
trên truyền hình, báo chí, và các pano-áp phích “to đùng” được dựng trên các đường
phố, và ở các địa điểm của các nhà phân phối và các nhà bán sỉ lẻ. Với mục tiêu gây ấn
tượng với người tiêu dùng, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp.
+ Quảng cáo trên truyền hình: Thuê công ty quảng cáo thực hiện phần quảng
cáo kéo dài 20 giây.
* Thời điểm: Vào mùa xuân tươi mát. Ngày 1/1/2014 đến ngày 2/2/2015.
* Kênh quảng cáo: Kênh VTV3, kênh VTV7, kênh YanTV.
Kênh Thời gian Diễn giải
Số lần
phát song
Giá quảng cáo
20 giây
Tổng chi phí
VTV3 11h-13h
Trong phim/
chương trình
giải trí: 2-4-
6-7-CN
6 lần/
ngày
35.000.000/lần
210.000.000
VNĐ
VTV7
11h15 -
14h
Trong
chương trình
giải trí: 3-5-
7-CN
4 lần/
ngày
15.000.000/ lần
60.000000
VNĐ
Yan
TV
11h45 -
14h20
Trong các
chương trình,
3 lần /
ngày.
3.800.000/ lần
11.400.000
VNĐ
Bảng 1: Kế hoạch quảng cáo trên truyền hình.
+ Quảng cáo ngoài trời:
* Hình thức quảng cáo: Công ty đặt quảng cáo ngoài trời và thiết kế các
banner dán trên xe chở hàng.
* Thời gian: Bắt đầu từ ngày 5/07/ 2014 đến 5/07/2015.
* Đối với bảng quảng cáo ngoài trời: Công ty sẽ đặt bảng quảng cáo tại
các địa điểm: Dọc đường xa lộ Hà Nội, gần cầu Sài Gòn, dọc đường Phạm
Văn Đồng. Lý do chọn các địa điểm này vì đây là con đường có lượng xe di
chuyển đông, dễ tạo được sự chú ý cho mọi người.
* Đối với các banner dán xe: Thiết kế 20 xe chở hàng có in hình sản phẩm
FriutMilk mới để phân phối tới các đại lý, nhà bán sỉ. Đây là hình thức quảng
cáo dễ tiếp cận công chúng mục tiêu và tiếp cận được nhiều đối tượng tham
gia giao thông.
 Giới thiệu sản phẩm:
- Công ty cần thực hiện những đợt dùng thử sản phẩm nhằm mục đích chào hàng.
- Địa điểm:
+ 20 trường đại học, cao đẳng tại Hà Nội, và 25 trường Đại học, Cao đẳng tại
tp. HCM.
+ Tổ chức dùng thử sản phẩm FruitMilk mới ở các siêu thị: Co.op Mart, Big
C, Metro.
- Thời gian:
+ Đợt 1: Đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm để giới thiệu sản phẩm tại các
siêu thị tại Hà Nội. Từ 6-9-2014 đến 16-9-2014.
+ Đợt 2: Đưa đội ngũ nhân viên trẻ trung, xinh đẹp để giời thiệu sản phẩm tại
các trường ĐH, CĐ và các siêu thị tại Tp. HCM. Từ 10-09-2014 đến 20-09-2014.
 Quan hệ công chúng:
- Hoạt động từ thiện: Dự kiến tổ chức. “10.000 cuốn sách giáo khoa cho trẻ em
vùng sâu vùng xa” với kinh phí gần 100 triệu.
+ Mục tiêu: Thể hiện tính nhân đạo của công ty để từ đó người tiêu dùng có
cái nhìn tố đẹp về thương hiệu và ấn tượng với sản phẩm mới của công ty.
- Tổ chức chương trình “FruitMilk- Đồng hành cùng sinh viên” với mục tiêu kết
nối thương hiệu, giới thiệu sản phẩm mới để sinh viên có thể chấp nhận và lưu giữ
hình ảnh sản phẩm mới.
+ Nội dung: Tổ chức chương trình ca nhạc, với sự góp mặt của các ca sĩ Mỹ
Tâm, Khởi My, Vũ đoànABC.
+ Địa điểm: Đại học Quốc gia Tp.HCM
+ Thời gian: 16h ngày 16/11/2014.
 Khuyến mại:
- Tổ chức chương trình khuyến mãi với tên gọi “ Cùng FruitMilk khám phá Thái
Lan”.
- Thời gian: Từ ngày 15/4/2015 đến 16/5/2015.
- Mục tiêu: Thu hút được sự chú ý của khách hàng trong đợt hè nắng nóng và gây
giải trí cả
tuần.
ấn tượng mạnh trong lòng khách hàng so với các sản phẩm nước giải khát khác.
- Nội dung: Chương trình được tổ chức trong cả nước, cơ cấu giải thưởng như sau:
Phương
tiện truyền
Hình thức
quảng cáo
Kênh
quảng cáo
Thời lượng/
địa điểm
Tổng chi phí/
lần (VNĐ)
Tổng chi
phí(VNĐ)
Tiền giải
thưởng
Số lượng Hình thức
Giá trị giải
thưởng
Tổng giá trị
Giải nhất 1
Chuyến du
lịch 3 ngày 2
đêm tại Thái
Lan cho 2
người.
50.000.000
VNĐ.
50.000.000
VNĐ.
Giải nhì 5
Chuyến đi du
lịch 2 ngày 1
đêm tại đảo
Tuần Châu -
Hạ long
20.000.000
VNĐ
100.000.000
VNĐ
Giải ba 100
Ba lô du lịch
cực xinh xắn
250.000 VNĐ/
giải
2.500.000
VNĐ
Khuyến khích 1000
Chai
FriutMilk
miễn phí
7.000 VNĐ
7.000.000
VNĐ
Tổng: 182.000.000
thông
Quảng cáo
Truyền hình
VTV3 6 lần/ ngày 35.000.000 210.000.000
VTV7 4 lần/ ngày 15.000.000 60.000.000
Yan TV 3 lần/ ngày 3.800.000 11.400.000
Ngoài trời
Bảng
quảng cáo
ngoài trời
3 bảng 30.000.000 90.000.000
Áp phích
dán xe
20 áp phích 800.000 16.000.000
Giới thiệu
sản phẩm
Đợt 1 Thực hiện
các
chương
trình dùng
sản phẩm
miễn phí
20 trường
ĐH, CĐ và
5 siêu thị
tại Hà Nội
30.000.000 750.000.000
Đợt 2
25 trường
ĐH, CĐ và
4 siêu thị
tại
Tp.HCM
25.000.000 725.000.000
Khuyến
mại
Cùng
FruitMilk
khám phá
Thái Lan
Cả nước 182.000.000 182.000.000
Quan hệ
công chúng
(PR)
Hoạt động
từ thiện
“10.000
cuốn sách
cho trẻ
em vùng
sâu, vùng
xa”
Cả nước 100.000.000 100.000.000
Tổ chức
chương
trình ca
nhạc
“FruitMil
k- đồng
hành cùng
Sinh
viên”
Ký túc xá
ĐH quốc
gia
Tp.HCM
250.000.000 250.000.000
Sản phẩm
Chi phí cho công ty quảng cáo 100.000.000 VNĐ
Tổng chi phí 2.638.400.000 VNĐ
VIII. Kiểm soát.
Việc thực hiện chiến lược sản phẩm mới cần phải được Ban Giám Đốc
quan tâm và điều chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu và sự phát triển nhu cầu
cùa thị trường. Cần theo dõi một cách chặt chẽ các hoạt động chiêu thị, đào tạo
đội ngũ nhân viên năng động để sản phẩm dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng.
Sang những năm tiếp theo, công ty cần tiếp tục triển khai các chương trình hành
động khác để sản phẩm trở nên quen thuộc với người tiêu dùng, để khi nhắc tới
nước trái cây, khách hàng sẽ nghĩ ngay tới sản phẩm FruitMilk.
B. Kết luận.
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “ Chiến lược phát triền sản
phầm mới của công ty PepsiCo” ta thấy muốn tung sản phẩm mới mang lại
hiệu quả và được người tiêu dùng chấp nhận thì công ty phải nhanh nhạy trong
việc nhình thấy những nhu cầu của khách hàng, phải nghiêu cứu thị trường thật
kĩ, đưa ra những chính sách phát triển sản phẩm mới cho phù hợp. Ngoài
ra,việc tìm hiểu kĩ khách hàng , công ty cần phải tập trung vào đối thủ cạnh
tranh, xem họ và công ty mình có những điểm mạnh điểm yếu nào để đưa ra
chiến lược phát triển sản phẩm mới cho phù hợp. Việc áp dụng chính sách đa
dạng hóa sản phẩm là 1 chính sách của đa số các công ty. Tuy nhiên cần phải
tung ra sản phẩm phù hợp với hình ảnh của công ty trong mắt khách hàng, tránh
tung ra hàng loạt các sản phẩm làm tràn lan không đạt kết quả như mong muốn.
Muốn chiến lược tốt rõ ràng, cụ thể và phù hợp với nguồn lực của công ty. Khi
đưa sản phẩm ra thị trường cần phải tìm hiểu kĩ nhu cầu của khách hàng, khi
sản phẩm đã ra ngoài ngoài thị trường phải quan sát thái độ của khách hàng với
sản phẩm của mình để điều chỉnh cho phù hợp, luôn kiểm tra, đôn đốc nhân
viên để công việc hiệu quả nhất.
Nếu thực hiện tốt các việc trên thì pepsico sẽ là công ty nước giải khát lớn
mạnh và đứng vững chắc trên trên thị trường.
Tài Liệu Tham Khảo.
1. Sách” Quản Trị Marketing”- Lê Thế Giới( chủ biên)- Nguyễn Xuân Lãm
2. Giáo trình Marketing căn bản, Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM
3. Sách” Quản lý chiến lược” –Phạm Lan Anh, NXB khoa học và Kỹ thuật
4. Trang Web về PepsiCo Việt Nam
5. Trang Web: Http://www.tin247.com
6. Trang Web: Http://wwwVnexpress.vn
7. Trang Web: Http:// wwwVneconomy.Com.vn
8. Trang Web: www.doanhnghiep.com
9. Trang web: www.thanhnien.com.vn
10.Trang web:Http://Vietnamnet.vn
11.Trang web:www.vietbao.vn
12.Trang web:www.tuoitre.com.vn

Contenu connexe

Tendances

Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Nguyễn Quang Sang Digital
 
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứngChuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứngQuân Thế
 
Đối thủ tiềm ẩn VNM bản 3.pptx
Đối thủ tiềm ẩn VNM bản 3.pptxĐối thủ tiềm ẩn VNM bản 3.pptx
Đối thủ tiềm ẩn VNM bản 3.pptxNguynThHnhTrang1
 
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đPhân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAYĐề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)Rain Snow
 
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilktiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của VinamilkNam Nguyễn
 
Nhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milkNhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milkynhong797826
 
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAYĐề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffee
Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffeeẢnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffee
Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffeeLệ Thủy
 
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢIDung Lê
 
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyenChien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyenRoyal Scent
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Thùy Dung Hoàng
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeThanh Hoa
 

Tendances (20)

Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
 
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứngChuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứng
 
Đối thủ tiềm ẩn VNM bản 3.pptx
Đối thủ tiềm ẩn VNM bản 3.pptxĐối thủ tiềm ẩn VNM bản 3.pptx
Đối thủ tiềm ẩn VNM bản 3.pptx
 
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAYĐề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
 
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đPhân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam - 9 đ
 
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAYĐề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
 
bài tập tình huống marketing
bài tập tình huống marketingbài tập tình huống marketing
bài tập tình huống marketing
 
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
Bài tập nguyên lý thống kê có đáp án (1)
 
Vinamilk
VinamilkVinamilk
Vinamilk
 
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilktiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
 
Nhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milkNhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milk
 
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAYĐề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
 
Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffee
Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffeeẢnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffee
Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến sản phẩm coca cola hương vị caffee
 
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
 
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyenChien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
 
Đề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICA
Đề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICAĐề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICA
Đề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICA
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
 
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểmĐề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
 
Highland Coffee
Highland CoffeeHighland Coffee
Highland Coffee
 

En vedette

Chiến lược Marketing của Coca Cola
Chiến lược Marketing của Coca ColaChiến lược Marketing của Coca Cola
Chiến lược Marketing của Coca ColaWikibiz.vn
 
Chiến lược cạnh tranh theo phân khúc tiêu dùng của pepsi co
Chiến lược cạnh tranh theo phân khúc tiêu dùng của pepsi coChiến lược cạnh tranh theo phân khúc tiêu dùng của pepsi co
Chiến lược cạnh tranh theo phân khúc tiêu dùng của pepsi cofeb_13_1989
 
Marketing mix trà xanh c2
Marketing mix trà xanh c2Marketing mix trà xanh c2
Marketing mix trà xanh c2Giang Ph
 
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩmChiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩmCẩm Tú
 
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG Mỹ
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹCUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG Mỹ
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹNguyễn Ngọc Hải
 
OPFoods Food Delivery App
OPFoods Food Delivery AppOPFoods Food Delivery App
OPFoods Food Delivery AppAdhirath Kabra
 
Chittoori meha marketing_plan
Chittoori meha marketing_planChittoori meha marketing_plan
Chittoori meha marketing_planMeha C
 
Toshiba marketing project
Toshiba marketing projectToshiba marketing project
Toshiba marketing projectMohamed Osman
 
Devin's Food Delivery Marketing Plan
Devin's Food Delivery Marketing PlanDevin's Food Delivery Marketing Plan
Devin's Food Delivery Marketing PlanDevin Canterbury
 
phân tích chiến lược cạnh tranh sản phẩm của công ty cocacola nhằm cung ứng g...
phân tích chiến lược cạnh tranh sản phẩm của công ty cocacola nhằm cung ứng g...phân tích chiến lược cạnh tranh sản phẩm của công ty cocacola nhằm cung ứng g...
phân tích chiến lược cạnh tranh sản phẩm của công ty cocacola nhằm cung ứng g...Bui Hau
 
Online marketing strategy of Food Panda
Online marketing strategy of Food PandaOnline marketing strategy of Food Panda
Online marketing strategy of Food PandaRohit Kumar
 
Starbucks Strategy
Starbucks StrategyStarbucks Strategy
Starbucks StrategyReillyWB
 
Marketing plan project (final)
Marketing plan project (final)Marketing plan project (final)
Marketing plan project (final)Tagaris Cheikh Ali
 
Starbucks marketing
Starbucks marketingStarbucks marketing
Starbucks marketingHeekuk
 

En vedette (20)

Chiến lược Marketing của Coca Cola
Chiến lược Marketing của Coca ColaChiến lược Marketing của Coca Cola
Chiến lược Marketing của Coca Cola
 
Chiến lược cạnh tranh theo phân khúc tiêu dùng của pepsi co
Chiến lược cạnh tranh theo phân khúc tiêu dùng của pepsi coChiến lược cạnh tranh theo phân khúc tiêu dùng của pepsi co
Chiến lược cạnh tranh theo phân khúc tiêu dùng của pepsi co
 
Marketing mix trà xanh c2
Marketing mix trà xanh c2Marketing mix trà xanh c2
Marketing mix trà xanh c2
 
4ps Of PEPSI
4ps Of PEPSI4ps Of PEPSI
4ps Of PEPSI
 
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩmChiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm
 
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG Mỹ
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹCUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG Mỹ
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG Mỹ
 
OPFoods Food Delivery App
OPFoods Food Delivery AppOPFoods Food Delivery App
OPFoods Food Delivery App
 
Chittoori meha marketing_plan
Chittoori meha marketing_planChittoori meha marketing_plan
Chittoori meha marketing_plan
 
Toshiba marketing project
Toshiba marketing projectToshiba marketing project
Toshiba marketing project
 
Devin's Food Delivery Marketing Plan
Devin's Food Delivery Marketing PlanDevin's Food Delivery Marketing Plan
Devin's Food Delivery Marketing Plan
 
phân tích chiến lược cạnh tranh sản phẩm của công ty cocacola nhằm cung ứng g...
phân tích chiến lược cạnh tranh sản phẩm của công ty cocacola nhằm cung ứng g...phân tích chiến lược cạnh tranh sản phẩm của công ty cocacola nhằm cung ứng g...
phân tích chiến lược cạnh tranh sản phẩm của công ty cocacola nhằm cung ứng g...
 
Plan de Medios DELIVEROO
Plan de Medios DELIVEROOPlan de Medios DELIVEROO
Plan de Medios DELIVEROO
 
Foodpanda
FoodpandaFoodpanda
Foodpanda
 
Online marketing strategy of Food Panda
Online marketing strategy of Food PandaOnline marketing strategy of Food Panda
Online marketing strategy of Food Panda
 
Marketing Plan
Marketing PlanMarketing Plan
Marketing Plan
 
Starbucks Strategy
Starbucks StrategyStarbucks Strategy
Starbucks Strategy
 
Marketing plan project (final)
Marketing plan project (final)Marketing plan project (final)
Marketing plan project (final)
 
Marketing Plan
Marketing PlanMarketing Plan
Marketing Plan
 
Starbucks ppt
Starbucks pptStarbucks ppt
Starbucks ppt
 
Starbucks marketing
Starbucks marketingStarbucks marketing
Starbucks marketing
 

Similaire à Thuyết trình marketing về pepsico việt nam

7up Marketing đa kênh
7up Marketing đa kênh7up Marketing đa kênh
7up Marketing đa kênhThyAn49
 
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLAPHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLAVisla Team
 
Bài học cạnh tranh phân khúc của pepsico
Bài học cạnh tranh phân khúc của pepsicoBài học cạnh tranh phân khúc của pepsico
Bài học cạnh tranh phân khúc của pepsicoÁnh Hồng
 
Kinh tế vi mô 2020.doc
Kinh tế vi mô 2020.docKinh tế vi mô 2020.doc
Kinh tế vi mô 2020.docPHNGHTHBCH
 
Cocacola pepsi
Cocacola  pepsiCocacola  pepsi
Cocacola pepsiTên Lửa
 
Phân tích cơ hội thị trường của sản phẩm Nutri Boost (Coca Cola)
Phân tích cơ hội thị trường của sản phẩm Nutri Boost (Coca Cola)Phân tích cơ hội thị trường của sản phẩm Nutri Boost (Coca Cola)
Phân tích cơ hội thị trường của sản phẩm Nutri Boost (Coca Cola)Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
TONGHOPNEW.docx
TONGHOPNEW.docxTONGHOPNEW.docx
TONGHOPNEW.docxYnNhiVT
 
Quản trị học
Quản trị họcQuản trị học
Quản trị họcJerymun
 
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tếTiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tếssuser499fca
 
Phát triển sản phẩm 1
Phát triển sản phẩm 1Phát triển sản phẩm 1
Phát triển sản phẩm 1qtruong2803
 
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Tiểu luận quản trị marketing.
Tiểu luận quản trị marketing.Tiểu luận quản trị marketing.
Tiểu luận quản trị marketing.ssuser499fca
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Lotteria
LotteriaLotteria
LotteriaVinTrn8
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfoodXây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfoodMoa Mỹ Linh
 

Similaire à Thuyết trình marketing về pepsico việt nam (20)

7up Marketing đa kênh
7up Marketing đa kênh7up Marketing đa kênh
7up Marketing đa kênh
 
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLAPHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
 
Bài học cạnh tranh phân khúc của pepsico
Bài học cạnh tranh phân khúc của pepsicoBài học cạnh tranh phân khúc của pepsico
Bài học cạnh tranh phân khúc của pepsico
 
BÀI MẪU Tiểu luận về pepsico, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về pepsico, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về pepsico, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về pepsico, HAY
 
Kinh tế vi mô 2020.doc
Kinh tế vi mô 2020.docKinh tế vi mô 2020.doc
Kinh tế vi mô 2020.doc
 
Cocacola pepsi
Cocacola  pepsiCocacola  pepsi
Cocacola pepsi
 
Phân tích cơ hội thị trường của sản phẩm Nutri Boost (Coca Cola)
Phân tích cơ hội thị trường của sản phẩm Nutri Boost (Coca Cola)Phân tích cơ hội thị trường của sản phẩm Nutri Boost (Coca Cola)
Phân tích cơ hội thị trường của sản phẩm Nutri Boost (Coca Cola)
 
TONGHOPNEW.docx
TONGHOPNEW.docxTONGHOPNEW.docx
TONGHOPNEW.docx
 
Quản trị học
Quản trị họcQuản trị học
Quản trị học
 
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tếTiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
 
Phát triển sản phẩm 1
Phát triển sản phẩm 1Phát triển sản phẩm 1
Phát triển sản phẩm 1
 
Phân tích môi trường marketing vi mô
Phân tích môi trường marketing vi môPhân tích môi trường marketing vi mô
Phân tích môi trường marketing vi mô
 
pepsico_marketing
 pepsico_marketing pepsico_marketing
pepsico_marketing
 
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
 
Tiểu luận quản trị marketing.
Tiểu luận quản trị marketing.Tiểu luận quản trị marketing.
Tiểu luận quản trị marketing.
 
Phân tích hệ thống kênh phân phối của Coca Cola
Phân tích hệ thống kênh phân phối của Coca ColaPhân tích hệ thống kênh phân phối của Coca Cola
Phân tích hệ thống kênh phân phối của Coca Cola
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
 
Lotteria
LotteriaLotteria
Lotteria
 
Bài mẫu Tiểu luận Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ một số sản phẩm
Bài mẫu Tiểu luận Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ một số sản phẩmBài mẫu Tiểu luận Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ một số sản phẩm
Bài mẫu Tiểu luận Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ một số sản phẩm
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfoodXây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
 

Thuyết trình marketing về pepsico việt nam

  • 1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA PEPSICO VIỆT NAM LỜI NÓI ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Ngày nay, khi nhu cầu con người ngày một cao cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới thì các công ty, tổ chức kinh doanh đang phải nỗ lực hết mình để tạo ra hàng loạt những sản phẩm, dịch vụ vượt qua đối thủ cạnh tranh, thống lĩnh thị trường và tối đa hóa lợi nhuận bằng cách thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất. Nhưng để thực hiện được điều đó, điều quan trọng là công ty phải đưa ra được những chiến lược phù hợp nhất và tối ưu nhất cho công ty mình trong từng thời điểm. Và thực tế trên thị trường hiện nay, đã có rất nhiều công ty thành công nhờ có những chiến lược marketing phù hợp, xâm nhập đúng thị trường. Dẫn đầu trong ngành hàng nước giải khát và thực phẩm có PepsiCo. PepsiCo đã liên tục cho ra những sản phẩm “lấy lòng” được khách hàng, vượt qua được những đối thủ cạnh tranh lớn để ngày càng khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực này như Aquafina,Sting,Mirinda,... Nhận thấy nhu cầu và tiềm năng lớn của thị trường, sau một năm nghiên cứu, công ty PepsiCo đã đưa ra thị trường một sản phẩm hoàn toàn mới đó là sản phẩm sữa trái cây FruitMilk. Sự hòa quyện của sữa và trái cây tạo ra một hương vị rất thơm ngon và bổ dưỡng, chúng ta hãy cùng tìm hiểu sản phẩm mới qua cuộc họp báo “giới thiệu sản phẩm mới FruitMilk”. 2.Mục tiêu nghiên cứu Bài tiểu luận nghiên cứu về chiến lược Marketing phát triển sản phẩm mới FruitMilk của công ty PepsiCo Việt Nam. Từ đó định hướng chiến lược
  • 2. Marketing phù hợp, nêu ra những cơ hội thách thức mà sản phẩm mới có thể gặp, nhận định khả năng sống sót của sản phẩm trên thị trường. 3.Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu các giáo trình, tài liệu tham khảo về Quản trị Marketing.  Nghiên cứu về công ty PepsiCo Việt Nam.  Tham khảo thông tin trên các tạp chí điện tử, trang thông tin trực tiếp. 4.Giới hạn nghiên cứu.  Nghiên cứu về thị trường nước giải khát tại Việt Nam.  Khách hàng mục tiêu là học sinh, sinh viên, người chơi thể thao... Xuất phát từ những yêu cầu thiết trên, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài nghiên cứu “chiến lược Marketing phát triển sản phẩm mới FruitMilk của công ty PepsiCo Việt Nam”.
  • 3. NỘI DUNG. I.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ PEPSICO. 1.1.PepsiCo toàn cầu. PepsiCo là một công ty giải khát và thực phẩm hàng đầu với tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới hoạt động trên 100 năm có mặt trên hơn 200 quốc gia với hơn 185.000 nhân viên. Công ty có doanh số hàng năm đặt 39 tỷ USD, và con số này ngày càng tăng nhanh. PepsiCo cung cấp những sản phẩm đáp ứng nhu cầu và sở thích đa dạng của người tiêu dùng, từ những sản phẩm mang tính vui nhộn, năng động cho đến những sản phẩm có lợi cho sức khỏe và lối sống lành mạnh.  Trụ sở chính của PepsiCo được đặt tại: Furchase, New York  Lịch sử hình thành: 1898: Caleb Bradham mua quyển sáng chế cho thương hiệu Pepcola và đặt tên là Pepsicola. 1902: Thương hiệu PepsiCola được đăng ký. 1936: Doanh số của Pepsi tăng vọt tại Mỹ. 1941: PepsiCola thâm nhập vào thị trường Châu Âu. 1947: Mở rộng sang Philipines và Trung Đông. 1964: Cho ra sản phẩm nước ngọt dành cho người ăn kiêng đầu tiên trên thế giới.- Diet Pepsi. 1998: PepsiCo hoàn tất việc mua lại Tropicana với trị giá $3.3 tỷ. Ngày nay Pepsi đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Theo khảo sát cứ 4 sản phẩm nước uống có gas được bán trên thế giới thì có 1 sản phẩm của Pepsi, tổng cộng là một ngày Pepsi bán được hơn 200 triệu sản phẩm và con số này còn tiếp tục tăng. Tính trên toàn thế giới thì khách hàng chỉ khoảng 32 tỷ USD cho các mặt hàng nước giải khát của PepsiCo. Sứ mệnh của PepsiCo đề ra: “Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát. Chúng tôi không ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Chúng tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính trực trong mọi hành động của mình”. 1.2PepsiCo Việt Nam
  • 4.  Lịch sử hình thành.:  24/12/1991: Công ty nước giải khát quốc tế (IBC) được thành lập do liên doanh giữa SP.Co và Marcondray – Singapore với tỉ lệ vốn góp 50%-50% .  1994: Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam.  1998: PI mua 97% cổ phần, SP.Co 3% tăng vốn đầu tư lên 110 triệu USD.  2003: PepsiCola Global Investment mua 3% còn lại, đổi tên thành Công ty nước giải khát quốc tế PepsiCo Việt Nam. Có thêm nhãn hiệu: Aquafina, Sting, Twister, Lipton-Ice Tea.  2005: Chính thức trở thành công ty có thị phần về nước giải khát lớn nhất Việt Nam.  2006: Tung ra sản phẩm Foods đầu tiên (Snack Poca).  2007: Phát triển ngành hàng sữa đậu nành.  2008: Khánh thành nhà máy sản xuất thực phẩm đóng gói tại Bình Dương.  Tung ra sản phẩm Snack Poca khoai tây cao cấp.  Trụ sở chính của công ty được đặt tại:  Tầng 5, Cao ốc Sheraton, Sài Gòn, 88 Đồng Khởi, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.  Tel:08488219437  Fax:08488219436  Hotline: (08)9100623  Website:www.pepsiworld.com.vn  Email: webmaster@pepsiworld.com.vn  Các chi nhánh:  Tp HCM: A77 Bạch Đằng, Phường 2, Quận Bình Thạnh  Hà Nội: 233B Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội  Đà Nẵng: QL1A Điện Thắng, Điện Bàn, Quảng Nam  Cần Thơ: Lô 8 Đường Trục Chính, KCN Trà Nóc, Cần Thơ  Sản phẩm của PepsiCo Việt Nam: Pepsi, Mirinda, Aquafina, Twister, H2OH, Sting, Seven Up& SevenUp Rivive, Body Naturals, Lipton, bánh Snack cao cấp. 1.3Chiến lược kinh doanh của PepsiCo Viêt Nam . Không thể phủ nhận PepsiCo là một thương hiệu mạnh của thế giới và có sức ảnh hưởng lớn đến bất cứ lĩnh vực, bất cứ thị trường nào mà họ xâm nhập. Tuy nhiên, để có thể phát triển một cách nhanh chóng, cạnh tranh với sự tiến bộ vượt bậc của các hãng giải khát đầy tiềm lực như Coca Cola hay Wahaha thì một mình PepsiCo khó có thể thực hiện được. Nói ra để thấy rằng, chính các nhà lãnh đạo của PepsiCo cũng thấu hiểu được điều đó khi triển khai ngày càng nhiều những chương trình liên kết, những
  • 5. bản hợp đồng với các đối tác xung quanh mình. Mở rộng thị phần, quảng bá thương hiệu mạnh mẽ luôn là điều PepsiCo hướng đến. Tất nhiên, PepsiCo Việt Nam cũng không nằm ngoài những dự tính ấy. Nhìn nhận tại thị trường nước giải khát Việt Nam, rõ ràng PepsiCo đã tạo được một chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng và các đối tác kinh doanh của mình. 1.3.1Tribeco Và Chương Dương. Năm 1993, luật thương mại ở VN không cho phép các doanh nghiệp thành lập có vốn 100% nước ngoài. Do đó, tập đoàn PepsiCo phải tìm đến các đối tác nội địa, và Chương Dương – Tribeco chính là sự lựa chọn hàng đầu của PepsiCo. Thời điểm này, Tribeco đang chiếm lĩnh phần lớn thị trường bánh kẹo và thức uống giải khát tại Việt Nam. Việc hợp tác với Tribeco không chỉ là bước đà để PepsiCo chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng mà còn giúp PepsiCo nắm được tường tận nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng tại Việt Nam. 1.3.2 Hệ Thống Nhà Hàng Thức Ăn Nhanh KFC Được biết, Gà rán KFC được tập đoàn PepsiCo mua lại vào tháng 10/1986. KFC đã mở rộng hoạt động trong 57 nước và suốt năm 1989, KFC mở thêm 3000 đơn vị ở nước ngoài, trở thành chuỗi nhượng quyền thương mại ra nước ngoài lớn nhất của Mỹ. Tại Việt Nam, tính đến năm 2011, KFC có hơn 82 cửa hàng, tập trung chính ở các tỉnh thành lớn như Hà Nội hay TP HCM. Trong thực đơn của KFC, nước giải khát Pepsi luôn là một trong những nhân tố chính, được ưa thích và thu hút nhiều thực khách. Hình ảnh ly Pepsi bên cạnh phần gà rán thơm giòn đã quá quen thuộc với người
  • 6. tiêu dùng Việt Nam hiện nay. Có thể nói, liên kết cùng KFC là một bước ngoặc thành công của PepsiCo không chỉ tại Việt Nam mà còn trên thế giới. 1.3.3.công ty cổ phần Kinh Đô. Ngày 7/9/2004, Công ti PepsiCo Việt Nam đã cùng Công ti cổ phần Kinh Đô ký kết thỏa thuận hợp tác kinh doanh, mở đầu cho sự hợp tác kinh doanh giữa công ti nước giải khát thuộc tập đoàn đa quốc gia (PepsiCo) và công ti thực phẩm bánh kẹo có uy tín tại nội địa. Kinh Đô vẫn được biết đến như một trong những “ông trùm” của thị trường bánh kẹo tại Việt Nam. Sự kết hợp này đã mang lại cho PepsiCo những thị phần mới và ngày càng chứng tỏ được tiềm lực của mình với những đối thủ cạnh tranh trực tiếp như Cocacola hay Wahaha. 1.3.4. Subway – Hệ thống nhà hàng bánh mỳ kẹp thịt của Mỹ. PepsiCo Việt Nam đã nhanh tay thỏa thuận và ký hợp đồng liên kết cùng Subway – một thương hiệu mạnh về bánh mỳ kẹp thịt của Mỹ - trong đầu năm 2011. Vào ngày 1/4/2011 vừa qua, cửa hàng đầu tiên của Subway tại Việt Nam đã khai trương, nuôi tham vọng sẽ triển khai 50 cửa hàng Subway tại Việt Nam đến năm 2015. Với sự hợp tác này, PepsiCo có thể cung cấp cho khách hàng chuỗi sản phẩm đa dạng của mình trong đó có các sản phẩm tốt cho sức khỏe, như: Pepsi-Cola, Pepsi Light, nước tinh khiết đóng chai Aquafina, nước uống Isotonic 7up Revive… tại tất cả cửa hàng của Subway. Dù làm việc với đối tác nào, PepsiCo cũng luôn giữ vững được thương hiệu và mở rộng thị phần của mình. Chắc chắn trong tương lai, tập đoàn PepsiCo Việt Nam sẽ mang đến những nét mới, đặc sắc trong văn hóa và thói quen ăn uống của nước ta 1.3.5 Pepsico việt nam thành lập liên doanh với với hãng đồ uống Suntory của Nhật. Vào ngày 23/10/2012, Pepsi bất ngờ khi công bố sẽ bán cổ phần của công ty Pepsi Việt Nam cho công ty Suntory Holdings Ltd., một công ty đồ uống và thực phẩm dinh dưỡng tại Nhật Bản, để cả hai cùng hợp tác nguồn lực mở rộng thị trường đang tăng trưởng nhanh này.
  • 7. Giá trị của bản hợp đồng không được tiết lộ nhưng có thể lên tới hàng trăm triệu USD vì đến nay, PepsiCo đã rót hơn 500 triệu USD vào Việt Nam với 5 nhà máy sản xuất đồ uống và thực phẩm. Trong liên doanh này, Pepsi sẽ tiếp tục quản lý lĩnh vực tiếp thị và phát triển các sản phẩm chủ đạo, bao gồm những sản phẩm Pepsi-Cola, 7-UP, Sting, Mirinda, Tropicana Twister, Lipton và Aquafina. Trong khi đó, Suntory có kinh nghiệm phát triển các loại đồ uống phù hợp thị hiếu của người châu Á, cũng bổ sung thêm những đồ uống mang thương hiệu của mình. PepsiCo là một trong những tập đoàn kinh doanh hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới. Mặc dù trong từng lĩnh vực kinh doanh Pepsi đều phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh lớn (điển hình là Coca-Cola) nhưng với các chiến lược kinh doanh đúng đắn, PepsiCo không những không bị các đối thủ khác lấn áp mà ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thế giới,cũng như trong tâm trí của người tiêu dùng. Trong phân khúc này Pepsi đã cho ra đời nhiều loại sản phẩm để tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng khác nhau (kể cả những người ăn kiêng), đồng thời phân phối mạng lưới sản phẩm của mình rộng khắp trên toàn thế giới. Chính vì vậy giúp cho người tiêu dùng biết đến Pepsi nhiều hơn Bên cạnh đó Pepsi còn sử dụng khá nhiều các mô hình quảng cáo năng động, tươi mới để tác động vào giới trẻ. Do đó các sản phẩm nước giải khát của Pepsi được khá nhiều các bạn trẻ ưa thích. Các chiến lược cạnh tranh của PepsiCo trong phân khúc “nước giải khát” đã phản ánh được kỹ năng marketing và khả nắng phân phối của tập đoàn PepsiCo. Một chuyên gia phân tích trong ngành đã nói rằng:”Sức mạnh của PepsiCo chính là khả năng sản xuất và tiêu thụ hàng tỉ hàng hóa tăng thêm một cách hiệu quả”. Hiện nay, tại Việt Nam PepsiCo đang là thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực nước giải khát. Tuy nhiên, trên thị trường thế giới thì PepsiCo lại đứng thứ hai sai Coca-Cola. Điều đó chứng tỏ trong chiến lược của PepsiCo vẫn còn hạn chế so với Coca-Cola. Và cuộc chiến của Pepsi và Coca có lẽ là không bao giờ kết thúc. Chính vì vậy PepsiCo cần phải đưa ra thêm nhiều chiến lược tầm cao hơn nữa, nhiều sản phẩm mới thêm nữa và phải lựa chọn hệ thống phân phối cho phù hợp với từng khu vực trên thế giới để đưa thương hiệu của mình lên vị trí hàng đầu.
  • 8. Ngày 23/10/2012, Pepsi bất ngờ khi công bố sẽ bán cổ phần của công ty Pepsi Việt Nam cho công ty Suntory Holdings Ltd., một công ty đồ uống và thực phẩm dinh dưỡng tại Nhật Bản, để cả hai cùng hợp tác nguồn lực mở rộng thị trường đang tăng trưởng nhanh này. . 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty PepsiCo Việt Nam . Là một ông lớn về nước giải khát tại Việt Nam nhưng con đường đi của Pepsi Việt Nam không hề dễ dàng vì công ty luôn phải đối mặt với “đối thủ truyền kiếp” là Coca Cola và đối thủ sinh sau đẻ muộn Tân Hiệp Phát. Cuộc chiến khốc liệt này khiến các “ông lớn” ngành nước giải khát đều hao tiền, tốn của. Pepsi phải tham gia cuộc đua giảm giá, tăng chi phí cùng Coca Cola. Kết quả là cả hai cùng liên tục báo những khoản lỗ khủng trong thời gian dài. Giống Coca Cola, kể từ khi thành lập cho tới năm 2007, Pepsi cũng liên tục báo lỗ. Tới năm 2006, công ty vẫn lỗ 122 tỷ đồng. Lỗ kéo dài từ năm 1991, nên trên bảng cân đối tài sản của Pepsi, lỗ lũy kế tính đến ngày 31/12/2010 là 1.206 tỷ đồng. Năm 2007 là năm đầu tiên PepsiCo có lãi, với tổng thu nhập chịu thuế là 58 tỷ đồng. Nhưng vì vẫn được điều chỉnh chuyển lỗ, nên Công ty chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2008, Pepsi lại lỗ 58 triệu đồng, sang năm 2009 lãi 141 tỷ đồng. Con số này của năm 2010 là 137 tỷ đồng, năm 2011 là 191 tỷ đồng. Tuy nhiên, do vẫn được điều chuyển lỗ, nên tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty này đã nộp từ năm 2009 cho đến nay chỉ là 40,2 tỷ đồng. 1.5. Danh Mục Sản Phẩm Của Công Ty. 1.5.1 nước uống có gas PEPSI Pepsi là nhãn hiệu nước giải khát hương Cola có gas nổi tiếng toàn cầu. Với thông điệp ‘Sống Trọn Từng Giây’, Pepsi kế thừa giá trị lịch sử lâu đời của nhãn hàng và mang lại những trải nghiệm thú vị cho giới trẻ trên các phương diện âm nhạc và giải trí, nhằm kết nối trái tim và khối óc của các bạn trẻ, khuyến khích họ nắm bắt và tận hưởng từng khoảnh khắc thú vị của cuộc sống. Pepsi được đóng gói với bao bì tiện dụng: Pet 400ml, Pet 1200ml, Pet 1500ml, Can 330ml, RGB 207ml, RGB 300ml, RGB 350ml
  • 9. Mirinda là một trong những nhãn hiệu nước giải khát có gaz hàng đầu với hai hương vị thơm ngon: Cam & Xá Xị. Tự hào với công thức đặc biệt kết hợp giữa hương vị trái cây thơm nồng và vị gaz cực mạnh, Mirinda không chỉ là một thức uống cực ngon mà còn đem tới niềm vui bùng nổ cho mọi người khắp mọi nơi. Mirinda được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Pet 1200ml, Pet 1500ml, Can 300ml, Can 330ml, RGB 300ml, RGB 350ml Mountain Dew là nước giải khát có gaz với hương citrus mạnh mẽ mang tới cảm giác sảng khoái cho những bạn trẻ yêu thích phiêu lưu, luôn tìm kiếm niềm vui và sự phấn khích. Có thể uống ừng ực một hơi, Mountain Dew truyền cho bạn cảm hứng bứt phá, thỏa khí phách. Mountain Dew được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Can 330ml 7UP là nước giải khát có ga với hương chanh tự nhiên mang đến cho bạn một cảm giác mát lạnh sảng khoái. 7UP được đóng gói với bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Pet 1200ml, Pet 1500ml, Can 330ml, RGB 207ml, RGB 285ml, RGB 350ml 7UP Revive - Một ngày nóng bức sôi động làm cơ thể bạn mất nước và muối khoáng khiến bạn cảm thấy khát và mệt mỏi. Nước uống ISOTONIC 7UP Revive với thành phần tự nhiên bù đắp nhanh chóng NƯỚC, ELECTROLYTES và VITAMIN B3, B6, B12 giúp xua tan cơn khát và cảm giác mệt mỏi. Nước uống ISOTONIC 7UP Revive trả lại ngay cho bạn một ngày vui năng động! 7UP Revive được đóng gói với bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Can 330ml
  • 10. C.C.Lemon, nước giải khát nhiều Vitamin C, vị chanh hàng đầu Nhật Bản đã chính thức có mặt tại Việt Nam. Ra đời tại Nhật Bản từ năm 1994, C.C.Lemon là sản phẩm nước giải khát nổi tiếng tại thị trường này. Đặc biệt, C.C.Lemon chứa nhiều VITAMIN C và vị chanh sảng khoái ngon tuyệt, cho cơ thể khỏe khoắn và tinh thần luôn tươi vui mỗi ngày. Đại sứ thương hiệu của nhãn hàng C.C.Lemon là MC Phan Anh và MC, diễn viên Thanh Tâm. C.C.Lemon Với Bao Bì Tiện Dung: Pet 390ml, Can 330ml 1.5.2 Nước Uống Tăng Lực. Sting - Bật Năng Lượng, Sống BứtPhá Sting hội tụ những gì "chất" nhất của một loại thức uống tăng lực nổi tiếng thế giới cho bạn luôn ở trạng thái tỉnh táo và vị ngon sảng khoái. Với taurine, inositol, vitamin B, kết hợp cùng nhân sâm, Sting là nguồn năng lương để bạn luôn ở phong độ "đỉnh" nhất. Chúng tối mang nguồn năng lượng Sting đến bạn, để bạn thôi phải lựa chọn việc gì không nên làm và sẵn sàng hành động, chấp nhận thách thức để nắm lấy cơ hội. Để Sting là động lực cho những ai biết rằng chơi hết sức làm việc hết mình là cách hay nhất để trải nghiệm cuộc sống. Sống bứt phá để mỗi ngày là một sự khám phá mới đầy thú vị.. Sting được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet 330ml, Can 330ml, Can 250ml, RGB 240ml.
  • 11. 1.5.3 nước uống đóng chai. Aquafina là nhãn hàng nước uống đóng chai được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam nhờ vào chất lượng sản phẩm với độ tinh khiết đảm bảo và được định vị là nhãn hàng cao cấp. Aquafina được khai thác từ nguồn nước ngầm, đảm bảo độ tinh khiết nhờ được xử lý qua hệ thống thẩm thấu ngược và Ozon và được thanh trùng bằng tia cực tím Aquafina được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Pet 355ml, Pet 1500ml, Pet 5000ml 1.5.4 nước trái cây Tropicana Twister đến từ chuyên gia nước trái cây số 1 thế giới – Tropicana. Là nhãn hiệu dẫn đầu thị trường nước trái cây Việt Nam với dòng sản phẩm "Nước cam ép Twister" Với nguồn nguyên liệu tự nhiên được lựa chọn cẩn thận kết hợp công nghệ sản xuất hiện đại, mang đến cho bạn Tropicana Twister – một thức uống có hương vị ngon tuyệt, tốt cho sức khỏe từ trái cây tươi, chứa Vitamin A,C. Với thông điệp "Chúc một ngày tốt lành!" cho chính bạn và những người xung quanh ngày mới bừng sức sống. Twister được đóng gói trong bao bì tiện dụng  Nước cam ép Twister : Pet 455ml, Can 320ml, RGB 240ml  Nước cam ép có tép Twister: Pet 350ml 1.5.5 Trà. Lipton - chuyên gia trà số 1 Thế giới với trên 100 năm kinh nghiệm nghiên cứu phát triển những giống trà tốt nhất theo tiêu chuẩn quốc tế toàn cầu, từ trồng hái đến sản xuất, nhằm chắt lọc những tinh túy của trà trong từng chai trà Lipton
  • 12. Hiện tại Lipton có 2 dòng sản phẩm: trà xanh và trà đen Lipton Trà xanh vị chanh mật ong - sự kết hợp hài hòa từ 100% lá trà non được tuyển chọn theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt cùng với hương vị nhẹ nhàng của mật ong thiên nhiên và chanh. Lipton trà xanh được đóng chai tiện dụng: Pet 455ml. Thưởng thức Lipton trà đen để tận hưởng vị chát của trà, vị ngọt của nước và đánh thức các giác quan của bạn với vị chua sảng khoái của chanh. Lipton trà đen được đóng chai tiện dụng: Pet 455ml, Can 330ml. Trà Ô Long TEA+ Plus là sản phẩm mang thương hiệu Suntory đầu tiên tại Việt Nam sau liên doanh Suntory PepsiCo được tung rộng khắp thị trường từ tháng 8 năm 2013. TEA+ Plus – sản phẩm trà uống liền "đẳng cấp mới" giúp bạn cảm nhận sự tự do, nhẹ nhàng về mặt thể chất và cả tinh thần Đoạn phim quảng cáo 30s được lên sóng từ tháng 8 năm 2013 với mức độ phủ sóng rộng khắp. Trà Ô Long TEA+ giúp cơ thể bạn luôn cảm thấy nhẹ nhàng dẫn bạn đến với thế giới "nhẹ như không". Trà Ô Long TEA+ Plus - "Uống cho ngày thêm nhẹ" II. Phân tích môi trường marketing. 2.1 Môi trường vi mô 2.1.1 Đối thủ cạnh tranh: Trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh lớn thường có một hệ thống đối tác như nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà sản xuất sản phẩm dùng kèm…và đây cũng chính là nguồn lực tạo ra sức mạnh của họ. Bằng cách tạo ra các mâu thuẫn giữa mâu thuẫn với các đối tác của họ. PepsiCo đã tạo ra đòn bẩy để phát triển và nâng cao thương hiệu của mình.  Đối thủ hiện tại Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu, sản phẩm Coca-Cola bao giờ cũng “nhỉnh” hơn Pepsico, riêng tại Việt Nam, đặc biệt khu vực TP Hồ Chí Minh, tình hình như có vẻ..ngược lại. Việc xác định đúng vị trí của mình đề ra các mục tiêu và thực hiện chúng bằng mọi giá là một trong những việc mà Pepsi luôn làm. Và đối thủ truyền kiếp của Pepsico phải kể đến chính là Coca- Cola. Trên thị trường thế giới thì Pepsico vẫn là kẻ theo đuổi Coca-Cola nhưng ở thị trường Việt Nam Pepsi lại là người đi đầu và luôn là kẻ đi tiên phong. Vì thế định hướng tập trung cao độ chính là điều mà PepsiCo cần phải có được để có thể tập trung sức mạnh tài chính của mình hơn nữa mà đối đầu với Coca-Cola trên các thị trường. Để thực hiện được việc này không thể là
  • 13. dễ dàng, PepsiCo cần phải tập trung sức đối đầu với Coca-Cola, đó chính là ý tưởng marketing “thế hệ Pepsi” đã được giới thiệu từ những năm đầu thập niên 1960.  Đối thủ tiềm tàng. Cung cấp thức ăn và đồ uống tiện lợi đang dần trở nên là một ngành hấp dẫn, vì đây là lĩnh vực dể đầu tư và lợi nhuận lớn. Tuy nhiên các đối thủ này gặp phải một số khó khăn, đó là phải có nguồn vốn lớn và lòng trung thành của khách hàng. Để xây dựng thương hiệu, nhiều công ty đã tập trung chi phí lớn vào quảng cáo. Bởi vì Pepsico là người đến Việt Nam đầu tiên và cũng là có mặt từ lâu đời trên thị trường và dành được lợi thế cạnh tranh lớn từ các yếu tố chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm đến các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất: nguyên vật liệu, lao động, thiết bị và các kỹ năng..nên PepsiCo hoàn toàn có thể tin tưởng vào lợi thế của mình. Tuy nhiên cải tiến những dịch vụ của mình để giữ chân khách hàng là những việc mà PepsiCo luôn quan tâm. 2.1.2.Khách hàng PepsiCo định hướng phát triển sản phẩm cho mình là “thế hệ mới” cho giới trẻ, tuy nhiên ở đây thì những sản phẩm có gas của Pepsi đều phụ hợp với mọi người, từ thức uống cho những vận động viên, người bình thường hay những người béo phì..Có thể nói, khách hàng của PepsiCo rất đa dạng và phong phú. 2.1.3Nhà cung cấp PepsiCo Việt Nam là thành viên của PepsiCo toàn cầu nên đều có những nhà cung cấp lớn nhất định. Các nhà cung cấp liên kết với nhau theo xu hướng cùng có lợi cho toàn ngành, mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ được duy trì tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên thì khi mà trong thị trường có quá nhiều đối thủ cạnh tranh thì năng lực của nhà cung cấp sẽ mạnh hơn. 2.2 Môi trường vĩ mô 2.2.1Môi trường kinh tế Nền kinh tế trên toàn thế giới có xu hướng phục hồi và khu vực Châu Á được dự đoán là khu vực tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì nền kinh tế Châu Á (không bao gồm Nhật) tăng trưởng 6,7% trong năm 2010. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng GDP của năm 2011 cũng được ADB điều chỉnh từ 6,7 lên 7%. Trong khu vực Châu Á, Việt Nam vẫn tiếp tục đạt thành tích khá ấn tượng. Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đông Á Thái Bình Dương trước cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và vẫn duy trì được vị trí đó cả sau khi khủng
  • 14. hoảng. Sau khi đạt mức tăng trưởng GDP thực 5,3% trong năm 2010,nền kinh tế Việt Nam dự báo sẽ tăng trưởng trong khoảng 6,5% đến 6,7% trong năm 2011.  Ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến nhu cầu của tiêu dùng sản phẩm: Nền kinh tế phát triển thì đời sống vật chất tăng cao, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tăng cao sẽ là động lực lớn cho PepsiCo phát triển bởi vì các sản phẩm của PepsiCo đã có thị phần lớn và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. 2.2.2 Môi trường công nghệ. Công nghệ ngày càng trở thành nhân tố then chốt quyết định sự thành bại của công ty. PepsiCo luôn tìm kiếm những cách thức để cung cấp dịch vụ và thông tin với chất lượng và hiệu quả cao, sự phát triển công nghệ toàn cầu đem lại những khả năng và giải pháp cho sự phát triển của Pepsi, luôn luôn tìm kiếm bất cứ giải pháp nào mà có thể giảm bớt chi phí của việc đưa những sản phẩm tới khách hàng và cải thiện dịch vụ cùng lúc là một trong những mục tiêu hàng đầu của công ty. 2.2.3. Môi trường văn hóa-xã hội. Việt Nam là một quốc gia có đến 54 dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc có một bản sắc văn hóa đặc thù, có những sở thích và nhu cầu khác nhau. Hơn nữa mỗi vùng của đất nước cũng có những sở thích khác nhau. Trong xã hội đều có sự phân chia giai cấp, sự giàu nghèo khá rõ rệt, mỗi giai cấp có những nhu cầu ham muốn về những sản phẩm và dịch vụ sẽ khác nhau “ xa vời”. Vì thế ở PepsiCo Việt Nam luôn định hướng phát triển sản phẩm của mình vào khách hàng. Pepsico thực hiện việc tài trợ cho các quỹ từ thiện để gây tiếng vang thay vì việc khuyến mãi rầm rộ, thực hiện tài trợ cho đội bóng quốc gia. Nước ta là một trong những nước an bình trên thế giới, với những tư tưởng văn hóa phải nói là “ thoáng”. Với lại thị trường nước giải khát thì với nước ta sẽ không yêu cầu quá nhiều khi mà những văn hóa Việt Nam không kì thị với dòng sản phẩm này, và với PepsiCo cũng thế. Với các sản phẩm PepsiCo thì hướng tới nhu cầu trung bình của người tiêu dùng và nhu cầu sinh lý của con người nên ở đây vai trò và địa vị xã hội sẽ không ảnh hưởng quá lớn đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Pepsi-Cola là sản phẩm có mức giá trung bình-thấp nên việc sử dụng sản phẩm này dễ hơn, tuy nhiên ở đây nó chỉ phụ thuộc vào mức độ quan tâm đến sản phẩm này hay không mà thôi.
  • 15. Động cơ là một sự thôi thúc, là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cẩu để giảm bớt cảm giác căng thẳng. 2.2.4. Môi trường nhân khẩu. Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2013 cho thấy Việt Nam hiện nay là nước đông dân thứ 3 Asean và thứ 13 thế giới, cụ thể là 87,789,573 người. Nắm bắt được nhu cầu cùng với đối tượng phục vụ chính của PepsiCo là giới trẻ, PepsiCo đã chủ động đầu tư khai thác thị trường lao động dồi dào, giá rẻ nhằm giải quyết công ăn việc làm cho đội ngũ nhân viên cũng là thị trường tiêu thụ tiềm năng hiện đang còn bỡ ngỡ. Tuy nhiên vấn đề chiêu mộ, huấn luyện và nắm giữ những con người đòi hỏi công ty phải mất 1 chi phí lớn kết hợp với hình thức quản lý đa dạng nhằm đáp ứng sự thay đổi của nguồn lao động. 2.2.5. Môi trường chính trị pháp luật. Càng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì hệ thống pháp luật của Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn, với ngày càng nhiều các rào cản với những nguyên tắc ngày càng gắt gao hơn. Điều đó đặt ra cho các nhà lãnh đạo của PepsiCo Việt Nam những thách thức lớn hơn, phải làm sao cho phù hợp với pháp luật và tiêu chí phát triển công ty. Hơn nữa môi trường kinh doanh ở Việt Nam ngày càng được thuận lợi hơn, do có một nền chính trị rất là bình yên hơn so với các nước trong khu vực. 2.2.6. Môi trường toàn cầu. Xu hướng toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế ngày càng được quốc tế hóa mạnh mẽ, những thị trường toàn cầu về nhân lực, công nghệ, tư bản, hàng hóa nguyên vật liệu, dịch vụ,... ngày càng được mở rộng. Chính vì thế mà PepsiCo Việt Nam càng thực hiện việc xuất khẩu sang các nước trong khu vực. Theo trào lưu toàn cầu hóa, thức ăn nhanh, đồ uống kiểu Mỹ đã và đang nhanh chóng được mở rộng không ngừng trở thành một phong cách, một giải pháp hữu hiệu mà công ty đang mở. III.Nhận diện cơ hội kinh doanh sản phẩm mới. 3.1. Điểm mạnh: -Pepsico là một công ty giải khát và thực phẩm nổi tiếng trên thế giới. Khi vào thị trường Việt Nam, Pepsico cũng đã chiếm lĩnh được thị trường và nhận được sự tin
  • 16. tưởng của khách hàng. Hiện tại, Pepsico cùng với Coca Cola đang là 2 ông lớn về ngành giải khát tại Việt Nam. -Sản phẩm đa dạng, kinh doanh không chỉ riêng mặt hàng nước nước ngọt có gas mà còn lấn sang nhiều loại nước giải khát khác như nước giải khát không gas, trà, nước trái cây,… Tất cả đều được nhận được sự phản ứng tích cực từ thị trường. -Bao bì, mẫu mã sản phẩm đẹp, đa dạng bắt mắt, nhiều kích cỡ. Phù hợp cho từng đối tượng, từng hoàn cảnh của người tiêu dùng. -Các sản phẩm của Pepsico chủ yếu dành cho đối tượng là giới trẻ. Với nhiều lượng vị, nhiều chủng loại, các dòng sản phẩm của Pepsico luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. -Công ty Pepsico chuyên kinh doanh sản phẩn nước giải khát có gas, không gas và có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước. Pepsico đã xây dựng và đã hoàn thiện mạng lưới kênh phân phối thông suốt và đạt hiệu quả cao. -Khi mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam, Pepsico đã nhanh chóng xây dựng mạng lưới rộng khắp cả nước trải dài từ Bắc, Trung, Nam nhằm gây tiếng vang cho người tiêu dùng và đạt được kết quả ngoài mong đợi. -Tài chính mạnh. 3.2. Điểm yếu. -Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định, phải nhập khẩu sửa từ New Zealand nên sẽ bị động về giá và sẽ không tự chủ được về chi phí đầu vào khi có biến động lớn, cũng như những vựa trái cây ở Đông Nam Bộ khi có những biến động về thời tiết như bão, hạn hán… -Hoạt động Marketing chỉ tập trung chủ yếu ở miền Nam trong khi ở miền Bắc và miền Trung chiếm 2/3 dân số cả nước. Những kế hoạch Marketing chưa đồng bộ dẫn đến thị trường phía Bắc, Trung sẽ mất dần khả năng cạnh tranh và rơi vào tay các đối thủ nội địa ở ngoài đó.
  • 17. -Lãnh đạo còn xa lạ với dân viên cấp dưới. Chưa thực sự hiểu mông muốn và tâm tư nguyện vọng của nhân viên. Vì quá xa cho nên năng lực của một số nhân viên sẽ không được ban lãnh đạo khai thác triệt để, sẽ làm mất nhân tài cho công ty. 3.3. Cơ hội: -Khi Việt Nam gia nhập WTO thì Pepsico sẽ dẽ dàng mở rộng thị trường hơn. Bên cạnh đó việc tiếp cận những công nghệ sản xuất tiên tiến của nước ngoài củng không quá khó khăn. Việc nhập khẩu nguyện vật liệu từ nước ngoài củng sẽ thuận lợi hơn trong việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho sản phẩm mới Fruits milk, pepsi sẽ đánh đến những đối tượng khách hàng thích uống những sản phẩm bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe và đẹp cho làn da. Những khách hàng đang sử dụng những sản phẩm sữa trái cây khác như nutrifoots,… -Việt Nam là một nước nhiệt đới ẩm gió mùa nên nhu cầu uống nước giải khát là rất lớn, Đây là một cơ hội tốt cho pepsico trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới đó là sữa trái cây Fruits milk, bổ sung vào nước giải khát hiện có vào công ty. -Công ty luôn tiềm hiểu và đầu tư nhưng dây chuyền sản xuất hiện đại của những nước tiên tiến để đảm bảo cho sản phẩm và tự đông hóa trong việc sản xuất sản phẩm. -Để đảm bảo nguồn nguyên liệu an toàn và chất lượng, công ty Pepsico đã kí kết với nhà cung ứng sữa có uy tín tại New Zealand. Đảm bảo nguồn sữa sạch và an toàn cho người sử dụng. 3.4. Thách thức. -Tình hình lạm phát ngày càng gia tăng, nếu lạm phát quá nhanh và không kiểm soát được sẽ dẫn đến sự bùng nổ về giá, đây là 1 thách thức không nhỏ đối với công ty Pepsico. -Trên thị trường nước giải khát Việt Nam, để lựa chọn một thức uống để giải khát rất đơn giản. Từ có gas, không gas cho đến những thức uống bổ dưỡng. Ngoài Coca Cola, Pepsico còn có 2 đối thủ cạnh tranh khá mạnh đó là Tân Hiệp Phát, Tribico… Đối thủ cạnh tranh hiện tại lớn nhất của sữa tái cây Fruits milk đó là sản phẩm NutiBoots của Coca Cola và lotte. Để vượt qua 2 đối thủ này, sản phẩm sữa trái cây Fruits Milk cần có một sự khác biệt về sản phẩm, chú trọng về kiểu dáng, giá cả và bao bì.
  • 18. 3.5 kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. STRENGHS: - Là sản phẩm của thương hiệu lâu đời, uy tín và nổi tiếng trên thế giới. -Sản phẩm bổ dưỡng và nhiều chất dinh dưỡng - Sản phẩm có chất lượng hoàn hảo, giá cả hợp lý, bao bì đẹp, bắt mắt. - FruitMilk gắn liền với phong cách trẻ trung, luôn bứt phá, là sản phẩm dành cho giới trẻ. - Khẩu vị, hương vị phù hợp với phần đông người tiêu dùng Việt. - Tài chính mạnh. - Hệ thống các nhà phân phối rộng khắp cả nước. WEAKNESS: - Chi phí dành cho quảng cáo lớn. - Kế hoạch Marketing chưa đồng bộ. - Nhân viên bán hàng thiếu trình độ chuyên môn. - Ban lãnh đạo chưa khai thác hết năng lực của nhân viên.
  • 19. 3.5.1 .Kết hợp S – O. -Dựa vào vị thế của mình trên thị trường, công ty sẽ sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Lấn sân sang 1 thị trường đầy tiềm năng đó là sữa trái cây, 1 sản phẩm dinh dưỡng cung cấp năng lương và tốt cho sức khỏe và tiêu dùng. -Áp dụng chiến lược phát triển sản phẩm mới. Sản phẩm mới cho thị trường hiện tại, sữa trái cây là một sản phẩm hoàn toàn mới của công ty Pepsico. Tuy nhiên, thị trường mục tiêu vẫn là các bạn trẻ, có độ tuổi từ 15 – 35, để làm phong phú hơn các sản phẩm của công ty, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 3.5.2. Kết hợp S – T. -Giá cả gia tăng nhưng với sự uy tín và lượng khách hàng lớn sẽ không tác động nhiều đến sản phẩm. -Giá cả nguyên vật liệu có thể gia tăng nhưng những nhà cung cấp uy tín thì việc chèn ép giá khó có thể xảy ra. -Sự gia tăng nhu cầu của khách hàng sẽ luôn được nắm bắt kịp thời. -Đối thủ cạnh tranh sẽ khó chèn ép sản phẩm mới bởi những thành công và tầm ảnh hưởng của công ty PepsiCo đến người tiêu dùng. OPPOTUNITY: - Việc gia nhập WTO sẽ là lợi thế cho FruitMilk tiếp cận dễ dàng với công nghệ chế biến, nguyên vật liệu và các nhà cung ứng của mình. - Đà phục hồi của nền kinh tế sau suy thoái nhờ vào gói kích thích kinh tế của chính phủ. - Cơ cấu dân số trẻ. - Thị trường rộng lớn về cả hiện tại và thị trường tiềm năng trong tương lai. - Khí hậu Việt Nam rất phù hợp với sự phát triển các sản phẩm nước uống giải khát. - Công nghệ phát triển nhanh và dễ dàng tiếp cận hơn so với các đối thủ khác. - Có những nhà cung ứng lớn, có uy tín. - Nguyên vật liệu đảm bảo. THREAT: - Sự gia tăng về lạm phát. - Sản phẩm thay thế đa dạng. - Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. - Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh là rất lớn. Sự nhạy cảm về giá. - Cạnh tranh không lành mạnh.
  • 20. 3.5.3.Chiến lược W – O. -Công nghệ phát triển, có thể cải thiện được nhiều gói sản phẩm khác nhau. -Thị yếu và xu hướng tiêu dùng hiện đại ngày càng lớn là cơ hội để Fruits Milk thâm nhập vào thị trưởng. -Việt Nam gia nhập WTO là cơ hội để Fruits Milk quảng bá nhãn hiệu của mình trên nhiều thị trường khác nhau. 3.5.4. Kết hợp W – T. -Cần phải gia tăng sức mạnh từ nhãn hiệu để đề phòng sự tấn công của các đối thủ cạnh tranh. -Cố gắng cải thiện chi phí quảng cáo. -Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã sản phẩm nên việc thiết kế sản phẩm mới và gia tăng chất lượng cho sản phẩm cần phải được cải thiện và nâng cao. IV. Thiết kế sản phẩm mới theo quy trình 8 bước của Philip kotler Chúng ta đang sống trong thời đại tiến bộ nhanh chóng về công nghệ sản xuất, ước muốn của con người ngày càng cao cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các mà còn phải có những sản phẩm mới hoàn thiện hơn. Công ty PepsiCo đã thực hiện chương trình triển khai sản phẩm mới bằng cách lập bộ phận nghiên cứu và phát triển(R&D- Research and Development) theo sơ đồ 8 bước của Philip Kotler.
  • 21. 4. 1. Tìm ra những ý tưởng mới Thị trường nước tăng lực, nước giải khát có gas đang cạnh tranh khốc liệt. Khi thị trường thay đổi liên tục, nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng. Công ty PepsiCo ngoài sản phẩm quen thuộc là sản phẩm có gas, nước tăng lực… nếu tiếp tục tăng ra những sản phẩm thế mạnh nữa có thể gây bão hòa thị trường nước giải khát. Nên công ty đã nghiên cứu và tung ra thị trường sản phẩm mới đó là sản phẩm FruitMilk, là sản phẩm kết hợp trái cây và sữa, hứa hẹn sẽ trở thành một dòng sản phẩm đầy triển vọng, cạnh tranh trực tiếp với các dòng sản phẩm cùng loại đang có mặt trên thị trường.Sản phẩm mới FruitMilk đánh dấu bước chuyển mình của công ty Pepsico từ việc sản xuất sản phẩm nước có gas sang khai thác một mảng thị trường mới là sữa trái cây bổ dưỡng. 4.2. Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới. Việc tung ra sản phẩm mới không liên quan đến các sản phẩm thế mạnh là một bước đi đầy đột phá nhưng cũng không ít rủi ro cho công ty. Vì trên thị trường đã có những sản phẩm sữa trái cây được khách hàng ưa chuộng, muốn tung ra sản phẩm mới này công ty phải đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào quang trọng đó là sữa và trái cây. Với tiềm lực tài chính mạnh như Pesico, điều đó nằm trong khả năng. Nếu sản phẩm này tung ra được khách hàng chấp nhận, thì đây sẽ là sản phẩm cạnh tranh khá mạnh với các sản phẩm trái cây khác trên thị trường.
  • 22. 4. 3. Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới. Đây là sản phẩm mới chứa nhiều chất dinh dưỡng, phù hợp với học sinh sinh viên cho buổi sáng tràn đầy năm lượng. Tiến hành các cuộc khảo sát là các bạn học sinh sinh viên tại các trường trung học phổ thông, cao đẳng và đại học. Hỏi ý kiến các bạn về sản phẩm nước sản phẩm có gas, nước tăng lực, sữa trái cây. Nếu sữa trái cây được các bạn yêu thích thì công ty sẽ tiếp tục triển khai sản phẩm mới theo kế hoạch. 4. 4. Hoạch định chiến lược marketing cho sản phẩm mới. Phần tứ nhất:  Quy mô thị trường mục tiêu: Việt Nam là một nước có dân số trẻ, độ tuổi từ 16- 35 tuổi chiếm hơn 30%. Đây là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng.  Thái độ của khách hàng: những khách hàng hiện nay ngày càng khó tính, việc lựa chọn một loại nước giải khát ngoài việc thỏa mản nhu cầu của họ, khách hàng còn yêu cầu sản phẩm đó phải hợp vệ sinh và đủ chất dinh dưỡng.  Dự báo khối lượng bán ra trong năm đầu tiên: phân phối 150.000 sản phẩm / ngày cho các đại lý.  Lợi nhuận: - Trong ngắn hạn: đạt từ 10 -20% doanh thu. - Trong dài hạn: đạt từ 20-30% doanh thu.  Doanh thu: trên 331 tỷ VND. Phần thứ hai:  Phân phối: công ty sẽ sử dụng trung gian phân phối để đem lại sự tiết kiệm chi phí.  Công ty sử dụng kênh phân phối ba cấp có ba trung gian phân phối : nhà sản xuất => đại lý bán lẻ => nhà bán sỉ => tới nhà bán lẻ => tới người tiêu dùng.  Dự đoán chi phí marketing trong năm đầu tiên: chi phí dành cho quảng cáo, các hoạt động từ thiện, các hoạt động tiếp thị giới thiệu sản phẩm mới: chi phí dự kiến 2.638.400.000vnđ  Mục tiêu về doanh thu: hơn 331tỷ vnđ.  Giải pháp lâu dài cho các chiến lược marketing hỗn hợp: trước tiên phải chú ý tới các chiến lược chiêu thị, quảng bá sản phẩm để moị người chú ý và thực sự quan tâm tới sản phẩm mới của công ty. Sau khi định vị được hình ảnh trong mắt người tiêu dùng, công ty nên tập trung vào chiến lược phân phối sản phẩm để phân phối có hiệu quả, giảm chi phí, khoa học. Sau một thời gian dài, công ty có thể điều chỉnh giá cho phù hợp với dòng sản phẩm của mình, tung ra thị trường sản phẩm khác như cam, nho, bưởi...
  • 23. 4.5: Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ. Vì đây là sản phẩm mới, nên trong năm đầu tiên công ty dự định sản xuất hơn 50 triệu chai. Ngoài việc để bán ra thị trường, số chai này còn được sử dụng để tiếp thị cho sản phẩm mới. Dự kiến sản xuất 3 loại: chai nhựa 300ml giá bán là 7.200đ, chai thủy tinh 220ml giá bán là 6.800đ, hộp giấy 180ml, giá bán là 5.400đ. Đây là chiến lược định giá thấp hơn để dể dàng thâm nhập vào thị trường mới. Sau một thời gian sản phẩm đã tạo được niềm tin niềm tin cho người tiêu dùng thì công ty có thể nâng giá cho phù hợp để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. 4.6: Thiết kế và thử sản phẩm mới. Sản phẩm FruitMilk sẽ thiết kế chai nhựa 300ml, chai thủy tinh 220ml và kiểu giấy 180ml để thuận tiện cho từng loại khách hàng. Trước tiên, công ty sẽ tung sản phẩm FruitMilk với hương dâu, nên màu chủ đạo là màu hòa quyện giữa đỏ dâu tây và trắng của sữa. Tạo nên cảm giác vừa thơm vừa ngon. Đây là sản phẩm bổ dưỡng, tăng năng lượng cho người sử dụng. FruitMilk khôg chỉ là sản phẩm giải khát thông thường mà còn là sản phẩm giúp chị em phụ nữ có làn da trắng và mịn màng. 4.7: Thử nghiệm trên thị trường. Công ty sẽ có 3 tháng thử nghiệm sản phẩm trên thị trường bằng cách tổ chức các buổi dùng thử sản phẩm miễn phí tại các trường cao đẳng đại học để tham khảo ý kiến của họ. Đồng thời tổ chức các chương trình ca nhạc, chương trình từ thiện để làm cho hình ảnh sản phẩm mới in sâu vào tâm trí của người tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty củng phân phối sản phẩm mới này cho các đại lý, để các đại lý phân phối cho các nhà bán lẻ, tham khảo ý kiến của người mua đối với sản phẩm mới của công ty. 4. 8: Triển khai sản xuất hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường. Sau khi thấy sản phẩm mới được thị trường chấp nhận, công ty sẽ sản xuất hàng loạt và triển khai các chương trình marketing đã soạn thảo để tung sản phẩm mới ra thị trường. Dự kiến tung sản phẩm vào cuối năm để đây có thể là sản phẩm tốt mà người dùng lựa chọn để sử dụng trong dịp tết. Vào mùa lạnh thì người tiêu dùng sẽ ít dùng sản phẩm có gas mà thây vào đó là nước uống bổ dưỡng thơm, và FruitMilk là lựa chọn tốt của mỗi người. V. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM MỚI. 5.1.Chân dung khách hàng mục tiêu. 5.1.1. Chân dung khách hàng tiêu dùng cá nhân.  Khách hàng mục tiêu: Hướng tới mọi người, đặc biệt là giới trẻ, học sinh sinh viên.  Đặc điểm khách hàng: Trẻ trung, năng động, hiện đại.  Độ tuổi: 15 – 35 tuổi.
  • 24.  Khu vực: Hầu hết các tỉnh thành trên cả nước, tập trung chủ yếu ở thành thị và các thành phố lớn.  Khách hàng quan tâm đến: Dinh dưỡng, sức khỏe, kinh tế, công dụng, thành phần của sản phẩm...  Cách thức mua hàng: Siêu thị, chợ, tạp hóa... Những nơi mà khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm. 5.1.2. Chân dung khách hàng tổ chức. Bao gồm các đối tượng:  Đại lý.  Hệ thống siêu thị.  Nhà hàng, quán ăn gia đình.  Cửa hàng tiện ích.  Quán cà phê...  ... Đây là những người mua đi bán lại để kiếm lời cần có những chính sách hợp lý. Là khách hàng của nhiều loại nhãn hàng nước giải khát chứ không một nhãn hàng cụ thể, doanh nghiệp cần có những chính sách về giá, khuyến mãi, khuyến mại, chiết khấu...hợp lý. Ngoài ra cần có dịch vụ sau khi mua hàng. Siêu thị là khách hàng có kinh nghiệm, kinh doanh lâu đời, họ quan tâm đến sản phẩm chất lượng, giao hàng nhanh, thuận tiện và uy tín của nhà sản xuất. Đây là khách hàng mục tiêu được đánh giá cao. 5.2.Định vị sản phẩm 5.2.1 Khái niệm định vị. Định vị trên thị trường là sử dụng những nỗ lực marketing để xây dựng một hình ảnh khác biệt (ấn tượng tốt, đặc sắc khó quên) về sản phẩm, nhãn hiệu hoặc doanh nghiệp để chiếm được vị trí trong tâm trí khách hàng mục tiêu. 5.2.2.Các phương pháp định vị. a.Định vị trên một thuộc tính của sản phẩm : doanh nghiệp định vị căn cứ vào sự khác biệt của chính sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh tranh (dịch vụ, bao bì, chất lượng hoặc một đặc tính khác biệt nào của sản phẩm). b. Định vị dựa trên lợi ích của sản phẩm đem lại cho khách hàng: doanh nghiệp cho khách hàng thấy được những lợi ích khác biệt họ có thể nhận được từ sản phẩm của mình. c. Định vị dựa trên công dụng hoặc ứng dụng của sản phẩm:doanh nghiệp định vị căn cứ vào những ứng dụng độc đáo của sản phẩm mình cung cấp.
  • 25. d. Định vị dựa trên đối tượng người sử dụng: doanh nghiệp tập trung vào thông điệp là sản phẩm dành riêng cho đối tượng cụ thể mà doanh nghiệp quan tâm. e. Định vị so sánh với đối thủ cạnh tranh: dựa trên sự khác biệt hoặc tách biệt hẳn với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. f. Định vị theo chủng loại sản phẩm: doanh nghiệp định vị bằng cách so sánh sản phẩm với các loại sản phẩm khác. 5.2.3. Định vị cho sản phẩm Thị trường giải khát Việt Nam ngày một khốc liệt, tăng trưởng cao hàng năm, nhà sản xuất trong cũng như ngoài nước liên tục tung ra những sản phẩm mới, hay thay đổi bao bì sản phẩm. có thể nói thị trường nước uống Việt Nam ngày càng Tây hóa với các sản phẩm càng lúc càng đa dạng hơn. Sự phát triển của nước uống đóng chai, nước tăng lực, nước đóng chai có gas, trà và các loại cà phê hòa tan, đã đến lúc thị trường cần thêm một sân chơi mới. Công dụng của sản phẩm:Là loại nước trái cây dinh dưỡng , với sự kết hợp của các loại trái cây với sữa tươi mang lại hương vị đậm đà, giàu chất dinh dưỡng cho người sử dụng, đặc biệt với nhiều loại vitamin chứa trong trái cây mang lại làn da đẹp, trắng mịn cho bạn. 5.3Mục tiêu mong muốn trong năm đầu tiên (7/2014 – 7/2015) Là dòng sản phẩm mới, nước uống trái cây dinh dưỡng nên việc tiếp cận thị trường mới gặp rất nhiều khó khăn. Trong năm đầu tiên khi mới tung ra sản phẩm mới này với mục tiêu mong muốn: Lợi nhuận doanh nghiệp: Trong ngắn hạn đạt 10% - 20% doanh thu. Trong dài hạn đạt 30% - 40% doanh thu Khách hàng: Tiếp cận được khách hàng mục tiêu cũng như khai thác thêm nhiều khách hàng tiềm năng Thị trường:Mở rộng thị trường hoạt động trong thời gian tới, xây dựng thương hiệu có uy tín và chất lượng. 1.Kết hợp S – O.
  • 26. -Dựa vào vị thế của mình trên thị trường, công ty sẽ sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Lấn sân sang 1 thị trường đầy tiềm năng đó là sữa trái cây, 1 sản phẩm dinh dưỡng cung cấp năng lương và tốt cho sức khỏe và tiêu dùng. -Áp dụng chiến lược phát triển sản phẩm mới. Sản phẩm mới cho thị trường hiện tại, sữa trái cây là một sản phẩm hoàn toàn mới của công ty Pepsico. Tuy nhiên, thị trường mục tiêu vẫn là các bạn trẻ, có độ tuổi từ 15 – 35, để làm phong phú hơn các sản phẩm của công ty, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 2. Kết hợp S – T. -Giá cả gia tăng nhưng với sự uy tín và lượng khách hàng lớn sẽ không tác động nhiều đến sản phẩm. -Giá cả nguyên vật liệu có thể gia tăng nhưng những nhà cung cấp uy tín thì việc chèn ép giá khó có thể xảy ra. -Sự gia tăng nhu cầu của khách hàng sẽ luôn được nắm bắt kịp thời. -Đối thủ cạnh tranh sẽ khó chèn ép sản phẩm mới bởi những thành công và tầm ảnh hưởng của công ty PepsiCo đến người tiêu dùng. 3.Chiến lược W – O. -Công nghệ phát triển, có thể cải thiện được nhiều gói sản phẩm khác nhau. -Thị yếu và xu hướng tiêu dùng hiện đại ngày càng lớn là cơ hội để Fruits Milk thâm nhập vào thị trưởng. -Việt Nam gia nhập WTO là cơ hội để Fruits Milk quảng bá nhãn hiệu của mình trên nhiều thị trường khác nhau. 4. Kết hợp W – T. -Cần phải gia tăng sức mạnh từ nhãn hiệu để đề phòng sự tấn công của các đối thủ cạnh tranh. -Cố gắng cải thiện chi phí quảng cáo. -Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã sản phẩm nên việc thiết kế sản phẩm mới và gia tăng chất lượng cho sản phẩm cần phải được cải thiện và nâng cao. VI. Thiết Kế Marketing- Mix 6.1. Chiến lược sản phẩm (product). a. Về chất lượng sản phẩm
  • 27. Được xây dựng là sản phẩm chiến lược nên chất lượng sản phẩm được lựa chọn là chất lượng cao, là loại nước trái cây dinh dưỡng được làm từ các loại trái cây kết hợp với sữa tươi cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể, trẻ hóa da, tăng năng lượng. Tập đoàn PepsiCo thông qua sứ mệnh sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tiêu chuẩn quốc tế, cam kết với toàn thể người tiêu dùng Việt Nam về chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm và tốt cho sức khỏe. b. Các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Vì đây là lần đầu tiên công ty lấn sân sang thị trường nước trái cây dinh dưỡng, là loại sản phẩm tiêu dùng hàng ngày thông thường của khách hàng. Chính vì vậy, công ty luôn quan tâm cũng như có các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng như giải quyết các khiếu nại, thắc mắc cho khách hàng khi cần thiết. Bên cạnh đó, công ty luôn hỗ trợ và cung cấp thông tin cần thiết về sản phẩm cho đại lý sỉ và lẻ để cung cấp cho khách hàng. Mọi ý kiến phản hồi của khách hàng sẽ làm cho công ty hoàn thiện sản phẩm hơn. c. Dây chuyền sản xuất Công ty đã không ngừng đầu tư vào dây chuyền sản xuất để cho ra những sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất theo mong muốn của người tiêu dùng. 6.2 Chiến lược phân phối (place). a) Cách thiết kế kênh  Với kênh phân phối trực tiếp từ công ty đến các cửa hàng đại ý của công ty và đến tay người tiêu dùng, kênh phân phối gián tiếp chủ yếu thông qua các đại lý bán lẻ cuối cùng đến tận tay người tiêu dùng. Công ty đã xây dựng một công ty phân phối hiện đại đến truyền thống: có mặt ở hầu hết các siêu thị, ở các chợ cũng như ở các cửa hàng tạp hoá lớn nhỏ  Cách thiết kế phủ dây, phủ rộng đã đáp ứng được nhu cầu khách hàng khi có nhu cầu sử dụng. Bên cạnh đó, cách trang trí, trưng bày các sản phẩm cũng bắt mắt,thu hút, hấp dẫn trên các kệ hàng tạo sự chú ý tò mò của khách hàng  Với mong muốn đưa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng, công ty đã thiết lập hơn 300 nhà phân phối, hơn 3.000 nhân viên và gần 1.000 xe tải tham gia chuyên chở. Sản lượng trung bình khoảng 150.000chai/ngày với hy vọng bao phủ thị trường nước trái cây dinh dưỡng là mục tiêu mà công ty luôn phấn đấu. b) Quản lý kênh
  • 28.  Công ty luôn cố gắng nỗ lực để tăng chất lượng phân phối ở các kênh truyền thông vì đây là các kênh chủ lực của công ty,hầu hết mọi người đều mua sản phẩm ở những nơi thuận tiện nhất khi họ có nhu cầu sử dụng, do đó công ty luôn kiểm soát hàng hoá có được giao hàng theo thời gian để luôn có sản phẩm phục vụ cho tất cả mọi người.  Ngoài ra, thực hiện chiến lực đẩy và kéo một cách linh hoạt và hiệu quả, bao gồm chiết khấu cho người bán và khuyến mại cho người mua để tăng sức cạnh tranh giữa các đại lý cũng như tận dụng sức mua cao nhất của thị trường.  Công ty phải phối hợp và tăng cường sự liên kết giữa các trung gian bằng các chế độ như chiết khấu thường xuyên, rộng rãi, trả chậm, chế độ trả hàng hoá nếu không bán được hàng.  Công ty phải có đội ngũ nhân viên xuống tận nơi các đại lý lớn cũng như nhỏ để cung cấp sản phẩm cũng như theo dõi quá trình, lưu chuyển sản phẩm của công ty như thế nào, đồng thời cung cấp thông tin cho đại lý  Công ty phải thường xuyên thiết kế, quản lý các kênh phù hợp cho từng gia đoạn, từng khu vực để sản phẩm có mặt trên khắp thị trường.  Đồng thời xây dựng hình ảnh thương hiệu bằng việc hỗ trợ các băng rôn, bảng hiệu, kệ trưng bày sản phẩm đẹp mắt và nổi bật ở các cửa hàng, đại lý bán sỉ và lẻ, các cửa hàng tạp hoá ….tạo sự thu hút và quan tâm đến sản phẩm của người tiêu dùng. 6.3. Chiến lược giá (price). - Chiến lược giá cũng góp phần không nhỏ vào việc xây dựng chiến lược marketing - mix của công ty. Vì là sản phẩm mới của công ty nhưng không mới với thị trường hiện nay, cho nên công ty chọn chiến lược định giá thấp cho sản phẩm của mình. Tuy định giá ở mức thấp, nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho công ty và thị trường cũng có thể chấp nhận được. Nhìn chung, giá của sản phẩm thấp hơn so với sản phẩm của đối thủ vì hầu như những nguyên liệu không thật sự khan hiếm. Tuy nhiên công ty cũng đã đầu tư cho công nghệ máy móc đạt chất lượng quốc tế, luôn thêm giá trị cộng thêm cho sản phẩm để bổ sung những đặc tính mới làm tăng giá trị của sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. - Do là sản phẩm mới nên công ty chỉ mới đưa ra loại chai nhựa 300ml với giá là 7.200 VNĐ/ chai. Khi sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích và sử dụng nhiều, công ty sẽ thiết kế thêm 2 dạng: Chai thủy tinh 220ml với giá 6.800 VNĐ/chai. Hộp giấy 180ml với giá là 5.400 VNĐ/hộp. Với mức giá này thì thị trường có thể chấp nhận được vì đây là sản phẩm không quá mới lạ với người tiêu dùng, tuy nhiên về lâu dài khi người tiêu dùng đã có thể chấp nhận và ủng hộ thì công ty có thể tăng giá bằng các doanh nghiệp khác vì đây là sản phẩm dành cho mọi lứa tuổi, mọi phân khúc thị trường. Vì vậy, công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu và điều chỉnh mức giá mà người tiêu dùng có thể chấp nhận được trong thời gian dài, bởi vì các đối thủ cạnh tranh sẽ tung ra thị
  • 29. trường những dòng sản phẩm tương tự với giá phù hợp với hầu hết người tiêu dùng. 6.4 Chiến lược chiêu thị (promotion) - Việc bỏ ra một chi phí cho quảng cáo là một vấn đề được xem là rất quan trọng cần được tính toán kỹ lưỡng. Việc đầu tư vào quảng bá thương hiệu sản phẩm đồng nghĩa với việc gặp rất nhiều khó khăn. Với việc xác định giá thấp hơn so với sản phẩm cùng loại thì công ty đưa ra nhiều chiến lược chủ đạo nhằm tăng sự nhận biết của khách hàng về sản phẩm. - Quảng cáo trên phương tiện truyền thông. Trong chiến lược chiêu thị của sản phẩm FruitMilk, công ty đã dùng chiến lược truyền thông cho sản phẩm rất bài bản với các kênh đa dạng, kết hợp quảng cáo đi cùng với chiến lược truyền thông tập trung chủ yếu vào quảng cáo trên các kênh truyền hình lớn như VTV3, VTV7, YANTV... Với mật độ cực dày. Ngoài ra con quảng cáo ngoài trời như bản quảng cáo, áp phích dán xe.... - Chương trình giới thiệu sản phẩm: thực hiện các chương trình dùng thử sản phẩm ở các trường học,siêu thị, chợ... trên phạm vi cả nước. Khuyến mại: thực hiện chương trình “Cùng FruitMilk khám phá Thai Lan” Quan hệ công chúng: bên cạnh đầu tư mạnh cho quảng cáo công ty còn thực hiện các chương trình PR rầm rộ. Chương trình hoạt động từ thiện ‘ 10.000 cuốn sách cho trẻ em vùng xâu vùng xa’ Tổ chức chương trình ca nhạc ‘FruitMilk đồng hành cùng sinh viên’ tại ký túc xá của trường đại học Quốc gia TP.HCM. Với các chiến lược này công ty mong muốn người tiêu dùng sẽ đón nhận trong thời gian sớm nhất 6.5. Chính sách con người( people) - Con người là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mua hàng hóa, vì vậy yếu tố con người luôn được quan tâm. Do đặc điểm của khách hàng nên việc mua hàng là rất quan trọng, tùy theo từng đối tượng khách hàng mà có cách tư vấn về sản phẩm khác nhau. Để tiến hành cho việc tiếp xúc khách hàng được dễ dàng và nhân viên có thể thực hiện tốt việc nay trong bộ phận marketing thiết kế một cataloge để thực hiện việc tiếp xúc và tư vấn cho khách hàng. - Các nhân viên trong công ty phải luôn trau dồi và nỗ lực nâng cao trình độ kiến thức để phục vụ cho việc tiếp xúc này dễ dàng hơn. - Công ty luôn quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của các nhân viên, từ đó thấu hiểu họ và có những chính sách nhất định nhằm mục đích động viên nhân
  • 30. viên để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong công việc. Vì thái độ và tinh thần của nhân viên sẽ ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng đối với sản phẩm của công ty họ. Bên cạnh đó những hỗ trợ của công ty đối với nhân viên song song đó là những trách nhiệm của họ trong việc. - Trong dịch vụ yếu tố con người quyết định đến chất lượng của dịch vụ, họ là người tiếp xúc khách hàng và tạo cho họ những kì vọng trươc khi mua hàng và điều đó đước các bộ phận của công ty thực hiện , nếu thực hiện không tốt thì những kì vọng của khách hàng sẽ giảm xuống và điều đó se kéo theo khách hàng sẽ không hợp tác với công ty trong tương lai. Ngoài ra, do tính chất của sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp phải đúng lúc và kịp thời và đúng lúc cho khách nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình là việc, vì thế phải nhanh chóng giải quyết nếu không sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng và mất đi lòng tin của khách hàng đối với công ty. 6.6 Quy trình( Process) Fruit Milk ngon-khỏe được bổ sung canxi, kẽm, vitamin B3, B6, E giàu dưỡng chất nên có lợi cho sức khẻo. Với công thức đặc biệt: Với nguồn sữa từ New Zealand, thức uống này có độ sánh đậm đặc và vị sữa thơm ngon với hương cam, dâu, nho, táo...  Với hàm lượng sữa 15% và hàm lượng trái cây 10%, mỗi chai FruitMilk với 4 hương vị chính là cam ,dâu, nho,táo...... có độ sánh, thơm ngon đặc trưng khi thưởng thức. Trong đó: Nguồn sữa tươi được chọn từ nguồn sữa tươi tinh khiết và giàu dưỡng chất hàng đầu tại New Zealand. Bên cạnh đó, thành phần nước trái cây tươi được cung cấp bởi thương hiệu Minute Maid với hơn 60 năm kinh nghiệm trong nghành công nghiệp này.  Sữa là nguồn thực phẩm mới, cân đối về thành phần dinh dưỡng, cung cấp các loại protein dễ hấp thu, giàu canxi, vitamin A , D, Photpho....có lợi cho sức khoẻ.  Một ly sữa 300ml có thể cung cấp 272kcal, tương đương khoảng 9/50 năng lượng trung bình mỗi ngày của một người trưởng thành. Các dưỡng chất có trong sữa nhất là canxi rất quan trọng cho sự phát triển và độ chắc của xương. Hơn thế nữa thiếu canxi cơ thể, thì cơ thể của một người trường thành sẽ thiếu sức sống, chân tay mệt mỏi rã rời.  Vitamin D tác dụng giữ cho xương chắc khẻo, tăng hệ miễn dịch , chóng bệnh ung thư, đặc biệt là bệnh ung thư đại trà.  Vitamin A giúp nuôi dưỡng da, chóng tia cực tím và làm chậm tiến trình lão hóa.
  • 31.  Vitamin B3 cải thiện da, chóng mất nước qua da.Vitamin B6 giúp cơ thể phân hủy chất béo dễ dàng, kích thích sản xuất hồng cầu, kháng thể, tham gia vào quá trình điều hòa thần kinh.  Còn kẽm giúp tăng cường hệ miễn dịch, làm lành vết thương. Vitamin E giúp chóng oxy hóa,bảo vệ tế bào khỏi tổn thương. 6.7.Bao Bì (packaging)  Chai nhựa: Thể tích là 300ml , với loại này thì 6 chai làm thành một lốc, để thuận tiện cho việc vận chuyển và đảm bảo an toàn cho sản phẩm.  Chai thủy tinh: Thể tích là 220ml , với loại chai thủy tinh này, vì nó rất dễ vỡ nên để đảm bảo an toàn và bảo vệ sản phẩm, công ty xếp chúng vào những cái két. Với mỗi két là 24 chai, mỗi chai được ngăn với nhau, không sợ bị va chạm,hay bị vỡ trong khi vận chuyển.  Về hộp giấy :Với thể tích là 180ml được đóng thành lốc, mỗi lóc 4 hộp được cho vào thùng carton luôn đảm bào cho hộp giấy không bị va chạm, tiếp xúc trực tiếp trong qua trình vận chuyển cũng như bảo vệ sản phẩm, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 6.8.Vật chất( Physical Evidence) Công ty được trang bị máy móc công nghệ hiện đại để phục vụ cho việc sản xuất. thường xuyên đầu tư máy móc với công nghệ hiện đại tích hợp nhiều tính năng. Sử dụng mạng internet với tốc độ cao để quá trình giao dịch thuận lợi, nhanh chóng. Xây dựng phòng nghiên cứu, thử nghiệm các máy móc của nước ngoài để áp dụng vào việc cung cấp các sản phẩm tại các điểm giao dịch và tiếp xúc khách hàng phải tạo được không gian chuyên nghiệp từ trang phục của nhân viên đến các trang thiết bị để khách hàng cảm thấy yên tâm. Ngoài ra, công ty còn trang bị hàng loạt xe vận tải đầy đủ các trang thiết bị cho việc luân chuyển sản phẩm. Hệ thống kho đạt tiêu chuẩn cấp quốc tế. Các địa điệm phân phối hàng cung được công ty quan tâm nhiều: bảo trì ,năng cấp các gian hàng. VII. Kế hoạch hành động cho năm đầu tiên Ngày nay có rất nhiều hình thức để công ty thực hiện truyền thông ra bên ngoài. Để giới thiệu sản phẩm mới FruitMilk, công ty Pepsico Việt Nam thực hiện đồng thời qua 2 kênh truyền thông là trực tiếp và gián tiếp.  Kênh truyền thông trực tiếp: Công ty thực hiện việc cho các nhân viên và chuyên
  • 32. viên Marketing tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để quảng cáo và giới thiệu sản phẩm như các buổi điều tra khách hàng hay là các khuyến mãi cho uống thử sản phẩm miễn phí. Đây là kênh truyền thông công ty nên áp dụng nhiều và gia tăng số lượng hằng năm để sản phẩm dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận. Hơn nữa, hình thức tổ chức đa dạng như vậy vừa hiệu quả, vừa tiết kiệm được nhiều chi phí cho các chiến lược khác.  Kênh truyền thông gián tiếp: Công ty lựa chọn các hình thức sau:  Quảng cáo: Quảng cáo ngoài trời, quảng cáo trên truyền hình.  Quan hệ công chúng: Hoạt động từ thiện tài trợ, tài trợ.  Tổ chức thực hiện: - Quảng cáo: Quảng cáo là chương trình truyền thông hiệu quả khi nó được đưa đến cho tất cả các khách hàng, FruitMilk cần được thực hiện các đợt quảng cáo rầm rộ trên truyền hình, báo chí, và các pano-áp phích “to đùng” được dựng trên các đường phố, và ở các địa điểm của các nhà phân phối và các nhà bán sỉ lẻ. Với mục tiêu gây ấn tượng với người tiêu dùng, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp. + Quảng cáo trên truyền hình: Thuê công ty quảng cáo thực hiện phần quảng cáo kéo dài 20 giây. * Thời điểm: Vào mùa xuân tươi mát. Ngày 1/1/2014 đến ngày 2/2/2015. * Kênh quảng cáo: Kênh VTV3, kênh VTV7, kênh YanTV. Kênh Thời gian Diễn giải Số lần phát song Giá quảng cáo 20 giây Tổng chi phí VTV3 11h-13h Trong phim/ chương trình giải trí: 2-4- 6-7-CN 6 lần/ ngày 35.000.000/lần 210.000.000 VNĐ VTV7 11h15 - 14h Trong chương trình giải trí: 3-5- 7-CN 4 lần/ ngày 15.000.000/ lần 60.000000 VNĐ Yan TV 11h45 - 14h20 Trong các chương trình, 3 lần / ngày. 3.800.000/ lần 11.400.000 VNĐ
  • 33. Bảng 1: Kế hoạch quảng cáo trên truyền hình. + Quảng cáo ngoài trời: * Hình thức quảng cáo: Công ty đặt quảng cáo ngoài trời và thiết kế các banner dán trên xe chở hàng. * Thời gian: Bắt đầu từ ngày 5/07/ 2014 đến 5/07/2015. * Đối với bảng quảng cáo ngoài trời: Công ty sẽ đặt bảng quảng cáo tại các địa điểm: Dọc đường xa lộ Hà Nội, gần cầu Sài Gòn, dọc đường Phạm Văn Đồng. Lý do chọn các địa điểm này vì đây là con đường có lượng xe di chuyển đông, dễ tạo được sự chú ý cho mọi người. * Đối với các banner dán xe: Thiết kế 20 xe chở hàng có in hình sản phẩm FriutMilk mới để phân phối tới các đại lý, nhà bán sỉ. Đây là hình thức quảng cáo dễ tiếp cận công chúng mục tiêu và tiếp cận được nhiều đối tượng tham gia giao thông.  Giới thiệu sản phẩm: - Công ty cần thực hiện những đợt dùng thử sản phẩm nhằm mục đích chào hàng. - Địa điểm: + 20 trường đại học, cao đẳng tại Hà Nội, và 25 trường Đại học, Cao đẳng tại tp. HCM. + Tổ chức dùng thử sản phẩm FruitMilk mới ở các siêu thị: Co.op Mart, Big C, Metro. - Thời gian: + Đợt 1: Đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm để giới thiệu sản phẩm tại các siêu thị tại Hà Nội. Từ 6-9-2014 đến 16-9-2014. + Đợt 2: Đưa đội ngũ nhân viên trẻ trung, xinh đẹp để giời thiệu sản phẩm tại các trường ĐH, CĐ và các siêu thị tại Tp. HCM. Từ 10-09-2014 đến 20-09-2014.  Quan hệ công chúng: - Hoạt động từ thiện: Dự kiến tổ chức. “10.000 cuốn sách giáo khoa cho trẻ em vùng sâu vùng xa” với kinh phí gần 100 triệu. + Mục tiêu: Thể hiện tính nhân đạo của công ty để từ đó người tiêu dùng có cái nhìn tố đẹp về thương hiệu và ấn tượng với sản phẩm mới của công ty. - Tổ chức chương trình “FruitMilk- Đồng hành cùng sinh viên” với mục tiêu kết nối thương hiệu, giới thiệu sản phẩm mới để sinh viên có thể chấp nhận và lưu giữ hình ảnh sản phẩm mới. + Nội dung: Tổ chức chương trình ca nhạc, với sự góp mặt của các ca sĩ Mỹ Tâm, Khởi My, Vũ đoànABC. + Địa điểm: Đại học Quốc gia Tp.HCM + Thời gian: 16h ngày 16/11/2014.  Khuyến mại: - Tổ chức chương trình khuyến mãi với tên gọi “ Cùng FruitMilk khám phá Thái Lan”. - Thời gian: Từ ngày 15/4/2015 đến 16/5/2015. - Mục tiêu: Thu hút được sự chú ý của khách hàng trong đợt hè nắng nóng và gây giải trí cả tuần.
  • 34. ấn tượng mạnh trong lòng khách hàng so với các sản phẩm nước giải khát khác. - Nội dung: Chương trình được tổ chức trong cả nước, cơ cấu giải thưởng như sau: Phương tiện truyền Hình thức quảng cáo Kênh quảng cáo Thời lượng/ địa điểm Tổng chi phí/ lần (VNĐ) Tổng chi phí(VNĐ) Tiền giải thưởng Số lượng Hình thức Giá trị giải thưởng Tổng giá trị Giải nhất 1 Chuyến du lịch 3 ngày 2 đêm tại Thái Lan cho 2 người. 50.000.000 VNĐ. 50.000.000 VNĐ. Giải nhì 5 Chuyến đi du lịch 2 ngày 1 đêm tại đảo Tuần Châu - Hạ long 20.000.000 VNĐ 100.000.000 VNĐ Giải ba 100 Ba lô du lịch cực xinh xắn 250.000 VNĐ/ giải 2.500.000 VNĐ Khuyến khích 1000 Chai FriutMilk miễn phí 7.000 VNĐ 7.000.000 VNĐ Tổng: 182.000.000
  • 35. thông Quảng cáo Truyền hình VTV3 6 lần/ ngày 35.000.000 210.000.000 VTV7 4 lần/ ngày 15.000.000 60.000.000 Yan TV 3 lần/ ngày 3.800.000 11.400.000 Ngoài trời Bảng quảng cáo ngoài trời 3 bảng 30.000.000 90.000.000 Áp phích dán xe 20 áp phích 800.000 16.000.000 Giới thiệu sản phẩm Đợt 1 Thực hiện các chương trình dùng sản phẩm miễn phí 20 trường ĐH, CĐ và 5 siêu thị tại Hà Nội 30.000.000 750.000.000 Đợt 2 25 trường ĐH, CĐ và 4 siêu thị tại Tp.HCM 25.000.000 725.000.000 Khuyến mại Cùng FruitMilk khám phá Thái Lan Cả nước 182.000.000 182.000.000 Quan hệ công chúng (PR) Hoạt động từ thiện “10.000 cuốn sách cho trẻ em vùng sâu, vùng xa” Cả nước 100.000.000 100.000.000 Tổ chức chương trình ca nhạc “FruitMil k- đồng hành cùng Sinh viên” Ký túc xá ĐH quốc gia Tp.HCM 250.000.000 250.000.000 Sản phẩm Chi phí cho công ty quảng cáo 100.000.000 VNĐ Tổng chi phí 2.638.400.000 VNĐ
  • 36. VIII. Kiểm soát. Việc thực hiện chiến lược sản phẩm mới cần phải được Ban Giám Đốc quan tâm và điều chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu và sự phát triển nhu cầu cùa thị trường. Cần theo dõi một cách chặt chẽ các hoạt động chiêu thị, đào tạo đội ngũ nhân viên năng động để sản phẩm dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng. Sang những năm tiếp theo, công ty cần tiếp tục triển khai các chương trình hành động khác để sản phẩm trở nên quen thuộc với người tiêu dùng, để khi nhắc tới nước trái cây, khách hàng sẽ nghĩ ngay tới sản phẩm FruitMilk. B. Kết luận. Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “ Chiến lược phát triền sản phầm mới của công ty PepsiCo” ta thấy muốn tung sản phẩm mới mang lại hiệu quả và được người tiêu dùng chấp nhận thì công ty phải nhanh nhạy trong việc nhình thấy những nhu cầu của khách hàng, phải nghiêu cứu thị trường thật kĩ, đưa ra những chính sách phát triển sản phẩm mới cho phù hợp. Ngoài ra,việc tìm hiểu kĩ khách hàng , công ty cần phải tập trung vào đối thủ cạnh tranh, xem họ và công ty mình có những điểm mạnh điểm yếu nào để đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm mới cho phù hợp. Việc áp dụng chính sách đa dạng hóa sản phẩm là 1 chính sách của đa số các công ty. Tuy nhiên cần phải tung ra sản phẩm phù hợp với hình ảnh của công ty trong mắt khách hàng, tránh tung ra hàng loạt các sản phẩm làm tràn lan không đạt kết quả như mong muốn. Muốn chiến lược tốt rõ ràng, cụ thể và phù hợp với nguồn lực của công ty. Khi đưa sản phẩm ra thị trường cần phải tìm hiểu kĩ nhu cầu của khách hàng, khi sản phẩm đã ra ngoài ngoài thị trường phải quan sát thái độ của khách hàng với sản phẩm của mình để điều chỉnh cho phù hợp, luôn kiểm tra, đôn đốc nhân viên để công việc hiệu quả nhất. Nếu thực hiện tốt các việc trên thì pepsico sẽ là công ty nước giải khát lớn mạnh và đứng vững chắc trên trên thị trường.
  • 37. Tài Liệu Tham Khảo. 1. Sách” Quản Trị Marketing”- Lê Thế Giới( chủ biên)- Nguyễn Xuân Lãm 2. Giáo trình Marketing căn bản, Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM 3. Sách” Quản lý chiến lược” –Phạm Lan Anh, NXB khoa học và Kỹ thuật 4. Trang Web về PepsiCo Việt Nam 5. Trang Web: Http://www.tin247.com 6. Trang Web: Http://wwwVnexpress.vn 7. Trang Web: Http:// wwwVneconomy.Com.vn 8. Trang Web: www.doanhnghiep.com 9. Trang web: www.thanhnien.com.vn 10.Trang web:Http://Vietnamnet.vn 11.Trang web:www.vietbao.vn 12.Trang web:www.tuoitre.com.vn