Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội, cho các bạn tham khảo
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.11i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn: “Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà
Nội” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em dựa trên số liệu thực tế
tại công ty Cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội, dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Anh, nếu có gì sai sót em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.11ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ....................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 4
1.1. Nội dung, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ............................................... 4
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và bản chất của chi phí sản xuất ......... 4
1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm......................... 5
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
.................................................................................................................. 5
1.2 . Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................................. 6
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất. ................................................................. 7
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm............................................................. 9
Giá thành toàn bộ của sản phầm tiêu thụ= GTSX+ CPBH+ CPQLDN 1.3.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................... 10
1.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.......................... 11
1.4.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất ........................................ 13
1.5.1. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ................................ 20
1.5.2. Tính giá thành sản phẩm................................................................. 22
Số tiền...................................................................................................... 26
1.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử
dụng phần mềm kế toán ............................................................................ 26
1.6.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán..................................... 26
1.6.2.Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán........................ 27
1.6.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................................ 28
3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.11iii
1.7. Các chỉ tiêu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được trình bày
trên báo cáo kế toán.................................................................................. 30
Kết luận chương 1 .................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ
VẬT LIỆU HÀ NỘI ................................................................................. 32
2.1. Khái quátvề công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội ......... 32
2.1.1. Thông tin chung về công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội
................................................................................................................ 32
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần cơ khí xây dựng
và vật liệu Hà Nội..................................................................................... 33
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu
Hà Nội ..................................................................................................... 35
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý côngty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu
Hà Nội ..................................................................................................... 36
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng
và vật liệu Hà Nội 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán.................................... 37
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí
xây dựng và vật liệu Hà Nội...................................................................... 42
2.2.1. Đặc điểm chung về chi phí phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí xây
dựng và vật liệu Hà Nội. ........................................................................... 42
2.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng
và vật liệu Hà Nội..................................................................................... 44
2.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất chung và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
................................................................................................................ 68
2.3. Tính giá thành sản phẩm..................................................................... 73
2.4. KẾ TOÁN TRÊN PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU HÀ NỘI............................. 77
2.4.1. Giới thiệu về phần mềm kế toán tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng và
vật liệu Hà Nội......................................................................................... 77
4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.11iv
2.4.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên phần mềm kế
toán.......................................................................................................... 77
2.5. Đánh giá thực trạng............................................................................ 85
2.5.1. Ưu điểm.......................................................................................... 85
2.5.2. Hạn chế........................................................................................... 89
Kết luận chương 2 .................................................................................... 91
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU HÀ NỘI...................................................... 92
3.1. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.................................................................................................. 92
3.1.1.Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
................................................................................................................ 92
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
................................................................................................................ 92
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm ................................................................................... 93
3.2.1. Thứ nhất về phần mềm kế toán ........................................................ 93
3.2.2. Thứ hai về kề toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................... 94
3.2.3. Thứ ba về chi phí nhân công trực tiếp............................................... 95
3.2.4. Thứ tư về chi phí sản xuất chung...................................................... 96
3.2.5. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí................................................... 98
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................................. 99
3.3.1. Về phía Nhà Nước:.......................................................................... 99
Kết luận chương3 ....................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................102
5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.11v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm ý tế
3 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
4 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5 CPSXC Chi phí sản xuất chung
6 DN Doanh nghiệp
7 ĐVT Đơn vị tính
8 CCDC Công cụ dụng cụ
9 GTGT Giá trị gia tăng
10 VLC Vật liệu chính
11 TK Tài khoản
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.11vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU:
Biểu số 2.1. Định mức sử dụng thép .......................................................... 46
Biểu số 2.2 Định mức sử dụng một số nguyên vật liệu chính, phụ khác....... 46
Biểu số 2.3. Mẫu phiếu xuất kho ............................................................... 48
Biểu số 2.4. Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.............. 50
Biểu số 2.5. Sổ nhật ký chung ................................................................... 50
Biểu sổ 2.6. Sổ cái TK 621........................................................................ 52
Biểu số 2.7. Sổ chi tiết TK 621.................................................................. 54
Biểu số 2.8. Bảng chấm công.................................................................... 57
Biểu số 2.9. Bảng thanh toán tiền lương..................................................... 58
Biểu số 2.10: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp các sản phẩm sản xuất trong
tháng10 năm 2015 .................................................................................... 60
Biểu số 2.12.Bảng phân bổ quỹ lương. Tháng 10 năm 2015........................ 61
Biểu số 2.11. Sổ cái TK 622...................................................................... 62
Biểu số 2.13. Bảng phân bổ khấu hao. Tháng 10 năm 2015 (BPB10) .......... 64
Biếu số 2.14. Biểu mẫu hóa đơn giá trị gia tăng.......................................... 65
Biểu số 2.15. Sổ Cái TK 627..................................................................... 67
Biểu số 2.16. Sổ cái TK 154...................................................................... 69
Biểu số 2.17. Sổ chi tiết TK 154................................................................ 71
Bảng 1. Phiếu tính giá thành đơn đặt hàng số 1.......................................... 73
Bảng 2. Phiếu tính giá thành đơn đặt hàng số 2.......................................... 74
Bảng 3. Phiếu tính giá thành đơn đặt hàng số 3.......................................... 75
Bảng 4. Phiếu tính giá thành đơn đặt hàng số 4.......................................... 76
SƠ ĐÒ:
Sơ đồ 1.Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................... 14
Sơ đồ 2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp............................................... 16
Sơ đồ 3. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................... 18
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy công ty CP CK XD & VL Hà Nội........................ 36
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán ........................................................................ 38
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung ................ 42
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng......... 44
HÌNH:
Hình 1. Giao diện màn hình chính phần mềm kế toán Misa ........................ 78
Hình 2. Màn hình thêm mới đối tượng tập hợp chi phí................................ 79
Hình 3. Màn hình thêm mới yếu tố chi phí................................................. 80
Hình 4. Màn hình chọn đối tượng tập hợp chi phí....................................... 81
Hình 5. Màn hình chọn đối tượng tính giá thành......................................... 82
Hình 6. Màn hình chọn kỳ tính giá thành ................................................... 82
Hình 7. Màn hình tính giá thành ................................................................ 85
7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.111
PHẦN MỞ ĐẦU
Đứng trước nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, đặc biệt trong xu
thế hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay với nhiều những cơ hội và thách
thức. Để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp đều phải chủ động về mọi mặt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản
xuất cho đến việc tiêu thụ sản phẩm; phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để
lựa chọn cho doanh nghiệp mình một hướng đi đúng đắn, tạo cho mình những
chiến lược kinh doanh hiệu quả để đạt được hiệu quả tối ưu. Thực tế cho thấy
để có thể đứng vững trên thị trường chủ doanh nghiệp cần có những đối sách
thích hợp mà một trong những chiến lược tiên quyết đó là hạ thấp giá thành
sản phẩm đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp cần kết
hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu để không chỉ tạo ra được những sản
phẩm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật- mỹ thuật mà còn phải có một giá thành hợp
lý; không chỉ đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tạo ra ưu thế cạnh
trạnh với các doanh nghiệp đối thủ.
Chính vì thế trong xu thế phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn
đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong chiến lược kinh doanh.Làm thế nào để
sử dụng chi phí một cách tiết kiệm mà đạt hiệu quả cao là một câu hỏi lớn-
luôn được các nhà quản lý quan tâm. Là một trong các phần hành quan trọng
của công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với chức năng
giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất
phát sinh, tính đúng đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra được các phương án kinh doanh thích hợp giữa
sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được
xác định là khâu trọng tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp sản
8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.112
xuất.Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là công việc thật sự cần thiết và ý nghĩa. Cũng như nhiều doanh nghiệp
khác, Công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội là một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí,
nguyên vật liệu dùng cho nông nghiệp và chế tạo máy móc thiết bị nông ngiệp
sau 12 năm hoạt động đã vươn lên khẳng định mình và ngày càng phát triển
với những sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước
cũng như ngoài nước. Trong suốt thời gian hoạt động, công ty đã không
ngừng đổi mới để tồn tại và phát triển đặc biệt là công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày
càng được coi trọng hoàn thiện.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu
Hà Nội với sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Tuấn Anh và các cô chú
trong phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật của công ty em đã chọn đề
tài:”Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội” là đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu luận văn của em gồm có Phần mở đầu và 3 Chương:
Phần mở đầu: Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
-Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ khí xây
dựng và vật liệu Hà Nội.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy hướng dẫn của mình Thầy
9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.113
Nguyễn Tuấn Anh đã tận tình hướng dẫn; các cô chú trong phòng kế toán,
phòng kỹ thuật, Ban giám đốc công ty đã hướng dẫn, tạo điều kiện để em có
thể hoàn thành bài luận văn của mình.
10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.114
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Nội dung, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và bản chất của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng thước đo tiền
tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất của chi phí sản xuất
là:
- Những hao phí về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh
doanh gắn liền với mục đích kinh doanh
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo lường
bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận là các khoản phí
tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi phí
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh danh thông thường của
doanh nghiệp và các khoản chi phí khác.Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền, tương đươn tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị, được kế
toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát
sinh của chúng. Ví dụ, khi xuất kho vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh,
tạo ra chi phí gây ra sự giảm đi giá trị của hàng tồn kho, gắn liền với sản xuất
kinh doanh và được chứng minh bằng chứng từ là phiếu xuất kho vật tư.
11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.115
Trên góc độ kế toán quản trị: Chi phí còn được nhận theo cả khía cạnh
nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Vì vậy chi
phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay
giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh
khác. Điểm khác biệt là do kế toán quản trị chi phí cần chú ý đến nhận diện
chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong từng tình
huống ra quyết định kinh doanh cụ thể mà ít chú ý đến chứng minh chi phí
phát sinh bằng chứng từ nào
1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp
vào đối tượng tính giá nhất định, là vốn của doan nghiệp bỏ vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời hoạt động kinh
doanh của mình, nhà quản trị doanh nghiệp cần biết số đã chi ra cho từng loại
hoạt động, dịch vụ sản phẩm trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đó đã cấu thành
trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu.Giá thành sản
phẩm sẽ trả lời cho nhà quản trị câu hỏi này
Giá thành sản phầm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa có liên quan tới khối lượng công việc, lao vụ,
sản phẩm đã hoàn thành.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm luôn chứa đựng trong đó hai mặt vốn có, nó
là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong
khối lượng lao vụ, dịch vụ, sản phẩm đã hoàn thành. Như vậy, bản chất của
giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị các yếu tố chi phí vào khối lượng
lao vụ, dịch vụ, sản phẩm đã hoàn thành.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.116
thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh. Tổ chức
kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa
rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Do đó, để
tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ, thiết thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận có liên quan.
- Xác định chính xác đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá
thành phù hợp, khoa học.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán phù hợp với nguyên tắc, chế độ, chuẩn mực, đảm bảo đáp
ứng yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hóa thông tin về chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm của
các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí giá thành sản phẩm giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định một cách nhanh chóng phù hợp với
quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2 . Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.117
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau.
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục
vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần phải được phân
loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1. Phânloại chi phí sảnxuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí:
Theo tiêu thức phân loại này người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế
không phân biệt chúng phát sinh ở đâu dùng vào mục đích gì để chia chi phí
sản xuất thành bốn loại , bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của các nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao
động (thường xuyên hay tạm thời về tiền lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp có
tính chất lương, các khoản trích theo lương trong kỳ báo cáo
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí dùng cho sản xuất kinh
doanh chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ
báo cáo như tiền điện, nước, vệ sinh, điện thoại,…
1.2.1.2. Phân loại chi phí theo khoản mục.
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí sản xuất phát sinh có công dụng kinh tế không phân biệt nội
dung kinh tế của chi phí đó. Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất chia
thành ba loại, bao gồm:
14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.118
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải cho người lao
động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp
lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ,BHTN
- Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản
xuất( phân xưởng, tổ, đội sản xuất,..) không được phản ánh trên hai khoản
mục chi phí trên.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba
loại, bao gồm:
- Chi phí khả biến( chi phí biến đổi): là những chi phí biến đổi tỉ lệ với
mức đô hoạt động của doanh nghiệp
- Chi phí bất biến( chi phí cố định): là những chi phí tổng số không thay
đổi khi mức độ hoạt động của đơn vị không đổi
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả chi phí khả
biến và chi phí bất biến.
1.2.1.4. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng
chịu chi phí.
Căn cứ tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hơp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp mà phải được tập hợp,
phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.119
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Có nhiều loại giá thành khác nhau, tùy theo yêu cầu quản lý mà có các
cách phân loại theo các tiêu thức phân loại khác nhau thành các loại khác
nhau
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở tính giá thành
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này giá thành được chia làm ba loại, bao
gồm:
-Giá thành kế hoạch: là giá thành sảnh phầm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất và số lượng sản phẩm kế hoạch. Việc tính toán, xác định giá thành kế
hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm diễn ra
và thường do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ các định
mức chi phí hiên hành và tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức cũng được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được xem là
thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao
động trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành được tính toán dựa trên cơ sở chi phí
thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và số lượng sản phẩm thực tế đã
hoàn thành trong kỳ. Gía thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể được tính toán
khi quá trình sản xuất, chế tạo trong kỳ đã được hoàn thành.Giá thành thực tế
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1110
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm hai
loại, bao gồm:
- Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng): giá thành sản xuất của sản
phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn
thành. Giá thành sản xuất là căn cứ để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho
hoặc đã giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, tính lợi
nhuận gộp bán hàng ở các doạnh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để xác định lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ của sản phầm tiêu thụ= GTSX+ CPBH+ CPQLDN
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất có mối liên hệ chặt với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có bản chất tương tự nhau đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp phải
bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm không phải là một mà có điểm khác nhau về lượng, thời gian và được
thể hiện qua các điểm sau:
- Chi phí sản xuất liền gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn
giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng lao vụ, sản phẩm đã sản xuất
hoàn thành. Giá thành sản phẩm bao gồm một phần chi phí đã phát sinh hoặc
một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ
này.Hơn nữa, một số chi phí không được tính vào giá thành mà tính vào chi
phí của nghiệp vụ tài chính.
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1111
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm
hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến những sản phẩm còn dở dang cuối
kỳ, sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang, sản phẩm hỏng trong kỳ nhưng lại liên quan đến chi
phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Giá thành = Trịgiá sảnphẩm+ Chi phí sản xuất - Chi phí dở dang - Chi phí
sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ cuối kỳ loại trừ
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.4.1. Đốitượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi
phí sản xuất càn phải tập nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc.Để giúp cho công tác tập
hợp và quản lý chi phí sản xuất hiệu quả cần xác định đúng đắn các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất. Có nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp để xác định đúng các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần
dựa vào các yếu tố:
- Đặc điểm, công dụng của chi phí trong sản xuất
- Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm
- Khả năng trình độ của nhà quản trị doanh nghiệp, cán bộ nhân viên kế
toán
- Yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1112
Tùy vào đặc điểm và tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp chi phí trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng.
- Từng phân xưởng , đội, trại, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ sản
xuất
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp
Thực chất của việc xác định chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí
sản xuất( phân xưởng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối
tượng chịu chi phí( sản phẩm, đơn đặt hàng…). Việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất ngay từ việc tổ chức hạch toán bạn đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết chi phí sản xuất…
1.4.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể
vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp, có hai phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián
tiếp
- Phương pháp trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp tới một đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch
toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt
- Phương pháp gián tiếp: phương pháp nay áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan tới nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, không thể tổ chức ghi chép riêng cho từng đối tượng được. Như vậy
phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1113
thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí
Mức phân bổ cho từng đối tượng:
Ci =Ti x H (i= 1,n)
Trong đó H là hệ số phân bổ
Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí i
Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng tâp hợp chi phí i
H=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
1.4.2. Nộidung kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu phục vụ trực tiếp
cho việc sản xuấ chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phần lớn là chi phí trực tiếp nên được
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan, căn cứ vào “ Sổ chi tiết chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào chứng từ
xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất. Trường
họp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp
tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- TK
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu cơ bản của TK 621
Bên Nợ: trị giá nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
Bên Có: - trị giá nguyên vât liệu sử dụng không hết nhập kho
- trị giá phế liệu thu hồi( nếu có)
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1114
- kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản
phẩm sản xuất trong kỳ
- kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
TK 621 không có số dư
Trong đó,
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ= Trị giá NVL
trực tiếp còn lại đầu kỳ+ trị giá NVL trực tiếp xuất dùng trong kỳ- trị giá
NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ- trị giá phế liệu thu hồi( nếu có)
Sơ đồ 1.Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621
TK 152 TK 156( 611)
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng cuối kỳ
dùng trực tiếp cho sản xuất và vật liệu thu hồi
TK 111,112,331… TK 154(631)
Tg NVL mua dùng ngay
dùng cho sản xuất K/C chi phí NVL trực tiếp
TK 133
Thuế GTGT
1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1115
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo số tiền
lương của công nhân sản xuất.
Chi phí tiền lương(tiền công) được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức
tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền
lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác
thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các
đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở
đó, các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính
toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ
trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào đối tượng tập
hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không thể tập hợp trực tiếp thì chi
phí nhân công rực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó kế toán phân bổ cho
từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tieu chuẩn được sử
dụng để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: chi phí tiền lương định mức(
hoặc theo kế hoạch), giờ công định mức, …
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- Chi phí
nhân công trực tiếp, kết cấu cơ bản của TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia qua trình sản xuất sản
phẩm
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
TK 622 không có số dư
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1116
Sơ đồ 2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154(631)
(1)
(4)
TK 335
(2)
TK 632
(4)
TK 338
(3)
(1): Căn cứ bảng phân bổ tiền lương trong kỳ kế toán phản ánh số tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất
lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ.
(2): Trường hợp doanh nghiệp có trích lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất, căn cứ kế hoạch trích tiền lương công nhân nghỉ phép.
(3): Căn cứ bảng phân bổ tiền lương trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ.
(4): Tính toản, kết chuyển(hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho
các đối tương chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm
(5): Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
1.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung, bao gồm:
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1117
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho
nhân viên phân xưởng, bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ cho nhân viên phân
xưởng, như: quản đốc phân xưởng, nhân viên kinh tế, thống kê, thủ kho phân
xưởng, nhân viên tiếp liệu, vận chuyển nội bộ,…
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho phâ xưởng, như vật
liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử
dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng,…
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn đúc mẫu, gá lắp, dụng cụ cầm
tay,…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả các TSCĐ sử
dụng ở phân xưởng sản xuất, như khấu hao của máy móc thiết bị, nhà xưởng,
phương tiện vận tải,…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để
phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng, như: chi phí sửa chữa TSCĐ, chi
phí điện, nước, điện thoại,internet,…
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những
khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, như: chi phí
tiếp khách, hội nghị,… ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, ngoài ra chi phí sản xuất chung
còn được tổng hợp theo chi phí cố định, chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã
tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân
bổ theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý, ngoài ra còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động
thực tế của phân xưởng: Với chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1118
vào mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản
xuất, chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí
thực tế.
Tài khoản sử dụng để kế toán chi phí sản xuất chung là tài khoản 627-
Chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 3. Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 627
TK334, 338
(1)
TK 152 TK 154
(2) (6)
TK153, 242
(3)
TK 214
(4) TK 632
(7)
TK 111, 112, 141, 331
(5)
(1): Chi phí nhân viên
(2): Chi phí vật liệu
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1119
(3): Chi phí công cụ, dụng cụ
(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài khác bằng tiền
(6): CPSXC kết chuyển, phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ
(7): CPSXC không được ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ
1.4.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các
TK 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi
phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo
phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang. Kết cấu TK này:
Bên Nợ:
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến
- Chi phí thuê ngoài chế biến
Bên Có:
- Giá trị phế liệu thu hồi( nếu có)
- Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ,… hoàn thành
- Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế biến hoàn thành
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Chi phí thuê ngoài chế biến, hoặc tự chế biến chưa hoàn thành
Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tính được giá
thành sản phẩm hoàn thành, kế toán doanh nghiệp cần phải tổ chức kiểm kê
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1120
đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương pháp phù
hợp
1.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.5.1. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Thông tin về giá trị sản phẩm dở dang có ảnh hưởng và cũng tác
động đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng đến lợi
nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy, việc đánh giá sản
phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng như đối với công tác kế
toán nói chung của doanh nghiệp. Trong thực tế các doanh nghiệp có thể lựa
chọn áp dụng các phương pháp sau để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
1.5.1.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính)
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi
phí nguyên liệu, vật liêu, chính trực tiêp(chi phí nguyên liệu, vật liệu trục
tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm
dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ
Nội dung của phương pháp:
- Chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực
tiếp( hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp), các chi phí sản xuất khác
được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1121
- Trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp kiểu chế biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ
sau đươc xác định theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển
sang
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
* Theo phương pháp bình quân:
Dck =
Dđk+Cv
Qht+Qdck
X Qdck
Trong đó,
- Dck, Dđk: Là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
- Cv : Là chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp(hoặc chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ)
- Qdck : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
Dck =
Cv
Qbht+Qdck
X Qdck
Trong đó, Qbht là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành
trong kỳ
1.5.1.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp khối
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp không lớn trong tổng số chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở lớn và
không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở dang
Nội dung của phương pháp: tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản
phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương
đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang
28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1122
* Theo phương pháp bình quân gia quyền: chi phí dở dang cuối kỳ được xác
định dựa trên khối lượng hoàn thàn tương đương của sản phẩm dở dang cuối
kỳ và chi phí đơn vị bình quân
Dck=
Dđk+C
Qht+Qdckxmc
X (Qdckx mc)
1.5.1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang, mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang ở mỗi công đoạn sản xuất và
định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tinh giá trị
sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
1.5.2. Tínhgiá thành sản phẩm
1.5.2.1. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình
sản xuất
Hệ thống kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo quá trình
sản xuất được áp dụng với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt với khối lượng
lớn, mặt hàng sản xuất ổn định, quy trình sản xuất sản phẩm có thể là quy
trình sản xuất giản đơn hoặc quy trình công nghệ phức tạp (kiểu chế biến liên
tục hoặc song song), hoặc quy trình sản xuất, chế tạo hỗn hợp.
a, Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn:
*Phương pháp tính giá thành giản đơn: trường hợp từ khi đưa nguyên vật
liệu chính vào quy trình sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm là một quy trình
khép kín, kết thúc quy trình sản xuất tạo ra một loại sản phẩm, đối tượng tính
giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó,
Z= Dđk+ C - Dck
Trong đó, Z là tổng giá thành sản phẩm
Z=
Z
Qht
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1123
Trong đó, z là giá thành đơn vị sản phẩm
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Trường hợp quy trình sản xuất
sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết thúc tạo ra nhiều loại sản
phẩm khác nhau, còn gọi là quy trình sản xuất liên sản phẩm, đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành
Trình tự tính giá thành: Giả sử một quy trình sản xuất liên sản phẩm A,
B, C, khối lượng sản phẩm hoàn thành tương ứng là: QA, QB,QC và hệ số
tương ứng là: HA, HB, HC
- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình công nghệ, quy
đổi sản phẩm hoàn thành thành thành phẩm tiêu chuẩn
QH= QAHA+ QBHB + QCHC
- Bước 2: Tính tổng chi phí sản xuất liên sản phẩm hoàng thành
Z = Dđk+C-Dck
- Bước 3: Tính giá thành từng loại sản phẩm
ZA= Z x
QAHA
QH
; ZB = Z x
QBHB
QH
; ZC = Z x
QCHC
QH
Trong đó, Z là tổng chi phí sản xuất liên sản phẩm
* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Trường hợp quy trình sản xuất
cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết thúc quy trình công nghệ tạo ra nhiều
nhóm sản phẩm khác nhau về kích cỡ, phẩm cấp, thì đối tượng chịu chi phí là
quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm hoàn
thành
Giả sử quy trình sản xuất n nhóm sản phẩm cùng loại: A1, A2,…
An.Trình tự tính giá thanh thực hiện như sau:
- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất của nhóm sản phẩm hoàn thành:
Dđk+ C – Dck
30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1124
- Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành( giá thành định mức
hoặc giá thành kế hoạch xác định theo sản lượng thực tế)
TAi = Q1Ai x Zđi Hoặc TAi= Q1Ai x Zki
Trong đó, TAi là tiêu chuẩn phân bổ cho quy cách sản phẩm i ( i= 1,n)
Q1Ai là sản lượng thực tế của quy cách sản phẩm i
Zđi, Zki lần lượt là giá thành đơn vị định mức, kế hoạch quy cách sản
phẩm i
- Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành (t%)
t(%) =
Dđk+C- Dck
∑TAi
X 100
- Bước 4: Xác định giá thành theo từng quy cách sản phẩm:
ZAi = t x TAi
* Phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ: trường hợp quy trình sản
xuất cùng một loại chi phí nguyên vật liệu chính, kết quả ngoài sản phẩm
chính thu được sản phẩm phụ, để tính giá thành sản phẩm phải loại trừ chi phí
sản xuất sản phẩm phụ:
Z= Dđk + C – Dck – Cp
Trong đó, Cp là chi phí sản xuất sản phẩm phụ
b, Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục
a, Tính giá thành phần bước có tình giá thành nửa thành phẩm
*Trường hợp kết chuyển chi phí tuần tự từng khoản mục
- Theo phương pháp bình quân
+ Nếu đánh giá sản phẩm dở theo CPNVL hoặc nửa thành phẩm bước
trước chuyển sang
Dck =
(Ddk+Z)i-1csang
Qhti+Qdcki
X Qdcki
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1125
+ Nếu đánh giá sản phẩm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương
Dcki =
(Dđk+Z)i-1csang
Qhti+Qdcki
X Qdcki +
(Dđk+C)i
Qhti+Qdckixmci
X (Qdckixmci)
- Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
+ Nếu đánh giá sản phẩm dở theo sản lượng hoàn thành tương đương
Dđk =
Z(i-1)csang
Qbhti+Qdcki
X Qdcki +
Ci
Qdđkix(1-mđi)+ Qbhti+ Qdckixmci
X (Qdckixmci)
+ Nếu đánh giá sản phẩm làm dở theo CPNVL hoặc NTP bước chuyển
sang
Dcki=
Z(i-1)csang
Qbhti+Qdcki
X Qdcki
* Trường hợp kết chuyển chi phí tuần tự tổng hợp
b, Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
1.5.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đăt hàng
Trong phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng được mở một “Phiếu tính giá
thành công việc” hay gọi là “Phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng”. Phiếu
tính giá thành công việc được lập cho từng đơn đặt hàng khi phòng kế toán
nhận được thông báo và lệnh sản xuất đã được phát ra cho công việc đó. Tất
cả các phiếu tính giá thành công việc được lưu trữ khi sản phẩm đang sản
xuất, chúng có tác dụng như các báo cáo sản phẩm sản xuất dở dang khi sản
phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, các phiếu tính giá thành công việc
được cung cấp từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm.
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1126
Mẫu phiếu tính giá thành công việc
Doanh nghiệp ……………………………………………
Tên khách hàng …… Địa chỉ ………Ngày đặt hàng………….
Loại sản phẩm ……………………….Ngày bắt đầu sản xuất ……………
Mã số công việc ……………………. Ngày hẹn giao hàng……………….
Số lượng sản xuất ……………………Ngày hoàn tất ……………………..
Ngày
tháng
Phân
xưởng
sản xuất
Nguyên vật
liệu trực tiếp
Nhân công
trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung Tổng
chi
phíCtừ Số tiền Ctừ
Số tiền
Ctừ Số
tiền
… …
T.chi phí
T.giá
thành
gtđv
1.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
sử dụng phần mềm kế toán
1.6.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sảnxuất và tính giá thành
sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp,
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1127
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức
mã hoá, phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh
chóng, không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để
xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
từng trình tự đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống
sổ, báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tíchcơ bản để thuận
tiện cho việc bổ sung và phân tích.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối
tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,... Xây
dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định
giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác.
1.6.2.Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán
- Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ
các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ.
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1128
Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với
các đối tượng chịu chi phí.
- Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ
theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở
dang cuối kỳ vào máy.
- Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối
kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
- Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các
báo cáo cần thiết.
1.6.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Những côngviệc mà người sử dụng cần nắm vững khi làm kế toán máy là:
- Cài đặt và khởi động chương trình
- Xử lý nghiệp vụ
- Nhập dữ liệu:
Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần);
Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo.
- Xử lý dữ liệu
- Xem/in sổ sách báo cáo.
1.6.3.1. Kế toán chi phí sản xuất
a. Xử lý nghiệp vụ
Mỗi chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau với các yếu tố khác
nhau tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản lý.
Muốn nhập dữ liệu 1 chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu
vào các ô càn thiết ngầm định sẵn.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu: sử dụng chứng từ xuất vật liệu và định khoản
theo mối liên hệ đốiứng tài khoản.
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1129
Kế toán chi phí nhân công: phần mềm thường cho phép người dùng tạo ra
bảng lương theo ý muốn và thực hiện tính lương, điều khiển bút toán tự động.
Kế toán chi phí sản xuất chung: tương tự như kế toán chi phí nguyên vật liệu ,
chi phí nhân công.
b. Nhập dữ liệu
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì việc nhập các dữ liệu cố
định, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên quan
đến các phần hành kế toán trước, trừ khi bổ sung, mở rộng qui mô thêm vao
danh mục.
- Kế toán chi phí nhân công, sau khi lập phương thức tính lương chỉ cần
nhập một số mục như ngày, giờ công, lương cơ bản, máy sẽ tự tính.
- Kế toánchi phí sảnxuất chung: nhập các dữliệu cố định như khai báo các
thông số, nhập các dữ liệu vào các chuyên mục. Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ
báo cáo.
c. Xử lý và in sổ sách, báo cáo
1.6.3.2. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế 1
chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154, nếu
tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh mục
phân xưởng.
Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể
xây dựng danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí
để tập hợp các chi phí vào sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số
liệu lên bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản
mục. Khi nhập dữ liệu, các phát sinh phải chi ra khoản mục chi phí để chương
trình tập hợp.
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1130
1.6.3.3. Kế toán giá thành sản phẩm
Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: phần mềm kế toán không
thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy,
kế toán phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và
mức độ hoàn thành để nhập vào chương trình.
Phương pháp tính giá thành được doanh nghiệp tự xây dựng và cài đặt
ngầm định phù hợp với điều kiện, tổ chức kế toán tại doanh nghiệp.
1.7. Các chỉ tiêu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được trình
bày trên báo cáo kế toán
Chi phí sản xuất trong kỳ được thể hiện qua các chỉ tiêu: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Các chi phí trên được tập hợp trên các tài khoản chi phí sản xuất ( TK
621, TK 622, TK 627) và tập hợp vào tài khoản 154 “chiphí sản xuất kinh
doanh dở dang” để tính giá thành sản phẩm. Sau đó từ tài khoản 154 chuyển
sang các tài khoản liên quan đến các nghiệp vụ trong kỳ như TK 155 ( nhập
kho thành phẩm), TK 632 (bán thành phẩm trong kỳ).
Các chi phí sản xuất vượt định mức, không được phân bổ để tính giá
thành sản phẩm trong kỳ được tập hợp vào TK 632 “giá vốn hàng bán”.
Như vậy, các chỉ tiêu liên quan đến chi phi sản xuất và giá thành sản
phẩm được trình bày thông qua các chỉ tiêu:
- Bảng cân đốikế toán: Chỉ tiêu “Hàng tồn kho”
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu “ Giá vốn hàng bán”
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1131
Kết luận chương 1
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý công ty có mối
quan hệ mật thiết với kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận, mục đích hoạt
động và khả năng tồn tại phát triển của công ty. Việc nắm vững được lý luận
cơ bản về chi phí, giá thành là cần thiết để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà quản
trị.
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1132
CHƯƠNG 2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG
VÀ VẬT LIỆU HÀ NỘI
2.1. Khái quátvề công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội
2.1.1. Thông tin chung về công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà
Nội
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU
HÀ NỘI
Tên giao dịch: HA NOI MATERIAL AND MECHANICAL
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
1. Địa chỉ trụ sở chính: Số 77, ngõ 99, phố Đức Giang, phường Thượng
Thanh, quận Long Biên.
2. ĐT: 0436434276 Fax: 0436434275
3. Website: Hamecvn.com Email: info.hamec@gmail.com
4.Mã số doanh nghiệp: 0101471598
Ngày cấp mã DN: 16/04/2004
Ngày bắt đầu hoạt động: 09/04/2004
5. Địa chỉ văn phòng hiện tại: tầng 1, tòa nhà Tiến Phú, khu đô thị Vĩnh
Hoàng,Quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Các lĩnh vực kinh doanh chính:
- Sản xuất kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị điện, điện tử, cơ khí, xây
dựng, giao thông công nghiệp;
- Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, sắt thép, gốm sứ, thủy tinh;
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây
dựng, điện, điện tử, cơ khí xây dựng, giao thông, công nghiệp;
- Vận tải hành khách và vận chuyển hành khách;
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1133
- Môi giới và xúc tiế thương mại,.
6. Vốn điều lệ: 10 000 000 000 ( Mười tỷ đồng Việt Nam)
7. Đại diện tư cách pháp nhân:
Ông Nguyễn Anh Đức Chức vụ: Giám đốc công ty.
8. Mã số thuế: 0101471598
9. Số TK: 102 00265406000
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần cơ khí xây
dựng và vật liệu Hà Nội
2.1.2.1. Lịch sử hình thành của công ty Cổ phần cơ khí xây dựng và vật
liệu Hà Nội
Công ty được thành lập ngày 09/04/2004 hoạt động trong lĩnh vực cơ khí
chuyên sản xuất máy móc, vật liệu sử dụng trong xây dựng: máy sản xuất
gạch, máy cán, máy nhào đùn, máy nhào trộn, băng tải liệu, băng tải khỏa,
máy cắt gạch, máy cán, và các bộ phận máy khác bán lẻ cho khách,…
Sau hơn 12 năm hoạt động với đội ngũ công nhân làm việc nhiệt tình,
sáng tạo, quy trình công nghệ, trang thiết bị hiện đại, với sự cố gắng của ban
lãnh đạo công ty đã gặt hái được nhiều thành công với kinh nghiệm trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh chính:
2.1.2.1.1. Sản xuất:
- Thiết bị từ nhà máy gạch Tuynel từ năm: 2004 đến năm 2011
- Xây dựng từ năm: 2006 đến năm 2011
2.1.2.1.2. Kinh doanh:
- Thiết bị từ năm: 2004 đến năm 2011
- Vật liệu xây dựng từ năm: 2006 đến nay
2.1.2.1.3. Số lượng, chủng loại các sản phẩm sản xuất, kinh doanh chính trong
5 năm gần đây:
- Sản xuất: Toàn bộ thiết bị, xây dựng cho các nhà máy gạch Tuynel
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1134
- Kinh doanh: Thiết bị, vật liệu xây dựng.
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm
2014 2013
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
34970587493 65836323911
Giá vốn hàng bán 32879472496 62799282208
Lơi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
24202577 54763725
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1135
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật
liệu Hà Nội
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là: sản xuất máy móc thiết bị, vật
liệu phục vụ chủ yếu cho xây dựng. Trong đó, hoạt động kinh doanh chính là
sản xuất máy móc thiết bị
Hiện nay bộ phận sản xuất của công ty được chia thành 3 tổ chính : Tổ
tạo phôi, Tổ gia công (phay, tiện) và Tổ lắp ráp
(1) Tổ tạo phôi: có nhiệm vụ làm thay đổi hình dáng, kích thước của đối
tượng sản xuất tạo hình dáng ban đầu của sản phẩm, đặc điểm của phôi là còn
lượng dư gia công nhiều. Công ty đa số sử dụng vật liệu tạo phôi là thép- kim
loại đen, một loại vật liệu tạo phôi để ứng dụng chế tạo các loại máy móc thiết
bị, xây dựng
(2) Tổ gia công: Thực hiện hai công việc chủ yếu là phay bào và tiện với
nhiệm vụ làm giảm luợng dư gia công trên chi tiết(sản phẩm), nâng cao độ
chính xác cũng như chất lượng bề mặt cho(chi tiết) sản phẩm
(3) Tổ lắp ráp: Nếu như quá trình gia công cơ khí là giai đoạn chủ yếu của
quá trình sản xuất thì giai đoạn lắp ráp là giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất ấy. Một sản phẩm cơ khí do nhiều chi tiết hợp thành. Những chi tiết
máy đã được gia công đạt chất lượng ở xưởng cơ khí sẽ được chuyển qua bộ
phận lắp ráp để được lắp ráp thành các bộ phận hay sản phẩm thiết bị hoàn
chỉnh.
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1136
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật
liệu Hà Nội
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy công ty CP CK XD & VL Hà Nội
- Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật tại công ty có quyền hạn
cao nhất, điều hành mọi hoạt động nói chung tại công ty, nhằm đảm bảo sản
xuất kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, chấp hành chính sách, chế độ
cả Nhà Nước, hướng dẫn và giám sát các phòng ban thực hiện nhiệm vụ,
tuyển dụng lao động trong công ty
- Các phòng ban khác tại công ty có nhiệm vụ như sau:
+Phó giám đốc: Trực tiếp hỗ trợ giám đốc công ty điều hành hoạt động
tại công ty, gặp gỡ đối tác, ký kết các hợp đồng kinh tế
Hội đồng quản trị
Phó GĐ sản xuất
Giám đốc
Phó GĐ sản xuất
P. kế hoạch, kỹ
thuật
P. Kinh doanh P. Kế toán P. Vật tư
thiết bị
Đội số 1 Đội số 2 Đội số 3 Đội số 4
43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1137
+ Phòng kỹ thuật: có chức năng theo dõi, giám sát kỹ thuật, thường
xuyên cải tiến áp dụng các tiến bô khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm;
lập dự toán, kiểm tra việc thực hiện định mức và các thông số kỹ thuật
+ Phòng kế toán: có chức năng quản lý về mặt tài chính giúp giám đốc
quản lý về tình hình tài sản, sản xuất kinh doanh của công ty về mặt tài chính.
Nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp số liệu, thông
tin chính xác cho ban Giám đốc và các bộ phận có nhu cầu. Hạch toán chính
xác chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cũng như các phần hành khác
cuối kỳ kế toán lập báo cáo tài chính
+ Phòng kinh doanh:
* Bộ phận vật tư: Tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu chất lượng, rẻ phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
* Bộ phận thị trường: là bộ phận đóng vai trò chủ lực đối với sự tồn tại,
phát triển của công ty có nhiệm vụ tìm kiếm và phát triển đầu ra cho công ty
+ Các bộ phận, tổ đội khác: có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm
cho công ty
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toántại công ty cổ phần cơ khí xây
dựng và vật liệu Hà Nội
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1138
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cũng như để phù
hợp với điều kiện và trình độ quản lý Công ty tổ chức công tác kế toán theo
mô hình tập trung.
Theo mô hình này toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện tại phòng
kế toán của công ty:
- Kế toán trưởng
Là người bao quát toàn bộ công tác kế toán của Công ty, quyết định mọi
việc trong phòng kế toán, tham mưu giúp việc cho Giám đốc và là người chịu
trách nhiệm của công ty. Đồng thời kế toán trưởng còn kiêm phần hành kế
toán vật tư, tài sản cố định, kế toán tổng hợp, lên báo cáo biểu kế toán.
- Kế toán doanh thu, công nợ
Có nhiệm vụ viết hóa đơn hàng hóa bán ra, kê khai doanh thu từng loại
hàng hóa, theo dõi quản lý tình hình thanh toán công nợ, các khoản tạm ứng.
- Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán lương
Có nhiệm vụ mở sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình
thu chi về các khoản thu tiền bán hàng, tiền lắp đặt, mua vật tư, chi trả các
khoản dịch vụ mua ngoài.
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ Kế toán tiền,
lương
Thủ quỹ
45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1139
Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng kết quả lao động
của CBCNV trong công ty, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích
theo lương, phân tích tình hình sử dụng quỹ lương.
- Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng hàng ngày và cuối tháng cùng với kế toán vốn bằng tiền, đối chiếu,
kiểm kê tồn quỹ để lập báo cáo kiểm quỹ.
2.1.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: Được tính theo năm dương lịch, năm tài chính được
bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Báo cáo tài chính và các nghiệp
vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam, TT200/2014/TT- BTC ban
hàng ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Nguyên tác và các phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng
tiền sử dụng trong kế toán: Theo tỷ giá ngân hàng
- Chính sách kế toán đối với Hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc
+ Phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên
+ Xác định trị giá vật tư xuất kho: Nhập trước xuất trước
- Chính sách kế toán đối với TSCĐ:
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng
+ Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất: đơn vị theo dõi và trích
khấu hao theo quy định
46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1140
2.1.5.3. Hệ thống chứng từ sử dụng
Hệ thống chứng từ kế toán Công ty hiện đang áp dụng đều tuân thủ theo
đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định, một số loại chứng từ do công ty lập cho
phù hợp với yêu cầu quản lý, hạch toán và theo dõi.
+ Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng
thanh toán tạm ứng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…
+ Chứng từ về hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, báo giá,
thẻ kho…
+ Chứng từ về tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng
thanh toán lương tạm ứng, bảng phân bổ tiền lương
+ Chứng từ bán hàng: hóa đơn GTGT, hợp đồng bán hàng, biên bản
thanh lý hợp đồng
2.1.5.4. Hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay, Công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội đang sử
dụng hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng thống nhất đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế theo TT200/2014/TT- BTC ban hành ngày
22 tháng 12 năm 2014. Để thuận lợi cho công tác kế toán đơn vị còn mở thêm
các TK cấp 2, cấp 3 để phù hợp với hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
2.1.5.5. Hệ thống Báo cáo kế toán
Hàng quý, kế toán trưởng phụtrách phần hành kế toán tổng hợp của Công
ty phải tiến hành lập các Báo cáo tài chính theo đúng quy định mới nhất của Bộ
Tài chính về chế độ lập và trình bày các Báo cáo tài chính bao gồm TT
200/2014/TT- BTC và chuẩn mực số 21, để nộp cho các cơ quan quản lý của
Nhà nước. Ngoài ra, để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu quản lý tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị, công ty còn sử
47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1141
dụng một số báo cáo quản trị khác để cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông
tin cần thiết từ đó giúp quá trình ra quyết định được chính xác và phù hợp
như: Báo cao doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo tình
hình nhập, xuất hàng,...
2.1.5.6. Quy trình kế toán tại công ty
Công ty áp dụng hình thức Nhật Ký Chung trong điều kiện có sử dụng
kế toán trên máy. Đây là hình thức kế toán khá đơn giản, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ Nhật Ký Chung theo trình
tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Phản ánh mối quan hệ khách quan
giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản). Việc hạch
toán các nghiệp vụ vào sổ kế toán, lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện
trên máy. Các máy tính ở phòng kế toán và các máy tính của phòng kinh
doanh được nối mạng với nhau nên đảm bảo việc chuyển số liệu lên phòng kế
toán được thuận tiện, nhanh chóng và kịp thời. Việc ứng dụng máy vi tính vào
công tác kế toán vừa giảm bớt công việc ghi chép đồng thời tránh được sự
trùng lắp các nghiệp vụ, tăng tốc độ xử lý thông tin, lập các Báo cáo Tài chính
nhanh chóng và cung cấp số liệu kịp thời cho yêu cầu quản lý.
Hình thức nhật ký chung bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ nhật kí chung
- Sổ cái các tài khoản
- Các bảng kê
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trước khi áp dụng phần mềm kế toán, kế toán công ty tổ chức khai báo
các tham số hệ thống phù hợp với tổ chức công tác kế toán của công ty và
tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.đồng thời mã hoá các danh mục đối tượng
cần quản lý một cách khoa học, hợp lý
48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1142
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ
khí xây dựng và vật liệu Hà Nội
2.2.1. Đặc điểm chung về chi phí phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí
xây dựng và vật liệu Hà Nội.
2.2.1.1. Đốitượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần cơ khí xây
dựng và vật liệu Hà Nội
Công ty CP CK XD & VL Hà Nội thực hiện sản xuất kinh doanh theo
đơn đặt hàng của khách hàng. Yêu cầu quản lý cần biết chi phí sản xuất cho
từng đơn đặt hàng, và tính được giá thành của thành phẩm hoàn thành. Do
vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng đơn đặt hàng và
đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm trong mỗi đơn đặt hàng.
49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1143
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, bao gồm ba
loại: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu phục vụ trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm như: thép các loại, bánh goong+ nắp,
vòng bi các loại, bu lông, khí oxy, que hàn, sơn chống gỉ, sơn nhũ, mỡ, …
- Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo số tiền
lương của công nhân sản xuất, nhân viên tại phân xưởng
- Chi phí sản xuất chung là ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng sản xuất phục vụ cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân
xưởng công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí tiền lương, tiền phụ cấp, các
khoản trợ cấp, các khoản trích theo lương của quản đốc phân xưởng, thủ kho
tại phân xưởng, bảo vệ phân xưởng,…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ, công cụ dụng cụ sản xuất sử dụng tại phân
xưởng: như Máy phay lăn răng (Nhật Bản), Máy tiện IKGAI (Nhật Bản), Máy
Doa (Nhật Bản), Máy sấn tôn,…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để
phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí điện, nước, điện
thoại,…
50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1144
+ Chi phí khác bằng tiền: Chi phục vụ cho hoạt động phân xưởng như
phí hội nghị, tiếp khách tại phân xưởng,…
2.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Công ty CP CK XD & VL Hà Nội tập hợp chí nguyên vật liệu trục tiếp
theo phương pháp trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí được tập
hợp chung sau đó phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí phân bổ cho mỗi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất i
Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
∑Cvi
X Cvi
Trong đó, Cvi là Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp cho mỗi đơn hàng i
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
PXK vật liệu
Phiếu theo dõi lao động
Mức phân bổ chi phí sản
xuất chung
2.2.2. Nộidung kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí xây
dựng và vật liệu Hà Nội
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Tại công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: thép các loại, bánh
goong + nắp, vòng bi các loại, bu lông, khí oxy, que hàn, sơn chống gỉ, sơn
nhũ, mỡ, …
* Chứng từ, sổ kế toán sử dụng:
Đơn đặt
hàng
Lệnh
sản
xuất
Phiếu tính
giá thành
theo ĐĐH
51. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1145
Phiếu xuất kho; Hóa đơn GTGT; bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ; bảng phân bổ nguyên vật liệu; sổ Cái TK 621, Sổ chi tiết
TK 621,…
* Tàikhoảnsửdụng:TK621 – TK chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có chi
tiết cho mỗi đơn đặt hàng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
Ví Dụ: Tháng 10/2015 công ty có 4 đơn đặt hàng:
- Đơn đặt hàng 1: Công ty Đại Nam
2 máy cắt gạch
-Đơn đặt hàng 2: Công ty Hưng Thịnh
+ 1 máy cắt gạch
- Đơn đặt hàng 3: Công ty Hưng Thịnh
+ 2 băng tải liệu B500
- Đơn đặt hàng 4: Công ty Nam Hải
+ 2 máy nhào trộn
Kế toán sẽ chi tiết TK 621 theo từng sản phẩm trong mỗi đơn đặt hàng
như sau:
TK 621G101:CP NVLTT để sản xuất máy cắt gạch công ty Đại Nam
TK 621G102: CPNVLTT để sản xuất máy cắt gạch công ty Hưng Thịnh
TK 621B102: CPNVLTT để sản xuất băng tải liệu công ty Hưng Thịnh
TK 621N103: CPNVLTT để sản xuất máy nhào trộn công ty Nam Hải
Khi đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được tập hợp trực tiếp cho mỗi
đơn hàng, khi có yêu cầu về nguyên vật liệucó thể xuất kho hay mua ngoài, kế
toán sẽ căn cứ kế hoạch sản xuất do phòng kỹ thuật gửi lên lập phiếu xuất kho
nguyên vật liệu hoặc căn cứ hóa đơn GTGT do người bán gửi về để ghi Sổ
NKC, Sổ cái TK, … sổ chi tiết TK 621 theo từng đơn đặt hàng
d, Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
52. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1146
Trước khi sản xuất, phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất.Việc lập kế
hoạch sản xuất được thực hiện trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa công ty
với khách hàng.Bảng kế hoạch sau khi được giám đốc công ty ký duyệt sẽ
chuyển cho bộ phận kế toán. Kế toán trưởng căn cứ bảng kế hoạch sản xuất
và định mức nguyên vật liệu để lập phiếu xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu
phục vụquá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước
xuất trước
Biểu số 2.1. Định mức sử dụng thép
STT Tên sản phẩm
Số lượng(kg)
Thép
tấm 3ly
Thép
tấm 6ly
Thép
tấm 8ly
Thép
U80
Thép
tròn F70
(30,21)
1 Máy cắt gạch 1000 1100 700 100 600
2
Băng tải liệu
500 50 106.25 62.5 8.75 11.25
3
Máy nhào trộn
2T200 4000 4400 2800 400 1200
Biểu số 2.2 Định mức sử dụng một số nguyên vật liệu chính, phụ khác
STT
Tên sản
phẩm
Số lượng
Vòng
bi(vòng)
Bánh
goong+nắp Mỡ(kg)
Sơn
nhũ(kg)
Que
hàn(kg)
Sơn
chống
rỉ(kg)
1
Máy cắt
gạch 80 2 15 30 240 25
53. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1147
2
Băng tải
liệu 500 5 0 2 1 4 1
3
Máy nhào
trộn
2T200 320 2 60 120 600 426
Dựa trên bảng định mức sử dụng nguyên vật liệu, bảng kế hoạch do
phòng kỹ thuật gửi qua, kế toán trưởng lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho do
kế toán trưởng lập làm 3 liên, trình giám đốc ký duyệt,một liên được lưu tại
cuống, 1 liên giao người nhận mang xuống kho nhận vật tư và giữ lại để theo
dõi tại bộ phận sử dụng, một liên thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho, sau đó
chuyển lại cho kế toán để kế toán ghi vào sổ kế toán.
54. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1148
Biểu số 2.3. Mẫu phiếu xuất kho
Công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội
Số 77/99 Đức Giang, P. Thượng Thanh, Q. Long Biên, TP. Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
PXK 2-10
Ngày 01 tháng 10 năm 2015
Người nhận hàng: XCK
Đơn vị: XCK – Xưởng cơ khí
Địa chỉ: Số 77/99 Đức Giang-Thượng Thanh- Long Biên- Hà Nội
Nội dung: Xuất sản xuất 2 máy cắt gạch công ty Đại Nam
ĐVT: đồng
STT
Mã
kho Mã vt Tênvật tư TK Nợ
TK
Có Đvt
Số
lượng Đơn giá Thành tiền
1 KHVT TL005E
Théptấm
3ly 621G101 1521 kg 2000 9,797.00 19,594,000.00
2 KHVT TL005A
Théptấm
6ly 621G101 1521 kg 2200 8,257.00 18,165,400.00
3 KHVT TL004
Théptấm
8ly 621G101 1521 Kg 1400 10,453.00 14,634,200.00
4 KHVT TH050
ThépU80
(7,05) 621G101 1521 Kg 200 9,752.00 1,950,400.00
5 KHVT TT028
Théptròn
f70(30,21) 621G101 1521 Kg 1200 13,162.00 15,794,400.00
Tổng cộng 70,138,400.00
Bằng chữ: Bảy mươi triệu một trăm ba mươi tám nghìn bốn trăm đồng chẵn
Kèm theo: 1 chứng từ gốc Ngày 01 tháng 10 năm 2015
Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Người lập phiếu Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ phiếu xuất kho, kế toán có định khoản như sau:
55. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: MAI PHƯƠNG THẢO LỚP:CQ50/21.1149
Nợ TK 621G101 70138400
Có TK 1521 70138400
( Thép tấm 3ly 19594000
( Thép tấm 6ly 18165400
( Thép tấm 8ly 14634200
( Thép U80 1950400
( Thép tròn F70 15794400)
Mỗi nghiệp vụ liên quan đến xuất kho nguyên vật liệu, kế toán căn cứ vào
phiếu xuất kho để ghi vào bảng tổng hợp xuất NVL, CCDC
Tương tự với hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu (nếu có) sử dụng trực
tiếp cho sản xuất trong kỳ.