SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  68
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
NGUYỄN THỊ KIỀU ANH
LỚP CQ50/02.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN TÂY HỒ”.
CHUYÊN NGÀNH: THUẾ
MÃ SỐ : 02
NGƯỜIHƯỚNG DẪN:
TS. TÔN THU HIỀN
Hà Nội – 2016
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.02i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Kiều Anh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.02ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH....................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG . ............................................................ 4
1.1. Lý luận cơ bản về thất thu thuế...................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại thất thu thuế ..................................... 4
1.1.2. Nguyên nhân thất thu thuế.................................................... 6
1.1.3. Hậu quả của thất thu thuế ..................................................... 7
1.2. Lý luận cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh....................... 10
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.......................................................................................... 10
1.2.2.Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh
tế…………………………………................................................ 11
1.3. Lý luận cơ bản về chống thất thu thuế giá trị gia tăng................... 12
1.3.1. Nội dung chống thất thu thuế giá trị gia tăng ....................... 12
1.3.2. Nhân tố tác động đến hoạt động chống thất thu thuế ............ 15
1.3.3. Sự cần thiết của việc tăng cường chống thất thu thuế GTGT
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh........................................ 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH. ......... 20
2.1. Khái quát chung về Chi cục thuế quận Tây Hồ............................. 20
2.1.1. Khái quát chung tình hình kinh tế xã hội quận Tây Hồ......... 20
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận Tây Hồ............. 20
2.1.3. Kết quả quản lý thuế những năm gần đây của Chi cục thuế
quận Tây Hồ ............................................................................... 23
2.2. Thực trạng hoạt động chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh......................................................... 25
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.02iii
2.2.1. Kết quả thu thuế GTGT đối với DN NQD tại chi cục thuế quận
Tây Hồ........................................................................................ 25
2.2.2. Thực trạng thất thu thuế...................................................... 26
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng chống thất thu thuế GTGT tại
Chi cục thuế quận Tây Hồ............................................................ 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH..................................... 48
3.1. Định hướng hoạt động chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với
DN NQD trên địa bàn quận Tây Hồ ................................................... 48
3.2. Giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với DN NQD trên
địa bàn quận Tây Hồ ......................................................................... 49
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy nhân lực trong Chi cục.......................... 49
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền hỗ trợ DN NQD.............. 50
3.2.3. Tăngcường công tác kiểm tra về thuế giá trị gia tăng đối với DN
NQD………………….................................................................. 50
3.2.4. Chống thất thu qua việc đổi mới công tác quản lý nợ thuế
nhằm giảm nợ thuế đối với DN NQD ........................................... 53
3.2.5. Chống thất thu qua việc tăng cường kiểm soát công tác hoàn
thuế………………………........................................................... 54
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế chính sách............................................. 55
KẾT LUẬN.............................................................................................. 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 58
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.02iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ
1 DN Doanh nghiệp
2 ĐTNT Đối tượng nộp thuế
3 GTGT Gía trị gia tăng
4 NNT Ngườinộp thuế
5 NQD Ngoàiquốc doanh
6 NSNN NgânsáchNhà nước
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.02v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN 2013 - 2015 .................................................24
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động của các DN NQD trên địa bàn quận quản lý 28
Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế .......................33
Bảng 2.4: Một số công ty bỏ địa chỉ kinh doanh vẫn còn nợ tiền thuế
GTGT………… .......................................................................................40
Bảng 2.5: Tình hình hoàn thuế tại Chi cục giai đoạn 2013-2015..................42
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.02vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Báo cáo tình hình thu thuế GTGT đối với DN NQD 2013-2015...25
Hình 2.2: Cơ cấu doanh nghiệp NQD theo loại hình...................................26
Hình 2.3 :Tình hìnhnợ thuế DNNQD giaiđoạn 2013-2015 ..............................38
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.021
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, bao gồm nhiều sắc
thuế trong đó thuế GTGT là một sắc thuế chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu
số thu, cùng vơi vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhờ tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể. Vì vậy, việc thu đúng - đủ,
nuôi dưỡng nguồn thu và chống thất thu từ thuế giá trị gia tăng nói riêng cùng
các sắc thuế khác nói chung là hết sức quan trọng.
Ngày nay trong bối cảnh kinh tế hội nhập sâu rộng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho sự ra đời và phát triển của các công ty, DN đặc biệt là khối các DN
NQD. Đây là khu vực có vai trò quan trọng đóng góp một phần không nhỏ
vào số thu của ngân sách hàng năm. Với các quy mô, loại hình đa dạng, trong
khi nguồn lực của cơ quan thuế còn hạn chế là cơ hội để các hành vi gian lận
thuế của các doanh nghiệp ngày một phổ biến, tinh vi và phức tạp hơn. Điều
này đe dọa đến số thu của Ngân sách Nhà nước.
Có thể thấy, thất thu thuế là vấn đề nan giải mà toàn ngành thuế riêng và
Chi cục thuế quận Tây Hồ đang phải đối mặt. Công tác chống thất thu thuế
GTGT đối với các DN NQD thời gian qua còn tồn tại nhiều hạn chế và bất
cập. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động chống thất thu thuế GTGT với
các DN NQD là công việc quan trọng góp phần giúp Chi cục thuế quận Tây
Hồ tập trung được nguồn thu tiềm năng, đảm bảo thực hiện được mục tiêu,
nhiệm vụ của ngành và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn quận. Vì những lý do trên đây, em đã lựa chọn đề tài “Chống
thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanhnghiệp ngoài quốcdoanh tại
Chi cục thuế quận Tây Hồ”.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.022
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp chống thất thu thuế giá trị
gia tăng (GTGT) đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh( DN NQD) tại Chi
cục thuế quận Tây Hồ. Để đạt được mục đích này, đề tài cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thất thu thuế và hoạt động chống thất thu
thuế GTGT đối với DN NQD.
- Trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về DN NQD.
- Tìm hiểu thực trạng chống thất thu thuế GTGT đối với DN NQD qua
đó đánh giá hiệu quả công tác chống thất thu thuế GTGT đối với DN NQD
giai đoạn 2013 – 2015.
- Đề xuất giải pháp chống thất thu thuế GTGT đối với DN NQD trong
giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình chống thất thu thuế GTGT đối với
DN NQD ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp em đã sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp tư duy: phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp, mô hình hóa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.023
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thất thu thuế và chống thất
thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa bàn quận Tây Hồ.
Chương 3: Giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa bàn quận Tây Hồ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu các kiến thức
lý luận và thực tiễn nhưng luận văn của em cũng không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sựgóp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo,
các cán bộ thuế, các bạn đọc để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị trong Chi cục
thuế quận Tây Hồ và đặc biệt là TS. Tôn Thu Hiền, giảng viên khoa Thuế -
Hải quan đã nhiệt tình quan tâm, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài này.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.024
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .
1.1. Lý luận cơ bản về thất thu thuế
1.1.1. Khái niệm và phân loại thất thu thuế
Theo từ điển Hán Việt, Thất thu thuế: là việc nhập tiền vào quỹ không
đủ, hay thu không đạt định mức, dưới mức trung bình trong nộp thuế, sản
xuất, kinh doanh.
Theo từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học (NXB Đà Nẵng
1998), thất thu nói chung trong đó có thất thu thuế là “Thu không đạt mức, ở
dưới mức coi là bình thường”.
Ngoài ra còn một cách hiểu khác như: Thất thu thuế được hiểu là hiện
tượng trong đó những khoản tiền từ các cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt
động sản xuất, kinh doanh hay có những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so
với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN, song vì những lý do xuất
phát từ Nhà nước hay người nộp thuế mà những khoản tiền đó không được
nộp vào NSNN.
 Phân loại thất thu thuế
- Căn cứ vào tính chất của thất thu: Thất thu thuế gồm hai loại: Thất thu
thuế thực và thất thu thuế tiềm năng.
+ Thất thu thuế thực: Được hiểu là những khoản tiền phải thu vào NSNN
đã được quy định trong luật nhưng thực tế vì lý do nào đó không được nộp
vào NSNN.
+ Thất thu thuế tiềm năng: Được hiểu là những khoản tiền thuộc khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được khai thác động viên vào
NSNN nhưng không được quy định trong các luật thuế.
- Căn cứ vào đối tượng gây ra thất thu thuế: Theo tiêu chí này, thất thu
thuế bao gồm: thất thu thuế trong doanh nghiệp lớn, thất thu thuế đối với hộ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.025
kinh doanh cá thể, thất thu thuế trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thất
thu thuế ở các doanh nghiệp nước ngoài.
- Căn cứ vào nội dung thất thu thuế: Thất thu thuế giá trị gia tăng, thất
thu thuế tiêu thu đặc biệt, thất thu thuế xuất nhập khẩu, thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp, thất thu thuế thu nhập cá nhân, thất thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp …
- Căn cứ vào nguyên nhân gây ra thất thu: Thất thu thuế gồm các loại
chủ yếu sau:
+ Thất thu thuế do chính sách: Một là, chính sách thuế chưa bao quát hết
được nguồn thu: một số khoản thu hoặc một số đối tượng chưa được chính
sách thuế điều tiết điều này đã gây ra thất thu thuế tiềm năng. Hai là, một số
điểm quy định trong chính sách thuế chưa rõ ràng, gây nhiều tranh cãi làm cơ
sở cho việc trốn, tránh thuế.
+ Thất thu do quản lý: Loại thất thu này do trình độ quản lý của cơ quan
thuế chưa đồng bộ và chuyên nghiệp; cán bộ thuế không giữ vững được phẩm
chất đạo đức, nghề nghiệp; sự phối hợp với các cơ quan liên quan chưa ăn
khớp; công tác thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành liên tục; hướng dẫn
thủ tục hành chính, giải đáp thắc mắc không rõ ràng.
+ Thất thu do các nguyên nhân khách quan: Đây là loại thất thu do các
nguyên nhân không thuộc ý muốn chủ quan của cơ quan thuế và cơ quan liên
quan như: trình độ hiểu biết của người nộp thuế, điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội…
+ Thất thu do trốn thuế: Đây là hình thức thất thu do hành vi trốn thuế
của người nộp thuế gây ra. Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số
thuế đáng lẽ phải nộp theo quy định của pháp luật cũng như thực tế mà các
doanh nghiệp đang kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.026
+ Thất thu do khai thiếu thuế: Đây là trường hợp thất thu do người nộp
thuế kê khai thiếu so với tài liệu đã hạch toán trong sổ kế toán. Trường hợp
này, người nộp thuế không cố tình che giấu để trốn thuế.
+ Thất thu do tránh thuế: Đây là trường hợp thất thu do quy định pháp
luật không chặt chẽ nên người nộp thuế lợi dụng để làm giảm số thuế phải
nộp nhưng không vi phạm pháp luật.
1.1.2. Nguyên nhân thất thu thuế
Thứ nhất, thất thu thuế do chính sách quản lý còn nhiều hạn chế
Hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, sửa
đổi để phù hợp hơn với tình hình thực tiễn. Do đó các chính sách khó tránh
khỏi những kẽ hở và thiếu sót; Nhìn nhận về chính sách thuế có thể thấy được
còn nhiều hạn chế như chính sách thuế chưa rõ ràng gây ra nhiều tranh cãi khi
áp dụng hay việc áp dụng thiếu sự đồng bộ ở các cấp từ Trung ương tới địa
phương; nhiều chính sách đưa ra khi chưa sử dụng đã có văn bản thay thế gây
nhiều khó khăn về việc tiếp cận thông tin chính sách cho cả cán bộ thuế và
người nộp thuế.
Thứ hai, thất thu thuế do hoạt động quản lý chưa hiệu quả
Quản lý thuế là hoạt động quan trọng, có tác động nhất định tới hiệu quả
thu nộp tiền thuế vào NSNN. Tuy nhiên, tại Việt Nam trình độ quản lý thuế
chưa đồng bộ giữa các vùng miền và thiếu đi sự chuyên nghiệp. Nhiều cán bộ,
công chức thuế trình độ chuyên môn chưa cao, thiếu phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp. Bên cạnh đó hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành
thường xuyên, việc xử lý các trường hợp vi phạm còn nhẹ, chưa triệt để.
Thứ ba, thất thu thuế do người nộp thuế thiếu hiểu biết, trốn thuế, gian
lận thuế
Hiện nay, trên thực tế tìnhtrạng NNT cònchưanắm bắt được những thông
tin chínhsách thuế có liên quan là khá phổ biến. Do chính sách thuế có những
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.027
quy định rõ ràng về từng sắc thuế và đối tượng nộp thuế bên cạnh đó có những
sửađổibổ sung, do vậy việc thiếu hiểu biết của NNT sẽ dẫn tới tình trạng NNT
không nắm rõ được những loại thuế phải nộp, hay thời gian nộp thuế.
Bên cạnh việc thất thu do người nộp thuế thiếu hiểu biết, thất thu còn
xảy ra do NNT lợi dụng những kẽ hở để lách luật hay dùng các hành vi gian
lận nhằm trốn, giảm số thuế phải nộp cụ thể như:
Hành vi không kê khai hoặc kê khai thiếu doanh thu tính thuế GTGT .
Mua bán hàng hóa có giá trị lớn không thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
mua hóa đơn để hợp pháp hóa hàng hóa mua không có hóa đơn, chứng từ; bán
hàng hóa cung cấp dịch vụ không lập hóa đơn, nhất là bán lẻ dịch vụ trực tiếp
cho người tiêu dùng. Hành vi lập doanh nghiệp mua bán, sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp để kê khai khấu trừ và hạch toán chi phí đầu vào tuy có giảm nhưng
diễn biến tinh vi hơn. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chây ỳ, cố tình nợ
thuế kéo dài do tiền phạt chậm nộp thuế thấp hơn lãi thực tế doanh nghiệp
phải trả khi đi vay. Doanh nghiệp lập công ty con để chuyển lợi nhuận làm
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; lợi dụng các giao dịch liên kết để
trốn thuế, hạch toán các khoản chi phí trả cho công ty mẹ nhưng thực tế
không phát sinh tại Việt Nam.
1.1.3. Hậu quả của thất thu thuế
Thuế đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế- xã
hội của mỗi một quốc gia do đó việc thất thu thuế sẽ gây ra những hậu quả :
Thứ nhất, thất thu thuế gây thâm hụt NSNN
Đối với mỗi một quốc gia, tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều
được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như:
vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác..vv.. Tuy
nhiên trên thực tế thuế vẫn được coi là nguồn thu chủ yếu cho NSNN do tính
chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng,
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.028
trong khi các hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế do bị ràng buộc
bởi những điều kiện nhất định khác.
Từ NSNN, Chính Phủ đưa ra các kế hoạch nhằm phát triển kinh tế xã hội
trong nước như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thực hiện các dự án bao gồm
cả các dự án có tính chất liên vùng, khu vực của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo các lĩnh vực như y tế,
giáo dục, quốc phòng, khoa học công nghệ..., đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng;
các tổ chức kinh tế;....
Do đó khi NSNN bị thâm hụt do một lượng tiền thuế bị thất thu sẽ ảnh
hưởng tới hoạt động chi tiêu của Nhà Nước, khi không đảm bảo các khoản chi
cần thiết cho phát triển kinh tế- xã hội buộc Nhà Nước phải thực hiện các biện
pháp khác như phát hành trái phiếu Chính Phủ, vay mượn các quốc gia khác
hay in thêm tiền. Tuy nhiên các giải pháp này thường mang tính tạm thời và
nếu không sử dụng hiệu quả về lâu dài sẽ gây ra gánh nặng nợ quốc gia hoặc
phụ thuộc các nước khác về kinh tế, chính trị.
Thứ hai, thất thu thuế gây bấtbình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế.
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này
có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy,
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người
nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua
thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền
lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã
hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các
khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.029
mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận
thu nhập của người giàu trong xã hội.
Mặt khác,chính sách thuế thực hiện đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của tất cả các thành phần trong nền kinh tế, đảm bảo sản xuất trong
cùng lĩnh vực ngành nghề, mặt hàng thuộc các thành phần kinh tế đều phải
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế như nhau.
Do đó, khi hoạt động thất thu thuế diễn ra, sẽ không đảm bảo được tính
công bằng đối với các đối tượng nộp thuế bởi cùng phải nộp thuế nhưng khi
lợi dụng những kẽ hở hay hành vi gian lận số thuế phải nộp vào NSNN sẽ
khác nhau. Từ đó gây ra tình trạng bất công với những người nộp thuế chấp
hành tốt pháp luật thuế.
Thứ ba, thất thu thuế gây ra tình trạng coi thường pháp luật, dẫn tới
vi phạm gia tăng.
Có thể thấy sự tồn tại của một quốc gia đều gắn liền với hệ thống pháp
luật, điều đó giúp bảo đảm đối với hoạt động quản lý của nhà nước về mọi
mặt đời sống xã hội, duy trì củng cố quyền lực của Nhà nước bên cạnh đó là
việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân.
Pháp luật có quy định nghĩa vụ nộp thuế là bắt buộc mà các thể nhân và
pháp nhân phải thực hiện với Nhà nước. Với bản chất là các quy tắc xử sự
chung mang tính bắt buộc, khi hoạt động thất thu thuế xảy ra chứng minh cho
việc pháp luật thuế đã không được thực hiện theo quy định ban hành, điều này
dẫn tới tình trạng coi thường pháp luật, về lâu dài sẽ làm giảm ý thức chấp
hành pháp luật của NNT.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0210
1.2. Lý luận cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh
doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
Thành phần của các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Theo hình thức sở hữu tài sản, Việt Nam chia thành hai loại hình doanh
nghiệp sau:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Các công ty:
+Công ty cổ phần
+Công ty trách nhiệm hữu hạn:
.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
.Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
+Công ty hợp doanh
+Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
.Doanh nghiệp liên doanh
+Doanh nghiệp tập thể
+Doanh nghiệp đoàn thể
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0211
 Đặc điểm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thứ nhất, về mặt sở hữu đây là điểm làm nên sự khác biệt của các DN
NQD. Phần lớn tài sản của DN NQD là tư hữu. Quyền quản lý, điều hành DN
không thuộc về nhà nước mà thuộc về chủ sở hữu DN. Do đặc điểm chung
các chủ sở hữu đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuân, họ luôn có xu
hướng tối đa hóa lợi ích của mình. Bởi vậy tình trạng trốn thuế, tránh thuế
cũng xảy ra nhiều ở các DN NQD.
Thứ hai, về số lượng DN và phạm vi hoạt động. Các DN NQD hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp, sự hình thành và phát triển của DN tuân theo
nhu cầu, điều kiện của thị trường, không có định mức quy mô hoạt động. Nên
số lượng DN NQD rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh với rất nhiều loại hình . Với số lượng DN lớn và phạm vi hoạt
động rộng đây cũng là đặc điểm gây không ít khó khăn cho công tác quản lý.
Thứ ba, về trình độ quản lý, năng lực chuyên môn ở các DN NQD. Sự
phát triển của xã hội, trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn ngày càng được
nâng cao do có sự đào tạo bài bản. Nhưng mặt bằng chung ta thấy ở phần lớn
các DN NQD trình độ quản lý của cán bộ, năng lực chuyên môn của nhân
viên có sự yếu hơn so với khối DN nhà nước và DN có vốn đầu tư nước
ngoài. Điều này có thể thấy được từ việc yêu cầu với các ứng viên khi tuyển
dụng nhân viên cho DN.
Thứ tư, về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế. Đặc
điểm này phụ thuộc khá nhiều vào trình độ năng lực quản lý cũng như chuyên
môn ở các DN. Sự hiểu biết không đầy đủ dễ dẫn đến việc sai sóthoặc cố tình
không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế
Một là, DN NQD tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát triển sôi
động của nền kinh tế.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0212
DN NQD phát triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trường
hàng hoá trở nên phong phú, đa dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút. Trước sự
tồn tại và phát triển đó buộc các thành phần kinh tế khác trên thị trường phải
phân tích, hoạch định chiến lược kinh doanh cho phù hợp hơn nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình. Những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ do khối DN NQD tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, mặt
hàng, chất lượng tốt. Do đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ ngày càng cao của xã hội, giúp phần nâng cao mức sống vật chất của
dân cư và tăng nhanh lượng hàng hóa xuất khẩu. Nhiều sản phẩm trước đây
thường phải nhập khẩu cho tiêu dùng thì nay đã được các doanh nghiệp sản
xuất thay thế và được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm như: ô tô, xe
máy, mặt hàng đồ điện, may mặc, gia dụng...
Hai là, DN NQD góp phần tạo ra số lượng việc làm lớn cho người lao
động
Với tốc độ phát triển như hiện nay, DN NQD tăng nhanh cả về số lượng
và loại hình kinh doanh, từ đó góp phần huy động các nguồn lực trong xã hội,
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp giúp
nền kinh tế phát triển ổn định.
Thứ ba, DN NQD là khu vực tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn
thu này tăng nhanh trong những năm qua là cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, phát triển các hoạt động xã hội công như: y tế, giáo dục, xóa đói giảm
nghèo...
1.3. Lý luận cơ bản về chống thất thu thuế giá trị gia tăng
1.3.1. Nội dung chống thất thu thuế giá trị gia tăng
Chống thất thu thuế là sự tác động của cơ quan thuế và các cơ quan liên
quan đến những đối tượng và hoạt động gây ra thất thu thuế nhằm phát hiện,
ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế của ĐTNT làm số thuế
lẽ ra phải nộp nhưng không được nộp vào NSNN.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0213
Chống thất thu thuế GTGT gồm có các nội dung sau:
Thứ nhất, chống thất thu về người nộp thuế
Chống thất thu về người nộp thuế tức là không bỏ sót ĐTNT theo đúng
quy định của pháp luật thuế. Cụ thể:
Một là, nắm bắt được các thông tin định danh của NNT: tên, địa chỉ, số
chứng minh thư nhân dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, …
Hai là, nắm bắt được tình hình cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: mã số thuế, địa điểm kinh doanh, mặt hàng kinh doanh…
Ba là, nắm bắt đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thay đổi thông tin
định danh của NNT; thay đổi thông tin đăng ký thuế; thay đổi địa điểm kinh
doanh; thay đổi cơ quan thuế quản lý.
Bốn là, nắm bắt được tình hình phát sinh và chấm dứt hoạt động sản xuất
kinh doanh của ĐTNT: doanh nghiệp có tiến hành sản xuất kinh doanh nhưng
không đăng ký mã số thuế; chấm dứt hoạt động nhưng chưa chấm dứt hiệu
lực mã số thuế hoặc đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế; đối tượng nộp thuế
nghỉ, tạm nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, chống thất thu về căn cứ và phương pháp tính thuế
- Đối với thuế GTGT cần chú ý xác định rõ các đối tượng như: đối tượng
không phải kê khai tính nộp thuế, đối tượng được hưởng mức thuế suất 0%
- Xác định đúng giá tính thuế với từng trường hợp cụ thể: hàng hóa, dịch
vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra; đối với hàng hóa nhập khẩu; hàng
hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho; hoạt động cho
thuê tài sản; hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm; hoạt động gia
công hàng hoá; hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia
tăng; hoạt động kinh doanh bất động sản; hàng hoá, dịch vụ được sử dụng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0214
chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng; hoạt
động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng.
- Đối với thuế GTGT có hai phương pháp tính thuế : theo phương pháp
trực tiếp và theo phương pháp khấu trừ. Trên thực tế, đa phần các DN thực
hiện tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này, số thuế giá
trị gia tăng phải nộp bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ.
Do đó, cơ quan thuế cần chú trọng kiểm tra các khoản thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ do DN kê khai đã đủ điều kiện cần thiết, hóa đơn đã hợp lý
chưa. Tránh tình trạng DN gian lận thuế do khai sai, khai tăng thuế GTGT
đầu vào để giảm số tiền thuế thực tế phải nộp.
Thứ ba, chống thất thu trong quản lý thu nộp thuế
Thất thu thuế trong quản lý thu nộp là việc số thuế đã được NNT tự tính,
tự khai hoặc do cơ quan thuế phát hành thông báo thuế nhưng lại không được
nộp kịp thời vào NSNN theo đúng luật thuế. Đây là loại thất thu không ảnh
hưởng đến số thuế phải nộp vào NSNN nhưng do nộp chậm, dây dưa nợ đọng
nên ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của Chính phủ.
Cơ quan thuế cần quan, tâm đôn đốc nhắc nhở DN thực hiện nghĩa vụ
nộp NSNN đảm bảo đúng số tiền, thời hạn.
Thứ tư, chống thất thu trong công tác hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc hoàn trả lại số thuế GTGT mà các DN NQD đã
nộp vào ngân sách Nhà nước. Đây là một khâu trong quy trình nhằm khuyến
khích phát triển sản xuất kinh doanh của các DN nói chung và DN NQD nói
riêng. Tuy nhiên, để tăng lợi ích các DN thường tìm các mánh khóe nhằm
giảm số thuế phải nộp và tăng số thuế được hoàn. Từ đó, có thể thấy các hành
vi gian lận gây thất thu thuế rất dễ xảy ra tại khâu này, do vậy trong công tác
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0215
hoàn thuế cơ quan thuế cần chú ý thực hiện chặt chẽ theo quy trình, đảm bảo
hoàn thuế với đúng đối tượng theo quy định, tránh thất thu NSNN.
1.3.2. Nhân tố tác động đến hoạt động chống thất thu thuế
Thứ nhất, về chính sách thuế và pháp luật thuế
Chính sách và pháp luật thuế là những yếu tố tác động nhất định tới
người nộp thuế cũng như hoạt động quản lý thuế. Việc xây dựng hệ thống
pháp luật thuế phù hợp, minh bạch, rõ ràng sẽ giúp cơ quan thuế thực hiện tốt
hơn chức năng nhiệm vụ trong việc quản lý tình hình thu nộp thuế do cơ quan
thuế là tổ chức đại diện của Nhà Nước, thực hiện các chính sách mà Nhà nước
ban hành. Bên cạnh đó, với chính sách hợp lý, dễ hiểu, dễ áp dụng sẽ giúp
NNT chủ động tự nguyện hơn khi thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế vào
NSNN từ đó giảm được đáng kể tình trạng thất thu thuế.
Thứ hai, về nguồn nhân lực
Đối với mọi hoạt động quản lý, nguồn nhân lực luôn là một yếu tố then
chốt. Đặc biệt khi các hoạt động trốn thuế, gian lận thuế diễn ra ngày một tinh
vi, với nhiều hình thức khác nhau như hiện nay, việc xây dựng một đội ngũ
cán bộ, công chức thuế có trình độ chuyên môn sâu rộng, có đạo đức nghề
nghiệp cùng các kỹ năng cần thiết khác sẽ là cần thiết đối với hoạt động
chống thất thu thuế.
Khi có nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng, các hành vi nhằm mục đích
trốn thuế, gian lận thuế sẽ dễ dàng bị phát hiện và xử lý, từ đó NNT khó lách
luật hơn giúp giảm đáng kể hoạt động vi phạm về thuế. Hơn nữa, trong môi
trường làm việc đầy cám dỗ, đòi hỏi công chức thuế phải có phẩm chất chính
trực, vững vàng, thanh liêm. Nếu không giữ vững được phẩm chất, đạo đức
nghề nghiệp thì rất dễ bị NNT mua chuộc để thực hiện hành vi nới lỏng các
quy định của pháp luật cho NNT và dẫn đến thất thu thuế.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0216
Thứ ba, tính hiệu quả trong tổ chức thực hiện các chức năng quản lý
thuế
Chức năng chủ yếu của quản lý thuế là: tuyên truyền, giáo dục pháp luật
thuế; hỗ trợ NNT; quản lý kê khai thuế, nộp thuế; đôn đốc thu nộp thuế; thanh
tra, kiểm tra NNT; cưỡng chế thuế. Cụ thể:
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế: Đó là việc: “Chuyển tải thông
tin về pháp luật thuế đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình thức,
biện pháp cụ thể”. Hoạt động này giúp NNT hiểu được pháp luật thuế, các
quy trình thủ tục về thuế, hình phạt nếu không tuân thủ và quan trọng hơn
người nộp thuế hiểu được bản chất của thuế là để chi dùng cho toàn xã hội
chứ không phải thu thuế để sử dụng cho lợi ích cá nhân. Nếu thực hiện tốt
được hoạt động này sẽ nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT và thất thu
thuế sẽ giảm xuống do tất cả NNT đều nộp đủ thuế, nộp đúng hạn.
- Hỗ trợ người nộp thuế: “Tạo những điều kiện tốt nhất để người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ thuế như: Hướng dẫn kê khai, giải đáp vướng
mắc…”.Hoạt động tuyên truyền được thực hiện phủ sóng toàn doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố không tương đồng giữa các
doanh nghiệp hoặc giữa các cá nhân khác nhau cũng có những thắc mắc khác
nhau. Do đó, cần thiết phải có thêm chức năng hỗ trợ NNT nhằm giải đáp
những thắc mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế. Nếu dịch
vụ hỗ trợ NNT thực hiện không tốt như giải đáp thắc mắc sai, hướng dẫn
người nộp thuế sai sẽ dẫn đến NNT thực hiện sai và làm thất thu thuế thực.
- Quản lý kê khai thuế, nộp thuế: có nội dung nắm bắt toàn bộ tình trạng
đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và nợ thuế của người nộp thuế. Hoạt
động này giúp cán bộ thuế nắm bắt được toàn bộ thông tin định danh và thông
tin liên quan đến NNT; thông tin về quá trình kê khai thuế nhằm tránh tình
trạng bỏ sót đối tượng có hoạt động sản xuất kinh doanh phải nộp thuế nhưng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0217
không nộp thuế, là cơ sở để cơ quan thuế thực hiện chức năng đôn đốc thu
nộp thuế và thanh tra, kiểm tra thuế.
- Đôn đốc thu nộp thuế: “Nhắc nhở người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước”. Nếu hoạt động này được thực hiện tốt sẽ
giúp chống thất thu thuế trong quản lý thu nộp thuế (tránh tình trạng nộp
chậm thuế, nợ đọng, dây dưa kéo dài).
- Thanh tra, kiểm tra thuế: “Kiểm soát, đối chiếu, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực trong hoạt động kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế”. Đây là chức năng rất quan trọng để chống thất thu thuế. Nhờ
có chức năng này mà giúp cán bộ thuế phát hiện ra tình trạng gian lận thuế,
trốn thuế trong nhiều doanh nghiệp qua đó thực hiện truy thu và phạt thuế
hàng chục tỷ đồng. Hơn nữa, hoạt động này của cơ quan thuế giúp hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật thuế thông qua những kẽ hở mà các đối tượng
nộp thuế đã sử dụng để giảm số thuế phải nộp.
- Cưỡng chế thuế: “Dùng các cách thức, biện pháp buộc người nộp thuế
thực hiện nghĩa vụ thuế, thực hiện quyết định hành chính thuế”. Đây là hoạt
động mà cơ quan thuế áp dụng đối với những NNT có thái độ chây ỳ, không
chịu nộp thuế vào NSNN. Thực hiện tốt hoạt động này không những có thể
thu được thuế mà còn mang tính răn đe đối với các đối tượng khác.
Thứ tư, sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên
quan
Hoạt động quản lý thu nộp thuế là nhiệm vụ chính của cơ quan thuế tuy
vậy để có thể thực hiện chống thất thu thuế hiệu quả, cần thiết phải có sự giúp
đỡ của các cơ quan liên quan : Ngân hàng, Công an, Cơ quan quản lý thị
trường…Nhờ sự phối hợp này đã giúp cơ quan thuế biết được thông tin cần
thiết của NNT như về tài khoản ngân hàng của người nộp thuế để có thể thực
hiện biện pháp cưỡng chế chẳng hạn trích tiền từ tài khoản ngân hàng, Công
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0218
an sẽ giúp cơ quan thuế nắm bắt được tình hình kinh doanh của ĐTNT cũng
như điều tra những trường hợp có nghi ngờ hoạt động phi pháp, cơ quan quản
lý thị trường sẽ cho biết tình hình biến động giá cả trên thị trường…
Do vậy, việc phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có
liên quan sẽ có tác động nhất định tới hoạt động chống thất thu thuế, nếu hiệu
quả cơ quan thuế sẽ có thêm nhiều thông tin từ đó phát hiện được những
trường hợp sai phạm để xử lý.
Thứ năm, ý thức tuân thủ pháp luật của NNT
Ý thức tuân thủ pháp luật là một yếu tố tác động tới hiệu quả hoạt động
chống thất thu thuế, nếu NNT không ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ nộp
thuế mà cố tình lách luật, thực hiện các hành vi trốn thuế, gian lận thuế từ đó
sẽ gặp khó khăn trong hoạt động chống thất thu thuế. Do vậy, cơ quan thuế
cần tích cực hỗ trợ giúp NNT nắm được chính sách, pháp luật bên cạnh đó
biểu dương các trường hợp thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
1.3.3. Sự cần thiết của việc tăng cường chống thất thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thuế là nguồn thu quan trọng, có tác động nhất định tới sự phát triển
kinh tế xã hội cúa đất nước, do đó chống thất thu thuế là hoạt động cần thiết
đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh- loại hình doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế hiện nay.
Thứ nhất, thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế
- Thuế GTGT chiếm tỷ trọng khoảng 25% tổng thu từ thuế, phí. Do đó
để tránh tình trạng gian lận thuế làm thất thu NSNN việc tăng cường đưa ra
các giải pháp chống thât thu là cần thiết.
- Kiểm soát và nắm bắt thêm các thông tin về DN. Thông qua khai báo
thuế của DN, cơ quan thuế có thể nắm bắt được phần nào tình hình kinh
doanh của DN để từ đó có những điều chỉnh cho hợp lý. Nhưng những số liệu
này có thể phản ánh không trung thực tình hình kinh doanh của DN nên qua
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0219
công tác kiểm tra tại trụ sở DN thì công chức thuế có thể tìm hiểu được nhiều
thông tin chính xác về DN, có thể nắm bắt các thủ đoạn gian lận thuế để lưu
trữ vào cơ sở dữ liệu ngành Thuế tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý,
tìm kiếm sau này.
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng quản lý thuế GTGT hiện nay
- DN NQD ngày càng gia tăng cả về số lượng và quy mô, kinh doanh đa
dạng các ngành nghề. Nhưng với DN NQD thì ngoài những mục đích điều
tiết, định hướng nền kinh tế, cũng luôn tồn tại mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận.Vì mục tiêu lợi nhuận các DN sẵn sàng khai tăng chi phí được trừ, khai
giảm doanh thu, áp dụng định mức kỹ thuật không đúng quy định, mua hóa
đơn khống để làm tăng chi phí được trừ hoặc bán hàng không xuất hóa đơn
nhưng vẫn tập hợp đầy đủ chi phí đầu vào…Những thủ đoạn này của DN cơ
quan thuế rất khó phát hiện, để có thể phát hiện được cần có sự phối hợp với
các cơ quan liên quan: Ngân hàng, Công an, cơ quan quản lý thị trường.
Xuất phát từ lý do trên cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế
GTGT đối với DN NQD để góp phần tăng thu cho NSNN; tạo ra môi trường
cạnh tranh lành mạnh, công bằng; quản lý chặt chẽ được các ĐTNT.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0220
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
2.1. Khái quát chung về Chi cục thuế quận Tây Hồ
2.1.1.Khái quát chung tình hình kinh tế xã hội quận Tây Hồ
Quận Tây Hồ được xác định là trung tâm dịch vụ - du lịch, trung tâm văn
hoá, là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của Thủ đô Hà Nội. Quận nằm ở
phía Tây Bắc của Hà Nội. Diện tích 24,0km2, gồm 8 phường: Bưởi, Yên Phụ,
Thuỵ Khuê, Tứ Liên, Quảng An, Nhật Tân, Xuân La, Phú Thương. Phía đông
giáp quận Long Biên; Phía tây giáp huyện Từ Liêm và quận Cầu Giấy; Phía
nam giáp quận Ba Đình; Phía bắc giáp huyện Đông Anh. Quận Tây Hồ có địa
hình tương đốibằng phẳng, có chiều hướng thấp dần từ bắc xuống nam. Dân số
của quận (đến năm 2005) là 109.163 người, mật độ dân số là 4.547 người/km2,
quận Tây Hồ có mật độ dân số thấp nhất trong các quận nội thành.
Quận Tây Hồ có Hồ Tây với diện tích khoảng 526 ha, nằm trọn trong địa
giới Quận, là một cảnh quan thiên nhiên đẹp của Hà Nội và cả nước, phía bắc
và phía đông là sông Hồng chảy từ phía bắc xuống phía nam. Khu vực xung
quanh Hồ Tây có nhiều làng xóm tồn tại từ lâu đời với nhiều nghề thủ công
truyền thống. Với các công trình di tích lịch sử có giá trị, tập trung xung
quanh Hồ Tây, tạo cho Tây Hồ trở thành một danh thắng nổi bật nhất của
Thủ đô.
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận Tây Hồ
 Tìm hiểu lịch sử hình thành Chi cục Thuế Quận Tây Hồ:
Chi cục Thuế quận Tây Hồ được thành lập tháng 01/1996 trực thuộc Cục
Thuế Thành phố Hà Nội theo Quyết định số 1205/TC/QĐ-TCCB ngày
29/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chi cục được giao nhiệm vụ quản lý
các nguồn thu phát sinh trên địa bàn bao gồm: Thuế công thương nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0221
ngoài quốc doanh (gồm DN NQD và hộ cá thể), Thuế sử dụng đất nông
nghiệp, Thuế nhà đất, tiền thuê đất, phí và lệ phí.
 Tìm hiểu cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế Quận Tây Hồ
Tổ chức quản lý của Chi cục được bố trí như sau:
+ 1 Chi Chi cục Trưởng: có nhiệm vụ lãnh đạo chung toàn Chi cục.
+ 3 Chi cục phó: giúp cho Chi Chi cục Trưởng và lãnh đạo các bộ phận.
Toàn Chi cục hiện nay có 126 cán bộ ( 54 cán bộ nam, 72 cán bộ nữ)
Sơ đồ tổ chức:
Phó Chi cục
trưởng
Phó Chi cục
trưởng
Phó Chi cục
trưởng
Chi cục trưởng
1. Đội Quản lý nợ
và Cưỡng chế nợ
thuế
2. Đội Thu trước
bạ và Thu khác
1. Đội Thuế liên
phường Xuân La
– Phú Thượng
2. Đội Thuế liên
phường Bưởi –
Nhật Tân
3. Đội Tuyên
truyền - Hỗ trợ
NNT và Ấn chỉ
1. Đội Thuế liên
phường Quảng
An - Tứ Liên
2. Đội Thuế liên
phường Yên
Phụ-Thuỵ Khuê
3. Đội KKKT
thuế-tin học và
TH-NV-DT
4. Đội kiểm tra
nội bộ
1. Đội Kiểm
tra thuế
2. Đội Hành
chính – Nhân
sự - Tài vụ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0222
 Chức năng của các phòng các đội:
- Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp Thuế và quản lý ấn chỉ: Giúp
Chi cục Trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính
sách, pháp luật Thuế, hỗ trợ người nộp Thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý,
quản lý ấn chỉ Thuế trong toàn Cục Thuế.
- Đội kê khai, kế toán Thuế - tin học và Nghiệp vụ dự toán: Giúp Chi cục
TrưởngCục Thuếtrong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý Thuế, chính
sách, pháp luật Thuế; xây dựng và thực hiện dựtoán thu ngân sách nhà nước; tổ
chức thực hiện công tác đăng ký Thuế, xử lý hồ sơ khai Thuế, kế toán Thuế,
thống kê Thuế trongphạm vi Cục Thuếquản lý; tổ chức quản lý và vận hành hệ
thống trang thiết bị tin học ngành Thuế, triển khai các phần mềm ứng dụng tin
học phục vụ công tác quản lý Thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ Thuế
trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý.
- Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ Thuế: Giúp Chi cục Trưởng Cục Thuế
tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ Thuế, đôn đốc thu tiền Thuế nợ và
cưỡng chế thu tiền Thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý.
- Đội kiểm tra Thuế: Giúp Chi cục Trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát
kê khai Thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp Thuế
thuộc phạm vi quản lý tực tiếp của Cục Thuế.
- Đội kiểm tra nội bộ: Giúp Chi cục Trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính
của cơ quan Thuế, công chức Thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu
nại các quyết định xử lý về Thuế của cơ quan Thuế và khiếu nại liên quan
trong nội bộ cơ quan Thuế, công chức Thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp
hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan Thuế, công chức Thuế
trong phạm vi quản lý của Chi cục Trưởng Cục Thuế.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0223
- Đội hành chính nhân sự tài vụ: Giúp Chi cục Trưởng Cục Thuế tổ chức
chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công
tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị
- Đội trước bạ và thu khác: Giúp Chi cục Trưởng Chi cục Thuế quản lý
thu lệ phí trước bạ, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng
đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, Thuế tài sản (sau này),
phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất
bao gồm cả Thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế,
quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi
Chi cục Thuế quản lý
- Đội Thuế liên phường: Giúp Chi Chi cục Trưởng quản lý thu Thuế và
triển khai các văn bản mới của Tổng cục, Cục và Chi cục đến các phường
trong Quận.
2.1.3.Kếtquả quản lýthuế những năm gần đâycủa Chi cục thuế quận Tây
Hồ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0224
Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN 2013 - 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
NĂM 2013 2014 2015
CHỈ TIÊU
Thực
hiện
Thực
Hiện
So với
2013 (%)
Thực
Hiện
So với
2014
(%)
TỔNG THU 650,492 800,993 123.14 1,297,361 161.97
1. Thu NQD 224,544 311,535 138.74 375,935 120.67
2. Thuế TNCN 66,056 69,610 105.38 116,012 166.66
3. Thuế SD ĐNN 5 6 120 7 116.67
4. Thu tiền SD đất 157,561 178,656 113.39 419,751 234.95
5. Thuế SDĐPNN 16,965 20,687 121.94 21,405 103.47
6. Thuê đất 58,483 52,297 89.42 166,039 317.49
7. Lệ phí trước bạ 98,917 143,289 144.86 193,704 135.18
8. Phí và lệ phí 4,318 4,888 113.2 4,498 92.02
9. Thu khác NS 23,643 20,025 84.7 10 0.05
Căn cứ theo số liệu tổng hợp tại bảng trên ta có thể thấy được tình hình
thu NSNN đối với khu vực kinh tế NQD trên địa bàn quận Tây Hồ trong 3
năm trở lại đây có sự biến động khá lớn.
Về tổng số thu NSNN từ khu vực này cũng có sự biến động mạnh đặc
biệt là năm 2013 so với năm 2014 và 2015. Cụ thể số thu của năm 2014 so
với năm 2015 tăng 86,809.01 triệu đồng, năm 2013 so với năm 2015 số thu
tăng 151,390.51 triệu đồng. Sự tăng lên về số thu ngân sách Nhà nước cho
thấy kết quả thu trên địa bàn quận có bước phát triển. Tốc độ tăng của số thu
lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng số lượng DN có thể chỉ ra rằng năm 2015 so
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0225
với 2 năm 2013 và 2014 nền kinh tế có sự phục hồi. Bên cạnh đó nhận thấy
được dấu hiệu tích cực của việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và
chống thất thu thuế trên địa bàn.
2.2.Thực trạng hoạt động chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.2.1. Kếtquảthu thuếGTGTđốivớiDNNQDtại Chi cục thuế quận Tây Hồ
Với số lượng DN không ngừng gia tăng trong những năm vừa qua, Chi
cục thuế quận Tây Hồ đã thực hiện tăng cường các hoạt động quản lý đối với
loại hình DN NQD nhằm chống thất thu, đảm bảo số thu nộp vào NSNN, kết
quả thu như sau:
Hình 2.1:Báo cáo tình hình thu thuế GTGT đối với DN NQD 2013-2015
(Đvt: triệu đồng)
Qua hình trên có thể thấy số thuế GTGT có xu hướng cụ thể: năm 2013
số thu là 117,345.34 triệu đồng chiếm 52,25% đến năm 2015 tăng lên
195,859.23 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 52,36% trong tổng thu từ DN NQD.
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Thu khác từ DN NQD
Thuế GTGT từ DN
NQD
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0226
Với số thu về thuế GTGT từ các DN NQD không chỉ tăng lên, mà tỷ
trọng của chúng trong tổng thu NSNN cũng có chiều hướng gia tăng đáng kể.
Điều này cho thấy việc thắt chặt quản lý thu thuế GTGT đối với DN NQD là
luôn cần thiết.
2.2.2. Thực trạng thất thu thuế
2.2.2.1. Thất thu về đối tượng nộp thuế
Là một trong những quận liền kề trung tâm Thủ đô, có truyền thống lịch
sử, văn hóa lâu đời, có vị trí địa lý thuận lợi, với nhiều lợi thế mà các quận,
huyện khác không có được. Đặc biệt, có Hồ Tây là một thắng cảnh đẹp vô
cùng quý giá của Thủ đô, có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội khá đồng bộ, có
nhiều làng nghề truyền thống,...Nhờ việc tận dụng những lợi thế sẵn có cùng
những đầu tư mạnh về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh
quận đã dần thu hút ngày càng nhiều DN đến sản xuất kinh doanh đặc biệt là
DN NQD, cụ thể số lượng DN NQD trên địa bàn quận quản lý đều tăng qua
các năm và thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình 2.2: Cơ cấu doanh nghiệp NQD theo loại hình
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
HTX 11 11 11
DNTN 74 76 76
Công ty Cổ phần 2408 2601 2850
Công ty TNHH 3389 3760 4145
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0227
Qua biểu đồ trên có thể dễ dàng nhận thấy số lượng DN NQD trên địa
bàn quận quản lý không ngừng tăng lên. Công ty TNHH và công ty Cổ phần
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DN NQD quận đang quản lý. Năm 2015, số
lượng công ty TNHH là 4145 công ty, chiếm tỷ trọng 58,52% , tăng 756 công
ty so với năm 2013. Đối với công ty cổ phần, năm 2013 có 2408 công ty
nhưng đến năm 2015 đã tăng lên 2850 công ty, chiếm tỷ trọng 40,24% trong
tổng số lượng DN NQD đang hoạt động. Với DNTN năm 2015 là 76 công ty,
so với năm 2013 tăng thêm 2 công ty.
Với số lượng DN không ngừng tăng lên cùng với sự đa dạng hóa về các
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, trong những năm qua Chi cục thuế quận
Tây Hồ đã tích cực thực hiện các biện pháp chống thất thu về đối tượng nộp
thuế như sau:
Một là, chống thất thu qua việc tăng cường quản lý hoạt động đăng ký
và cấp mã số thuế
Khi một DN được thành lập phải thực hiện ngay việc đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế. Trong hồ sơ đăng ký thuế, DN phải kê khai rõ tất cả
các thông tin liên quan về DN để xác định nghĩa vụ nộp thuế. Khi hồ sơ đã
đầy đủ và đúng thủ tục, CQT sẽ tiến hành cấp MST cho DN. MST được dùng
để khai nộp cho tất cả các loại thuế, giao dịch và gắn liền với DN từ khi hình
thành đến khi chấm dứt hoạt động. Thông tin về DN đăng ký kinh doanh sẽ
được Sở kế hoạch đầu tư chuyển sang cho cơ quan thuế. Chính sự phối hợp
này đã tránh được tình trạng DN lợi dụng thời gian chênh lệch giữa việc đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế để trốn thuế.
Hai là, thu thập nguồn dữ liệu về đối tượng nộp thuế
Thông tin về đối tượng nộp thuế là yêu cầu quan trọng đảm bảo chống
thất thu thuế nộp vào NSNN, nhận thấy được tầm quan trọng đó Chi cục đã
chủ động thu thập và cập nhật các dữ liệu liên quan đến DN NQD như:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0228
- Thu thập các thông tin định danh của DN NQD , bao gồm: Tên DN
NQD , địa chỉ, mã số thuế, nơi đăng ký địa bàn sản xuất hoạt động kinh
doanh, cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động, các công ty con, chi nhánh, công
ty liên kết, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng kinh doanh.
- Thu thập các số liệu liên quan đến tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế
của các DN NQD trên địa bàn. Đối với những DN NQD mới chuyển từ nơi
khác tới có thể tìm kiếm thông tin từ cơ quan thuế đã từng quản lý, các số liệu
gồm có: Số liệu về hồ sơ khai thuế qua từng kỳ, số liệu khai thuế GTGT qua
các năm, số liệu về tình hình hoàn thuế, nợ thuế GTGT.
- Thu thập các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của
DN NQD , đó là: các báo cáo tài chính, lợi nhuận, cổ tức, các chỉ tiêu cân đối
kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh…Từ đó nắm bắt được tình hình hoạt
động của DN, kiểm soát số thu nộp các DN nộp vào NSNN, khi nhìn nhận
được tình hình thực tế sẽ dễ dàng phát hiện sai phạm khi có nghi ngờ gian lận,
trốn thuế.
- Liên tục theo dõi sự thay đổi của tất cả các thông tin nêu trên của DN
NQD để kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động của DN, kiểm soát số lượng
thực đang hoạt động trên địa bàn quận quản lý.
Bảng 2.2:Tìnhhình hoạt động của các DN NQD trên địa bàn quận quảnlý
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
DN đang hoạt động 2825 3257 3824
DN ngừng HĐ đã đóng
MST
395 425 441
DN ngừng HĐ chưa đóng
MST
2539 2610 2667
DN tạm nghỉ KD có thời
hạn
68 94 102
DN chuyển địa bàn khác 55 62 48
Tổng 5882 6448 7082
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0229
Từ bảng trên thấy được Chi cục đã thường xuyên kiểm tra, rà soát thông
tin của các DN NQD hoạt động trên địa bàn. Chia thành các đối tượng riêng
để theo dõi nhờ đó việc quản lý thuận tiện và chính xác hơn, tránh tình trạng
thất thu NSNN.
Trong nhiều năm qua, công tác chống thất thu về đối tượng nộp thuế đã
có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên Chi cục còn gặp nhiều khó khăn do
số lượng DN NQD không ngừng tăng lên từ đó các cán bộ thuế phải đối mặt
với sự quá tải khi một cán bộ thuế phải quản lý quá nhiều DN dẫn tới không
quản lý sát sao tình hình hoạt động của DN. Bên cạnh đó tình trạng DN NQD
bỏ trốn hay xin cơ quan thuế tạm dừng hoạt động nhưng thực tế vẫn tiếp tục
thực hiện sản xuất kinh doanh dẫn tới tình trạng số tiền nợ đọng thuế lớn.
 Nhận xét:
 Khó khăn
- Số lượng DN NQD trên địa bàn tăng lên trong khi số lượng cán bộ thuế
quản lý còn mỏng
- Việc thu thập thông tin nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý DN
NQD còn gặp nhiều khó khăn do một số DN NQD trên địa bàn thực hiện
việc khai báo thông tin cho cơ quan thuế còn chưa kịp thời, chính xác. Việc
cập nhật thông tin DN NQD trên địa bàn vào sơ đồ quản lý chưa kịp thời dẫn
tới thất thu thuế vẫn xảy ra.
 Nguyên nhân
Có thể thấy Chi cục còn tồn tại những thực trạng như trên là do đối với
DN NQD Chi cục chưa quản lý sát sao, lợi dụng điều đó vẫn xảy ra tình trạng
DN làm đơn xin nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành sản xuất kinh
doanh, hay không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế để không phải
nộp thuế. Mặt khác, quy định hiện nay về thành lập và giải thể DN dễ dàng,
cho nên có nhiều DN được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh đã quá thời
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0230
hạn nhưng vẫn không hoạt động, hoặc hoạt động nhưng không đăng ký thuế.
Trong khi đó, chế tài để xử lý về vấn đề này chưa được quy định rõ ràng do
đó tạo kẻ hở cho các DN vi phạm. Từ những nguyên nhân đó khiến tình trạng
thất thu vẫn xảy ra trên địa bàn quận.
2.2.2.2. Thực trạng chống thất thu về căn cứ và phương pháp tính thuế
Chống thất thu về căn cứ và phương pháp tính thuế là việc làm quan
trọng, bởi với mục tiêu lợi nhuận các DN NQD dùng mọi thủ đoạn để giảm
bớt số thuế phải nộp, hay thậm chí là gian lận, trốn thuế. Do đó cơ quan thuế
thường tập trung vào: xác định đúng doanh thu bán hàng, doanh số bán ra,
thuế suất của từng nhóm hàng hóa. Những khoản này thường chứa đựng
nhiểu rủi ro liên quan đến trốn thuế, gian lận thuế . Chú trọng kiểm tra đối với
những doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp khấu trừ với doanh thu lớn.
Để chống thất thu về căn cứ tính thuế trong thuế GTGT, Chi cục đã tiến
hành các biện pháp như sau:
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ DN NQD do có nhiều
thay đổi về chính sách pháp luật Thuế trong đó luật thuế GTGT cũng sửa đổi
nhiều nội dung cùng với ứng dụng, nâng cấp nhiều phần mềm hỗ trợ NNT.
Nhờ đó giúp DN NQD có những hiểu biết, nắm bắt được thông tin về chính
sách, pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, giảm
thiểu tình trạng thất thu NSNN.
Ngay từ đầu năm 2015, Chi cục thuế đã chủ động phối hợp với phòng
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế cục thuế Hà Nội, trung tâm văn hóa quận
và UBND các phường tổ chức tốt việc tuyên truyền và hỗ trợ các chính sách
thuế, truyền tải thông tin đến người nộp thuế bằng nhiều hình thức, đa dạng
phong phú như: niêm yết công khai tại bộ phận một cửa của Chi cục, phát trên
hệ thống loa phóng thanh của phường, gửi thông báo đến NNT, gửi qua
đường thư điện tử cho những DN kê khai thuế qua mạng, tổ chức tập huấn
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0231
chính sách thuế mới cho toàn thể cán bộ công chức và 100% DN trên địa bàn.
Tổ chức tuyên truyền các chính sách thuế mới như nghị định số 12/2015/NĐ-
CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Hai là, tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT đối vơi DN NQD trên
địa bàn
Trong những năm vừa qua, nhằm đẩy mạnh công tác chống thất thu thuế
GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn, công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
được đẩy mạnh. Qua kiểm tra thuế đã phát hiện và xử lý những hành vi vi
phạm pháp luật thuế, xử lý nghiêm các trường hợp đã phát hiện sai phạm, từ
đó có tác dụng răn đe, ngăn ngừa các đối tượng nộp thuế có động cơ gian lận,
trốn thuế.
Các DN bị xử lý qua thanh kiểm tra phát hiện vi phạm bởi các hành vi
như: kê khai thiếu và bỏ sót doanh thu, không kê khai doanh thu, kê khai sai
thuế suất để làm giảm số thuế GTGT, sử dụng hoá đơn chứng từ kê khai khấu
trừ thuế không đúng qui định, bị loại trừ thuế GTGT hàng hoá mua vào không
phục vụ kinh doanh, hoặc vừa phục vụ kinh doanh hàng hoá chịu thuế và
không chịu thuế không phân bổ theo qui định, vi phạm chế độ kế toán, không
thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo qui định dẫn đến cơ quan thuế phải thực
hiện ấn định thuế.
Thông qua việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc kê khai, nộp thuế của
các DN NQD để đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu thuế góp phần quan
trọng vào việc hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN.
Thực hiện quy trình kiểm tra thuế do Tổng cục thuế ban hành, trong
những năm qua, Chi cục đã đẩy mạnh công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ
sở cơ quan thuế, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và công tác kiểm tra chống
thất thu NSNN.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0232
Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế:
Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên cơ sở phân tích
thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế để đánh giá rủi do đồng thời
phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác chống thất thu NSNN.
Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế: Theo quy định,
bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế
của các DN NQD trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu
thông tin chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành để kiểm tra tất cả
các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các DN có rủi ro về việc kê
khai thuế.
Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế:
Theo quy trình, hàng năm các cán bộ kiểm tra thuộc Chi cục thuế phải kiểm
tra sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các DN
có dấu hiệu rủi ro về thuế để lập danh sách các DN phải kiểm tra theo tiêu chí
của quy trình đề ra.
Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai
thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh, các loại hồ sơ khai
thuế theo tháng, các loại hồ sơ khai thuế theo quý, các loại hồ sơ khai thuế
theo năm của người nộp thuế được giao.
Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế: Theo quy định, đối với các hồ sơ
khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông
tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được
lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế. Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy
căn cứ để xác định số thuế khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải
báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo lần 1 và lần 2 yêu cầu người
nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định, nếu người nộp thuế không giải trình
được mới ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0233
Bảng 2.3. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế
Đvt: triệu đồng
Năm
Kết quả xử lý hồ sơ khai thuế
Tổng số Số HS chấp nhận
Số HS đề
nghị kiểm
tra tại DN
2013 14.375 13.800 427
2014 14.807 14.140 296
2015 14.576 14.576 328
Nguồn:Đội kiểm tra của Chi cục thuếquận TâyHồ
Qua số liệu bảng trên cho thấy việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan thuế càng ngày càng được quan tâm cụ thể năm 2015 là 14.576 hồ sơ,
tuy nhiên có thể thấy với số lượng DN NQD tăng lên nhưng số lượng hồ sơ
kiểm tra tại Chi cục thuế lại giảm so với năm 2014 là 231 hồ sơ chứng tỏ mức
độ phức tạp của hồ sơ bên cạnh đó chất lượng kiểm tra còn hạn chế, chưa thực
hiện được việc ấn định thuế đối với các doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ khai
thuế. Cán bộ kiểm tra chủ yếu mới kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế về các chỉ
tiêu chủ yếu trên hồ sơ khai thuế, chưa phân tích tính hợp lý, tính lôgic của số
liệu trên hồ sơ khai thuế; đối với các đơn vị mới thành lập phát sinh doanh số
lớn, cán bộ đã thực hiện đọc kỹ bảng kê hoá đơn đầu vào đầu ra, tiến hành xác
minh hoá đơn, ra thông báo yêu cầu đơn vị giải trình để phát hiện ngăn chặn
ngay việc các đơn vị thành lập để mua bán hoá đơn.
Số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng lên nhanh chóng, số cán bộ làm
công tác kiểm tra còn ít. Mỗi cán bộ kiểm tra phải theo dõi quản lý hơn 200
DN nên không thể thực hiện kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế. Do đó, vẫn còn
tình trạng DN trốn thuế, lách luật mà chưa bị phát hiện xử lý.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0234
Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:
Trong năm Chi cục đã chỉ đạo đội kiểm tra thuế xây dựng kế hoạch cụ
thể, phân công giao chi tiết đến từng nhóm. Các đoàn kiểm tra thực hiện kiểm
tra chéo giữa các địa bàn, thực hiện giám sát chặt chẽ tiến độ, nhật ký kiểm tra
thực hiện báo cáo kịp thời lạnh đạo đội và lãnh đạo Chi cục.
Bảng 2.4. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch
(số lượng)
Hoàn
thành
(số
lượng)
Tỷ lệ thực
hiện so với
kế hoạch
(%)
Tổng số truy thu,
phạt, truy hoàn(
triệu đồng)
2013 303 128 42.2 8.153
2014 330 210 63.6 16.560
2015 392 334 42.8 21.449
Nguồn:Đội kiểm tra của Chi cục thuếquận TâyHồ
Trong năm 2015 đã có kết luận kiểm tra của 334 doanh nghiệp, giảm số
thuế GTGT được khấu trừ 2.155 triệu đồng, giảm số lỗ 47.419 triệu đồng,
tổng số thuế truy thu truy phạt là 21.449 triệu đồng( trong đó truy thu 14.460
triệu đồng, tiền phạt 6.990 triệu đồng), đạt 85,4% kế hoạch được giao.
Theo số liệu Bảng cho thấy, công tác kiểm tra thuế tại trụ doanh nghiệp
còn thấp, mới kiểm tra thuế được 334/7082 doanh nghiệp quản lý, đạt tỷ lệ
4,94%. Tỷ lệ số doanh nghiệp thực hiện kiểm tra còn biến động nhiều qua các
năm, thời gian gần đây có tăng so với năm 2013, tuy nhiên còn nhiều khó khăn
chủ yếu là do số lượng cán bộ quản lý còn mỏng, chưa đủ nhân lực thực hiện.
Qua thực hiện kiểm tra, Chi cục thuế đã phát hiện những hành vi
chủ yếu như sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0235
Thứ nhất, DN đăng ký kinh doanh với rất nhiều ngành nghề, nhưng thực
tế không có trụ sở kinh doanh, kho hàng, thành lập ra DN là để bán hóa đơn
GTGT cho các cá nhân và tổ chức hoạt động kinh doanh khác sử dụng vào
việc hợp thức hàng hóa buôn lậu trốn thuế GTGT của Nhà nước. Hành vi gian
lận thuế GTGT đang được thực hiện với hình thức ngày càng tinh vi như
thành lập nhiều DN trung gian ở nhiều nơi khác nhau, lập hồ sơ khống...
nhằm hạn chế sự kiểm soát của cơ quan thuế.
Thứ hai, hành vi tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. DN kê khai
khấu trừ thuế GTGT các hoá đơn bất hợp pháp, hóa đơn giả, hóa đơn chưa có
giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng...
DN khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa - dịch vụ không phục vụ trực tiếp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc kê khai khấu trừ các hóa đơn dùng
cho cá nhân, gia đình không mang tên, mã số thuế của công ty.
DN kê khai thuế GTGT được khấu trừ không đúng với ngày chứng từ
nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu (giấy nộp tiền vào NSNN); DN không
phân bổ hoặc phân bổ sai thuế GTGT đầu vào cho mặt hàng chịu thuế và
không chịu thuế.
Lợi dụng sự thông thoáng trong chính sách quản lý, sử dụng hoá đơn,
không ít DN đã thực hiện mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, để khấu
trừ thuế GTGT, chiếm đoạt tiền hoàn thuế.
Thứ ba, điều chỉnh thuế GTGT đầu vào và đầu ra không đúng quy định:
Nhiều DN lợi dụng kẽ hở khi cán bộ kiểm tra không để ý đến các khoản điều
chỉnh tăng, giảm thuế GTGT của kỳ trước nên DN đã cố tình điều chỉnh giảm
doanh thu và thuế GTGT đầura (giảm) và điều chỉnh tăng thuế GTGT đầu vào
của kỳ trước (tăng) không đủ cơ sở, các khoản điều chỉnh không có hóa đơn,
chứng từ kèm theo chứng minh, dẫn đến giảm thuế GTGT phải nộp kỳ này
hoặc tăng thuế GTGT được khấu trừ chuyển sang kỳ sau nhằm gian lận thuế.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0236
Thứ tư, hành vi giảm thuế GTGT đầu ra. Các sai phạm về thuế GTGT
đầu ra chủ yếu tập trung vào việc giảm doanh thu và thuế GTGT đầu ra, đặc
biệt là hiện tượng bán hàng không xuất hoá đơn để che dấu doanh thu đầu ra,
nhằm chiếm đoạt tiền thuế GTGT người mua đã nộp cho người bán, đồng thời
tránh tối đa nghĩa vụ thuế phải nộp. Có thể thống kê ra một số hành vi của các
DN sau: Một số DN không kê khai hoặc kê khai thiếu doanh thu tính thuế
GTGT của hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản (xây nhà để bán).
Phần lớn DN gian lận bằng cách xuất hoá đơn chưa kịp thời hoặc hàng hoá,
dịch vụ đã hoàn thành bàn giao nhưng chưa thu được tiền của khách hàng nên
chưa ghi nhận doanh thu và xuất hoá đơn. DN chủ yếu kê khai doanh thu và
thuế GTGT theo giá trị đã thanh toán tiền mà không kê khai doanh thu theo
biên bản nghiệm thu công trình bàn giao, hoặc thu tiền của khách hàng theo
tiến độ hợp đồng nhưng chưa kê khai thuế GTGT theo quy định. Mục đích
của việc này là tránh doanh thu, hoặc điều chuyển số thuế GTGT hàng tháng,
tránh bật dương thuế quá lớn, ảnh hưởng đến dòng tiền và nghĩa vụ phải nộp.
 Nhận xét: Trong hoạt động chống thất thu về căn cứ và phương pháp
tính thuế Chi cục đã thực hiện được nhiều biện pháp nhằm phát hiện và ngăn
chặn những vi phạm của DN NQD, tuy nhiên trên thực tế hiệu quả chưa cao,
nguyên nhân do:
- Đội Kiểm tra thuế thực hiện cùng lúc nhiều chức năng, nhiệm vụ khác
nhau; khối lượng công việc phát sinh nhiều nhưng thiếu nguồn nhân lực và
một vài công chức còn yếu về chuyên môn, ít chịu nghiên cứu những chủ
trương, chính sách mới thay đổi trong công tác quản lý thuế, công tác kiểm tra
thuế. Do đó, khi thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phòng, lãnh đạo cục
cần làm rõ một số nội dung trong kiểm tra thì tham mưu giải quyết, xử lý lúng
túng, thời gian kéo dài. Mặt khác, một số doanh nghiệp trong kiểm tra không
hợp tác và sau khi kiểm tra không ký biên bản, từ đó số cuộc kiểm tra từng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0237
lúc còn tồn đọng nhiều, xử lý không đúng thời hạn quy định làm ảnh hưởng
đến điều hành.
- Bên cạnh đó do hiện nay thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm
tra tối đa là 5 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại doanh nghiệp.
Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn. Thời
gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định cho mỗi cuộc kiểm tra. Có thể
thấy thời gian này là tương đối ngắn, không đảm bảo xem xét kiểm tra sâu
trên nhiều khía cạnh.
- Việc quy định ba mức thuế suất như hiện nay, cho những mặt hàng,
ngành hàng càng gây ra những nhập nhằng không rõ ràng, gây nhiều cách hiểu
khác nhau dẫn tới khác nhau trong việc áp dụng, là cơ hội cho hành vi trốn thuế
thông qua thuế suất, một mặt hàng càng làm cho công việc kiểm tra càng lớn,
mất nhiều chi phí của cơ quan thuế. Hay thủ tục mua hóa đơn lần đầu đối với
các doanh nghiệp đơn giản, do đó việc ngăn chặn kịp thời các doanh nghiệp có
ý định mua, bán, lập hóa đơn khống hàng hóa gặp nhiều khó khăn.
- Công tác phối hợp với các cấp, các ngành trong việc trao đổi thông tin,
hỗ trợ nghiệp vụ, phối hợp liên ngành trong hoạt động thanh tra thuế; chống
các hành vi gian lận trốn thuế chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.
- Hoạt động tuyên truyền đã được đẩy mạnh tuy nhiên hình thức và nội
dung tổ chức chưa hợp lý, nội dung tuyên truyền chưa đi sâu vào những
vướng mắc của DN.
- Công tác kê khai kế toán thuế: công tác đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế
chưa triệt để, chưa có biện pháp hữu hiệu, tình trạng DN đến kỳ kê khai
nhưng vẫn không nộp hồ sơ khai thuế vẫn tồn tại.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0238
2.2.2.3. Thực trạng chống thất thu trong quản lý nợ
Hình2.3 :Tìnhhìnhnợthuế DN NQD giai đoạn 2013-2014 (Đơn vị:triệu đồng)
Qua hình trên có thể nhận thấy số tiền nợ thuế GTGT của DN NQD trên
địa bàn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số nợ, cụ thể năm 2013 là 74.425
triệu đồng tương ứng 46,95% đến năm 2015 là 104.506 chiếm tỷ trọng
43,96% tuy tỷ trọng giảm nhưng số thuế nợ đọng lại tăng cao hơn.
Căn cứ tình hình thực tế với số lượng DN NQD ngày càng tăng dẫn tới
nhiều rủi ro về nợ đọng tiền thuế gây thất thu NSNN, Chi cục đã lên kế hoạch
tiến hành thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu thường xuyên, định kỳ hàng
tháng để nghiên cứu, đối soát tình hình thu nộp, nợ đọng qua đó kịp thời phát
hiện các DN còn nợ đọng số tiền thuế lớn để kịp thời có giải pháp đôn đốc thu
hồi nợ.
158.506
186.288
237.723
74.425
82.159
104.506
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tình hình nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh giai đoạn 2013-2015
Tổng nợ Nợ thuế GTGT
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0239
Với những DN có tiền lệ thực hiện không nghiêm nghĩa vụ nộp thuế vào
NSNN, Chi cục luôn giám sát chặt chẽ nợ thuế của những DN này. Tăng
cường rà soát, xác định, phân loại theo dõi một cách liên tục, kịp thời dưới sự
hỗ trợ của của hệ thống ứng dụng quản lý nợ. Do đó đã xác định được chính
xác nguyên nhân, tình trạng nợ thuế và có giải pháp đôn đốc phù hợp.
Bên cạnh đó, các cán bộ làm việc tại Chi cục thường xuyên liên lạc, đôn
đốc các DN nộp thuế, tránh tình trạng để chậm nộp lâu dài gây thất thoát cho
NSNN và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN.
Trên thực tế đối với DN NQD không thực hiện nộp thuế vào NSNN khi
đã quá thời hạn, Chi cục đã tiến hành các biện pháp cưỡng chế thuế như: trích
tiền từ tài khoản của DN bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu
phong toả tài khoản; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định
của phápluật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt; thu tiền, tài sản khác của DN bị
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang
nắm giữ; dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu; thu hồi mã
số thuế; đình chỉ việc sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền
thuế, tiền phạt đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0240
Bảng 2.4:Một số công ty bỏ địa chỉ kinhdoanh vẫn còn nợ tiền thuế GTGT
Tên công ty Thông báo bỏ
kinh doanh
Số hóa đơn mang
theo khi bỏ trốn
không kê khai
Tiền nợ thuế
GTGT
Cty CP xây dựng
thương mại nội
thất Tâm Cường
2874/TB-CCT-
KTT
26 21,975,201
Cty CP Tân Cát
Tường
326/TB-CCT-
KTT
22
894,014,267
Cty TNHH kinh
doanh 3T
TT/14P 50 229,909
Bảng trên đưa ra một số ví dụ về trường hợp DN bỏ trốn, đã được cơ
quan thuế ra thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh, có thể thấy số lượng nợ thuế
GTGT rất cao điển hình như công ty cổ phần Tân Cát Tường ( mã số thuế đã
được cấp: 0102027265) đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh Số hóa đơn
mang theo khi bỏ trốn không kê khai là 22, trong đó nợ thuế GTGT lên đến
894,014,267 triệu đồng. Đây là một trong số rất nhiều DN bỏ địa chỉ kinh
doanh trên địa bàn, để lại số nợ đọng thuế lớn gây thất thu NSNN.
 Nhận xét
 Khó khăn
- Những năm gần đây, do khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
một số doanh nghiệp đã phải đóng cửa, nhiều doanh nghiệp duy trì hoạt động
cầm chừng, không tạo ra được hiệu quả rõ rệt. Từ đó không đủ khả năng chi
trả tiền thuế, gây nợ đọng thuế kéo theo tiền phạt chậm nộp.
- Một số DN lợi dụng sự thông thoáng của luật, cố tình chây ỳ nợ thuế,
dẫn đến nợ cũ chưa giải quyết hết thì nợ mới lại phát sinh.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0241
- Ngoài ra, cơ quan Thuế cũng gặp thách thức trong việc cưỡng chế về
tài sản, kê biên tài sản... do phải chờ thẩm định giá và chi phí thường cao. Các
vụ án liên quan đến nghĩa vụ thuế chậm được xét xử cũng gây khó khăn trong
công tác thu hồi nợ... Chính sách xoá nợ quá chặt chẽ cũng làm cho công tác
xoá các khoản nợ không cònkhả năng thu mà không xoá được. Từ đó dẫn đến
nợ không thu được nhưng tiền chậm nộp vẫn gia tăng.
 Nguyên nhân
- Bên cạnh một số DN NQD có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, một
số DN NQD nợ đọng thuế do thực sự có khó khăn về tài chính thì còn một bộ
phận DN chưa chấp hành tốt các luật thuế, số DN nộp hồ sơ ngừng kinh
doanh, bỏ trốn hoặc lâm vào tình trạng thua lỗ ngày càng nhiều, không có
khả năng nộp các khoản truy thu thuế và phạt dẫn đến việc thu nợ thuế gặp
khó khăn, đặc biệt là số thuế nợ đọng của DN NQD còn khá cao.
- Việc thành lập doanh nghiệp mới thủ tục đơn giản, thông thoáng, sự
quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp chưa được chặt chẽ nên tình trạng
mua, bán hóa đơn bất hợp pháp diễn ra tràn lan. Nhiều doanh nghiệp hiện đã
thay đổi địa điểm kinh doanh nhưng không báo cơ quan thuế hoặc đã nghỉ bỏ
kinh doanh mà cơ quan thuế không có thông tin nên số thuế còn nợ vẫn chưa
xử lý được.
- Ứng dụng quản lý thuế tập trung còn nhiều bất cập, vướng mắc, số liệu
nợ không chính xác. Phần lớn thời gian công chức quản lý nợ tập trung cho
việc rà soát số liệu nên việc đôn đốc chủ yếu bằng điện thoại, việc áp dụng
các biện pháp cưỡng chế nợ thuế còn chưa kịp thời.
- Việc phối hợp giữa Chi cục với các cơ quan có liên quan cùng thực
hiện rà soát, đối chiếu để xác định chính xác số đơn vị đang hoạt động,
ngừng, nghỉ kinh doanh, bỏ trốn, mất tích chưa hiệu quả do đó chưa kịp thời
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0242
phát hiện xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn
thuế GTGT, thu hồi đầy đủ số tiền hoàn thuế gian lận vào NSNN.
- Công tác giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế cho từng bộ phận, từng cán bộ để
phân tích, đánh giá và đề xuất các biện pháp thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
chưa được thực hiện hiệu quả; việc rà soát danh sách người nộp thuế cố tình
chây ỳ hoặc không còn hoạt động kinh doanh tại địa điểm đăng ký chưa được
thực hiện thường xuyên, kịp thời. Dẫn tới số lượng DN NQD bỏ trốn để lại nợ
đọng thuế vẫn còn cao trên địa bàn quận.
2.2.2.4. Chống thất thu trong công tác hoàn thuế
Là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế GTGT, góp
phần phát huy tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến khích và thúc đẩy
các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Khâu
miễn, giảm, hoàn thuế rất dễ xảy ra các gian lận để chiếm đoạt từ đó gây ra
thất thu NSNN. Vì vậy, công tác miễn, giảm, hoàn thuế đã được Chi cục thực
hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoàn thuế đúng, kịp thời cho các đối tượng được
hoàn theo đúng quy định của Nhà Nước, vừa tăng cường kiểm tra, kiểm soát,
phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN.
Bảng 2.5: Tình hình hoàn thuế tại Chi cục giai đoạn 2013-2015
( Đơn vị: triệu đồng)
Số DN đề
nghị hoàn
Số thuế yêu cầu
được hoàn
Số DN
thực hoàn
Số tiền thực
hoàn
2013 85 1.064 78 861
2014 88 3.501 74 2.602
2015 97 4.653 86 3.291
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0243
Sau khi thực hiện kiểm tra trong hoàn thuế, Chi cục đã phát hiện những
gian lận chủ yếu như sau:
- Bán hàng không xuất hoá đơn để che dấu doanh thu đầu ra, làm cơ sở
cho việc tính thuế GTGT, nhằm chiếm đoạt số tiền thuế GTGT người mua đã
nộp cho người bán.
- Giá cả và số lượng khi xuất hoá đơn bán hàng ghi trong liên lưu nhỏ
hơn liên giao.
- Không có giao dịch, nhưng “bên bán” thông đồng với bên mua vẫn
xuất hoá đơn ghi và giao cho “bên mua”, nhằm hợp thức hoá số hàng đầu vào
cho “bên mua” khi khấu trừ hoặc hoàn thuế.
- Lợi dụng quy định về các trường hợp được hoàn thuế đối các dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, thành lập đơn vị mới có chức năng thi công các
công trình phụ trợ để “chiếm dụng” thuế.
 Nhận xét: Với những nỗ lực của Chi cục trong thời gian qua số trường
hợp được hoàn thuế theo đúng quy định đã và đang được kiểm soát tuy nhiên
trong công tác chống thất thu về hoàn thuế vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
nguyên nhân chủ yếu như sau:
- Mặc dù toàn ngành thuế luôn tích cực chủ động tuyên truyền, phổ biến
chính sách thuế nhưng khi kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, DN vẫn sai phạm trong
quá trình kê khai thuế GTGT khi xác định số thuế được hoàn như sai phạm
đối với hàng hóa dịch vụ đầu vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế GTGT hay tính thuế GTGT được khấu trừ.
- Cơ chế chính sách vẫn còn một số vướng mắc trong quá trình giải
quyết hoàn thuế: Còn những trường hợp văn bản còn chưa quy định rõ ràng,
thống nhất nên gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc giải quyết hồ sơ.
- Trong quá trình thực hiện việc xác định các đối tượng đủ điều kiện
được xét miễn giảm, hoàn thuế còn gặp nhiều khó khăn do bởi mỗi một hồ sơ
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Contenu connexe

Tendances

Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...
Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...
Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Tendances (20)

Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đQuản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
Quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp ở Quận Bắc Từ Liêm, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Thanh Hóa, HAY
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Gửi...
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOTĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
 
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuLuận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
 
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
Đề tài: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại cục thuế huyện Kinh Môn - Gửi m...
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanhCông tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập  Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 
Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...
Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...
Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...
 
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhChống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựngLuận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
 

Similaire à Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...Shinigami Kun
 
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpDương Hà
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nataliej4
 
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...luanvantrust
 
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similaire à Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đĐề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
 
Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh.
Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh.Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh.
Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh.
 
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài ĐứcLuận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
Luận văn: Quản lý thuế GTGT với hộ cá thể tại chi cục thuế Hoài Đức
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục ThuếHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
 
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
mot-so-giai-phap-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-no-thue-va-cuong-che-no-thue-tai...
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh XuânĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
 
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAYĐề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
 
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nướcTăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
Tăng cường chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhà nước
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
 
BÀI MẪU Luận văn thuế Thu nhập doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thuế Thu nhập doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thuế Thu nhập doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thuế Thu nhập doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
 
Luận văn chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài ...
Luận văn chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài ...Luận văn chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài ...
Luận văn chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài ...
 
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
 
Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...
Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...
Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...
 
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
 
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAYĐề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
 
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Dernier

50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- NGUYỄN THỊ KIỀU ANH LỚP CQ50/02.02 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ”. CHUYÊN NGÀNH: THUẾ MÃ SỐ : 02 NGƯỜIHƯỚNG DẪN: TS. TÔN THU HIỀN Hà Nội – 2016
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.02i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kiều Anh
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.02ii MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................. iv DANH MỤC BẢNG .................................................................................. v DANH MỤC HÌNH....................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG . ............................................................ 4 1.1. Lý luận cơ bản về thất thu thuế...................................................... 4 1.1.1. Khái niệm và phân loại thất thu thuế ..................................... 4 1.1.2. Nguyên nhân thất thu thuế.................................................... 6 1.1.3. Hậu quả của thất thu thuế ..................................................... 7 1.2. Lý luận cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh....................... 10 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh.......................................................................................... 10 1.2.2.Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế…………………………………................................................ 11 1.3. Lý luận cơ bản về chống thất thu thuế giá trị gia tăng................... 12 1.3.1. Nội dung chống thất thu thuế giá trị gia tăng ....................... 12 1.3.2. Nhân tố tác động đến hoạt động chống thất thu thuế ............ 15 1.3.3. Sự cần thiết của việc tăng cường chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh........................................ 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH. ......... 20 2.1. Khái quát chung về Chi cục thuế quận Tây Hồ............................. 20 2.1.1. Khái quát chung tình hình kinh tế xã hội quận Tây Hồ......... 20 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận Tây Hồ............. 20 2.1.3. Kết quả quản lý thuế những năm gần đây của Chi cục thuế quận Tây Hồ ............................................................................... 23 2.2. Thực trạng hoạt động chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh......................................................... 25
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.02iii 2.2.1. Kết quả thu thuế GTGT đối với DN NQD tại chi cục thuế quận Tây Hồ........................................................................................ 25 2.2.2. Thực trạng thất thu thuế...................................................... 26 2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng chống thất thu thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Tây Hồ............................................................ 44 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH..................................... 48 3.1. Định hướng hoạt động chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với DN NQD trên địa bàn quận Tây Hồ ................................................... 48 3.2. Giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với DN NQD trên địa bàn quận Tây Hồ ......................................................................... 49 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy nhân lực trong Chi cục.......................... 49 3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền hỗ trợ DN NQD.............. 50 3.2.3. Tăngcường công tác kiểm tra về thuế giá trị gia tăng đối với DN NQD………………….................................................................. 50 3.2.4. Chống thất thu qua việc đổi mới công tác quản lý nợ thuế nhằm giảm nợ thuế đối với DN NQD ........................................... 53 3.2.5. Chống thất thu qua việc tăng cường kiểm soát công tác hoàn thuế………………………........................................................... 54 3.2.6. Hoàn thiện cơ chế chính sách............................................. 55 KẾT LUẬN.............................................................................................. 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 58
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.02iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ 1 DN Doanh nghiệp 2 ĐTNT Đối tượng nộp thuế 3 GTGT Gía trị gia tăng 4 NNT Ngườinộp thuế 5 NQD Ngoàiquốc doanh 6 NSNN NgânsáchNhà nước
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.02v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN 2013 - 2015 .................................................24 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động của các DN NQD trên địa bàn quận quản lý 28 Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế .......................33 Bảng 2.4: Một số công ty bỏ địa chỉ kinh doanh vẫn còn nợ tiền thuế GTGT………… .......................................................................................40 Bảng 2.5: Tình hình hoàn thuế tại Chi cục giai đoạn 2013-2015..................42
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.02vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Báo cáo tình hình thu thuế GTGT đối với DN NQD 2013-2015...25 Hình 2.2: Cơ cấu doanh nghiệp NQD theo loại hình...................................26 Hình 2.3 :Tình hìnhnợ thuế DNNQD giaiđoạn 2013-2015 ..............................38
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.021 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, bao gồm nhiều sắc thuế trong đó thuế GTGT là một sắc thuế chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu số thu, cùng vơi vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhờ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể. Vì vậy, việc thu đúng - đủ, nuôi dưỡng nguồn thu và chống thất thu từ thuế giá trị gia tăng nói riêng cùng các sắc thuế khác nói chung là hết sức quan trọng. Ngày nay trong bối cảnh kinh tế hội nhập sâu rộng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các công ty, DN đặc biệt là khối các DN NQD. Đây là khu vực có vai trò quan trọng đóng góp một phần không nhỏ vào số thu của ngân sách hàng năm. Với các quy mô, loại hình đa dạng, trong khi nguồn lực của cơ quan thuế còn hạn chế là cơ hội để các hành vi gian lận thuế của các doanh nghiệp ngày một phổ biến, tinh vi và phức tạp hơn. Điều này đe dọa đến số thu của Ngân sách Nhà nước. Có thể thấy, thất thu thuế là vấn đề nan giải mà toàn ngành thuế riêng và Chi cục thuế quận Tây Hồ đang phải đối mặt. Công tác chống thất thu thuế GTGT đối với các DN NQD thời gian qua còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động chống thất thu thuế GTGT với các DN NQD là công việc quan trọng góp phần giúp Chi cục thuế quận Tây Hồ tập trung được nguồn thu tiềm năng, đảm bảo thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của ngành và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận. Vì những lý do trên đây, em đã lựa chọn đề tài “Chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanhnghiệp ngoài quốcdoanh tại Chi cục thuế quận Tây Hồ”.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.022 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh( DN NQD) tại Chi cục thuế quận Tây Hồ. Để đạt được mục đích này, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thất thu thuế và hoạt động chống thất thu thuế GTGT đối với DN NQD. - Trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về DN NQD. - Tìm hiểu thực trạng chống thất thu thuế GTGT đối với DN NQD qua đó đánh giá hiệu quả công tác chống thất thu thuế GTGT đối với DN NQD giai đoạn 2013 – 2015. - Đề xuất giải pháp chống thất thu thuế GTGT đối với DN NQD trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tình hình chống thất thu thuế GTGT đối với DN NQD ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn 2013-2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp em đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp tư duy: phương pháp duy vật biện chứng. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, mô hình hóa. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.023 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thất thu thuế và chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương 2: Thực trạng chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa bàn quận Tây Hồ. Chương 3: Giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa bàn quận Tây Hồ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu các kiến thức lý luận và thực tiễn nhưng luận văn của em cũng không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sựgóp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ thuế, các bạn đọc để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị trong Chi cục thuế quận Tây Hồ và đặc biệt là TS. Tôn Thu Hiền, giảng viên khoa Thuế - Hải quan đã nhiệt tình quan tâm, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.024 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG . 1.1. Lý luận cơ bản về thất thu thuế 1.1.1. Khái niệm và phân loại thất thu thuế Theo từ điển Hán Việt, Thất thu thuế: là việc nhập tiền vào quỹ không đủ, hay thu không đạt định mức, dưới mức trung bình trong nộp thuế, sản xuất, kinh doanh. Theo từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học (NXB Đà Nẵng 1998), thất thu nói chung trong đó có thất thu thuế là “Thu không đạt mức, ở dưới mức coi là bình thường”. Ngoài ra còn một cách hiểu khác như: Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ Nhà nước hay người nộp thuế mà những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN.  Phân loại thất thu thuế - Căn cứ vào tính chất của thất thu: Thất thu thuế gồm hai loại: Thất thu thuế thực và thất thu thuế tiềm năng. + Thất thu thuế thực: Được hiểu là những khoản tiền phải thu vào NSNN đã được quy định trong luật nhưng thực tế vì lý do nào đó không được nộp vào NSNN. + Thất thu thuế tiềm năng: Được hiểu là những khoản tiền thuộc khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được khai thác động viên vào NSNN nhưng không được quy định trong các luật thuế. - Căn cứ vào đối tượng gây ra thất thu thuế: Theo tiêu chí này, thất thu thuế bao gồm: thất thu thuế trong doanh nghiệp lớn, thất thu thuế đối với hộ
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.025 kinh doanh cá thể, thất thu thuế trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thất thu thuế ở các doanh nghiệp nước ngoài. - Căn cứ vào nội dung thất thu thuế: Thất thu thuế giá trị gia tăng, thất thu thuế tiêu thu đặc biệt, thất thu thuế xuất nhập khẩu, thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thất thu thuế thu nhập cá nhân, thất thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp … - Căn cứ vào nguyên nhân gây ra thất thu: Thất thu thuế gồm các loại chủ yếu sau: + Thất thu thuế do chính sách: Một là, chính sách thuế chưa bao quát hết được nguồn thu: một số khoản thu hoặc một số đối tượng chưa được chính sách thuế điều tiết điều này đã gây ra thất thu thuế tiềm năng. Hai là, một số điểm quy định trong chính sách thuế chưa rõ ràng, gây nhiều tranh cãi làm cơ sở cho việc trốn, tránh thuế. + Thất thu do quản lý: Loại thất thu này do trình độ quản lý của cơ quan thuế chưa đồng bộ và chuyên nghiệp; cán bộ thuế không giữ vững được phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp; sự phối hợp với các cơ quan liên quan chưa ăn khớp; công tác thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành liên tục; hướng dẫn thủ tục hành chính, giải đáp thắc mắc không rõ ràng. + Thất thu do các nguyên nhân khách quan: Đây là loại thất thu do các nguyên nhân không thuộc ý muốn chủ quan của cơ quan thuế và cơ quan liên quan như: trình độ hiểu biết của người nộp thuế, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội… + Thất thu do trốn thuế: Đây là hình thức thất thu do hành vi trốn thuế của người nộp thuế gây ra. Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thuế đáng lẽ phải nộp theo quy định của pháp luật cũng như thực tế mà các doanh nghiệp đang kinh doanh.
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.026 + Thất thu do khai thiếu thuế: Đây là trường hợp thất thu do người nộp thuế kê khai thiếu so với tài liệu đã hạch toán trong sổ kế toán. Trường hợp này, người nộp thuế không cố tình che giấu để trốn thuế. + Thất thu do tránh thuế: Đây là trường hợp thất thu do quy định pháp luật không chặt chẽ nên người nộp thuế lợi dụng để làm giảm số thuế phải nộp nhưng không vi phạm pháp luật. 1.1.2. Nguyên nhân thất thu thuế Thứ nhất, thất thu thuế do chính sách quản lý còn nhiều hạn chế Hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, sửa đổi để phù hợp hơn với tình hình thực tiễn. Do đó các chính sách khó tránh khỏi những kẽ hở và thiếu sót; Nhìn nhận về chính sách thuế có thể thấy được còn nhiều hạn chế như chính sách thuế chưa rõ ràng gây ra nhiều tranh cãi khi áp dụng hay việc áp dụng thiếu sự đồng bộ ở các cấp từ Trung ương tới địa phương; nhiều chính sách đưa ra khi chưa sử dụng đã có văn bản thay thế gây nhiều khó khăn về việc tiếp cận thông tin chính sách cho cả cán bộ thuế và người nộp thuế. Thứ hai, thất thu thuế do hoạt động quản lý chưa hiệu quả Quản lý thuế là hoạt động quan trọng, có tác động nhất định tới hiệu quả thu nộp tiền thuế vào NSNN. Tuy nhiên, tại Việt Nam trình độ quản lý thuế chưa đồng bộ giữa các vùng miền và thiếu đi sự chuyên nghiệp. Nhiều cán bộ, công chức thuế trình độ chuyên môn chưa cao, thiếu phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành thường xuyên, việc xử lý các trường hợp vi phạm còn nhẹ, chưa triệt để. Thứ ba, thất thu thuế do người nộp thuế thiếu hiểu biết, trốn thuế, gian lận thuế Hiện nay, trên thực tế tìnhtrạng NNT cònchưanắm bắt được những thông tin chínhsách thuế có liên quan là khá phổ biến. Do chính sách thuế có những
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.027 quy định rõ ràng về từng sắc thuế và đối tượng nộp thuế bên cạnh đó có những sửađổibổ sung, do vậy việc thiếu hiểu biết của NNT sẽ dẫn tới tình trạng NNT không nắm rõ được những loại thuế phải nộp, hay thời gian nộp thuế. Bên cạnh việc thất thu do người nộp thuế thiếu hiểu biết, thất thu còn xảy ra do NNT lợi dụng những kẽ hở để lách luật hay dùng các hành vi gian lận nhằm trốn, giảm số thuế phải nộp cụ thể như: Hành vi không kê khai hoặc kê khai thiếu doanh thu tính thuế GTGT . Mua bán hàng hóa có giá trị lớn không thực hiện thanh toán qua ngân hàng; mua hóa đơn để hợp pháp hóa hàng hóa mua không có hóa đơn, chứng từ; bán hàng hóa cung cấp dịch vụ không lập hóa đơn, nhất là bán lẻ dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng. Hành vi lập doanh nghiệp mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kê khai khấu trừ và hạch toán chi phí đầu vào tuy có giảm nhưng diễn biến tinh vi hơn. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chây ỳ, cố tình nợ thuế kéo dài do tiền phạt chậm nộp thuế thấp hơn lãi thực tế doanh nghiệp phải trả khi đi vay. Doanh nghiệp lập công ty con để chuyển lợi nhuận làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; lợi dụng các giao dịch liên kết để trốn thuế, hạch toán các khoản chi phí trả cho công ty mẹ nhưng thực tế không phát sinh tại Việt Nam. 1.1.3. Hậu quả của thất thu thuế Thuế đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế- xã hội của mỗi một quốc gia do đó việc thất thu thuế sẽ gây ra những hậu quả : Thứ nhất, thất thu thuế gây thâm hụt NSNN Đối với mỗi một quốc gia, tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác..vv.. Tuy nhiên trên thực tế thuế vẫn được coi là nguồn thu chủ yếu cho NSNN do tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng,
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.028 trong khi các hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế do bị ràng buộc bởi những điều kiện nhất định khác. Từ NSNN, Chính Phủ đưa ra các kế hoạch nhằm phát triển kinh tế xã hội trong nước như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thực hiện các dự án bao gồm cả các dự án có tính chất liên vùng, khu vực của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo các lĩnh vực như y tế, giáo dục, quốc phòng, khoa học công nghệ..., đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế;.... Do đó khi NSNN bị thâm hụt do một lượng tiền thuế bị thất thu sẽ ảnh hưởng tới hoạt động chi tiêu của Nhà Nước, khi không đảm bảo các khoản chi cần thiết cho phát triển kinh tế- xã hội buộc Nhà Nước phải thực hiện các biện pháp khác như phát hành trái phiếu Chính Phủ, vay mượn các quốc gia khác hay in thêm tiền. Tuy nhiên các giải pháp này thường mang tính tạm thời và nếu không sử dụng hiệu quả về lâu dài sẽ gây ra gánh nặng nợ quốc gia hoặc phụ thuộc các nước khác về kinh tế, chính trị. Thứ hai, thất thu thuế gây bấtbình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế. Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng. Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.029 mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội. Mặt khác,chính sách thuế thực hiện đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các thành phần trong nền kinh tế, đảm bảo sản xuất trong cùng lĩnh vực ngành nghề, mặt hàng thuộc các thành phần kinh tế đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế như nhau. Do đó, khi hoạt động thất thu thuế diễn ra, sẽ không đảm bảo được tính công bằng đối với các đối tượng nộp thuế bởi cùng phải nộp thuế nhưng khi lợi dụng những kẽ hở hay hành vi gian lận số thuế phải nộp vào NSNN sẽ khác nhau. Từ đó gây ra tình trạng bất công với những người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế. Thứ ba, thất thu thuế gây ra tình trạng coi thường pháp luật, dẫn tới vi phạm gia tăng. Có thể thấy sự tồn tại của một quốc gia đều gắn liền với hệ thống pháp luật, điều đó giúp bảo đảm đối với hoạt động quản lý của nhà nước về mọi mặt đời sống xã hội, duy trì củng cố quyền lực của Nhà nước bên cạnh đó là việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân. Pháp luật có quy định nghĩa vụ nộp thuế là bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân phải thực hiện với Nhà nước. Với bản chất là các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc, khi hoạt động thất thu thuế xảy ra chứng minh cho việc pháp luật thuế đã không được thực hiện theo quy định ban hành, điều này dẫn tới tình trạng coi thường pháp luật, về lâu dài sẽ làm giảm ý thức chấp hành pháp luật của NNT.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0210 1.2. Lý luận cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý. Thành phần của các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: Theo hình thức sở hữu tài sản, Việt Nam chia thành hai loại hình doanh nghiệp sau: - Doanh nghiệp nhà nước - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: - Doanh nghiệp tư nhân - Các công ty: +Công ty cổ phần +Công ty trách nhiệm hữu hạn: .Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên .Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên +Công ty hợp doanh +Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: .Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài .Doanh nghiệp liên doanh +Doanh nghiệp tập thể +Doanh nghiệp đoàn thể
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0211  Đặc điểm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh Thứ nhất, về mặt sở hữu đây là điểm làm nên sự khác biệt của các DN NQD. Phần lớn tài sản của DN NQD là tư hữu. Quyền quản lý, điều hành DN không thuộc về nhà nước mà thuộc về chủ sở hữu DN. Do đặc điểm chung các chủ sở hữu đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuân, họ luôn có xu hướng tối đa hóa lợi ích của mình. Bởi vậy tình trạng trốn thuế, tránh thuế cũng xảy ra nhiều ở các DN NQD. Thứ hai, về số lượng DN và phạm vi hoạt động. Các DN NQD hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, sự hình thành và phát triển của DN tuân theo nhu cầu, điều kiện của thị trường, không có định mức quy mô hoạt động. Nên số lượng DN NQD rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh với rất nhiều loại hình . Với số lượng DN lớn và phạm vi hoạt động rộng đây cũng là đặc điểm gây không ít khó khăn cho công tác quản lý. Thứ ba, về trình độ quản lý, năng lực chuyên môn ở các DN NQD. Sự phát triển của xã hội, trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn ngày càng được nâng cao do có sự đào tạo bài bản. Nhưng mặt bằng chung ta thấy ở phần lớn các DN NQD trình độ quản lý của cán bộ, năng lực chuyên môn của nhân viên có sự yếu hơn so với khối DN nhà nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này có thể thấy được từ việc yêu cầu với các ứng viên khi tuyển dụng nhân viên cho DN. Thứ tư, về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế. Đặc điểm này phụ thuộc khá nhiều vào trình độ năng lực quản lý cũng như chuyên môn ở các DN. Sự hiểu biết không đầy đủ dễ dẫn đến việc sai sóthoặc cố tình không thực hiện đúng quy định của pháp luật. 1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế Một là, DN NQD tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát triển sôi động của nền kinh tế.
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0212 DN NQD phát triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trường hàng hoá trở nên phong phú, đa dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút. Trước sự tồn tại và phát triển đó buộc các thành phần kinh tế khác trên thị trường phải phân tích, hoạch định chiến lược kinh doanh cho phù hợp hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do khối DN NQD tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, mặt hàng, chất lượng tốt. Do đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày càng cao của xã hội, giúp phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng hàng hóa xuất khẩu. Nhiều sản phẩm trước đây thường phải nhập khẩu cho tiêu dùng thì nay đã được các doanh nghiệp sản xuất thay thế và được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm như: ô tô, xe máy, mặt hàng đồ điện, may mặc, gia dụng... Hai là, DN NQD góp phần tạo ra số lượng việc làm lớn cho người lao động Với tốc độ phát triển như hiện nay, DN NQD tăng nhanh cả về số lượng và loại hình kinh doanh, từ đó góp phần huy động các nguồn lực trong xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp giúp nền kinh tế phát triển ổn định. Thứ ba, DN NQD là khu vực tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn thu này tăng nhanh trong những năm qua là cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các hoạt động xã hội công như: y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo... 1.3. Lý luận cơ bản về chống thất thu thuế giá trị gia tăng 1.3.1. Nội dung chống thất thu thuế giá trị gia tăng Chống thất thu thuế là sự tác động của cơ quan thuế và các cơ quan liên quan đến những đối tượng và hoạt động gây ra thất thu thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế của ĐTNT làm số thuế lẽ ra phải nộp nhưng không được nộp vào NSNN.
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0213 Chống thất thu thuế GTGT gồm có các nội dung sau: Thứ nhất, chống thất thu về người nộp thuế Chống thất thu về người nộp thuế tức là không bỏ sót ĐTNT theo đúng quy định của pháp luật thuế. Cụ thể: Một là, nắm bắt được các thông tin định danh của NNT: tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, … Hai là, nắm bắt được tình hình cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: mã số thuế, địa điểm kinh doanh, mặt hàng kinh doanh… Ba là, nắm bắt đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thay đổi thông tin định danh của NNT; thay đổi thông tin đăng ký thuế; thay đổi địa điểm kinh doanh; thay đổi cơ quan thuế quản lý. Bốn là, nắm bắt được tình hình phát sinh và chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh của ĐTNT: doanh nghiệp có tiến hành sản xuất kinh doanh nhưng không đăng ký mã số thuế; chấm dứt hoạt động nhưng chưa chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế; đối tượng nộp thuế nghỉ, tạm nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh. Thứ hai, chống thất thu về căn cứ và phương pháp tính thuế - Đối với thuế GTGT cần chú ý xác định rõ các đối tượng như: đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế, đối tượng được hưởng mức thuế suất 0% - Xác định đúng giá tính thuế với từng trường hợp cụ thể: hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra; đối với hàng hóa nhập khẩu; hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho; hoạt động cho thuê tài sản; hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm; hoạt động gia công hàng hoá; hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng; hoạt động kinh doanh bất động sản; hàng hoá, dịch vụ được sử dụng
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0214 chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng; hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng. - Đối với thuế GTGT có hai phương pháp tính thuế : theo phương pháp trực tiếp và theo phương pháp khấu trừ. Trên thực tế, đa phần các DN thực hiện tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này, số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Do đó, cơ quan thuế cần chú trọng kiểm tra các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do DN kê khai đã đủ điều kiện cần thiết, hóa đơn đã hợp lý chưa. Tránh tình trạng DN gian lận thuế do khai sai, khai tăng thuế GTGT đầu vào để giảm số tiền thuế thực tế phải nộp. Thứ ba, chống thất thu trong quản lý thu nộp thuế Thất thu thuế trong quản lý thu nộp là việc số thuế đã được NNT tự tính, tự khai hoặc do cơ quan thuế phát hành thông báo thuế nhưng lại không được nộp kịp thời vào NSNN theo đúng luật thuế. Đây là loại thất thu không ảnh hưởng đến số thuế phải nộp vào NSNN nhưng do nộp chậm, dây dưa nợ đọng nên ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của Chính phủ. Cơ quan thuế cần quan, tâm đôn đốc nhắc nhở DN thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN đảm bảo đúng số tiền, thời hạn. Thứ tư, chống thất thu trong công tác hoàn thuế Hoàn thuế GTGT là việc hoàn trả lại số thuế GTGT mà các DN NQD đã nộp vào ngân sách Nhà nước. Đây là một khâu trong quy trình nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh của các DN nói chung và DN NQD nói riêng. Tuy nhiên, để tăng lợi ích các DN thường tìm các mánh khóe nhằm giảm số thuế phải nộp và tăng số thuế được hoàn. Từ đó, có thể thấy các hành vi gian lận gây thất thu thuế rất dễ xảy ra tại khâu này, do vậy trong công tác
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0215 hoàn thuế cơ quan thuế cần chú ý thực hiện chặt chẽ theo quy trình, đảm bảo hoàn thuế với đúng đối tượng theo quy định, tránh thất thu NSNN. 1.3.2. Nhân tố tác động đến hoạt động chống thất thu thuế Thứ nhất, về chính sách thuế và pháp luật thuế Chính sách và pháp luật thuế là những yếu tố tác động nhất định tới người nộp thuế cũng như hoạt động quản lý thuế. Việc xây dựng hệ thống pháp luật thuế phù hợp, minh bạch, rõ ràng sẽ giúp cơ quan thuế thực hiện tốt hơn chức năng nhiệm vụ trong việc quản lý tình hình thu nộp thuế do cơ quan thuế là tổ chức đại diện của Nhà Nước, thực hiện các chính sách mà Nhà nước ban hành. Bên cạnh đó, với chính sách hợp lý, dễ hiểu, dễ áp dụng sẽ giúp NNT chủ động tự nguyện hơn khi thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế vào NSNN từ đó giảm được đáng kể tình trạng thất thu thuế. Thứ hai, về nguồn nhân lực Đối với mọi hoạt động quản lý, nguồn nhân lực luôn là một yếu tố then chốt. Đặc biệt khi các hoạt động trốn thuế, gian lận thuế diễn ra ngày một tinh vi, với nhiều hình thức khác nhau như hiện nay, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức thuế có trình độ chuyên môn sâu rộng, có đạo đức nghề nghiệp cùng các kỹ năng cần thiết khác sẽ là cần thiết đối với hoạt động chống thất thu thuế. Khi có nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng, các hành vi nhằm mục đích trốn thuế, gian lận thuế sẽ dễ dàng bị phát hiện và xử lý, từ đó NNT khó lách luật hơn giúp giảm đáng kể hoạt động vi phạm về thuế. Hơn nữa, trong môi trường làm việc đầy cám dỗ, đòi hỏi công chức thuế phải có phẩm chất chính trực, vững vàng, thanh liêm. Nếu không giữ vững được phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp thì rất dễ bị NNT mua chuộc để thực hiện hành vi nới lỏng các quy định của pháp luật cho NNT và dẫn đến thất thu thuế.
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0216 Thứ ba, tính hiệu quả trong tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế Chức năng chủ yếu của quản lý thuế là: tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế; hỗ trợ NNT; quản lý kê khai thuế, nộp thuế; đôn đốc thu nộp thuế; thanh tra, kiểm tra NNT; cưỡng chế thuế. Cụ thể: - Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế: Đó là việc: “Chuyển tải thông tin về pháp luật thuế đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình thức, biện pháp cụ thể”. Hoạt động này giúp NNT hiểu được pháp luật thuế, các quy trình thủ tục về thuế, hình phạt nếu không tuân thủ và quan trọng hơn người nộp thuế hiểu được bản chất của thuế là để chi dùng cho toàn xã hội chứ không phải thu thuế để sử dụng cho lợi ích cá nhân. Nếu thực hiện tốt được hoạt động này sẽ nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT và thất thu thuế sẽ giảm xuống do tất cả NNT đều nộp đủ thuế, nộp đúng hạn. - Hỗ trợ người nộp thuế: “Tạo những điều kiện tốt nhất để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế như: Hướng dẫn kê khai, giải đáp vướng mắc…”.Hoạt động tuyên truyền được thực hiện phủ sóng toàn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố không tương đồng giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các cá nhân khác nhau cũng có những thắc mắc khác nhau. Do đó, cần thiết phải có thêm chức năng hỗ trợ NNT nhằm giải đáp những thắc mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế. Nếu dịch vụ hỗ trợ NNT thực hiện không tốt như giải đáp thắc mắc sai, hướng dẫn người nộp thuế sai sẽ dẫn đến NNT thực hiện sai và làm thất thu thuế thực. - Quản lý kê khai thuế, nộp thuế: có nội dung nắm bắt toàn bộ tình trạng đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và nợ thuế của người nộp thuế. Hoạt động này giúp cán bộ thuế nắm bắt được toàn bộ thông tin định danh và thông tin liên quan đến NNT; thông tin về quá trình kê khai thuế nhằm tránh tình trạng bỏ sót đối tượng có hoạt động sản xuất kinh doanh phải nộp thuế nhưng
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0217 không nộp thuế, là cơ sở để cơ quan thuế thực hiện chức năng đôn đốc thu nộp thuế và thanh tra, kiểm tra thuế. - Đôn đốc thu nộp thuế: “Nhắc nhở người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước”. Nếu hoạt động này được thực hiện tốt sẽ giúp chống thất thu thuế trong quản lý thu nộp thuế (tránh tình trạng nộp chậm thuế, nợ đọng, dây dưa kéo dài). - Thanh tra, kiểm tra thuế: “Kiểm soát, đối chiếu, đánh giá tính đúng đắn, trung thực trong hoạt động kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế”. Đây là chức năng rất quan trọng để chống thất thu thuế. Nhờ có chức năng này mà giúp cán bộ thuế phát hiện ra tình trạng gian lận thuế, trốn thuế trong nhiều doanh nghiệp qua đó thực hiện truy thu và phạt thuế hàng chục tỷ đồng. Hơn nữa, hoạt động này của cơ quan thuế giúp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật thuế thông qua những kẽ hở mà các đối tượng nộp thuế đã sử dụng để giảm số thuế phải nộp. - Cưỡng chế thuế: “Dùng các cách thức, biện pháp buộc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế, thực hiện quyết định hành chính thuế”. Đây là hoạt động mà cơ quan thuế áp dụng đối với những NNT có thái độ chây ỳ, không chịu nộp thuế vào NSNN. Thực hiện tốt hoạt động này không những có thể thu được thuế mà còn mang tính răn đe đối với các đối tượng khác. Thứ tư, sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên quan Hoạt động quản lý thu nộp thuế là nhiệm vụ chính của cơ quan thuế tuy vậy để có thể thực hiện chống thất thu thuế hiệu quả, cần thiết phải có sự giúp đỡ của các cơ quan liên quan : Ngân hàng, Công an, Cơ quan quản lý thị trường…Nhờ sự phối hợp này đã giúp cơ quan thuế biết được thông tin cần thiết của NNT như về tài khoản ngân hàng của người nộp thuế để có thể thực hiện biện pháp cưỡng chế chẳng hạn trích tiền từ tài khoản ngân hàng, Công
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0218 an sẽ giúp cơ quan thuế nắm bắt được tình hình kinh doanh của ĐTNT cũng như điều tra những trường hợp có nghi ngờ hoạt động phi pháp, cơ quan quản lý thị trường sẽ cho biết tình hình biến động giá cả trên thị trường… Do vậy, việc phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có liên quan sẽ có tác động nhất định tới hoạt động chống thất thu thuế, nếu hiệu quả cơ quan thuế sẽ có thêm nhiều thông tin từ đó phát hiện được những trường hợp sai phạm để xử lý. Thứ năm, ý thức tuân thủ pháp luật của NNT Ý thức tuân thủ pháp luật là một yếu tố tác động tới hiệu quả hoạt động chống thất thu thuế, nếu NNT không ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế mà cố tình lách luật, thực hiện các hành vi trốn thuế, gian lận thuế từ đó sẽ gặp khó khăn trong hoạt động chống thất thu thuế. Do vậy, cơ quan thuế cần tích cực hỗ trợ giúp NNT nắm được chính sách, pháp luật bên cạnh đó biểu dương các trường hợp thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. 1.3.3. Sự cần thiết của việc tăng cường chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thuế là nguồn thu quan trọng, có tác động nhất định tới sự phát triển kinh tế xã hội cúa đất nước, do đó chống thất thu thuế là hoạt động cần thiết đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh- loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế hiện nay. Thứ nhất, thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế - Thuế GTGT chiếm tỷ trọng khoảng 25% tổng thu từ thuế, phí. Do đó để tránh tình trạng gian lận thuế làm thất thu NSNN việc tăng cường đưa ra các giải pháp chống thât thu là cần thiết. - Kiểm soát và nắm bắt thêm các thông tin về DN. Thông qua khai báo thuế của DN, cơ quan thuế có thể nắm bắt được phần nào tình hình kinh doanh của DN để từ đó có những điều chỉnh cho hợp lý. Nhưng những số liệu này có thể phản ánh không trung thực tình hình kinh doanh của DN nên qua
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0219 công tác kiểm tra tại trụ sở DN thì công chức thuế có thể tìm hiểu được nhiều thông tin chính xác về DN, có thể nắm bắt các thủ đoạn gian lận thuế để lưu trữ vào cơ sở dữ liệu ngành Thuế tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, tìm kiếm sau này. Thứ hai, xuất phát từ thực trạng quản lý thuế GTGT hiện nay - DN NQD ngày càng gia tăng cả về số lượng và quy mô, kinh doanh đa dạng các ngành nghề. Nhưng với DN NQD thì ngoài những mục đích điều tiết, định hướng nền kinh tế, cũng luôn tồn tại mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.Vì mục tiêu lợi nhuận các DN sẵn sàng khai tăng chi phí được trừ, khai giảm doanh thu, áp dụng định mức kỹ thuật không đúng quy định, mua hóa đơn khống để làm tăng chi phí được trừ hoặc bán hàng không xuất hóa đơn nhưng vẫn tập hợp đầy đủ chi phí đầu vào…Những thủ đoạn này của DN cơ quan thuế rất khó phát hiện, để có thể phát hiện được cần có sự phối hợp với các cơ quan liên quan: Ngân hàng, Công an, cơ quan quản lý thị trường. Xuất phát từ lý do trên cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế GTGT đối với DN NQD để góp phần tăng thu cho NSNN; tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng; quản lý chặt chẽ được các ĐTNT.
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0220 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH. 2.1. Khái quát chung về Chi cục thuế quận Tây Hồ 2.1.1.Khái quát chung tình hình kinh tế xã hội quận Tây Hồ Quận Tây Hồ được xác định là trung tâm dịch vụ - du lịch, trung tâm văn hoá, là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của Thủ đô Hà Nội. Quận nằm ở phía Tây Bắc của Hà Nội. Diện tích 24,0km2, gồm 8 phường: Bưởi, Yên Phụ, Thuỵ Khuê, Tứ Liên, Quảng An, Nhật Tân, Xuân La, Phú Thương. Phía đông giáp quận Long Biên; Phía tây giáp huyện Từ Liêm và quận Cầu Giấy; Phía nam giáp quận Ba Đình; Phía bắc giáp huyện Đông Anh. Quận Tây Hồ có địa hình tương đốibằng phẳng, có chiều hướng thấp dần từ bắc xuống nam. Dân số của quận (đến năm 2005) là 109.163 người, mật độ dân số là 4.547 người/km2, quận Tây Hồ có mật độ dân số thấp nhất trong các quận nội thành. Quận Tây Hồ có Hồ Tây với diện tích khoảng 526 ha, nằm trọn trong địa giới Quận, là một cảnh quan thiên nhiên đẹp của Hà Nội và cả nước, phía bắc và phía đông là sông Hồng chảy từ phía bắc xuống phía nam. Khu vực xung quanh Hồ Tây có nhiều làng xóm tồn tại từ lâu đời với nhiều nghề thủ công truyền thống. Với các công trình di tích lịch sử có giá trị, tập trung xung quanh Hồ Tây, tạo cho Tây Hồ trở thành một danh thắng nổi bật nhất của Thủ đô. 2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận Tây Hồ  Tìm hiểu lịch sử hình thành Chi cục Thuế Quận Tây Hồ: Chi cục Thuế quận Tây Hồ được thành lập tháng 01/1996 trực thuộc Cục Thuế Thành phố Hà Nội theo Quyết định số 1205/TC/QĐ-TCCB ngày 29/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chi cục được giao nhiệm vụ quản lý các nguồn thu phát sinh trên địa bàn bao gồm: Thuế công thương nghiệp
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0221 ngoài quốc doanh (gồm DN NQD và hộ cá thể), Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế nhà đất, tiền thuê đất, phí và lệ phí.  Tìm hiểu cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế Quận Tây Hồ Tổ chức quản lý của Chi cục được bố trí như sau: + 1 Chi Chi cục Trưởng: có nhiệm vụ lãnh đạo chung toàn Chi cục. + 3 Chi cục phó: giúp cho Chi Chi cục Trưởng và lãnh đạo các bộ phận. Toàn Chi cục hiện nay có 126 cán bộ ( 54 cán bộ nam, 72 cán bộ nữ) Sơ đồ tổ chức: Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng Chi cục trưởng 1. Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế 2. Đội Thu trước bạ và Thu khác 1. Đội Thuế liên phường Xuân La – Phú Thượng 2. Đội Thuế liên phường Bưởi – Nhật Tân 3. Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT và Ấn chỉ 1. Đội Thuế liên phường Quảng An - Tứ Liên 2. Đội Thuế liên phường Yên Phụ-Thuỵ Khuê 3. Đội KKKT thuế-tin học và TH-NV-DT 4. Đội kiểm tra nội bộ 1. Đội Kiểm tra thuế 2. Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0222  Chức năng của các phòng các đội: - Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp Thuế và quản lý ấn chỉ: Giúp Chi cục Trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật Thuế, hỗ trợ người nộp Thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý, quản lý ấn chỉ Thuế trong toàn Cục Thuế. - Đội kê khai, kế toán Thuế - tin học và Nghiệp vụ dự toán: Giúp Chi cục TrưởngCục Thuếtrong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý Thuế, chính sách, pháp luật Thuế; xây dựng và thực hiện dựtoán thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện công tác đăng ký Thuế, xử lý hồ sơ khai Thuế, kế toán Thuế, thống kê Thuế trongphạm vi Cục Thuếquản lý; tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành Thuế, triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý Thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ Thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý. - Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ Thuế: Giúp Chi cục Trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ Thuế, đôn đốc thu tiền Thuế nợ và cưỡng chế thu tiền Thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý. - Đội kiểm tra Thuế: Giúp Chi cục Trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai Thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp Thuế thuộc phạm vi quản lý tực tiếp của Cục Thuế. - Đội kiểm tra nội bộ: Giúp Chi cục Trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan Thuế, công chức Thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về Thuế của cơ quan Thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan Thuế, công chức Thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan Thuế, công chức Thuế trong phạm vi quản lý của Chi cục Trưởng Cục Thuế.
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0223 - Đội hành chính nhân sự tài vụ: Giúp Chi cục Trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị - Đội trước bạ và thu khác: Giúp Chi cục Trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, Thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả Thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý - Đội Thuế liên phường: Giúp Chi Chi cục Trưởng quản lý thu Thuế và triển khai các văn bản mới của Tổng cục, Cục và Chi cục đến các phường trong Quận. 2.1.3.Kếtquả quản lýthuế những năm gần đâycủa Chi cục thuế quận Tây Hồ
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0224 Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN 2013 - 2015 Đơn vị tính: triệu đồng NĂM 2013 2014 2015 CHỈ TIÊU Thực hiện Thực Hiện So với 2013 (%) Thực Hiện So với 2014 (%) TỔNG THU 650,492 800,993 123.14 1,297,361 161.97 1. Thu NQD 224,544 311,535 138.74 375,935 120.67 2. Thuế TNCN 66,056 69,610 105.38 116,012 166.66 3. Thuế SD ĐNN 5 6 120 7 116.67 4. Thu tiền SD đất 157,561 178,656 113.39 419,751 234.95 5. Thuế SDĐPNN 16,965 20,687 121.94 21,405 103.47 6. Thuê đất 58,483 52,297 89.42 166,039 317.49 7. Lệ phí trước bạ 98,917 143,289 144.86 193,704 135.18 8. Phí và lệ phí 4,318 4,888 113.2 4,498 92.02 9. Thu khác NS 23,643 20,025 84.7 10 0.05 Căn cứ theo số liệu tổng hợp tại bảng trên ta có thể thấy được tình hình thu NSNN đối với khu vực kinh tế NQD trên địa bàn quận Tây Hồ trong 3 năm trở lại đây có sự biến động khá lớn. Về tổng số thu NSNN từ khu vực này cũng có sự biến động mạnh đặc biệt là năm 2013 so với năm 2014 và 2015. Cụ thể số thu của năm 2014 so với năm 2015 tăng 86,809.01 triệu đồng, năm 2013 so với năm 2015 số thu tăng 151,390.51 triệu đồng. Sự tăng lên về số thu ngân sách Nhà nước cho thấy kết quả thu trên địa bàn quận có bước phát triển. Tốc độ tăng của số thu lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng số lượng DN có thể chỉ ra rằng năm 2015 so
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0225 với 2 năm 2013 và 2014 nền kinh tế có sự phục hồi. Bên cạnh đó nhận thấy được dấu hiệu tích cực của việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và chống thất thu thuế trên địa bàn. 2.2.Thực trạng hoạt động chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2.2.1. Kếtquảthu thuếGTGTđốivớiDNNQDtại Chi cục thuế quận Tây Hồ Với số lượng DN không ngừng gia tăng trong những năm vừa qua, Chi cục thuế quận Tây Hồ đã thực hiện tăng cường các hoạt động quản lý đối với loại hình DN NQD nhằm chống thất thu, đảm bảo số thu nộp vào NSNN, kết quả thu như sau: Hình 2.1:Báo cáo tình hình thu thuế GTGT đối với DN NQD 2013-2015 (Đvt: triệu đồng) Qua hình trên có thể thấy số thuế GTGT có xu hướng cụ thể: năm 2013 số thu là 117,345.34 triệu đồng chiếm 52,25% đến năm 2015 tăng lên 195,859.23 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 52,36% trong tổng thu từ DN NQD. 0 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 300,000 350,000 400,000 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Thu khác từ DN NQD Thuế GTGT từ DN NQD
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0226 Với số thu về thuế GTGT từ các DN NQD không chỉ tăng lên, mà tỷ trọng của chúng trong tổng thu NSNN cũng có chiều hướng gia tăng đáng kể. Điều này cho thấy việc thắt chặt quản lý thu thuế GTGT đối với DN NQD là luôn cần thiết. 2.2.2. Thực trạng thất thu thuế 2.2.2.1. Thất thu về đối tượng nộp thuế Là một trong những quận liền kề trung tâm Thủ đô, có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời, có vị trí địa lý thuận lợi, với nhiều lợi thế mà các quận, huyện khác không có được. Đặc biệt, có Hồ Tây là một thắng cảnh đẹp vô cùng quý giá của Thủ đô, có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội khá đồng bộ, có nhiều làng nghề truyền thống,...Nhờ việc tận dụng những lợi thế sẵn có cùng những đầu tư mạnh về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh quận đã dần thu hút ngày càng nhiều DN đến sản xuất kinh doanh đặc biệt là DN NQD, cụ thể số lượng DN NQD trên địa bàn quận quản lý đều tăng qua các năm và thể hiện qua biểu đồ sau: Hình 2.2: Cơ cấu doanh nghiệp NQD theo loại hình Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 HTX 11 11 11 DNTN 74 76 76 Công ty Cổ phần 2408 2601 2850 Công ty TNHH 3389 3760 4145 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0227 Qua biểu đồ trên có thể dễ dàng nhận thấy số lượng DN NQD trên địa bàn quận quản lý không ngừng tăng lên. Công ty TNHH và công ty Cổ phần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DN NQD quận đang quản lý. Năm 2015, số lượng công ty TNHH là 4145 công ty, chiếm tỷ trọng 58,52% , tăng 756 công ty so với năm 2013. Đối với công ty cổ phần, năm 2013 có 2408 công ty nhưng đến năm 2015 đã tăng lên 2850 công ty, chiếm tỷ trọng 40,24% trong tổng số lượng DN NQD đang hoạt động. Với DNTN năm 2015 là 76 công ty, so với năm 2013 tăng thêm 2 công ty. Với số lượng DN không ngừng tăng lên cùng với sự đa dạng hóa về các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, trong những năm qua Chi cục thuế quận Tây Hồ đã tích cực thực hiện các biện pháp chống thất thu về đối tượng nộp thuế như sau: Một là, chống thất thu qua việc tăng cường quản lý hoạt động đăng ký và cấp mã số thuế Khi một DN được thành lập phải thực hiện ngay việc đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Trong hồ sơ đăng ký thuế, DN phải kê khai rõ tất cả các thông tin liên quan về DN để xác định nghĩa vụ nộp thuế. Khi hồ sơ đã đầy đủ và đúng thủ tục, CQT sẽ tiến hành cấp MST cho DN. MST được dùng để khai nộp cho tất cả các loại thuế, giao dịch và gắn liền với DN từ khi hình thành đến khi chấm dứt hoạt động. Thông tin về DN đăng ký kinh doanh sẽ được Sở kế hoạch đầu tư chuyển sang cho cơ quan thuế. Chính sự phối hợp này đã tránh được tình trạng DN lợi dụng thời gian chênh lệch giữa việc đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế để trốn thuế. Hai là, thu thập nguồn dữ liệu về đối tượng nộp thuế Thông tin về đối tượng nộp thuế là yêu cầu quan trọng đảm bảo chống thất thu thuế nộp vào NSNN, nhận thấy được tầm quan trọng đó Chi cục đã chủ động thu thập và cập nhật các dữ liệu liên quan đến DN NQD như:
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0228 - Thu thập các thông tin định danh của DN NQD , bao gồm: Tên DN NQD , địa chỉ, mã số thuế, nơi đăng ký địa bàn sản xuất hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động, các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng kinh doanh. - Thu thập các số liệu liên quan đến tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của các DN NQD trên địa bàn. Đối với những DN NQD mới chuyển từ nơi khác tới có thể tìm kiếm thông tin từ cơ quan thuế đã từng quản lý, các số liệu gồm có: Số liệu về hồ sơ khai thuế qua từng kỳ, số liệu khai thuế GTGT qua các năm, số liệu về tình hình hoàn thuế, nợ thuế GTGT. - Thu thập các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của DN NQD , đó là: các báo cáo tài chính, lợi nhuận, cổ tức, các chỉ tiêu cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh…Từ đó nắm bắt được tình hình hoạt động của DN, kiểm soát số thu nộp các DN nộp vào NSNN, khi nhìn nhận được tình hình thực tế sẽ dễ dàng phát hiện sai phạm khi có nghi ngờ gian lận, trốn thuế. - Liên tục theo dõi sự thay đổi của tất cả các thông tin nêu trên của DN NQD để kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động của DN, kiểm soát số lượng thực đang hoạt động trên địa bàn quận quản lý. Bảng 2.2:Tìnhhình hoạt động của các DN NQD trên địa bàn quận quảnlý Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 DN đang hoạt động 2825 3257 3824 DN ngừng HĐ đã đóng MST 395 425 441 DN ngừng HĐ chưa đóng MST 2539 2610 2667 DN tạm nghỉ KD có thời hạn 68 94 102 DN chuyển địa bàn khác 55 62 48 Tổng 5882 6448 7082
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0229 Từ bảng trên thấy được Chi cục đã thường xuyên kiểm tra, rà soát thông tin của các DN NQD hoạt động trên địa bàn. Chia thành các đối tượng riêng để theo dõi nhờ đó việc quản lý thuận tiện và chính xác hơn, tránh tình trạng thất thu NSNN. Trong nhiều năm qua, công tác chống thất thu về đối tượng nộp thuế đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên Chi cục còn gặp nhiều khó khăn do số lượng DN NQD không ngừng tăng lên từ đó các cán bộ thuế phải đối mặt với sự quá tải khi một cán bộ thuế phải quản lý quá nhiều DN dẫn tới không quản lý sát sao tình hình hoạt động của DN. Bên cạnh đó tình trạng DN NQD bỏ trốn hay xin cơ quan thuế tạm dừng hoạt động nhưng thực tế vẫn tiếp tục thực hiện sản xuất kinh doanh dẫn tới tình trạng số tiền nợ đọng thuế lớn.  Nhận xét:  Khó khăn - Số lượng DN NQD trên địa bàn tăng lên trong khi số lượng cán bộ thuế quản lý còn mỏng - Việc thu thập thông tin nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý DN NQD còn gặp nhiều khó khăn do một số DN NQD trên địa bàn thực hiện việc khai báo thông tin cho cơ quan thuế còn chưa kịp thời, chính xác. Việc cập nhật thông tin DN NQD trên địa bàn vào sơ đồ quản lý chưa kịp thời dẫn tới thất thu thuế vẫn xảy ra.  Nguyên nhân Có thể thấy Chi cục còn tồn tại những thực trạng như trên là do đối với DN NQD Chi cục chưa quản lý sát sao, lợi dụng điều đó vẫn xảy ra tình trạng DN làm đơn xin nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh, hay không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế để không phải nộp thuế. Mặt khác, quy định hiện nay về thành lập và giải thể DN dễ dàng, cho nên có nhiều DN được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh đã quá thời
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0230 hạn nhưng vẫn không hoạt động, hoặc hoạt động nhưng không đăng ký thuế. Trong khi đó, chế tài để xử lý về vấn đề này chưa được quy định rõ ràng do đó tạo kẻ hở cho các DN vi phạm. Từ những nguyên nhân đó khiến tình trạng thất thu vẫn xảy ra trên địa bàn quận. 2.2.2.2. Thực trạng chống thất thu về căn cứ và phương pháp tính thuế Chống thất thu về căn cứ và phương pháp tính thuế là việc làm quan trọng, bởi với mục tiêu lợi nhuận các DN NQD dùng mọi thủ đoạn để giảm bớt số thuế phải nộp, hay thậm chí là gian lận, trốn thuế. Do đó cơ quan thuế thường tập trung vào: xác định đúng doanh thu bán hàng, doanh số bán ra, thuế suất của từng nhóm hàng hóa. Những khoản này thường chứa đựng nhiểu rủi ro liên quan đến trốn thuế, gian lận thuế . Chú trọng kiểm tra đối với những doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp khấu trừ với doanh thu lớn. Để chống thất thu về căn cứ tính thuế trong thuế GTGT, Chi cục đã tiến hành các biện pháp như sau: Một là, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ DN NQD do có nhiều thay đổi về chính sách pháp luật Thuế trong đó luật thuế GTGT cũng sửa đổi nhiều nội dung cùng với ứng dụng, nâng cấp nhiều phần mềm hỗ trợ NNT. Nhờ đó giúp DN NQD có những hiểu biết, nắm bắt được thông tin về chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, giảm thiểu tình trạng thất thu NSNN. Ngay từ đầu năm 2015, Chi cục thuế đã chủ động phối hợp với phòng tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế cục thuế Hà Nội, trung tâm văn hóa quận và UBND các phường tổ chức tốt việc tuyên truyền và hỗ trợ các chính sách thuế, truyền tải thông tin đến người nộp thuế bằng nhiều hình thức, đa dạng phong phú như: niêm yết công khai tại bộ phận một cửa của Chi cục, phát trên hệ thống loa phóng thanh của phường, gửi thông báo đến NNT, gửi qua đường thư điện tử cho những DN kê khai thuế qua mạng, tổ chức tập huấn
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0231 chính sách thuế mới cho toàn thể cán bộ công chức và 100% DN trên địa bàn. Tổ chức tuyên truyền các chính sách thuế mới như nghị định số 12/2015/NĐ- CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Hai là, tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT đối vơi DN NQD trên địa bàn Trong những năm vừa qua, nhằm đẩy mạnh công tác chống thất thu thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn, công tác kiểm tra thuế tại Chi cục được đẩy mạnh. Qua kiểm tra thuế đã phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật thuế, xử lý nghiêm các trường hợp đã phát hiện sai phạm, từ đó có tác dụng răn đe, ngăn ngừa các đối tượng nộp thuế có động cơ gian lận, trốn thuế. Các DN bị xử lý qua thanh kiểm tra phát hiện vi phạm bởi các hành vi như: kê khai thiếu và bỏ sót doanh thu, không kê khai doanh thu, kê khai sai thuế suất để làm giảm số thuế GTGT, sử dụng hoá đơn chứng từ kê khai khấu trừ thuế không đúng qui định, bị loại trừ thuế GTGT hàng hoá mua vào không phục vụ kinh doanh, hoặc vừa phục vụ kinh doanh hàng hoá chịu thuế và không chịu thuế không phân bổ theo qui định, vi phạm chế độ kế toán, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo qui định dẫn đến cơ quan thuế phải thực hiện ấn định thuế. Thông qua việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc kê khai, nộp thuế của các DN NQD để đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu thuế góp phần quan trọng vào việc hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN. Thực hiện quy trình kiểm tra thuế do Tổng cục thuế ban hành, trong những năm qua, Chi cục đã đẩy mạnh công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và công tác kiểm tra chống thất thu NSNN.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0232 Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế để đánh giá rủi do đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác chống thất thu NSNN. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế: Theo quy định, bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của các DN NQD trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các DN có rủi ro về việc kê khai thuế. Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế: Theo quy trình, hàng năm các cán bộ kiểm tra thuộc Chi cục thuế phải kiểm tra sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các DN có dấu hiệu rủi ro về thuế để lập danh sách các DN phải kiểm tra theo tiêu chí của quy trình đề ra. Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh, các loại hồ sơ khai thuế theo tháng, các loại hồ sơ khai thuế theo quý, các loại hồ sơ khai thuế theo năm của người nộp thuế được giao. Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế: Theo quy định, đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế. Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo lần 1 và lần 2 yêu cầu người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định, nếu người nộp thuế không giải trình được mới ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0233 Bảng 2.3. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế Đvt: triệu đồng Năm Kết quả xử lý hồ sơ khai thuế Tổng số Số HS chấp nhận Số HS đề nghị kiểm tra tại DN 2013 14.375 13.800 427 2014 14.807 14.140 296 2015 14.576 14.576 328 Nguồn:Đội kiểm tra của Chi cục thuếquận TâyHồ Qua số liệu bảng trên cho thấy việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế càng ngày càng được quan tâm cụ thể năm 2015 là 14.576 hồ sơ, tuy nhiên có thể thấy với số lượng DN NQD tăng lên nhưng số lượng hồ sơ kiểm tra tại Chi cục thuế lại giảm so với năm 2014 là 231 hồ sơ chứng tỏ mức độ phức tạp của hồ sơ bên cạnh đó chất lượng kiểm tra còn hạn chế, chưa thực hiện được việc ấn định thuế đối với các doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ khai thuế. Cán bộ kiểm tra chủ yếu mới kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế về các chỉ tiêu chủ yếu trên hồ sơ khai thuế, chưa phân tích tính hợp lý, tính lôgic của số liệu trên hồ sơ khai thuế; đối với các đơn vị mới thành lập phát sinh doanh số lớn, cán bộ đã thực hiện đọc kỹ bảng kê hoá đơn đầu vào đầu ra, tiến hành xác minh hoá đơn, ra thông báo yêu cầu đơn vị giải trình để phát hiện ngăn chặn ngay việc các đơn vị thành lập để mua bán hoá đơn. Số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng lên nhanh chóng, số cán bộ làm công tác kiểm tra còn ít. Mỗi cán bộ kiểm tra phải theo dõi quản lý hơn 200 DN nên không thể thực hiện kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế. Do đó, vẫn còn tình trạng DN trốn thuế, lách luật mà chưa bị phát hiện xử lý.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0234 Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế: Trong năm Chi cục đã chỉ đạo đội kiểm tra thuế xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công giao chi tiết đến từng nhóm. Các đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra chéo giữa các địa bàn, thực hiện giám sát chặt chẽ tiến độ, nhật ký kiểm tra thực hiện báo cáo kịp thời lạnh đạo đội và lãnh đạo Chi cục. Bảng 2.4. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Kế hoạch (số lượng) Hoàn thành (số lượng) Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch (%) Tổng số truy thu, phạt, truy hoàn( triệu đồng) 2013 303 128 42.2 8.153 2014 330 210 63.6 16.560 2015 392 334 42.8 21.449 Nguồn:Đội kiểm tra của Chi cục thuếquận TâyHồ Trong năm 2015 đã có kết luận kiểm tra của 334 doanh nghiệp, giảm số thuế GTGT được khấu trừ 2.155 triệu đồng, giảm số lỗ 47.419 triệu đồng, tổng số thuế truy thu truy phạt là 21.449 triệu đồng( trong đó truy thu 14.460 triệu đồng, tiền phạt 6.990 triệu đồng), đạt 85,4% kế hoạch được giao. Theo số liệu Bảng cho thấy, công tác kiểm tra thuế tại trụ doanh nghiệp còn thấp, mới kiểm tra thuế được 334/7082 doanh nghiệp quản lý, đạt tỷ lệ 4,94%. Tỷ lệ số doanh nghiệp thực hiện kiểm tra còn biến động nhiều qua các năm, thời gian gần đây có tăng so với năm 2013, tuy nhiên còn nhiều khó khăn chủ yếu là do số lượng cán bộ quản lý còn mỏng, chưa đủ nhân lực thực hiện. Qua thực hiện kiểm tra, Chi cục thuế đã phát hiện những hành vi chủ yếu như sau:
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0235 Thứ nhất, DN đăng ký kinh doanh với rất nhiều ngành nghề, nhưng thực tế không có trụ sở kinh doanh, kho hàng, thành lập ra DN là để bán hóa đơn GTGT cho các cá nhân và tổ chức hoạt động kinh doanh khác sử dụng vào việc hợp thức hàng hóa buôn lậu trốn thuế GTGT của Nhà nước. Hành vi gian lận thuế GTGT đang được thực hiện với hình thức ngày càng tinh vi như thành lập nhiều DN trung gian ở nhiều nơi khác nhau, lập hồ sơ khống... nhằm hạn chế sự kiểm soát của cơ quan thuế. Thứ hai, hành vi tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. DN kê khai khấu trừ thuế GTGT các hoá đơn bất hợp pháp, hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng... DN khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa - dịch vụ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc kê khai khấu trừ các hóa đơn dùng cho cá nhân, gia đình không mang tên, mã số thuế của công ty. DN kê khai thuế GTGT được khấu trừ không đúng với ngày chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu (giấy nộp tiền vào NSNN); DN không phân bổ hoặc phân bổ sai thuế GTGT đầu vào cho mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế. Lợi dụng sự thông thoáng trong chính sách quản lý, sử dụng hoá đơn, không ít DN đã thực hiện mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, để khấu trừ thuế GTGT, chiếm đoạt tiền hoàn thuế. Thứ ba, điều chỉnh thuế GTGT đầu vào và đầu ra không đúng quy định: Nhiều DN lợi dụng kẽ hở khi cán bộ kiểm tra không để ý đến các khoản điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT của kỳ trước nên DN đã cố tình điều chỉnh giảm doanh thu và thuế GTGT đầura (giảm) và điều chỉnh tăng thuế GTGT đầu vào của kỳ trước (tăng) không đủ cơ sở, các khoản điều chỉnh không có hóa đơn, chứng từ kèm theo chứng minh, dẫn đến giảm thuế GTGT phải nộp kỳ này hoặc tăng thuế GTGT được khấu trừ chuyển sang kỳ sau nhằm gian lận thuế.
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0236 Thứ tư, hành vi giảm thuế GTGT đầu ra. Các sai phạm về thuế GTGT đầu ra chủ yếu tập trung vào việc giảm doanh thu và thuế GTGT đầu ra, đặc biệt là hiện tượng bán hàng không xuất hoá đơn để che dấu doanh thu đầu ra, nhằm chiếm đoạt tiền thuế GTGT người mua đã nộp cho người bán, đồng thời tránh tối đa nghĩa vụ thuế phải nộp. Có thể thống kê ra một số hành vi của các DN sau: Một số DN không kê khai hoặc kê khai thiếu doanh thu tính thuế GTGT của hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản (xây nhà để bán). Phần lớn DN gian lận bằng cách xuất hoá đơn chưa kịp thời hoặc hàng hoá, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao nhưng chưa thu được tiền của khách hàng nên chưa ghi nhận doanh thu và xuất hoá đơn. DN chủ yếu kê khai doanh thu và thuế GTGT theo giá trị đã thanh toán tiền mà không kê khai doanh thu theo biên bản nghiệm thu công trình bàn giao, hoặc thu tiền của khách hàng theo tiến độ hợp đồng nhưng chưa kê khai thuế GTGT theo quy định. Mục đích của việc này là tránh doanh thu, hoặc điều chuyển số thuế GTGT hàng tháng, tránh bật dương thuế quá lớn, ảnh hưởng đến dòng tiền và nghĩa vụ phải nộp.  Nhận xét: Trong hoạt động chống thất thu về căn cứ và phương pháp tính thuế Chi cục đã thực hiện được nhiều biện pháp nhằm phát hiện và ngăn chặn những vi phạm của DN NQD, tuy nhiên trên thực tế hiệu quả chưa cao, nguyên nhân do: - Đội Kiểm tra thuế thực hiện cùng lúc nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau; khối lượng công việc phát sinh nhiều nhưng thiếu nguồn nhân lực và một vài công chức còn yếu về chuyên môn, ít chịu nghiên cứu những chủ trương, chính sách mới thay đổi trong công tác quản lý thuế, công tác kiểm tra thuế. Do đó, khi thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phòng, lãnh đạo cục cần làm rõ một số nội dung trong kiểm tra thì tham mưu giải quyết, xử lý lúng túng, thời gian kéo dài. Mặt khác, một số doanh nghiệp trong kiểm tra không hợp tác và sau khi kiểm tra không ký biên bản, từ đó số cuộc kiểm tra từng
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0237 lúc còn tồn đọng nhiều, xử lý không đúng thời hạn quy định làm ảnh hưởng đến điều hành. - Bên cạnh đó do hiện nay thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối đa là 5 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định cho mỗi cuộc kiểm tra. Có thể thấy thời gian này là tương đối ngắn, không đảm bảo xem xét kiểm tra sâu trên nhiều khía cạnh. - Việc quy định ba mức thuế suất như hiện nay, cho những mặt hàng, ngành hàng càng gây ra những nhập nhằng không rõ ràng, gây nhiều cách hiểu khác nhau dẫn tới khác nhau trong việc áp dụng, là cơ hội cho hành vi trốn thuế thông qua thuế suất, một mặt hàng càng làm cho công việc kiểm tra càng lớn, mất nhiều chi phí của cơ quan thuế. Hay thủ tục mua hóa đơn lần đầu đối với các doanh nghiệp đơn giản, do đó việc ngăn chặn kịp thời các doanh nghiệp có ý định mua, bán, lập hóa đơn khống hàng hóa gặp nhiều khó khăn. - Công tác phối hợp với các cấp, các ngành trong việc trao đổi thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ, phối hợp liên ngành trong hoạt động thanh tra thuế; chống các hành vi gian lận trốn thuế chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. - Hoạt động tuyên truyền đã được đẩy mạnh tuy nhiên hình thức và nội dung tổ chức chưa hợp lý, nội dung tuyên truyền chưa đi sâu vào những vướng mắc của DN. - Công tác kê khai kế toán thuế: công tác đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế chưa triệt để, chưa có biện pháp hữu hiệu, tình trạng DN đến kỳ kê khai nhưng vẫn không nộp hồ sơ khai thuế vẫn tồn tại.
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0238 2.2.2.3. Thực trạng chống thất thu trong quản lý nợ Hình2.3 :Tìnhhìnhnợthuế DN NQD giai đoạn 2013-2014 (Đơn vị:triệu đồng) Qua hình trên có thể nhận thấy số tiền nợ thuế GTGT của DN NQD trên địa bàn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số nợ, cụ thể năm 2013 là 74.425 triệu đồng tương ứng 46,95% đến năm 2015 là 104.506 chiếm tỷ trọng 43,96% tuy tỷ trọng giảm nhưng số thuế nợ đọng lại tăng cao hơn. Căn cứ tình hình thực tế với số lượng DN NQD ngày càng tăng dẫn tới nhiều rủi ro về nợ đọng tiền thuế gây thất thu NSNN, Chi cục đã lên kế hoạch tiến hành thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu thường xuyên, định kỳ hàng tháng để nghiên cứu, đối soát tình hình thu nộp, nợ đọng qua đó kịp thời phát hiện các DN còn nợ đọng số tiền thuế lớn để kịp thời có giải pháp đôn đốc thu hồi nợ. 158.506 186.288 237.723 74.425 82.159 104.506 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tình hình nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2013-2015 Tổng nợ Nợ thuế GTGT
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0239 Với những DN có tiền lệ thực hiện không nghiêm nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN, Chi cục luôn giám sát chặt chẽ nợ thuế của những DN này. Tăng cường rà soát, xác định, phân loại theo dõi một cách liên tục, kịp thời dưới sự hỗ trợ của của hệ thống ứng dụng quản lý nợ. Do đó đã xác định được chính xác nguyên nhân, tình trạng nợ thuế và có giải pháp đôn đốc phù hợp. Bên cạnh đó, các cán bộ làm việc tại Chi cục thường xuyên liên lạc, đôn đốc các DN nộp thuế, tránh tình trạng để chậm nộp lâu dài gây thất thoát cho NSNN và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN. Trên thực tế đối với DN NQD không thực hiện nộp thuế vào NSNN khi đã quá thời hạn, Chi cục đã tiến hành các biện pháp cưỡng chế thuế như: trích tiền từ tài khoản của DN bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài khoản; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của phápluật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt; thu tiền, tài sản khác của DN bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu; thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0240 Bảng 2.4:Một số công ty bỏ địa chỉ kinhdoanh vẫn còn nợ tiền thuế GTGT Tên công ty Thông báo bỏ kinh doanh Số hóa đơn mang theo khi bỏ trốn không kê khai Tiền nợ thuế GTGT Cty CP xây dựng thương mại nội thất Tâm Cường 2874/TB-CCT- KTT 26 21,975,201 Cty CP Tân Cát Tường 326/TB-CCT- KTT 22 894,014,267 Cty TNHH kinh doanh 3T TT/14P 50 229,909 Bảng trên đưa ra một số ví dụ về trường hợp DN bỏ trốn, đã được cơ quan thuế ra thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh, có thể thấy số lượng nợ thuế GTGT rất cao điển hình như công ty cổ phần Tân Cát Tường ( mã số thuế đã được cấp: 0102027265) đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh Số hóa đơn mang theo khi bỏ trốn không kê khai là 22, trong đó nợ thuế GTGT lên đến 894,014,267 triệu đồng. Đây là một trong số rất nhiều DN bỏ địa chỉ kinh doanh trên địa bàn, để lại số nợ đọng thuế lớn gây thất thu NSNN.  Nhận xét  Khó khăn - Những năm gần đây, do khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số doanh nghiệp đã phải đóng cửa, nhiều doanh nghiệp duy trì hoạt động cầm chừng, không tạo ra được hiệu quả rõ rệt. Từ đó không đủ khả năng chi trả tiền thuế, gây nợ đọng thuế kéo theo tiền phạt chậm nộp. - Một số DN lợi dụng sự thông thoáng của luật, cố tình chây ỳ nợ thuế, dẫn đến nợ cũ chưa giải quyết hết thì nợ mới lại phát sinh.
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0241 - Ngoài ra, cơ quan Thuế cũng gặp thách thức trong việc cưỡng chế về tài sản, kê biên tài sản... do phải chờ thẩm định giá và chi phí thường cao. Các vụ án liên quan đến nghĩa vụ thuế chậm được xét xử cũng gây khó khăn trong công tác thu hồi nợ... Chính sách xoá nợ quá chặt chẽ cũng làm cho công tác xoá các khoản nợ không cònkhả năng thu mà không xoá được. Từ đó dẫn đến nợ không thu được nhưng tiền chậm nộp vẫn gia tăng.  Nguyên nhân - Bên cạnh một số DN NQD có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, một số DN NQD nợ đọng thuế do thực sự có khó khăn về tài chính thì còn một bộ phận DN chưa chấp hành tốt các luật thuế, số DN nộp hồ sơ ngừng kinh doanh, bỏ trốn hoặc lâm vào tình trạng thua lỗ ngày càng nhiều, không có khả năng nộp các khoản truy thu thuế và phạt dẫn đến việc thu nợ thuế gặp khó khăn, đặc biệt là số thuế nợ đọng của DN NQD còn khá cao. - Việc thành lập doanh nghiệp mới thủ tục đơn giản, thông thoáng, sự quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp chưa được chặt chẽ nên tình trạng mua, bán hóa đơn bất hợp pháp diễn ra tràn lan. Nhiều doanh nghiệp hiện đã thay đổi địa điểm kinh doanh nhưng không báo cơ quan thuế hoặc đã nghỉ bỏ kinh doanh mà cơ quan thuế không có thông tin nên số thuế còn nợ vẫn chưa xử lý được. - Ứng dụng quản lý thuế tập trung còn nhiều bất cập, vướng mắc, số liệu nợ không chính xác. Phần lớn thời gian công chức quản lý nợ tập trung cho việc rà soát số liệu nên việc đôn đốc chủ yếu bằng điện thoại, việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế còn chưa kịp thời. - Việc phối hợp giữa Chi cục với các cơ quan có liên quan cùng thực hiện rà soát, đối chiếu để xác định chính xác số đơn vị đang hoạt động, ngừng, nghỉ kinh doanh, bỏ trốn, mất tích chưa hiệu quả do đó chưa kịp thời
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0242 phát hiện xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT, thu hồi đầy đủ số tiền hoàn thuế gian lận vào NSNN. - Công tác giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế cho từng bộ phận, từng cán bộ để phân tích, đánh giá và đề xuất các biện pháp thu nợ và cưỡng chế nợ thuế chưa được thực hiện hiệu quả; việc rà soát danh sách người nộp thuế cố tình chây ỳ hoặc không còn hoạt động kinh doanh tại địa điểm đăng ký chưa được thực hiện thường xuyên, kịp thời. Dẫn tới số lượng DN NQD bỏ trốn để lại nợ đọng thuế vẫn còn cao trên địa bàn quận. 2.2.2.4. Chống thất thu trong công tác hoàn thuế Là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế GTGT, góp phần phát huy tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến khích và thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Khâu miễn, giảm, hoàn thuế rất dễ xảy ra các gian lận để chiếm đoạt từ đó gây ra thất thu NSNN. Vì vậy, công tác miễn, giảm, hoàn thuế đã được Chi cục thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoàn thuế đúng, kịp thời cho các đối tượng được hoàn theo đúng quy định của Nhà Nước, vừa tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN. Bảng 2.5: Tình hình hoàn thuế tại Chi cục giai đoạn 2013-2015 ( Đơn vị: triệu đồng) Số DN đề nghị hoàn Số thuế yêu cầu được hoàn Số DN thực hoàn Số tiền thực hoàn 2013 85 1.064 78 861 2014 88 3.501 74 2.602 2015 97 4.653 86 3.291
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Kiều Anh Lớp: CQ50/02.0243 Sau khi thực hiện kiểm tra trong hoàn thuế, Chi cục đã phát hiện những gian lận chủ yếu như sau: - Bán hàng không xuất hoá đơn để che dấu doanh thu đầu ra, làm cơ sở cho việc tính thuế GTGT, nhằm chiếm đoạt số tiền thuế GTGT người mua đã nộp cho người bán. - Giá cả và số lượng khi xuất hoá đơn bán hàng ghi trong liên lưu nhỏ hơn liên giao. - Không có giao dịch, nhưng “bên bán” thông đồng với bên mua vẫn xuất hoá đơn ghi và giao cho “bên mua”, nhằm hợp thức hoá số hàng đầu vào cho “bên mua” khi khấu trừ hoặc hoàn thuế. - Lợi dụng quy định về các trường hợp được hoàn thuế đối các dự án đang trong giai đoạn đầu tư, thành lập đơn vị mới có chức năng thi công các công trình phụ trợ để “chiếm dụng” thuế.  Nhận xét: Với những nỗ lực của Chi cục trong thời gian qua số trường hợp được hoàn thuế theo đúng quy định đã và đang được kiểm soát tuy nhiên trong công tác chống thất thu về hoàn thuế vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân chủ yếu như sau: - Mặc dù toàn ngành thuế luôn tích cực chủ động tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế nhưng khi kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, DN vẫn sai phạm trong quá trình kê khai thuế GTGT khi xác định số thuế được hoàn như sai phạm đối với hàng hóa dịch vụ đầu vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hay tính thuế GTGT được khấu trừ. - Cơ chế chính sách vẫn còn một số vướng mắc trong quá trình giải quyết hoàn thuế: Còn những trường hợp văn bản còn chưa quy định rõ ràng, thống nhất nên gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc giải quyết hồ sơ. - Trong quá trình thực hiện việc xác định các đối tượng đủ điều kiện được xét miễn giảm, hoàn thuế còn gặp nhiều khó khăn do bởi mỗi một hồ sơ