SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  94
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.091
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................ 5
GIỚITHIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................... 5
Chương 1: Những vấn đề chung về Công tác kế toán trong doanh nghiệp
Thương mại................................................................................................ 9
1.1 Đặc điểm hàng hoá trong doanh nghiệp Thương mại. ....................... 9
1.1.1 Khái niệm hàng hoá: .............................................................. 9
1.1.2 Đặc điểm của hàng hoá:.......................................................... 9
1.1.3 Vai trò của hàng hoá trong DNTM:....................................... 10
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của hạch toán hàng hoá:.................... 10
1.2.1 Yêu cầu quản lý:.................................................................. 10
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá: ........................................... 11
1.2.3 Vai trò của kế toán hàng hoá:................................................ 12
1.3 Kế toán hàng hoá trong các DNTM: .............................................. 12
1.3.1 Quy định chung về hạch toán hàng hoá tồn kho:.................... 12
1.3.2 Xác định giá trị của hàng hoá:............................................... 13
1.4 Kế toán chi tiết hàng hoá:.............................................................. 19
1.4.1 Chứng từ sử dụng:................................................................ 19
1.4.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết:...................................... 20
1.5 Kế toán tổng hợp tình hình biến động hàng hoá trong DN............... 25
1.5.1 Kế toán tổng hợp quá trình thu mua hàng hoá nhập kho:........ 25
1.5.2 Kế toán tổng hợp quá trình xuất bán hàng hoá:...................... 29
1.6 Các phương pháp kế toán tổng hợp hàng hoá: ................................ 31
1.6.1 Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường
xuyên. ............................................................................................ 31
1.7 Tổ chức kế toán hàng hoá trong điều kiện kế toán máy. .................. 37
1.7.1 Tổ chức khai báo mã hoá ban đầu......................................... 37
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.092
1.7.2 Nhập số liệu theo từng loại chứng từ..................................... 39
1.7.3 Kết chuyển xác định giá vốn................................................. 40
1.8 Vấn đề kiểm kê hàng hoá. ............................................................. 40
1.8.1 Khái niệm:........................................................................... 40
1.8.2 Phương pháp hạch toán khi kiểm kê...................................... 41
1.8.3 Xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại hàng hoá:.................... 42
1.9 Kế toán dự phòng giảm giá HTK:.................................................. 43
1.10 Trình bày chỉ tiêu trên Báo cáo Tài chính.................................... 45
Chương 2: Thực trạng về Công tác kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần
Thương mại Trường Xuân......................................................................... 46
2.1. Tổng quan về đơn vị thực tập “Côngty Cổ phần Thương mại
Trường Xuân” ...................................................................................... 46
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:........................................ 46
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:.................................... 48
2.1.3. Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2013
– 2015: ............................................................................................ 49
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh:................... 50
2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty cổ phần thương mại
Trường Xuân..................................................................................... 53
2.2. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần thương mại
Trường Xuân. ....................................................................................... 60
2.2.1. Thực trạng kế toán hàng hoá tại đơn vị:................................. 60
2.2.2. Thực trạng kế toán trên phần mềm. ....................................... 76
2.3. Đánh giá thực trạng Công tác kế toán hàng hoá tại công ty CPTM
Trường Xuân. ....................................................................................... 81
2.3.1. Nhận xét chung về Công tác kế toán tại công ty..................... 81
2.3.2. Ưu điểm: ............................................................................. 82
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.093
2.3.3. Những hạn chế:.................................................................... 83
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG XUÂN. ........................ 85
3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện:.............................................. 85
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện:.............................................................. 85
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện:......................................................... 85
3.2. Giải pháp hoàn thiện: ................................................................. 86
3.2.1. Hoàn thiện công tác trích lập dự phòng giảm giá HTK........... 86
3.2.2. Công ty nên lập sổ chi tiết hàng hoá của từng loại hàng để thuận
tiện cho việc theo dõi, kiểm tra........................................................... 89
3.2.3. Phân định rõ kế toán tài chính và kế toán quản trị. ................. 89
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp: .................................................... 91
PHẦN KẾT LUẬN:................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 94
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.094
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt
1 CPTM Cổ phần thương mại
2 HTK Hàng tồn kho
3 KKTX Kê khai thường xuyên
4 KKĐK Kiểm kê định kỳ
5 HĐ GTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
6 BTC Bộ Tài Chính
7 DN Doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.095
PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hoá, mức độ cạnh
tranh về hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức thương mại WTO và gần đây nhất Việt Nam đã chínhthức kí kết Hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP, điều này sẽ đem lại cho các doanh
nghiệp Việt Nam những điều kiện vô cùng quý báu và đồng thời cũng tạo ra
nhiều thách thức lớn hơn. Do đó mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực
vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà phải biết phát huy tối đa tiềm
năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoà nhập cùng xu hướng
chung đó, sự đổi mới của nền kinh tế nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho
ngoại thương phát triển mạnh và dần trở thành một lĩnh vực quan trọng. Đã bảo
đảm cho việc lưu thông hàng hoá, khai thác thế mạnh của thị trường trong nước
và quốc tế. Có thể nói các doanh nghiệp cổ phần đã góp phần không nhỏ vào sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy tiêu thụ hàng hoá là vấn đề có
ý nghĩa quan trọng, đóng vai trò như là mạch máu của nền kinh tế. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay môi trường kinh doanh biến đổi không ngừng và phức
tạp, để có thể đứng vững trên thi trường, các doanhnghiệp cần phải xác định rõ
tổ chức công tác kế toán hàng hoá như thế nào? Chiến lược tiêu thụ nào thích
hợp? Tiêu thụ cho ai? Tiêu thụ ở đâu? Tiêu thụ như thế nào? Hay nói cách khác
là tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm đó.
Lợi nhuận là mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng theo đuổi. Để
có lợi nhuận thì một trong những điều kiện quan trọng là doanh nghiệp phải
tiêu thụ được hàng hoá. Trên cơ sở đó doanh nghiệp mới thu hồi được vốn,
tránh tình trạng ứ đọng và lãng phí vốn, trang trải các khoản nợ, thực hiện đầy
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.096
đủ nghĩa vụ thuế với Cơ quan Nhà nước và ổn định tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Để điều hành doanh nghiệp hoạt động tốt, các nhà lãnh đạo
phải nắm chắc tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán
có vai trò quan trọng trong lĩnh vực đó. Nó ghi chép, phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp lănh đạo đưa ra các quyết định phù hợp,
chủ động, kịp thời.
Công ty Cổ phần thương mại Trường Xuân sử dụng kế toán như một
công cụ đắc lực để điều hành quản lý các hoạt động kinh doanh. Trong đó, kế
toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá là phần hành kế toán quan trọng trong hệ
thống tổ chức công tác kế toán của công ty.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng trên, em tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Công tác kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần thương mại
Trường Xuân”.
2. Sự cần thiết của việc Tổ chức kế toán hàng hoá:
Thương mại theo luật Thương mại Việt Nam (được Quốc Hội khoá IX
kỳ I thông qua ngày 10/05/1997) là hành vi mua bán hàng hoá, dịch vụ nhằm
mục đích sinh lời hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại tồn tại dưới hình thức vật chất,
là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người,
được thực hiện thông qua mua bán trên thị trường.
Vậy hàng hoá là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán và
phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong quá trinh lưu chuyển hàng hoá tại
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hoá,
là sự chuyển hoá của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.097
Bảo quản và dự trữ hàng hoá: là khâu trung gian của lưu thông hàng hoá.
Để quá trình lưu thông hàng hoá được diễn ra bình thường thì các doanh
nghiệp phải có kế hoạch dự trữ hàng hoá một cách hợp lý.
Có thể khẳng định rằng Hàng hoá có vị trí quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Do đó việc tập trung quản lý
chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua dự trữ đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt
như số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả… là cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng trong việc tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản trên cở sở đó
làm giảm những chi phí không cần thiết làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy kế toán hàng hoá là công cụ quan trọng không thể thiếu của
quản lý hàng hoá về cả mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu của xã
hội, ngăn ngừa hạn chế đến mức thấp nhất những mất mát hao hụt hàng hoá
trong các khâu của quá trình kinh doanh từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
3. Mục tiêu chung của đề tài:
a. Mục tiêu chung:
Tìm hiểu công tác kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần thương mại
Trường Xuân. Trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán hàng hoá tại công ty.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần
Thương mại Trường Xuân.
- Đưa ra định hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
4. Đốitượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.098
Công tác kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại Trường
Xuân.
b.Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại
Trường Xuân.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ
phần Thương mại Trường Xuân.
- Phạm vi thời gian:
- Thời gian thực tập: Từ 25/01/2016 đến 7/05/2016
- Thời gian thu thập tài liệu: từ 2013 – 2015
c. Phương pháp nghiên cứu:
Tìm hiểu và thu thập chứng từ liên quan đến công tác kế toán hàng hoá
tại Công ty
5. Kết cấu luận văn:
Chương 1: Các vấn đề lý luận chung về Công tác Kế toán hàng hoá
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thương
mại Trường Xuân.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần
Thương mại Trường Xuân.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.099
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1 Đặc điểm hàng hoá trong doanh nghiệp Thương mại.
1.1.1 Khái niệm hàng hoá:
- Hàng hoá là đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, là
đối tượng được doanh nghiệp thương mại mua vào, bán ra với mục địch kiếm
lời.
- Hàng hoá đa dạng và nhiều chủng loại khác nhau và thường xuyên biến
động trong quá trình kinh doanh nên cần theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
1.1.2 Đặc điểm của hàng hoá:
- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú: Hàng hoá có xu hướng sản
xuất không ngừng, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường, đối với
công ty Trường Xuân thì hàng hoá chủ yếu là xăng dầu nên chủng loại hàng
hoá được hạn chế.
- Hàng hoá có đặc tính lý, hoá, sinh học khác nhau, những đặc tính
này có ảnh hưởng lớn đến quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản và dự trữ
đối với từng loại hàng hoá.
- Trong lưu thông hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa
được đưa vào sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được
đưa vào sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng hay sản xuất.
- Hàng hoá có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp thương
mại. Nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá với quá trình: Mua nhập hàng, dự trữ
bảo quản hàng hoá, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM.
Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động trong DN.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn hàng hoá, sau đó
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0910
lại quay trở về vốn tiền tệ. Như vậy quá trình vận động của hàng hoá cũng
chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc
tăng tốc độ lưu chuyển của vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và
tiêu thụ hàng hoá một cách hiệu quả.
Có thể nói việc hàng hoá rất đa dạng và phong phú vậy nên cần có công
tác kế toán hiệu quả để đẩy mạnh quay vòng vốn, có như vậy thì doanh
nghiệp mới có thể trụ được trên thị trường đầy cạnh tranh này.
1.1.3 Vai trò của hàng hoá trong DNTM:
Trong DNTM, hàng hoá là bộ phận của hàng tồn kho, thuộc tài sản lưu
động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh của
DN. Do vậy cần phải theo dõi, quản lý thường xuyên về số lượng, chất lượng.
Vấn đề các DNTM quan tâm hang đầu đó là lợi nhuận, do vậy chỉ một biến
động nhỏ về giá cả của hàng hoá trên thị trường mà DN không nắm bắt cùng
các nguyên nhân ảnh hưởng khách quan và chủ quan khác cũng sẽ ảnh hưởng
rất nhiều đến lợi nhuận của DN.
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của hạch toán hàng hoá:
Trong điều kiện kinh tế đang phát triển ngày một đa dạng, các loại hình
DN cạnh tranh ngày càng gay gắt, các DNTM muốn tồn tại và phát triển đòi
hỏi phải làm ăn có hiệu quả. Một trong những giải pháp tối ưu cho vấn đề này
là DN phải chú ý đến công tác quản lý hàng hoá sao cho đạt hiệu quả nhất.
1.2.1 Yêu cầu quản lý:
Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có một tầm quan trọng rất lớn,
nó ảnh hưởng đến mục tiêu và sự tồn tại của doanh nghiệp nên bất kỳ DNTM
nào cũng muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục, không bị gián đoạn thì các DN phải có một lượng hàng hoá dự
trữ nhất định. Tuy nhiên lượng hàng hoá dự trữ luôn bị biến động do hoạt
động kinh tế tài chính diễn ra ở các khâu mua, bán hàng hoá. Do đó để có một
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0911
lượng hàng hoá thường xuyên trong doanh nghiệp thì DN cần phải xây dựng
kế hoạch mua hàng cũng như tiêu thụ một cách cụ thể, phù hợp với quá trình
hoạt động thực hiện chức năng của doanh nghiệp, thực hiện chức năng của
doanh nghiệp và đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả.
Do vậy để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kế toán hàng hoá trong doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện quá trình mua
hàng về chủng loại, số lượng, quy cách, giá cả… đảm bảo cho quá trình mua
hàng đáp ứng được nhu cầu về hàng hoá phục vụ cho quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, đồng thời tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
- Tổng hợp đúng đắn chính xác kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí
cấu thành giá mua vào, tính toán chính xác trị giá thực tế của từng loại hàng
hoá, cung cấp tài liệu phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch mua hàng hoá, phục vụ tính toán trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho.
- Tổ chức bảo quản hàng hoá cũng như hàng đang đi đường, phải
có một hệ thống phương tiện vận chuyển phù hợp với tính chất, đặc điểm của
từng loại hàng hoá để hạn chế những hao hụt, hư hỏng, mất mát xảy ra trong
quá trình bảo quản và vận chuyển.
Tóm lại cần quản lý chặt chẽ từ khâu mua, khâu bảo quản, dự trữ và vận
chuyển.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho hàng hoá. Tính trị giá vốn
thực tế của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua hàng hoá về mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm
đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0912
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán hàng hoá,
hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán ban đầu về hàng hoá (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở các
sổ… thực hiện các chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử
dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện cho công tác lãnh đạo,
chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chi tiết sự biến động của hàng hoá ở bất
kỳ thời điểm nào. Nhằm đảm bảo hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như: mức bán ra, doanh thu
bán hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số và theo từng nhóm hàng.
1.2.3 Vai trò của kế toán hàng hoá:
- Nhờ có kế toán hàng hoá mà quá trình thu mua hàng hoá tiết kiệm được
nhiều chi phí, làm cho trị giá nhập không bị đội lên nhiều.
- Việc ghi chép sổ sách đầy đủ làm cho việc kiểm tra đối chiếu hàng hoá
trong kho và trên sổ sách được thực hiện nhanh, hiệu quả hơn rất nhiều.
- Nhờ việc báo cáo của kế toán hàng hoá đã cho biết số lượng hàng hoá
tồn trong kho có đáp ứng được nhu cầu thị trường trong bao nhiêu ngày để
cho bộ phận kinh doanh sắp xếp tổ chức thu mua cho kịp thời.
1.3 Kế toán hàng hoá trong các DNTM:
1.3.1 Quy định chung về hạch toán hàng hoá tồn kho:
Kế toán hàng hoá tồn kho phản ảnh các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn
kho phải được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn
kho về việc xác định giá gốc hàng hoá tồn kho, theo phương pháp tính trị giá
HTK.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0913
1.3.2 Xác định giá trị của hàng hoá:
- Nguyên tắc xác định giá gốc hàng hoá tồn kho được quy định cụ thể
cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
hàng hoá được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. Đối với
DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì hàng hoá được phản ánh theo giá
mua có cả thuế GTGT đầu vào.
1.3.2.1 Phương pháp xác định trị giá HTK:
 Công thức tính giá HTK:
Trị giá
HTK cuối
kỳ
=
Trị giá HTK
đầu kỳ +
Trị giá hàng
nhập trong kỳ -
Trị giá hàng xuất
bán trong kỳ
 Các phương pháp xác định giá trị HTK:
- Đối với phương pháp đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho của lô nào và đơn giá thực tế
của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
. ĐKAD: Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp mà trị
giá hàng tồn kho lớn và mang tính chất đơn lẻ có thể theo dõi riêng và nhận
diện được từng lô hàng.
. Ưu điểm:
. Phù hợp với DN tổ chức kế toán vật liệu thủ công.
. Phương pháp đơn giản, dễ tính toán.
. Chi phí của hàng bán ra phù hợp.
. Nhược điểm: Không phù hợp với những DN có tình hình xuất
vật liêu hàng hoá nhiều và có giá trị nhỏ.
- Đối với phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng
hoá xuất kho được căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình
quân gia quyền theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0914
Đơn giá
bình quân =
𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á 𝑣ố𝑛 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế + 𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á 𝑣ố𝑛 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế 𝑐ủ𝑎
𝑇ồ𝑛 đầ𝑢 𝑘ỳ ℎà𝑛𝑔 𝑡ă𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 ℎà𝑛𝑔 ℎ𝑜á + 𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 ℎà𝑛𝑔
𝑡ồ𝑛 đầ𝑢 𝑘ỳ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Tuy nhiên cách tính này khối lượng tính toán ít, nhưng chỉ tính được trị
giá mua thực tế của hàng hoá tại thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp
thông tin kịp thời.
. ĐKAD: Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp ít nghiệp vụ xuất
hàng, thông tin kế toán không cần thường xuyên, làm kế toán bằng phương
tiện thủ công.
. Ưu điểm: Giá vốn hàng hoá xuất kho được tính một cách chính
xác đồng thời giảm bớt công việc tính toán cho nhân viên kế toán và đặc biệt
các doanh nghiệp áp dụng kế toán thủ công hoặc doanh nghiệp có mặt hàng
nhập thường xuyên.
. Nhược điểm: Giá hàng hoá xuất kho không có tính linh hoạt
chậm trễ trong công tác kế toán, không theo quy luật nhất định nào cả.
Do vậy để khắc phụ cách tính đơn giá bình quân này ta sử dụng phương
phương pháp bình quân liên hoàn để tính giá bình quân cho mỗi lần nhập đảm
bảo cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân theo mỗi lần nhập được xác định:
Đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập =
Trị giá hàng hoá tồn kho sau lần nhập i
Lượng hàng tồn sau lần nhập i
- Đối với phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này
dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất
bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính toán theo đơn giá
của những lần nhập sau cùng.
. ĐKAD: Phương pháp này được áp dụng nhiều đặc biệt là trong
các doanh nghiệp theo dõi đơn giá thực tế từng lần nhập.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0915
. Ưu điểm: Thích hợp với những loại hàng hoá cần tiêu thụ nhanh
như: đồ tươi sống, hoa quả. Phản ánh đúng giá trị thực của mỗi loại hàng hoá
mua vào.
. Nhược điểm: Tính toán phức tạp không có tính cập nhật cao,
điều này có thể làm cho chi phí tăng hoặc giảm nhiều so với mặt hàng đó tại
thời điểm xác định.
1.3.2.2 Chi phí thu mua hàng hoá:
- Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra có liên quan đến
việc thu mua hàng hoá.
- Chi phí thu mua hàng hoá là một bộ phận chi phí quan trọng trong cơ
cấu giá trị hàng hoá nhập kho. Vì vậy cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình chi
phí phát sinh, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch thu mua hàng hoá
nhằm lựa chọn được các phương pháp thu mua hàng hoá tối ưu, trên cơ sở đó
tiết kiệm chi phí thu mua hàng hoá.
Chi phí thu mua hàng hoá bao gồm:
- CP vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, bảo quản hàng hoá từ nơi mua đến
kho của DN.
- CP bảo hiểm hàng hoá.
- Các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức ở quá trình thu mua.
- Các CP khác phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá, công tác CP
nhân viên thu mua, phí uỷ thác nhập khẩu…
Do CP thu mua hàng hoá liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá
trong kỳ và lượng hàng hoá đầu kỳ, nên cần phân bổ chi phí thu mua cho
lượng hàng hoá đã bán ra trong kỳ và lượng hàng hoá còn lại cuối kỳ, nhằm
xác định đúng đắn giá trị hàng hoá đã xuất bán, trên cơ sở đó tính toán chính
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0916
xác kết quả bán hàng. Đồng thời phản ánh được giá trị vốn hàng tồn kho trên
báo cáo tài chính được chính xác.
Tiêu thức phân bổ CP thu mua thường được lựa chọn là:
- Trị giá mua của hàng hoá.
- Số lượng
- Trọng lượng
- Doanh số của hàng hoá.
Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng DN nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ.
Việc phân bổ được tiến hành theo công thức sau. (Giả sử lấy giá trị mua
làm tiêu thức phân bổ)
Chi
phí
mua
được
phân
bổ
cho
hàng
xuất
kho
=
𝐶𝑃 𝑚𝑢𝑎 𝑐ầ𝑛 𝑝ℎâ𝑛 𝑏ổ + 𝐶𝑃 𝑚𝑢𝑎 𝑝ℎá𝑡sinh 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á ℎà𝑛𝑔 𝑚𝑢𝑎 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ + 𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á ℎà𝑛𝑔 𝑚𝑢𝑎 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 đầ𝑢 𝑘ỳ
∗
Trị giá
mua
của
hàng
xuất
kho
trong
kỳ
Chú ý: Hàng hoá hiện còn cuối kỳ ở đây bao gồm: hàng hoá tồn tông kho
(TK156), hàng hoá gửi bán chưa xác định tiêu thụ vào cuối kỳ (TK 157).
Phán ánh CP thu mua hàng hoá phát sinh:
Nợ TK 1562: Giá chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0917
Sơ đồ 1.1:Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ.
1.3.2.3 Xác định trị giá gốc của hàng hoá nhập kho:
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập được xác định theo từng nguồn nhập.
- Nhập do mua ngoài:
Theo chế độ hiện hành, trị giá vốn của hàng hoá về nhập kho được hạch
toán theo giá mua và chi phí mua:
Trị giá
mua
vào của
hàng
hoá
=
Giá mua
trên hoá
đơn
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
+
Thuế tiêu
thụ đặc biệt
(nếu có)
+
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
Chi phí mua = Chi phí thu mua + Hao hụt trong định mức phát
sinh trong quá trình mua hàng
Trong đó:
- Giá mua (tiền phải trả cho người bán) nếu doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá không bao gồm
thuế. Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
giá mua bao gồm cả thuế.
TK 111,112,331
TK 133
TK 1562
Chi phí thu mua
VAT đầu vào
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0918
- Chi phí mua hàng hoá bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo
quản, chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho bãi,hao hụt trong định mức
mua hàng.
- Thuế NK = Giá nhập khẩu ( Giá CIF)* thuế suất thuế nhập khẩu
của từng mặt hàng.
Trong trường hợp ngoài việc phải nộp thuế nhập khẩu doanh nghiệp còn
phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu
Thuế GTGT khâu nhập khẩu=(Giá NK + Thuế NK)*Thuế suất thuế
GTGT
1.3.2.4 Xác định trị giá hàng hoá xuất kho:
Do khi nhập hàng hoá theo phương pháp giá gốc bao gồm giá mua và chi
phí mua. Khi đó nhiệm vụ của kế toán là phải theo dõi trị giá mua thực tế cho
từng lần nhập. Các khoản chi phí mua thực tế phát sinh trong quá trình nhập
hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi… được hạch toán
riêng đến cuối tháng tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho tính trị giá vốn
thực tế của hàng hoá xuất kho. Do vậy để xác định được trị giá vốn của hàng
hoá xuất kho ta tiến hành qua các bước sau:
- Bước 1: Áp dụng một trong các phương pháp: Phương pháp đích danh,
phương pháp bình quân, phương pháp nhập trước xuất trước.
- Bước 2: Kế toán cuối kỳ phân bổ chi phí mua cho số hàng hoá đã xuất
kho và số hàng hoá tồn cuối kỳ.
Chi
phí
mua
được
phân
bổ
cho
hàng
xuất
=
𝐶𝑃 𝑚𝑢𝑎 𝑐ầ𝑛 𝑝ℎâ𝑛 𝑏ổ + 𝐶𝑃 𝑚𝑢𝑎 𝑝ℎá𝑡sinh 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á ℎà𝑛𝑔 𝑚𝑢𝑎 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ + 𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á ℎà𝑛𝑔 𝑚𝑢𝑎 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 đầ𝑢 𝑘ỳ
∗
Trị giá
mua
của
hàng
xuất
kho
trong
kỳ
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0919
kho
- Bước 3: Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
theo công thức:
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá xuất
kho
=
Trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho +
Chi phí mua cần phân
bổ cho hàng xuất trong
kỳ
1.4 Kế toán chi tiết hàng hoá:
- Tổ chức kế toán chi tiết hàng hoá tồn kho có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác bảo quản và kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng hàng tồn kho. Kế
toán chi tiết hàng hoá tồn kho vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện
ở phòng kế toán.
- Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện một trong ba phương pháp:
Phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân chuyển và
phương pháp số dư.
1.4.1 Chứng từ sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất hàng hoá đều phải lập chứng từ
đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ quy định chứng từ Quyết định 48/QĐ-BTC chứng ừ sử
dụng:
- PNK (mẫu 01 – VT)
- PXK (mẫu 02 – VT)
- PXK kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá (mẫu 08 – VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06 – VT)
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0920
- Hoá đơn GTGT – MS01 GTKT
- Hoá đơn cước phí vận chuyển.
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 – VT)
Đối với các chứng từ này phải kịp thời, đầy đủ, theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng quy định sử dụng thống nhất theo
quy định của nhà nước, các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiện hoạt động kinh
doanh của đơn vị mà có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn để thoải
thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán như:
1.4.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết:
1.4.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song:
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song
song.
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu kiểm tra:
 Quy trình hạch toán:
Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn
PXK
Thẻ kho
PNK Số
thẻ
chi
tiết
hàng
hoá
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0921
- Tại kho: hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
hàng hoá ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, cuối tháng tính ra số
tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ
kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hoá
tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho hàng hoá
của thủ kho chuyển đến, kế toán phải có nghĩa vụ kiểm tra chính xác của các
chứng từ này rồi ghi chép vào sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng
sổ (thẻ) tính ra tổng số nhập, xuất, tồn kho chi tiết cho từng loại hàng hoá, rồi
đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, lập báo cáo tổng hợp tình hình nhập xuất
tồn hàng hoá.
 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng cho các
doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hoá, khối lượng nhập, xuất không
nhiều và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán không cao.
 Nhận xét:
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm
tra, đảm bảo độ tin cậy cao,có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho kế toán
quản trị.
- Nhược điểm: Khối lượng công việc ghi chép lớn, ghi chép trùng
lặp giữa thủ kho và kế toán.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0922
1.4.2.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi sổ
đối chiếu luân chuyển.
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu kiểm tra:
 Quy trình hạch toán:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập, xuất tồn giống như phương pháp ghi thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để
hạch toán số lượng và số tiền của từng loại hàng hoá theo từng kho. Sổ này
ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng của từng loại hàng hoá, mỗi loại chỉ ghi
một dòng trong sổ. Sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng và ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
PNK
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Sổ kế toán tổng
hợp
PXK
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0923
 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh
nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, không có điều kiện ghi chép nhập xuất hàng
ngày. Trong thực tế phương pháp này không áp dụng nhiều.
 Nhận xét:
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ bị trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế
toán do việc kiểm tra đối chiếu số lượng chỉ được tiến hành vào cuối tháng
nên vẫn còn hạn chế trong kiểm tra.
1.4.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư:
Sơ đồ 1.4:Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu kiểm tra:
 Quy trình hạch toán:
PNK
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng luỹ kế
nhập-xuất-tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ kế toán tổng
hợp
PXK
Sổ
số
dư
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0924
- Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ
kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ
và phân loại theo từng nhóm chi tiết hàng hoá theo quy định. Sau đó lập phiếu
giao nhận chứng từ trong đó ghi số lượng, số hiệu chứng từ của từng nhóm
hàng hoá và giao cho phòng kế toán kèm theo phiếu nhập kho, xuất kho. Cuối
tháng, thủ kho ghi số lượng hàng hoá tồn kho và ghi cả năm, cuối tháng kế
toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ, ghi xong thủ kho phải chuyển trả phòng
kế toán để kiểm tra và tính thành tiền cho hàng hoá.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất hàng
hoá của thủ kho, kế toán kiểm tra chứng từ, ghi giá hạch toán và tính thành
tiền cho hàng hoá. Tổng cộng số tiền trên chứng từ nhập, xuất kho theo từng
nhóm hàng hoá để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ
vào phiếu này ghi vào bảng nhập - xuất -tồn. Bảng này mở cho từng kho, mỗi
kho một tờ, ghi trên cơ sở chứng từ nhập xuất. Cuối tháng tính ra số tồn kho
trên bảng kê nhập xuất tồn. Số liệu tồn kho của từng nhóm hàng hoá sử dụng
để đối chiếu với số dư và đối chiếu với kế toán tổng hợp theo từng nhóm.
 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này sử dụng cho các doanh
nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán vật liệu, hàng hoá nhập - xuất - tồn
kho.
 Nhận xét:
- Ưu điểm: Hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa các thủ kho và
phòng kế toán, cho phép ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán kịp thời,
chính xác.
- Nhược điểm: Khi thực hiện phương pháp này thì phức tạp hono
và phải nhiều thủ tục.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0925
1.5 Kế toán tổng hợp tình hình biến động hàng hoá trong DN.
1.5.1 Kế toán tổng hợp quá trình thu mua hàng hoá nhập kho:
1.5.1.1 Chứng từ sử dụng:
Phiếu NK mẫu 01 – VT
Hoá đơn GTGT mẫu 02/GTGT-3LL
Phiếu chi mẫu 02 –TT
Thẻ kho mẫu S12 – DN
1.5.1.2 Tài khoảnsử dụng.
Tài khoản 156: -Hàng hóa: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện
có và tình hình biến động của các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm
hàng hóa tại kho hàng, quầy hàng.
+ Tài khoản 1561: Giá mua hàng hóa- phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho.
+ Tài khoản 1562: chi phí thu mua hàng hóa- Phản ánh chi phí thu mua
hàng hóa thực tế phát dinh liên quan tới số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và
tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lƣợng
hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ, bao gồm chi phí bảo
hiểm, tiền thuê kho bến bãi, chi phí vận chuyển bốc xếp bảo quản đƣa hàng
hóa từ nơi mua về đến kho, các khoản hao hụt tự nhiên (trong định mức) phát
sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0926
Sơ đồ 1.5:Mô hình hạch toán tổng hợp quá trình nhập kho hàng hoá.
1.5.1.3 Mua hàng trong nước:
+ Mua hàng trực tiếp: theo phương thức này doanh nghiệp cử nhân viên của
mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về
doanh nghiệp bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài.
- Sau khi nhận hàng và ký vào hóa đơn của bên bán, hàng hóa đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, mọi tổn thất xảy ra nếu có trong quá trình
đưa hàng hóa về doanh nghiệp thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm.
- Chứng từ mua hàng trong trường hợp này là: hóa đơn bán hàng, hóa
đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn GTGT. Các chứng từ này do bên bán
lập.
+ Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: doanh nghiệp sẽ ký hợp
đồng với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho
doanh nghiệp theo địa chỉ đã giao dịch trước trong hợp đồng bằng phương
tiện tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tùy thuộc vào
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0927
điều kiện quyết định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi thì hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp khi doanh nghiệp nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chứng từ
gồm có:hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
do bên bán lập gửi đến cho doanh nghiệp.
- Trường hợp mua hàng hóa trên thị trường tự do, người bán không có
hóa đơn, thì doanh nghiệp phải lập phiếu kê mua hàng để làm căn cứ lập
phiếu nhập kho và làm thủ tục thanh toán đồng thời làm căn cứ khấu trừ thuế.
- Hàng hóa mua về có thể làm thủ tục nhập kho hoặc chuyển bán thẳng.
Nếu nhập kho thì bộ phận nhập kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận
hàng hóa nhập kho theo đúng thủ tục quy định. Chứng từ sử dụng trong
trường hợp này là phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập và thủ kho sẽ ghi
số lượng thực nhập vào phiếu. Sau khi nhập kho xong thủ kho cùng ngƣời lập
ký vào phiếu. Phiếu nhập kho được lập thành hai liên, thủ kho giữ liên 2 để
ghi thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1
lưu ở nơi lập phiếu. Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh tình hình thừa
thiếu hàng hóa so với hóa đơn thì phải lập biên bản kiểm nghiệm hàng để
phản ánh số hàng hóa thừa thiếu làm cơ sở tìm nguyên nhân xử lý.
Phương pháp phản ánh nghiệp vụ mua hàng: Trong kỳ khi mua hàng
hóa nhập kho, căn cứ vào hóa đơn mua hàng và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 156: Trị giá hàng mua theo hóa đơn (giá chưa thuế)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
Trường hợp hàng mua về chuyển bán thẳng không qua nhập kho.
Nợ TK 632: Trị giá mua theo hóa đơn của hàng đã bán
Nợ TK 157: Trị giá mua theo hóa đơn hàng gửi bán
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0928
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
Trường hợp hàng hoá chưa về mà hoá đơn đã về thì kế toán chỉ lưu hoá
đơn và sang kỳ sau khi hàng hoá về nhập kho mơi phản ánh trạng thái thực
nhập và kèm theo hoá đơn.
1.5.1.4 Mua hàng từ nước ngoài:
Nhập khẩu trực tiếp:
Nội dung và phương pháp phản ánh
(1) Ký quỹ mở L/C:
Nợ TK 144
Có TK 112,1122,311
(2) Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan đến hàng
nhập để phản ánh trị giá hàng hóa nhập khẩu trực tiếp đã đƣợc nhập kho.
Nợ TK 1561: Tỷ giá thực tế
Có TK 331: Theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán
Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá
(3) Nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 3333
Nợ TK 33312
Có TK 111, 112
(4) Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 1561
Có TK 3333
(5) Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ.
Nợ TK 133
Có TK 33312
(6) Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0929
Nợ TK 1562
Có TK 111, 112,141, 331
(7) (7a) Nếu hàng nhập khẩu đã về đến cảng nhƣng đến cuối kỳ
chưa làm xong thủ tục hải quan để về nhập kho.
Nợ TK 151: Tỷ giá thực tế
Có TK 331: Tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán
Có TK 413 (hoặc Nợ TK 413): Chênh lệch tỷ giá
- Khi nhập kho, ghi :
Nợ TK 1561
Có TK 151
(8) (7b) Khi kiểm nhận không nhập kho mà bán thẳng cho khách
hoặc bán trực tiếp tại ga.
Nợ TK 157: Trị giá hàng hóa nhập khẩu chuyển đi bán
Nợ TK 632: Trị giá hàng hóa nhập khẩu bán trực tiếp tại ga
Có TK151:
1.5.2 Kế toán tổng hợp quá trình xuất bán hàng hoá:
1.5.2.1 Hàng xuất bán, gửi bán:
Trị giá hàng xuất bán đƣợc xác định là tiêu thụ ,căn cứ vào Hoá đơn
GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1561: Hàng hoá
Phản ánh doanh thu bán hàng: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và hàng hoá xuất bán thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111,112,131,....(Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Giá bán chƣa có thuế GTGT)
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0930
Nếu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp
trực tiếp,hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT :
Nợ TK 111,112,131,…(Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Tổng giá thanh toán)
Khi xuất kho hàng hoá gửi bán:
Nợ TK 157-Hàng gửi đi bán
Có TK 1561- Hàng hoá
1.5.2.2 Thuê ngoài, gia công chế biến hàng hoá:
+Khi xuất kho:
Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
Có TK 1561 (Hàng hoá)
+Chi phí gia công, chế biến:
Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đƣợc khấu trừ)
Có TK 111,112,331,…
+Gia công xong nhập lại kho:
Nợ TK 1561
Có TK 154
1.5.2.3 Xuất khẩu trực tiếp:
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc xuất khẩu hàng hoá bán là ít, nên ta
không xét đến trường hợp này.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0931
Sơ đồ 1.6:Sơ đồ tổng hợp xuất kho hàng hoá.
1.6 Các phương pháp kế toán tổng hợp hàng hoá:
1.6.1 Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.6.1.1 Đặc điểm của phương pháp KKTX:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hóa trên sổ
kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng đã xuất trong kỳ.
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng tồn kho
nói chung (hàng hóa nói riêng) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế
toán hàng tồn kho. Trị giá của hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo
dõi phản ánh trên TK 611 -Mua hàng (TK 6112: mua hàng hóa).
- Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các tài khoản kế toán hàng
tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ
kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0932
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều
chủng loại hàng hóa với mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, tình hình nhập
xuất liên tục, thường xuyên.
- Phương pháp này đơn giản, giảm nhẹ đƣợc khối lượng ghi chép kế
toán nhưng độ chính xác về giá trị hàng hóa xuất kho bị ảnh hưởng của chất
lượng, công tác quản lý tại kho quầy, bến bãi.
 Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 156: Tài khoản hàng hoá.
Kết cấu cơ bản của tài khoản như sau:
. Bên Nợ ghi:
- Trị giá vốn hàng hoá nhập trong kỳ.
- Số tiền điều chỉnh tăng giá hàng hoá khi hàng hoá đánh giá lại.
- Trị giá hàng hoá thừa khi phát hiện kiểm kê.
. Bên Có ghi:
- Trị giá vốn thực tế hàng xuất trong kỳ.
- Số tiền giảm giá chiết khấu thương mại (khi mà việc chiết khấu
được thực hiện sau khi mua nhiều lần hàng)
- Trị giá hàng hoá thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Tài khoản này gồm 2 TK cấp 2:
. TK 1561: Trị giá mua hàng hoá.
. TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
- TK 157: Hàng gửi đi bán.
Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã gửi đi bán cho khách hàng hoặc
nhờ đại lý, ký gửi nhưng chưa kịp thanh toán.
- TK 632: Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng hoá.
- TK 1593: Dự phòng giảm giá HTK.
 Kế toán nhập hàng hoá:
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0933
Quá trình mua hàng ở DNTM hoàn tất mua hàng đã kiểm kê nhập kho
hoặc chuyển bán thẳng và tiền mua hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Quá trình mua hàng của doanh nghiệp thương mại có thể phát sinh các
trường hợp sau:
- Hàng và hoá đơn cùng về trong tháng: Quá trình mua hàng hoàn tất
trong tháng. Công ty đã nhận được hoá đơn và chứng từ thanh toán của bên
bán, DN đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa
về hoặc đã về nhưng chưa kiểm định nhập kho. Trong trường hợp này sẽ phát
sinh hàng mua đang đi đường hoặc hàng đợi kiểm nhận cuối tháng. Khi đó
tạm thời kế toán chưa ghi sổ, lưu hoá đơn vào bộ hồ sơ riêng: Hồ sơ đang đi
đường. Sang tháng nhận được hàng hoá căn cứ vào PNK mới bắt đầu ghi sổ.
Nếu trong kỳ kế toán nhận được PNK và các chứng từ liên quan thì kết
hợp với PNK và hoá đơn kế toán hạch toán:
. DN tính và nộp thuế theo PPKT:
Nợ TK 156 (GVTTNK)
Nợ TK 1331 (Số thuế GTGT đủ đk khấu trừ)
Có TK 111,112,331…
. DN tính và nộp thuế theo PP trực tiếp:
Nợ TK 156 (Trị giá vốn NK bao gồm cả tiền thuế)
Có TK 111,112,331…
- Hàng về trước, hoá đơn về sau: Trong tháng nhận được hàng do bên
bán chuyển đến theo hợp đồng nhưng chưa nhận được hoá đơn.
. Tạm thời lưu PNK và chưa ghi sổ nghiệp vụ.
. Trong kỳ nhận được hoá đơn kết hợp PNK và hoá đơn để ghi
như TH trên.
. Cuối kỳ vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán sẽ ghi sổ hàng hoá
mua về theo giá tạm tính.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0934
Nợ TK 156
Có TK 331
. Sang tháng nhận được hoá đơn xác định được giá vốn thực tế
tiến hành xử lý theo 2 phương án:
PA1: Xoá bút toán đã ghi bằng cách ghi số âm lại bút toán đó:
Nợ TK 156 (ghi âm)
Có TK 331 (ghi âm)
Đồng thời ghi bút toán bổ sung:
Nợ TK156
Nợ TK 1331
Có TK 331
PA2: Điều chỉnh chênh lệch.
Điều chỉnh cho Thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 1331 (theo hoá đơn)
Có TK 331
Điều chỉnh giá vốn thực tế nhập kho:
. Nếu GVTTNK > Giá tạm tính đã ghi:
Nợ TK 156
Có TK 331
. Nếu GVTTNK < Giá tạm tính đã ghi:
Nợ TK 156
Có TK 331 (ghi số âm phần chênh lệch)
 Kế toán xuất hàng hoá:
Đối với DNTM việc xuất hàng hoá cũng chính là bán hàng hoá, do vậy
trong các doanh nghiệp thương mại tiêu thụ hàng hoá có thể được thực hiện
theo các phương pháp như sau:
. Xuất bán theo phương thức bán buôn.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0935
. Xuất bán theo phương thức bán lẻ.
. Xuất bán theo phương thức bán hàng đại lý.
Trình tự kế toán hàng hoá nhập, xuất, tồn hàng hoá được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0936
Sơ đồ 1.7:Sơ đồ hạch toán TK 156 theo PP KKTX DN nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ.
1.6.1.2 Đặc điểm của phương pháp KKĐK:
PP kiểm kê định kỳ tức là không theo dõi số lựơng xuất trên báo cáo kế
toán mà cuối kỳ mới tổng hợp lại để kết chuyển dựa trên công thức sau:
[XUẤT TRONG KỲ = ĐẦU KỲ + NHẬP TRONG KỲ - TỒN CUỐI
KỲ]
Tồn cuối kỳ được xác định dựa trên kiểm kê; đây là công tác quan trọng
nhất trong phương pháp kiểm kê định kỳ. Vì phải có số liệu chính xác thì mới
tính được giá thành hay chốt số liệu hàng tồn kho trên báo cáo tài chính,
 TK sử dụng:
TK 611:
TK 156 (cuối kỳ và đầu kỳ kết chuyển)
 Trình tự hạch toán:
. Đầu kỳ kết chuyển toàn bộ số dư đầu kỳ của HTK:
Nợ TK 611
Có TK 156
. Hàng mua về nhập trong kỳ:
Nợ TK 611
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331…
. Cuối kỳ kiểm kê hàng hoá, xác định được trị giá tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 156
Có TK 611
. Xác định trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Nợ TK 632
Có TK 611
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0937
Sơ đồ 1.8: Hạch toán TK theo phương pháp KKĐK (DN nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ)
1.7 Tổ chức kế toán hàng hoá trong điều kiện kế toán máy.
1.7.1 Tổ chức khai báo mã hoá ban đầu.
Hàng hoá trong DNTM thường đa dạng về chủng loại, mẫu mã, biến
động thường xuyên. Do đó yêu cầu đặt ra là phải chia ra từng loại, từng
nhóm, từng danh điểm hàng hoá để quản lý. Với yêu cầu này đòi hỏi phải mã
hoá đối tượng kế toán là hàng hoá đến từng danh điểm. Vì vậy danh mục hàng
hoá được chi tiết đến từng danh điểm và khi kết hợp với TK hàng hoá (TK
156) sẽ tạo ra hệ thống sổ chi tiết từng vật tư, hàng hoá. Khi nhập dữ liệu nhất
thiết phải chỉ ra danh điểm hàng hoá và để tăng tính tự động hoá, có thể đặt
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0938
sẵn mức thuế suất thuế GTGT của từng hàng hoá ở phần danh mục. Với hàng
hoá khi nhập kho và xuất kho phải ghi rõ tên kho bảo quản, lưu trữ và đó là cơ
sở kiểm tra số lượng tồn kho của từng hàng hoá. Đặc biệt là trong điều kiện
kế toán máy thì việc kế toán chi tiết hàng hoá tại kho và phòng kế toán rất
thuận tiện nhất là theo phương pháp ghi thẻ song song khi mà phòng kế toán
và ở kho có máy tính nối mạng.
Với nghiệp vụ nhập hàng hoá cần thiết phải nhập dữ liệu về giá mua, các
chi phí được tính vào giá vốn hàng nhập kho. Trường hợp nhập cùng một
phiếu nhiều loại hàng hoá, hệ thống cũng cho phép nhập cùng nhưng phải
nhập cùng kho. Nếu phát sinh chi phí thu mua, cần phải phân bổ chi phí cho
từng lần nhập hàng hoá nhập kho để làm căn cứ tính giá vốn xuất kho.
Đối với các nghiệp vụ xuất hàng hoá thì chương trình phải tự động tính
được giá vốn xuất kho. Theo quy định, giá vốn của hàng hoá xuất kho có thể
tính bằng một trong các phương pháp: Thực tế đích danh, Bình quân gia
quyền, Nhập trước xuất trước.
Đối với hàng hoá xuất bán ngoài, việc phản ánh doanh thu còn phải phản
ánh giá vốn hàng xuất bán. Nhưng nếu DN sử dụng pp tính giá HTK là bình
quân gia quyền thì cuối kỳ thực hiện thao tác xác định giá vốn.
Như vậy đối với phần hành kế toán hàng hoá chương trình kế toán phải
theo dõi cho từng lần nhập, đông thời cho biết số lượng hàng tồn kho khi xuất
và tính giá vốn của hàng hoá xuất để phản ánh bút toán giá vốn cùng với các
bút toán khác. Các sổ báo cáo có thể xem như sổ chi tiết, bảng kê nhập xuất
tồn, bảng tồn kho hàng hoá theo kho… Với việc áp dụng phần mềm có thể
cho phép kế toán biết số lượng tồn kho của từng hàng hoá theo từng kho ở bất
cứ thời điểm nào.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0939
1.7.2 Nhập số liệu theo từng loại chứng từ.
Các loại chứng từ có thể gặp: Hoá đơn GTGT, (HĐ bán hàng đối với DN
áp dụng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp), Phiếu NK, XK…
Màn hình nhập liệu của phần mềm MISA:
Công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Thương mại Trường Xuân Việt
Nam được tự động hóa bằng phần mềm kế toán Misa SME.NET 2015 do
Công ty Cổ Phần Misa cung cấp. MISA SME.NET 2015 là phần mềm kế toán
dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phần mềm được thiết kế từ nhiều
phân hệ độc lập, tích hợp với nhau tạo thành một hệ thống quản trị tài chính
chặt chẽ, tích hợp hàng loạt những tính năng ưu việt, tự động hóa tất cả các
nghiệp vụ kế toán, dữ liệu tài chính được cập nhật từng giây, là công cụ hỗ trợ
đắc lực cho các doanh nghiệp trong công tác hạch toán kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính:
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0940
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ, một này có rất nhiều hoạt động nên kế
toán tổng hợp trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để tiện cho việc theo dõi, sau
đó chỉ cần tổng hợp số liệu tổng hợp và ghi trên phần mềm.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được
dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập
dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm
kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
1.7.3 Kết chuyển xác định giá vốn.
Cuối tháng kế toán dùng phần mềm kết chuyển giá vốn.
1.8 Vấn đề kiểm kê hàng hoá.
1.8.1 Khái niệm:
Kiểm kê hàng hoá tồn kho nhằm xác định chính xác số lượng, chất
lượng, giá trị từng loại hàng hoá hiện có của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình
bảo quản nhập - xuất và sử dụng hàng hoá, phát hiện và xử lý kịp thời những
hàng hoá hao hụt, hư hỏng, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa hiện tượng
tham ô lãng phí hàng hoá. Co biện pháp xử lý kịp thời những hiện tượng tiêu
cực nhằm chấn chỉnh và đưa vào nề nếp công tác hạch toán hàng hoá ở DN.
Đánh giá lại hàng hoá thường được thực hiện trong trường hợp Nhà
nước quy định nhằm bảo toàn vốn kinh doanh khi có sự biến động lớn về giá
cả và đem hàng hoá đi góp vốn liên doanh.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0941
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm kê hàng hoá có thể được thực hiện theo
phạm vi từng bộ phận, đơn vị hoặc toàn doanh nghiệp, kiểm kê định kỳ hoặc
kiểm kê bất thường.
Khi kiểm kê DN phải lập hội đồng hoặc ban kiểm kê phải có thành phần
của đại diện pháp luật lãnh đạo, những người chịu trách nhiệm vật chất về bảo
quản hàng hoá, phòng kế toán và cán bộ quản lý doanh nghiệp khi kiểm kê
phải thực hiện cân, đo, đong, đếm và lập biên bản kiểm kê (08 – VT). Xác
định chênh lệch giữa số liệu kiểm kê và số liệu ghi trong sổ sách kế toán, đề
xuất ý kiến xử lý khoản chênh lệch nếu có.
1.8.2 Phương pháp hạch toán khi kiểm kê.
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng hoá trong kho:
. Trường hợp hàng hoá thừa chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 156
Có TK 3381
. Trường hợp hàng hoá thiếu, chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 1381
Có TK 156
. Trường hợp phát hiện hàng hoá thiếu đã xác định được nguyên nhân
người phạm lỗi phải bồi thường:
Nợ TK 111
Nợ TK 334
Nợ TK 1338
Có TK 156
- Trường hợp kiểm nhận hàng hoá mua về nhập kho, nếu số kiểm nhận
lớn hơn hoặc nhỏ hơn số ghi trên hoá đơn, Hội đồng hoặc ban kiểm nhận phải
lập biên bản kiểm nghiệm (MS 05 – VT) và xác định nguyên nhân cụ thể để
kế toán ghi sổ.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0942
Nếu thừa với số lượng lớn do bên bán giao nhầm thì kế toán ghi vào TK
002 Vật tư hàng hoá giữ hộ. Và thông báo với bên bán để giải quyết.
Trường hợp hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 156:Số thực nhập
Nợ TK 138: Số thiếu
Có TK 111, 112, 331: Số ghi trên hoá đơn.
Nếu giá trị hàng hoá thiếu nằm trong phạm vi hao hụt trong định mức thì
được tính vào giá trị vật tư, hàng hoá nhập kho.
- Trường hợp đánh giá lại hàng hoá, DN phải lập hội đồng hoặc ban đánh
giá lại. Căn cứ vào kết quả đánh giá lại:
. Nếu đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch ghi:
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK 156: Hàng hoá
. Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch ghi:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TS.
1.8.3 Xử lý kếtquả kiểm kê và đánh giá lại hàng hoá:
Căn cứ vào quyết định của hội đồng, xử lý như sau:
- Số hàng hoá thừa:
Nợ TK 3381
Có TK 711
- Số hàng hoá thiếu:
. Hao hụt trong định mức:
Nợ TK 632
Có TK 1381
. Số hàng hoá thiếu, người chịu trách nhiệm phải bồi thường:
Nợ TK 1388
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0943
Nợ TK 334
Nợ TK 111
Có TK 1381
- Đối với kiểm kê chênh lệch do đánh giá lại, nếu được phép ghi tăng,
giảm nguồn vốn kinh doanh:
. Nếu ghi tăng NVKD:
Nợ TK 421 CLĐGLTS
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
. Nếu ghi giảm NVKD:
Nợ TK 411: NVKD
Có TK 421: CLĐGLTS
1.9 Kế toán dự phòng giảm giá HTK:
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh
phần giá trị bị ghi xuống thấp hơn so với giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn
kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt
hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá đồng thời
cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán. Cuối kỳ kế
toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số chênh lệch giữa giá
gốc của hàng tồn kho và giá trị thuần chính là số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại
vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho.
Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Việc ước tính
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng
tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Ngoài ra khi ước tính giá trị
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0944
thuần có thể thực hiện được phải xét đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn
kho.
Để hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử
dụng tài khoản 1593 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị
thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
Kế cấu và nội dung của TK 1593:
Theo chế độ kế toán hiện hành, vào cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được lập ở
cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã được lập ở cuối kỳ kế
toán năm trước thì kế toán phản ánh số chênh lệch (bổ sung thêm) như sau:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn
kho).
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 1593
Giá trị dự phòng giảm giá
HTK được hoàn nhập khi giảm
giá vốn hàng bán trong kỳ
Giá trị dự phòng giảm giá HTK đã
được lập tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
Cộng phát sinh Cộng phát sinh
Số dư cuốikỳ: Giá trị dự phòng
giảm giá HTK hiện có trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0945
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được lập ở
cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã được lập ở cuối kỳ kế
toán năm trước thì kế toán phản ánh số chênh lệch (hoàn nhập) như sau:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn
kho).
1.10 Trình bày chỉ tiêu trên Báo cáo Tàichính.
Chỉ tiêu HTK mã số 140: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm
báo cáo.
Được xác định là: MS 140 = MS 141 + MS 149
Hàng tồn kho(mã số 141) phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, được luân chuyển trong một chu kỳ kinh
doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm giá trị
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn và giá trị thiết bị, vật tư, phụ tùng
thay thế dài hạn.
Cơ sổ số liệu: Tổng hợp số dư nợ các tài khoản 152, 153, 154, 156, 157.
Dự phòng giảm giá HTK (mã số 149):Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự
phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo sau khi trừ số
dự phòng giảm giá đã lập cho các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
dài hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 1593 “Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho”, chi tiết dự phòng cho các khoản mục được
trình bày là hàng tồn kho trong chỉ tiêu Mã số 141 và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (...).
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0946
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG
HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG XUÂN.
2.1. Tổng quan về đơn vị thực tập “Công ty Cổ phần Thương mại
Trường Xuân”
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
2.1.1.1. Tên, địa chỉ giao dịch:
- Tên công ty: Công ty Cổ phần thương mại Trường Xuân.
- Địa chỉ: Số nhà 442 Bà Triệu, Phường Đông Thọ, Thành phố Thanh
Hoá, Tỉnh Thanh Hoá.
- Điện thoại: 0373 853 443
- Fax: 3718034
- Email: CTCPTMTruongXuan@gmail.com
- Mã số thuế: 28007826266
- Giấy chứng nhận kinh doanh số: 28007826266 do Sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh Thanh Hoá cấp ngày 26/12/2003
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp: Chi cục thuế Thành phố Thanh Hoá.
- Tài khoản ngân hàng giao dịch: 102010000374680 – Ngân hàng TMCP
Công thương CN Thanh Hoá.
- Vốn điều lệ: 45 tỷ đồng.
- Ngành nghề kinh doanh:
Với định hướng lấy kinh doanh xăng dầu là hoạt động chính, đồng thời
chọn lọc một số ngành kinh doanh mới có hiệu quả để đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh đến thời điểm này công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh sau:
. Kinh doanh xăng, dầu: Bán buôn, bán lẻ; đây là hoạt động kinh doanh
chính với doanh thu năm 2014 là gần 200 tỷ chiếm tỷ trọng là 75%
. Kinh doanh vận tải xăng dầu: Với 200 chiếc ô tô xitccc dung tích
10.000 lít tương đương với 10m3, hoạt động vận tải của công ty đã đáp ứng
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0947
nhu cầu vận tải của khách hàng trong toàn tỉnh và một số tỉnh lân cận như
Nghệ An, Ninh Bình…
2.1.1.2. Lịch sử ra đời và sự phát triển của Công ty:
Công ty Cổ phần thương mại Trường Xuân – Thanh Hoá được thành lập
ngày 26/12/2003 theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thanh
Hoá.
Văn phòng đại diện chính của công ty là: Số nhà 442 Bà Triệu, Phường
Đông Thọ, Thành phố Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá.
Khi mới thành lập, công ty là một doanh nghiệp còn non trẻ với đội ngũ
lãnh đạo chưa chuyên nghiệp, công ty đã gặp không ít những khó khăn chỉ với
2 chiếc ô tô xitccc chuyên vận tải xăng dầu đường bộ. Nguồn vốn còn khan
hiếm, công ty quyết định chọn ngành kinh doanh vận tải xăng dầu là ngành
nghề chủ yếu. Và khách hàng chính của công ty lúc này là Công ty xăng dầu
Thanh Hoá.
Sau một thời gian dài, khi đã có đủ nguồn lực và kinh nghiệm công ty đã
không ngừng mở rộng quy mô và chuyển sang kinh doanh xăng dầu và chọn
ngành kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực hoạt động chủ yếu. Cụ thể:
- Tháng 4/2004: Thành lập cửa hàng xăng dầu đầu tiên tại Bắc Cầu Tào
Địa chỉ: Hoằng Lý - Hoằng Hoá – Thanh Hoá
- Tháng 8/2005: Thành lập cửa hàng xăng dầu Vân Du
Địa chỉ: Thị Trấn Vân Du - Huyện Thạch Thành – Thanh Hoá
- Tháng 7/2008: Thành lập cửa hàng xăng dầu Nga Thắng
Địa chỉ: Nga Thắng – Nga Sơn – Thanh Hoá
- Tháng 6/2009: Thành lập cửa hàng xăng dầu Bà Triệu
Địa chỉ: Phường Đông Thọ - TP Thanh Hoá
- Tháng 3/2010: Thành lập cửa hàng xăng dầu Cầu Voi
Địa chỉ: 223 Hải Thượng Lãn Ông – TP Thanh Hoá
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0948
- Tháng 5/2010: Thành lập cửa hàng xăng dầu Đông Tiến
Địa chỉ: Đông Tiến, Đông Sơn, Thanh Hoá
- Tháng 6/2011: Thành lập cửa hàng xăng dầu Nông Cống
Địa chỉ: Thị trấn Nông Cống – Nông Cống – Thanh Hoá
- Tháng 3/2012: Thành lập cửa hàng xăng dầu Trung Sơn
Địa chỉ: Trung Sơn – Quan Hoá – Thanh Hoá
Cho đến nay qua một chặng đường hơn 10 năm hình thành và phát triển,
công ty đã đứng vững trên thị trường và khẳng định vị thế với trên 25% thị
phần xăng dầu trong toàn tỉnh Thanh Hoá. Đối với ngành vận tải xăng dầu thì
công ty cũng đã mở rộng quy mô khá lớn với 10 ô tô xitcc đáp ứng nhu cầu
vận tải xăng dầu của công ty cũng như của khách hàng trong tỉnh, so với số
lượng xe của những năm bắt đầu hình thành thì số lượng xe đã tăng lên đáng
kể đã cho thấy Tài sản của công ty tăng lên rõ rệt.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
- Chức năng chính của công ty: cung cấp sản phẩm xăng, dầu cho
phương tiện giao thông và cho các xí nghiệp, nhà máy trong địa bàn toàn tỉnh
Thanh Hoá. Qua đó là cơ sở cho sự vận hành của nền kinh tế.
- Nhiệm vụ chung:
. Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh thích ứng với
nhu cầu thị trường về các sản phẩm xăng, dầu và các sản phẩm dịch vụ khác
có liên quan đến xăng, dầu mà công ty tham gia kinh doanh.
. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, hiện đại hoá thiết bị công
nghệ về cả quy mô lẫn tốc độ vào sản xuất kinh doanh.
. Việc sản xuất kinh doanh phải thực hiện theo quy định của pháp luật
về an toàn cháy nổ và bảo vệ môi trường.
. Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của công nhân viên, người lao động
và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0949
- Theo định hướng trên, công ty đầu tư mọi nguồn lực cho đầu tư phát
triển, nâng cao giá trị cho doanh nghiệp với những nhiệm vụ trọng tâm sau:
. Tiếp tục phát triển và củng cố thị phần của công ty trong toàn tỉnh và
đẩy mạnh sang các tỉnh lân cận, đổi mới hoàn thiện phương thức kinh doanh
thích nghi với điều kiện hợp tác và cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật Việt
Nam và Quốc tế. Vừa nâng cao hiệu quả kinh tế, vừa dảm bảo hiệu quả chính
trị xã hội.
. Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để hiện đại hoá và xây dựng
các công trình quan trọng như: kho, bể chứa, đường ống, mạng lưới cửa hàng
bán lẻ xăng dầu, các dây chuyền công nghệ nhập kho xuất kho xăng dầu…
Công ty cam kết bảo vệ an toàn môi trường sinh thái và sẵn sàng hợp tác với
cơ quan bảo vệ môi trường để khắc phục hậu quả trong trường hợp rủi ro kho
chứa bị rò rỉ. Đồng thời chia sẻ cơ hội đầu tư với các đối tác trong và ngoài
địa bàn.
. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, từng bước hình thành những
chuyên gia đầu ngành, đội ngũ quản trị kinh doanh năng động, hiệu quả, đội
ngũ nhân công được đào tạo phù hợp với yêu cầu hiện tại.
2.1.3. Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2013 –
2015:
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Hàng tồn kho 8,925,731,704 12,566,022,619 11,020,539,303
Giá vốn hàng bán
290,473,781,41
8
253,016,562,52
7
321,251,228,94
7
Tổng doanh thu
298,146,760,58
6
260,565,792,66
7
332,175,633,69
3
Tổng các khoản phải
nộp NN (25,314,028) - -
Tổng LN sau thuế 175,700,983 255,175,222 407,643,070
Tổng TS 40,685,823,623 62,155,996,474 84,038,029,685
Bảng phản ánh tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2013 - 2015
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0950
Từ bảng trên ta thấy, tình hình HTK cuối kỳ tăng mạnh vào cuối năm
2014, nhưng lại giảm vào cuối năm 2015, Công ty đã giảm số HTK cuối năm
xuống, để không bị lượng hàng tồn kho quá nhiều, đồng thời vẫn đáp ứng
được nhu cầu thị trường cho đầu năm 2016.
Giá vốn và doanh thu giảm đáng kể từ cuối năm 2013 đến cuối năm
2014, và tăng mạnh vào năm 2015. DN cần xem xét nguyên nhân tại sao lại
có sự giảm doanh thu đáng kể như vậy.
Dù vậy lợi nhuận sau thuế vẫn có xu hướng tăng, cho thấy tình hình kinh
doanh của DN có xu hướng đi lên.
Tổng TS của DN ngày càng mở rộng vào cuối năm 2015 lên đến trên 84
tỷ.
Nhận xét: Nhìn chung DN vẫn đang có xu hướng tăng doanh thu và lợi
nhuận sau thuế.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh:
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay,
việc quản lý doanh nghiệp nói chung hay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nói
riêng là vô cùng quan trọng, nó quyết định phần lớn đến sự thành hay bại của
doanh nghiệp. Do việc việc sắp xếp các phòng ban hợp lý đảm bảo sự lưu
thông gọn nhẹ của các cấp quản lý sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn
của doanh nghiệp sẽ góp phần không nhỏ trong hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Với mặt hàng kinh doanh đặc biệt và mạng lưới kinh doanh khá rộng nên
bộ máy quản lý của công ty mang những nét đặc thù riêng. Cụ thể: bộ máy
quản lý của công ty áp dụng cơ cấu trực tuyến, với chức năng nhằm đáp ứng
kịp thời thông tin, số liệu cho các cấp lãnh đạo và các chỉ thị, mệnh lệnh của
lãnh đạo được truyền đạt trực tiếp đến các bộ phận một cách cụ thể nhất với
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0951
mục đích là đưa thông tin đi một cách nhanh nhất, thực hiện thông tin một
cách hiệu quả nhất.
Công ty đã sắp xếp những cán bộ chủ chốt có năng lực, trình độ, có
phẩm chất đạo đức, có sức khoẻ, nhiệt tình và với mong muốn gắn bó lâu dài
với công ty và những vị trí quan trọng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Hội đồng quản trị
Phòng vận tải
Phòng Tài chính - Kế
toán
Cửa
hàng
xăng
dầu
Nga
Thắng
Phòng kiểm tra chất
lượng
Phòng tổ chức hành
chính
Cửa
hàng
xăng
dầu
Bà
Triệu
Cửa
hàng
xăng
dầu
Cầu
Voi
Cửa
hàng
xăng
dầu
Đông
Tiến
Cửa
hàng
xăng
dầu
Nông
Cống
Cửa
hàng
xăng
dầu
Trung
Sơn
Cửa
hàng
xăng
dầu
Bắc
Cầu
Tào
Cửa
hàng
xăng
dầu
Vân Du
Ban Giám Đốc
Phòng kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0952
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty.
. Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để ra quyết định.
HĐQT bao gồm 7 thành viên: Chủ tịch hội đồng quản trị là người lãnh
đạo cao nhất có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm trước nhà nước
về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ tịch hội
đồng quản trị có trách nhiệm cùng với uỷ viên thường trực hướng dẫn các
phòng ban thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể của mình.
. Ban giám đốc: Là người nhận chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT, có nhiệm vụ
đưa ra những quyết định trong lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm với
HĐQT trước những quyết định của mình. Đồng thời nhận phản hồi các thông
tin từ phòng ban nghiệp vụ để bàn hướng giải quyết.
Đối với Công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân thì Chủ tịch hội
đồng quản trị đảm nhiệm luôn chức năng Giám đốc là ông Lưu Minh Hồng.
. Phòng kiểm tra chất lượng: Phòng này có chức năng kiểm tra chất
lượng xăng dầu nhập mua vào và nhập xuất ra. Đồng thời kiểm tra cả chất
lượng bể chứa có còn đảm bảo được hay không, tránh rò rỉ xăng dầu. Gồm 3
thành viên trong đó có 1 trưởng phòng và 2 kiểm soát viên.
. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thống kê kế hoạch kinh doanh và báo
cáo kết quả bán xăng, dầu trong từ kỳ, đồng thời theo dõi mức độ tiêu thụ
xăng dầu để lên kế hoạch cho việc nhập hàng tiếp theo. Nhận thông tin phản
hồi trực tiếp từ các cửa hàng xăng dầu để kịp thời điều động vận chuyển hàng
hoá đến nhằm cho việc bán buôn bán lẻ không bị dán đoạn do bị thiếu hàng
hoá.
. Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng chính là tham mưu giúp việc
cho Ban Giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, công
tác đào tạo, thanh tra hàng chính nhân sự.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0953
. Phòng Tài chính - Kế toán: Chịu trách nhiệm cân đối thu chi, theo dõi
tình hình nguồn vốn, sự biến động của tài sản… Tổng hợp sổ sách, báo cáo,
kịp thời điều chỉnh chi tiêu đối với từng bộ phận phòng ban sao cho hiệu quả
nhất.
. Phòng vận tải: Nhiệm vụ của phòng vận tải là điều khiển hoạt động
của đội xe trong quá trình vận chuyển hàng hoá cho bản thân công ty đến các
cửa hàng xăng dầu trực thuộc cũng như vận tải cho khách hàng trong và ngoài
tỉnh.
. Các cửa hàng xăng dầu: Cửa hàng xăng dầu có nhiệm vụ bán lẻ trực
tiếp cho khách, và có thể bán xỉ cho các cửa hàng bán lẻ khác khi có sự yêu
cầu. Đồng thời ghi chép và báo cáo cho kế toán tại cửa hàng hàng ngày.
Mỗi cửa hàng bao gồm 1 cửa hàng trưởng, một kế toán viên và 4 nhân
viên bán hàng. Kế toán ở cửa hàng phải có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kinh
doanh trong ngày để nộp về cho phòng kế toán để theo dõi.
2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty cổ phần thương mại Trường
Xuân.
2.1.5.1. Hình thức và cơ cấutổ chức bộ máy kế toán:
Công tác kế toán của công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung,
xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty là quy
mô lớn, hoạt động tập trung trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Với mô hình này
công tác kế toán được phân bổ chủ yếu cho các đơn vị cấp dưới (đó chính là
kế toán viên tại các cửa hàng) còn lại công việc kế toán thực hiện ở cấp trên
phần lớn là tổng hợp và lập báo cáo kế toán chung toàn doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0954
Mô hình bộ máy kế toán tập trung tại doanh nghiệp:
Cụ thể:
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong công
ty theo đúng chính sách, chế độ hiện hành. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của
chứng từ, việc ghi sổ, từ đó nhập dữ liệu tổng hợp, lập báo cáo tài chính. Là
người chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính của công ty, tham mưu cho giám
đốc trong công tác tổ chức hệ thống kế toán, cũng như trong việc ra quyết
định về tài chính, đồng thời còn có trách nhiệm đôn đốc theo dõi hoạt động
của các kế toán viên. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về số
lượng và chất lượng báo cáo tài chính.
Kế toán trưởng
Kế toán tại các cửa hàng Kế toán tại các cửa hàng
Kế
toán
Bán
hàng
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
hàng
hoá
Kế
toán
tiền
lương
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0955
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ nhận hợp đồng bán hàng, mua hàng,
kiểm tra nội dung, điều khoản trong hợp đồng, thêm mã khách hàng, mã nhà
cung cấp mới nếu có. Kiểm tra, đốc thúc công nợ với khách hàng và nhà cung
cấp, kiểm tra chi tiết công nợ của từng khách hàng, từng nhà cung cấp theo
chứng từ công nợ liên quan, hạn thanh toán, số tiền đã quá hạn để báo cho bộ
phận kinh doanh và ban giám đốc đốc thúc nợ. Theo dõi tình hình nợ, thanh
toán của nhà cung cấp và khách hàng. Định kỳ xác nhận công nợ với các nhà
cung cấp và khách hàng. Định kỳ lập báo cáo công nợ liên quan gửi lên cho
Kế toán trưởng.
- Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ làm báo giá, cập nhật giá cả, hàng hóa
mới. Quản lý sổ sách, chứng từ liên quan đến bán hàng của công ty. Nhập số
liệu bán hàng, tổng hợp số liệu bán hàng. Theo dõi, tính chiết khấu cho khách
hàng. Hàng ngày, thực hiện đối chiếu với thủ quỹ về số lượng tiền mặt xuất,
nhập, tồn cuối ngày. Theo dõidoanh thu bán hàng, theo dõi các khoản thu, chi
tiền mặt.
- Kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ hàng ngày ghi chép, lập chứng từ nhập,
xuất hàng hóa. Kiểm tra cách sắp xếp hàng hóa trong kho, đối chiếu với số
liệu nhập xuất với kế toán tổng hợp. Tính giá vốn xuất kho, giá trị nhập kho.
Lập biên bản kiểm kê hàng tồn kho. Lập báo cáo nhập, xuất, tồn hàng hóa.
Hàng ngày, đối chiếu với thủ kho về lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn hàng
ngày.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ Theo dõi tình hình thu, chi, tăng,
giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền. Báo cáo giám đốc
thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh toán,
kỷ luật tín dụng. Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường
xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt. Tham gia
vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời.
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0956
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác,
kịp thời số lượng, giá trị TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng
TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng
TSCĐHH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường
xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu tư đổi
mới TSCĐHH trong từng đơn vị. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu
hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài
sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí
sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của
công việc sửa chữa. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây
dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm
nguyên giá TSCĐHH cũng như tình hình quản lý, nhượng bán TSCĐHH.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ
kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Ghi chép phản ánh
kịp thời số lượng lao động, ngày công của từng lao động, chất lượng công
việc, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số
tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao
động. Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ
lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ
lương kỳ sau. Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ
thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng
lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ đề xuất các biện
pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu
tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Contenu connexe

Tendances

Tendances (20)

Đề tài: Quản lý nguyên vật liệu tại công ty đầu tư dịch vụ, HAY - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quản lý nguyên vật liệu tại công ty đầu tư dịch vụ, HAY - Gửi miễn ph...Đề tài: Quản lý nguyên vật liệu tại công ty đầu tư dịch vụ, HAY - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quản lý nguyên vật liệu tại công ty đầu tư dịch vụ, HAY - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, HAYLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa, HAYĐề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty buôn bán vật liệu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty buôn bán vật liệu, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty buôn bán vật liệu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty buôn bán vật liệu, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch ĐằngĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOTĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
 
Đề tài: Kế toán quản lý hàng tồn kho tại Công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán quản lý hàng tồn kho tại Công ty thương mại, HAYĐề tài: Kế toán quản lý hàng tồn kho tại Công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán quản lý hàng tồn kho tại Công ty thương mại, HAY
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đLuận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VICĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
 
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao MinhKế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long BiênĐề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
 

Similaire à Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Luận văn ke toan
Luận văn ke toanLuận văn ke toan
Luận văn ke toan
Linh Bui
 
Báo cáo cty cp tu van dich vu
Báo cáo cty cp tu van dich vuBáo cáo cty cp tu van dich vu
Báo cáo cty cp tu van dich vu
diepkt1990
 

Similaire à Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điện
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điệnĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điện
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điện
 
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Thanh Tùng
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Thanh TùngĐề tài: Kế toán kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Thanh Tùng
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Thanh Tùng
 
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAYĐề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Tân Minh
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Tân MinhĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Tân Minh
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Tân Minh
 
Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty thương mại Thùy Linh, 9đ
Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty thương mại Thùy Linh, 9đKế toán và kết quả bán hàng tại công ty thương mại Thùy Linh, 9đ
Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty thương mại Thùy Linh, 9đ
 
Đề tài: Kế toán thanh toán tại công ty thương mại Chấn Phong, 9đ
Đề tài: Kế toán thanh toán tại công ty thương mại Chấn Phong, 9đĐề tài: Kế toán thanh toán tại công ty thương mại Chấn Phong, 9đ
Đề tài: Kế toán thanh toán tại công ty thương mại Chấn Phong, 9đ
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
 
Đề tài: Cải thiện tài chính công ty Dịch vụ Kĩ thuật Quốc Khánh, 9đ
Đề tài: Cải thiện tài chính công ty Dịch vụ Kĩ thuật Quốc Khánh, 9đĐề tài: Cải thiện tài chính công ty Dịch vụ Kĩ thuật Quốc Khánh, 9đ
Đề tài: Cải thiện tài chính công ty Dịch vụ Kĩ thuật Quốc Khánh, 9đ
 
Báo cáo thực tập khoa tài chính thương mại Trường Đại học Công nghệ.docx
Báo cáo thực tập khoa tài chính thương mại Trường Đại học Công nghệ.docxBáo cáo thực tập khoa tài chính thương mại Trường Đại học Công nghệ.docx
Báo cáo thực tập khoa tài chính thương mại Trường Đại học Công nghệ.docx
 
Luận văn
Luận vănLuận văn
Luận văn
 
Đề tài: Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền tại Công ty PKF Việt Nam
Đề tài: Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền tại Công ty PKF Việt NamĐề tài: Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền tại Công ty PKF Việt Nam
Đề tài: Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền tại Công ty PKF Việt Nam
 
ĐỀ TÀI : Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH 1 TV ...
ĐỀ TÀI : Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH 1 TV ...ĐỀ TÀI : Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH 1 TV ...
ĐỀ TÀI : Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH 1 TV ...
 
Luận văn ke toan
Luận văn ke toanLuận văn ke toan
Luận văn ke toan
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng của công ty in và quảng cáo
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng của công ty in và quảng cáoĐề tài: Công tác kế toán bán hàng của công ty in và quảng cáo
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng của công ty in và quảng cáo
 
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH VKX - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH VKX  - Gửi miễn phí ...Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH VKX  - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH VKX - Gửi miễn phí ...
 
Báo cáo cty cp tu van dich vu
Báo cáo cty cp tu van dich vuBáo cáo cty cp tu van dich vu
Báo cáo cty cp tu van dich vu
 
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM...
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM...KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM...
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM...
 
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Dernier

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Dernier (20)

TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.091 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................ 5 GIỚITHIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................... 5 Chương 1: Những vấn đề chung về Công tác kế toán trong doanh nghiệp Thương mại................................................................................................ 9 1.1 Đặc điểm hàng hoá trong doanh nghiệp Thương mại. ....................... 9 1.1.1 Khái niệm hàng hoá: .............................................................. 9 1.1.2 Đặc điểm của hàng hoá:.......................................................... 9 1.1.3 Vai trò của hàng hoá trong DNTM:....................................... 10 1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của hạch toán hàng hoá:.................... 10 1.2.1 Yêu cầu quản lý:.................................................................. 10 1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá: ........................................... 11 1.2.3 Vai trò của kế toán hàng hoá:................................................ 12 1.3 Kế toán hàng hoá trong các DNTM: .............................................. 12 1.3.1 Quy định chung về hạch toán hàng hoá tồn kho:.................... 12 1.3.2 Xác định giá trị của hàng hoá:............................................... 13 1.4 Kế toán chi tiết hàng hoá:.............................................................. 19 1.4.1 Chứng từ sử dụng:................................................................ 19 1.4.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết:...................................... 20 1.5 Kế toán tổng hợp tình hình biến động hàng hoá trong DN............... 25 1.5.1 Kế toán tổng hợp quá trình thu mua hàng hoá nhập kho:........ 25 1.5.2 Kế toán tổng hợp quá trình xuất bán hàng hoá:...................... 29 1.6 Các phương pháp kế toán tổng hợp hàng hoá: ................................ 31 1.6.1 Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. ............................................................................................ 31 1.7 Tổ chức kế toán hàng hoá trong điều kiện kế toán máy. .................. 37 1.7.1 Tổ chức khai báo mã hoá ban đầu......................................... 37
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.092 1.7.2 Nhập số liệu theo từng loại chứng từ..................................... 39 1.7.3 Kết chuyển xác định giá vốn................................................. 40 1.8 Vấn đề kiểm kê hàng hoá. ............................................................. 40 1.8.1 Khái niệm:........................................................................... 40 1.8.2 Phương pháp hạch toán khi kiểm kê...................................... 41 1.8.3 Xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại hàng hoá:.................... 42 1.9 Kế toán dự phòng giảm giá HTK:.................................................. 43 1.10 Trình bày chỉ tiêu trên Báo cáo Tài chính.................................... 45 Chương 2: Thực trạng về Công tác kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân......................................................................... 46 2.1. Tổng quan về đơn vị thực tập “Côngty Cổ phần Thương mại Trường Xuân” ...................................................................................... 46 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:........................................ 46 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:.................................... 48 2.1.3. Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2013 – 2015: ............................................................................................ 49 2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh:................... 50 2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty cổ phần thương mại Trường Xuân..................................................................................... 53 2.2. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần thương mại Trường Xuân. ....................................................................................... 60 2.2.1. Thực trạng kế toán hàng hoá tại đơn vị:................................. 60 2.2.2. Thực trạng kế toán trên phần mềm. ....................................... 76 2.3. Đánh giá thực trạng Công tác kế toán hàng hoá tại công ty CPTM Trường Xuân. ....................................................................................... 81 2.3.1. Nhận xét chung về Công tác kế toán tại công ty..................... 81 2.3.2. Ưu điểm: ............................................................................. 82
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.093 2.3.3. Những hạn chế:.................................................................... 83 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG XUÂN. ........................ 85 3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện:.............................................. 85 3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện:.............................................................. 85 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện:......................................................... 85 3.2. Giải pháp hoàn thiện: ................................................................. 86 3.2.1. Hoàn thiện công tác trích lập dự phòng giảm giá HTK........... 86 3.2.2. Công ty nên lập sổ chi tiết hàng hoá của từng loại hàng để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra........................................................... 89 3.2.3. Phân định rõ kế toán tài chính và kế toán quản trị. ................. 89 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp: .................................................... 91 PHẦN KẾT LUẬN:................................................................................ 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 94
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.094 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt 1 CPTM Cổ phần thương mại 2 HTK Hàng tồn kho 3 KKTX Kê khai thường xuyên 4 KKĐK Kiểm kê định kỳ 5 HĐ GTGT Hóa đơn giá trị gia tăng 6 BTC Bộ Tài Chính 7 DN Doanh nghiệp
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.095 PHẦN MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 1.Tính cấp thiết của đề tài: Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hoá, mức độ cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại WTO và gần đây nhất Việt Nam đã chínhthức kí kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP, điều này sẽ đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam những điều kiện vô cùng quý báu và đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức lớn hơn. Do đó mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoà nhập cùng xu hướng chung đó, sự đổi mới của nền kinh tế nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngoại thương phát triển mạnh và dần trở thành một lĩnh vực quan trọng. Đã bảo đảm cho việc lưu thông hàng hoá, khai thác thế mạnh của thị trường trong nước và quốc tế. Có thể nói các doanh nghiệp cổ phần đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy tiêu thụ hàng hoá là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, đóng vai trò như là mạch máu của nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay môi trường kinh doanh biến đổi không ngừng và phức tạp, để có thể đứng vững trên thi trường, các doanhnghiệp cần phải xác định rõ tổ chức công tác kế toán hàng hoá như thế nào? Chiến lược tiêu thụ nào thích hợp? Tiêu thụ cho ai? Tiêu thụ ở đâu? Tiêu thụ như thế nào? Hay nói cách khác là tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm đó. Lợi nhuận là mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng theo đuổi. Để có lợi nhuận thì một trong những điều kiện quan trọng là doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hoá. Trên cơ sở đó doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, tránh tình trạng ứ đọng và lãng phí vốn, trang trải các khoản nợ, thực hiện đầy
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.096 đủ nghĩa vụ thuế với Cơ quan Nhà nước và ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để điều hành doanh nghiệp hoạt động tốt, các nhà lãnh đạo phải nắm chắc tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán có vai trò quan trọng trong lĩnh vực đó. Nó ghi chép, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp lănh đạo đưa ra các quyết định phù hợp, chủ động, kịp thời. Công ty Cổ phần thương mại Trường Xuân sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực để điều hành quản lý các hoạt động kinh doanh. Trong đó, kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá là phần hành kế toán quan trọng trong hệ thống tổ chức công tác kế toán của công ty. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Công tác kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần thương mại Trường Xuân”. 2. Sự cần thiết của việc Tổ chức kế toán hàng hoá: Thương mại theo luật Thương mại Việt Nam (được Quốc Hội khoá IX kỳ I thông qua ngày 10/05/1997) là hành vi mua bán hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích sinh lời hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện thông qua mua bán trên thị trường. Vậy hàng hoá là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán và phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong quá trinh lưu chuyển hàng hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hoá, là sự chuyển hoá của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.097 Bảo quản và dự trữ hàng hoá: là khâu trung gian của lưu thông hàng hoá. Để quá trình lưu thông hàng hoá được diễn ra bình thường thì các doanh nghiệp phải có kế hoạch dự trữ hàng hoá một cách hợp lý. Có thể khẳng định rằng Hàng hoá có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Do đó việc tập trung quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua dự trữ đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt như số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả… là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản trên cở sở đó làm giảm những chi phí không cần thiết làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy kế toán hàng hoá là công cụ quan trọng không thể thiếu của quản lý hàng hoá về cả mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngăn ngừa hạn chế đến mức thấp nhất những mất mát hao hụt hàng hoá trong các khâu của quá trình kinh doanh từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 3. Mục tiêu chung của đề tài: a. Mục tiêu chung: Tìm hiểu công tác kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần thương mại Trường Xuân. Trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty. b. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá thực trạng công tác kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân. - Đưa ra định hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 4. Đốitượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu: a. Đối tượng nghiên cứu.
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.098 Công tác kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân. b.Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân. - Phạm vi thời gian: - Thời gian thực tập: Từ 25/01/2016 đến 7/05/2016 - Thời gian thu thập tài liệu: từ 2013 – 2015 c. Phương pháp nghiên cứu: Tìm hiểu và thu thập chứng từ liên quan đến công tác kế toán hàng hoá tại Công ty 5. Kết cấu luận văn: Chương 1: Các vấn đề lý luận chung về Công tác Kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân. Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.099 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 1.1 Đặc điểm hàng hoá trong doanh nghiệp Thương mại. 1.1.1 Khái niệm hàng hoá: - Hàng hoá là đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, là đối tượng được doanh nghiệp thương mại mua vào, bán ra với mục địch kiếm lời. - Hàng hoá đa dạng và nhiều chủng loại khác nhau và thường xuyên biến động trong quá trình kinh doanh nên cần theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. 1.1.2 Đặc điểm của hàng hoá: - Hàng hoá rất đa dạng và phong phú: Hàng hoá có xu hướng sản xuất không ngừng, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường, đối với công ty Trường Xuân thì hàng hoá chủ yếu là xăng dầu nên chủng loại hàng hoá được hạn chế. - Hàng hoá có đặc tính lý, hoá, sinh học khác nhau, những đặc tính này có ảnh hưởng lớn đến quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản và dự trữ đối với từng loại hàng hoá. - Trong lưu thông hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa được đưa vào sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng hay sản xuất. - Hàng hoá có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại. Nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá với quá trình: Mua nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng hoá, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động trong DN. - Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn hàng hoá, sau đó
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0910 lại quay trở về vốn tiền tệ. Như vậy quá trình vận động của hàng hoá cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc tăng tốc độ lưu chuyển của vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một cách hiệu quả. Có thể nói việc hàng hoá rất đa dạng và phong phú vậy nên cần có công tác kế toán hiệu quả để đẩy mạnh quay vòng vốn, có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể trụ được trên thị trường đầy cạnh tranh này. 1.1.3 Vai trò của hàng hoá trong DNTM: Trong DNTM, hàng hoá là bộ phận của hàng tồn kho, thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh của DN. Do vậy cần phải theo dõi, quản lý thường xuyên về số lượng, chất lượng. Vấn đề các DNTM quan tâm hang đầu đó là lợi nhuận, do vậy chỉ một biến động nhỏ về giá cả của hàng hoá trên thị trường mà DN không nắm bắt cùng các nguyên nhân ảnh hưởng khách quan và chủ quan khác cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của DN. 1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của hạch toán hàng hoá: Trong điều kiện kinh tế đang phát triển ngày một đa dạng, các loại hình DN cạnh tranh ngày càng gay gắt, các DNTM muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải làm ăn có hiệu quả. Một trong những giải pháp tối ưu cho vấn đề này là DN phải chú ý đến công tác quản lý hàng hoá sao cho đạt hiệu quả nhất. 1.2.1 Yêu cầu quản lý: Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có một tầm quan trọng rất lớn, nó ảnh hưởng đến mục tiêu và sự tồn tại của doanh nghiệp nên bất kỳ DNTM nào cũng muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, không bị gián đoạn thì các DN phải có một lượng hàng hoá dự trữ nhất định. Tuy nhiên lượng hàng hoá dự trữ luôn bị biến động do hoạt động kinh tế tài chính diễn ra ở các khâu mua, bán hàng hoá. Do đó để có một
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0911 lượng hàng hoá thường xuyên trong doanh nghiệp thì DN cần phải xây dựng kế hoạch mua hàng cũng như tiêu thụ một cách cụ thể, phù hợp với quá trình hoạt động thực hiện chức năng của doanh nghiệp, thực hiện chức năng của doanh nghiệp và đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả. Do vậy để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện quá trình mua hàng về chủng loại, số lượng, quy cách, giá cả… đảm bảo cho quá trình mua hàng đáp ứng được nhu cầu về hàng hoá phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. - Tổng hợp đúng đắn chính xác kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí cấu thành giá mua vào, tính toán chính xác trị giá thực tế của từng loại hàng hoá, cung cấp tài liệu phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng hoá, phục vụ tính toán trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho. - Tổ chức bảo quản hàng hoá cũng như hàng đang đi đường, phải có một hệ thống phương tiện vận chuyển phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng loại hàng hoá để hạn chế những hao hụt, hư hỏng, mất mát xảy ra trong quá trình bảo quản và vận chuyển. Tóm lại cần quản lý chặt chẽ từ khâu mua, khâu bảo quản, dự trữ và vận chuyển. 1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá: - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho hàng hoá. Tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua hàng hoá về mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0912 - Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán hàng hoá, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán ban đầu về hàng hoá (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở các sổ… thực hiện các chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chi tiết sự biến động của hàng hoá ở bất kỳ thời điểm nào. Nhằm đảm bảo hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. - Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như: mức bán ra, doanh thu bán hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số và theo từng nhóm hàng. 1.2.3 Vai trò của kế toán hàng hoá: - Nhờ có kế toán hàng hoá mà quá trình thu mua hàng hoá tiết kiệm được nhiều chi phí, làm cho trị giá nhập không bị đội lên nhiều. - Việc ghi chép sổ sách đầy đủ làm cho việc kiểm tra đối chiếu hàng hoá trong kho và trên sổ sách được thực hiện nhanh, hiệu quả hơn rất nhiều. - Nhờ việc báo cáo của kế toán hàng hoá đã cho biết số lượng hàng hoá tồn trong kho có đáp ứng được nhu cầu thị trường trong bao nhiêu ngày để cho bộ phận kinh doanh sắp xếp tổ chức thu mua cho kịp thời. 1.3 Kế toán hàng hoá trong các DNTM: 1.3.1 Quy định chung về hạch toán hàng hoá tồn kho: Kế toán hàng hoá tồn kho phản ảnh các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho về việc xác định giá gốc hàng hoá tồn kho, theo phương pháp tính trị giá HTK.
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0913 1.3.2 Xác định giá trị của hàng hoá: - Nguyên tắc xác định giá gốc hàng hoá tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì hàng hoá được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. Đối với DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì hàng hoá được phản ánh theo giá mua có cả thuế GTGT đầu vào. 1.3.2.1 Phương pháp xác định trị giá HTK:  Công thức tính giá HTK: Trị giá HTK cuối kỳ = Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ - Trị giá hàng xuất bán trong kỳ  Các phương pháp xác định giá trị HTK: - Đối với phương pháp đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho của lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho. . ĐKAD: Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp mà trị giá hàng tồn kho lớn và mang tính chất đơn lẻ có thể theo dõi riêng và nhận diện được từng lô hàng. . Ưu điểm: . Phù hợp với DN tổ chức kế toán vật liệu thủ công. . Phương pháp đơn giản, dễ tính toán. . Chi phí của hàng bán ra phù hợp. . Nhược điểm: Không phù hợp với những DN có tình hình xuất vật liêu hàng hoá nhiều và có giá trị nhỏ. - Đối với phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho được căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0914 Đơn giá bình quân = 𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á 𝑣ố𝑛 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế + 𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á 𝑣ố𝑛 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế 𝑐ủ𝑎 𝑇ồ𝑛 đầ𝑢 𝑘ỳ ℎà𝑛𝑔 𝑡ă𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 ℎà𝑛𝑔 ℎ𝑜á + 𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 đầ𝑢 𝑘ỳ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ Tuy nhiên cách tính này khối lượng tính toán ít, nhưng chỉ tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá tại thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. . ĐKAD: Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp ít nghiệp vụ xuất hàng, thông tin kế toán không cần thường xuyên, làm kế toán bằng phương tiện thủ công. . Ưu điểm: Giá vốn hàng hoá xuất kho được tính một cách chính xác đồng thời giảm bớt công việc tính toán cho nhân viên kế toán và đặc biệt các doanh nghiệp áp dụng kế toán thủ công hoặc doanh nghiệp có mặt hàng nhập thường xuyên. . Nhược điểm: Giá hàng hoá xuất kho không có tính linh hoạt chậm trễ trong công tác kế toán, không theo quy luật nhất định nào cả. Do vậy để khắc phụ cách tính đơn giá bình quân này ta sử dụng phương phương pháp bình quân liên hoàn để tính giá bình quân cho mỗi lần nhập đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời. Đơn giá bình quân theo mỗi lần nhập được xác định: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá hàng hoá tồn kho sau lần nhập i Lượng hàng tồn sau lần nhập i - Đối với phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính toán theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. . ĐKAD: Phương pháp này được áp dụng nhiều đặc biệt là trong các doanh nghiệp theo dõi đơn giá thực tế từng lần nhập.
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0915 . Ưu điểm: Thích hợp với những loại hàng hoá cần tiêu thụ nhanh như: đồ tươi sống, hoa quả. Phản ánh đúng giá trị thực của mỗi loại hàng hoá mua vào. . Nhược điểm: Tính toán phức tạp không có tính cập nhật cao, điều này có thể làm cho chi phí tăng hoặc giảm nhiều so với mặt hàng đó tại thời điểm xác định. 1.3.2.2 Chi phí thu mua hàng hoá: - Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. - Chi phí thu mua hàng hoá là một bộ phận chi phí quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá nhập kho. Vì vậy cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình chi phí phát sinh, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch thu mua hàng hoá nhằm lựa chọn được các phương pháp thu mua hàng hoá tối ưu, trên cơ sở đó tiết kiệm chi phí thu mua hàng hoá. Chi phí thu mua hàng hoá bao gồm: - CP vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, bảo quản hàng hoá từ nơi mua đến kho của DN. - CP bảo hiểm hàng hoá. - Các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức ở quá trình thu mua. - Các CP khác phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá, công tác CP nhân viên thu mua, phí uỷ thác nhập khẩu… Do CP thu mua hàng hoá liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá trong kỳ và lượng hàng hoá đầu kỳ, nên cần phân bổ chi phí thu mua cho lượng hàng hoá đã bán ra trong kỳ và lượng hàng hoá còn lại cuối kỳ, nhằm xác định đúng đắn giá trị hàng hoá đã xuất bán, trên cơ sở đó tính toán chính
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0916 xác kết quả bán hàng. Đồng thời phản ánh được giá trị vốn hàng tồn kho trên báo cáo tài chính được chính xác. Tiêu thức phân bổ CP thu mua thường được lựa chọn là: - Trị giá mua của hàng hoá. - Số lượng - Trọng lượng - Doanh số của hàng hoá. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng DN nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ. Việc phân bổ được tiến hành theo công thức sau. (Giả sử lấy giá trị mua làm tiêu thức phân bổ) Chi phí mua được phân bổ cho hàng xuất kho = 𝐶𝑃 𝑚𝑢𝑎 𝑐ầ𝑛 𝑝ℎâ𝑛 𝑏ổ + 𝐶𝑃 𝑚𝑢𝑎 𝑝ℎá𝑡sinh 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á ℎà𝑛𝑔 𝑚𝑢𝑎 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ + 𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á ℎà𝑛𝑔 𝑚𝑢𝑎 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 đầ𝑢 𝑘ỳ ∗ Trị giá mua của hàng xuất kho trong kỳ Chú ý: Hàng hoá hiện còn cuối kỳ ở đây bao gồm: hàng hoá tồn tông kho (TK156), hàng hoá gửi bán chưa xác định tiêu thụ vào cuối kỳ (TK 157). Phán ánh CP thu mua hàng hoá phát sinh: Nợ TK 1562: Giá chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0917 Sơ đồ 1.1:Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ. 1.3.2.3 Xác định trị giá gốc của hàng hoá nhập kho: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập được xác định theo từng nguồn nhập. - Nhập do mua ngoài: Theo chế độ hiện hành, trị giá vốn của hàng hoá về nhập kho được hạch toán theo giá mua và chi phí mua: Trị giá mua vào của hàng hoá = Giá mua trên hoá đơn + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Các khoản giảm trừ (nếu có) Chi phí mua = Chi phí thu mua + Hao hụt trong định mức phát sinh trong quá trình mua hàng Trong đó: - Giá mua (tiền phải trả cho người bán) nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá không bao gồm thuế. Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua bao gồm cả thuế. TK 111,112,331 TK 133 TK 1562 Chi phí thu mua VAT đầu vào
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0918 - Chi phí mua hàng hoá bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho bãi,hao hụt trong định mức mua hàng. - Thuế NK = Giá nhập khẩu ( Giá CIF)* thuế suất thuế nhập khẩu của từng mặt hàng. Trong trường hợp ngoài việc phải nộp thuế nhập khẩu doanh nghiệp còn phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu Thuế GTGT khâu nhập khẩu=(Giá NK + Thuế NK)*Thuế suất thuế GTGT 1.3.2.4 Xác định trị giá hàng hoá xuất kho: Do khi nhập hàng hoá theo phương pháp giá gốc bao gồm giá mua và chi phí mua. Khi đó nhiệm vụ của kế toán là phải theo dõi trị giá mua thực tế cho từng lần nhập. Các khoản chi phí mua thực tế phát sinh trong quá trình nhập hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi… được hạch toán riêng đến cuối tháng tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho. Do vậy để xác định được trị giá vốn của hàng hoá xuất kho ta tiến hành qua các bước sau: - Bước 1: Áp dụng một trong các phương pháp: Phương pháp đích danh, phương pháp bình quân, phương pháp nhập trước xuất trước. - Bước 2: Kế toán cuối kỳ phân bổ chi phí mua cho số hàng hoá đã xuất kho và số hàng hoá tồn cuối kỳ. Chi phí mua được phân bổ cho hàng xuất = 𝐶𝑃 𝑚𝑢𝑎 𝑐ầ𝑛 𝑝ℎâ𝑛 𝑏ổ + 𝐶𝑃 𝑚𝑢𝑎 𝑝ℎá𝑡sinh 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á ℎà𝑛𝑔 𝑚𝑢𝑎 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ + 𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á ℎà𝑛𝑔 𝑚𝑢𝑎 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 đầ𝑢 𝑘ỳ ∗ Trị giá mua của hàng xuất kho trong kỳ
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0919 kho - Bước 3: Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo công thức: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho = Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho + Chi phí mua cần phân bổ cho hàng xuất trong kỳ 1.4 Kế toán chi tiết hàng hoá: - Tổ chức kế toán chi tiết hàng hoá tồn kho có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản và kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng hàng tồn kho. Kế toán chi tiết hàng hoá tồn kho vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán. - Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện một trong ba phương pháp: Phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân chuyển và phương pháp số dư. 1.4.1 Chứng từ sử dụng: Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất hàng hoá đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định. Theo chế độ quy định chứng từ Quyết định 48/QĐ-BTC chứng ừ sử dụng: - PNK (mẫu 01 – VT) - PXK (mẫu 02 – VT) - PXK kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT) - Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá (mẫu 08 – VT) - Bảng kê mua hàng (mẫu 06 – VT)
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0920 - Hoá đơn GTGT – MS01 GTKT - Hoá đơn cước phí vận chuyển. - Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 – VT) Đối với các chứng từ này phải kịp thời, đầy đủ, theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng quy định sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiện hoạt động kinh doanh của đơn vị mà có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn để thoải thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán như: 1.4.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết: 1.4.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song: Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song song. Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra:  Quy trình hạch toán: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn PXK Thẻ kho PNK Số thẻ chi tiết hàng hoá Sổ kế toán tổng hợp
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0921 - Tại kho: hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất hàng hoá ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, cuối tháng tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hoá tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho hàng hoá của thủ kho chuyển đến, kế toán phải có nghĩa vụ kiểm tra chính xác của các chứng từ này rồi ghi chép vào sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ (thẻ) tính ra tổng số nhập, xuất, tồn kho chi tiết cho từng loại hàng hoá, rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, lập báo cáo tổng hợp tình hình nhập xuất tồn hàng hoá.  Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hoá, khối lượng nhập, xuất không nhiều và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán không cao.  Nhận xét: - Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, đảm bảo độ tin cậy cao,có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho kế toán quản trị. - Nhược điểm: Khối lượng công việc ghi chép lớn, ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0922 1.4.2.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra:  Quy trình hạch toán: - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất tồn giống như phương pháp ghi thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng loại hàng hoá theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng của từng loại hàng hoá, mỗi loại chỉ ghi một dòng trong sổ. Sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng và ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. PNK Thẻ kho Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Sổ kế toán tổng hợp PXK
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0923  Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, không có điều kiện ghi chép nhập xuất hàng ngày. Trong thực tế phương pháp này không áp dụng nhiều.  Nhận xét: - Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: Việc ghi sổ bị trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán do việc kiểm tra đối chiếu số lượng chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên vẫn còn hạn chế trong kiểm tra. 1.4.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư: Sơ đồ 1.4:Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp số dư Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra:  Quy trình hạch toán: PNK Thẻ kho Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn Phiếu giao nhận chứng từ nhập Sổ kế toán tổng hợp PXK Sổ số dư
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0924 - Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân loại theo từng nhóm chi tiết hàng hoá theo quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó ghi số lượng, số hiệu chứng từ của từng nhóm hàng hoá và giao cho phòng kế toán kèm theo phiếu nhập kho, xuất kho. Cuối tháng, thủ kho ghi số lượng hàng hoá tồn kho và ghi cả năm, cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ, ghi xong thủ kho phải chuyển trả phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền cho hàng hoá. - Tại phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất hàng hoá của thủ kho, kế toán kiểm tra chứng từ, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho hàng hoá. Tổng cộng số tiền trên chứng từ nhập, xuất kho theo từng nhóm hàng hoá để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào phiếu này ghi vào bảng nhập - xuất -tồn. Bảng này mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, ghi trên cơ sở chứng từ nhập xuất. Cuối tháng tính ra số tồn kho trên bảng kê nhập xuất tồn. Số liệu tồn kho của từng nhóm hàng hoá sử dụng để đối chiếu với số dư và đối chiếu với kế toán tổng hợp theo từng nhóm.  Điều kiện áp dụng: Phương pháp này sử dụng cho các doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán vật liệu, hàng hoá nhập - xuất - tồn kho.  Nhận xét: - Ưu điểm: Hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa các thủ kho và phòng kế toán, cho phép ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán kịp thời, chính xác. - Nhược điểm: Khi thực hiện phương pháp này thì phức tạp hono và phải nhiều thủ tục.
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0925 1.5 Kế toán tổng hợp tình hình biến động hàng hoá trong DN. 1.5.1 Kế toán tổng hợp quá trình thu mua hàng hoá nhập kho: 1.5.1.1 Chứng từ sử dụng: Phiếu NK mẫu 01 – VT Hoá đơn GTGT mẫu 02/GTGT-3LL Phiếu chi mẫu 02 –TT Thẻ kho mẫu S12 – DN 1.5.1.2 Tài khoảnsử dụng. Tài khoản 156: -Hàng hóa: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại kho hàng, quầy hàng. + Tài khoản 1561: Giá mua hàng hóa- phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho. + Tài khoản 1562: chi phí thu mua hàng hóa- Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát dinh liên quan tới số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lƣợng hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ, bao gồm chi phí bảo hiểm, tiền thuê kho bến bãi, chi phí vận chuyển bốc xếp bảo quản đƣa hàng hóa từ nơi mua về đến kho, các khoản hao hụt tự nhiên (trong định mức) phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0926 Sơ đồ 1.5:Mô hình hạch toán tổng hợp quá trình nhập kho hàng hoá. 1.5.1.3 Mua hàng trong nước: + Mua hàng trực tiếp: theo phương thức này doanh nghiệp cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh nghiệp bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. - Sau khi nhận hàng và ký vào hóa đơn của bên bán, hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, mọi tổn thất xảy ra nếu có trong quá trình đưa hàng hóa về doanh nghiệp thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm. - Chứng từ mua hàng trong trường hợp này là: hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn GTGT. Các chứng từ này do bên bán lập. + Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp theo địa chỉ đã giao dịch trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tùy thuộc vào
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0927 điều kiện quyết định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi thì hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chứng từ gồm có:hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập gửi đến cho doanh nghiệp. - Trường hợp mua hàng hóa trên thị trường tự do, người bán không có hóa đơn, thì doanh nghiệp phải lập phiếu kê mua hàng để làm căn cứ lập phiếu nhập kho và làm thủ tục thanh toán đồng thời làm căn cứ khấu trừ thuế. - Hàng hóa mua về có thể làm thủ tục nhập kho hoặc chuyển bán thẳng. Nếu nhập kho thì bộ phận nhập kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận hàng hóa nhập kho theo đúng thủ tục quy định. Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập và thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu. Sau khi nhập kho xong thủ kho cùng ngƣời lập ký vào phiếu. Phiếu nhập kho được lập thành hai liên, thủ kho giữ liên 2 để ghi thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu. Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh tình hình thừa thiếu hàng hóa so với hóa đơn thì phải lập biên bản kiểm nghiệm hàng để phản ánh số hàng hóa thừa thiếu làm cơ sở tìm nguyên nhân xử lý. Phương pháp phản ánh nghiệp vụ mua hàng: Trong kỳ khi mua hàng hóa nhập kho, căn cứ vào hóa đơn mua hàng và phiếu nhập kho, ghi: Nợ TK 156: Trị giá hàng mua theo hóa đơn (giá chưa thuế) Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán. Trường hợp hàng mua về chuyển bán thẳng không qua nhập kho. Nợ TK 632: Trị giá mua theo hóa đơn của hàng đã bán Nợ TK 157: Trị giá mua theo hóa đơn hàng gửi bán
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0928 Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán. Trường hợp hàng hoá chưa về mà hoá đơn đã về thì kế toán chỉ lưu hoá đơn và sang kỳ sau khi hàng hoá về nhập kho mơi phản ánh trạng thái thực nhập và kèm theo hoá đơn. 1.5.1.4 Mua hàng từ nước ngoài: Nhập khẩu trực tiếp: Nội dung và phương pháp phản ánh (1) Ký quỹ mở L/C: Nợ TK 144 Có TK 112,1122,311 (2) Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan đến hàng nhập để phản ánh trị giá hàng hóa nhập khẩu trực tiếp đã đƣợc nhập kho. Nợ TK 1561: Tỷ giá thực tế Có TK 331: Theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá (3) Nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu Nợ TK 3333 Nợ TK 33312 Có TK 111, 112 (4) Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp: Nợ TK 1561 Có TK 3333 (5) Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ. Nợ TK 133 Có TK 33312 (6) Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0929 Nợ TK 1562 Có TK 111, 112,141, 331 (7) (7a) Nếu hàng nhập khẩu đã về đến cảng nhƣng đến cuối kỳ chưa làm xong thủ tục hải quan để về nhập kho. Nợ TK 151: Tỷ giá thực tế Có TK 331: Tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán Có TK 413 (hoặc Nợ TK 413): Chênh lệch tỷ giá - Khi nhập kho, ghi : Nợ TK 1561 Có TK 151 (8) (7b) Khi kiểm nhận không nhập kho mà bán thẳng cho khách hoặc bán trực tiếp tại ga. Nợ TK 157: Trị giá hàng hóa nhập khẩu chuyển đi bán Nợ TK 632: Trị giá hàng hóa nhập khẩu bán trực tiếp tại ga Có TK151: 1.5.2 Kế toán tổng hợp quá trình xuất bán hàng hoá: 1.5.2.1 Hàng xuất bán, gửi bán: Trị giá hàng xuất bán đƣợc xác định là tiêu thụ ,căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 1561: Hàng hoá Phản ánh doanh thu bán hàng: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hàng hoá xuất bán thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,131,....(Tổng giá thanh toán) Có TK 511 (Giá bán chƣa có thuế GTGT) Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0930 Nếu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp,hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT : Nợ TK 111,112,131,…(Tổng giá thanh toán) Có TK 511 (Tổng giá thanh toán) Khi xuất kho hàng hoá gửi bán: Nợ TK 157-Hàng gửi đi bán Có TK 1561- Hàng hoá 1.5.2.2 Thuê ngoài, gia công chế biến hàng hoá: +Khi xuất kho: Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) Có TK 1561 (Hàng hoá) +Chi phí gia công, chế biến: Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) Nợ TK 133 (Thuế GTGT đƣợc khấu trừ) Có TK 111,112,331,… +Gia công xong nhập lại kho: Nợ TK 1561 Có TK 154 1.5.2.3 Xuất khẩu trực tiếp: Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc xuất khẩu hàng hoá bán là ít, nên ta không xét đến trường hợp này.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0931 Sơ đồ 1.6:Sơ đồ tổng hợp xuất kho hàng hoá. 1.6 Các phương pháp kế toán tổng hợp hàng hoá: 1.6.1 Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.6.1.1 Đặc điểm của phương pháp KKTX: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng đã xuất trong kỳ. - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng tồn kho nói chung (hàng hóa nói riêng) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Trị giá của hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi phản ánh trên TK 611 -Mua hàng (TK 6112: mua hàng hóa). - Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0932 - Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa với mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, tình hình nhập xuất liên tục, thường xuyên. - Phương pháp này đơn giản, giảm nhẹ đƣợc khối lượng ghi chép kế toán nhưng độ chính xác về giá trị hàng hóa xuất kho bị ảnh hưởng của chất lượng, công tác quản lý tại kho quầy, bến bãi.  Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 156: Tài khoản hàng hoá. Kết cấu cơ bản của tài khoản như sau: . Bên Nợ ghi: - Trị giá vốn hàng hoá nhập trong kỳ. - Số tiền điều chỉnh tăng giá hàng hoá khi hàng hoá đánh giá lại. - Trị giá hàng hoá thừa khi phát hiện kiểm kê. . Bên Có ghi: - Trị giá vốn thực tế hàng xuất trong kỳ. - Số tiền giảm giá chiết khấu thương mại (khi mà việc chiết khấu được thực hiện sau khi mua nhiều lần hàng) - Trị giá hàng hoá thiếu phát hiện khi kiểm kê. Tài khoản này gồm 2 TK cấp 2: . TK 1561: Trị giá mua hàng hoá. . TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá. - TK 157: Hàng gửi đi bán. Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã gửi đi bán cho khách hàng hoặc nhờ đại lý, ký gửi nhưng chưa kịp thanh toán. - TK 632: Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng hoá. - TK 1593: Dự phòng giảm giá HTK.  Kế toán nhập hàng hoá:
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0933 Quá trình mua hàng ở DNTM hoàn tất mua hàng đã kiểm kê nhập kho hoặc chuyển bán thẳng và tiền mua hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình mua hàng của doanh nghiệp thương mại có thể phát sinh các trường hợp sau: - Hàng và hoá đơn cùng về trong tháng: Quá trình mua hàng hoàn tất trong tháng. Công ty đã nhận được hoá đơn và chứng từ thanh toán của bên bán, DN đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về hoặc đã về nhưng chưa kiểm định nhập kho. Trong trường hợp này sẽ phát sinh hàng mua đang đi đường hoặc hàng đợi kiểm nhận cuối tháng. Khi đó tạm thời kế toán chưa ghi sổ, lưu hoá đơn vào bộ hồ sơ riêng: Hồ sơ đang đi đường. Sang tháng nhận được hàng hoá căn cứ vào PNK mới bắt đầu ghi sổ. Nếu trong kỳ kế toán nhận được PNK và các chứng từ liên quan thì kết hợp với PNK và hoá đơn kế toán hạch toán: . DN tính và nộp thuế theo PPKT: Nợ TK 156 (GVTTNK) Nợ TK 1331 (Số thuế GTGT đủ đk khấu trừ) Có TK 111,112,331… . DN tính và nộp thuế theo PP trực tiếp: Nợ TK 156 (Trị giá vốn NK bao gồm cả tiền thuế) Có TK 111,112,331… - Hàng về trước, hoá đơn về sau: Trong tháng nhận được hàng do bên bán chuyển đến theo hợp đồng nhưng chưa nhận được hoá đơn. . Tạm thời lưu PNK và chưa ghi sổ nghiệp vụ. . Trong kỳ nhận được hoá đơn kết hợp PNK và hoá đơn để ghi như TH trên. . Cuối kỳ vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán sẽ ghi sổ hàng hoá mua về theo giá tạm tính.
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0934 Nợ TK 156 Có TK 331 . Sang tháng nhận được hoá đơn xác định được giá vốn thực tế tiến hành xử lý theo 2 phương án: PA1: Xoá bút toán đã ghi bằng cách ghi số âm lại bút toán đó: Nợ TK 156 (ghi âm) Có TK 331 (ghi âm) Đồng thời ghi bút toán bổ sung: Nợ TK156 Nợ TK 1331 Có TK 331 PA2: Điều chỉnh chênh lệch. Điều chỉnh cho Thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 1331 (theo hoá đơn) Có TK 331 Điều chỉnh giá vốn thực tế nhập kho: . Nếu GVTTNK > Giá tạm tính đã ghi: Nợ TK 156 Có TK 331 . Nếu GVTTNK < Giá tạm tính đã ghi: Nợ TK 156 Có TK 331 (ghi số âm phần chênh lệch)  Kế toán xuất hàng hoá: Đối với DNTM việc xuất hàng hoá cũng chính là bán hàng hoá, do vậy trong các doanh nghiệp thương mại tiêu thụ hàng hoá có thể được thực hiện theo các phương pháp như sau: . Xuất bán theo phương thức bán buôn.
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0935 . Xuất bán theo phương thức bán lẻ. . Xuất bán theo phương thức bán hàng đại lý. Trình tự kế toán hàng hoá nhập, xuất, tồn hàng hoá được thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0936 Sơ đồ 1.7:Sơ đồ hạch toán TK 156 theo PP KKTX DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. 1.6.1.2 Đặc điểm của phương pháp KKĐK: PP kiểm kê định kỳ tức là không theo dõi số lựơng xuất trên báo cáo kế toán mà cuối kỳ mới tổng hợp lại để kết chuyển dựa trên công thức sau: [XUẤT TRONG KỲ = ĐẦU KỲ + NHẬP TRONG KỲ - TỒN CUỐI KỲ] Tồn cuối kỳ được xác định dựa trên kiểm kê; đây là công tác quan trọng nhất trong phương pháp kiểm kê định kỳ. Vì phải có số liệu chính xác thì mới tính được giá thành hay chốt số liệu hàng tồn kho trên báo cáo tài chính,  TK sử dụng: TK 611: TK 156 (cuối kỳ và đầu kỳ kết chuyển)  Trình tự hạch toán: . Đầu kỳ kết chuyển toàn bộ số dư đầu kỳ của HTK: Nợ TK 611 Có TK 156 . Hàng mua về nhập trong kỳ: Nợ TK 611 Nợ TK 1331 Có TK 111, 112, 331… . Cuối kỳ kiểm kê hàng hoá, xác định được trị giá tồn kho cuối kỳ: Nợ TK 156 Có TK 611 . Xác định trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ. Nợ TK 632 Có TK 611
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0937 Sơ đồ 1.8: Hạch toán TK theo phương pháp KKĐK (DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ) 1.7 Tổ chức kế toán hàng hoá trong điều kiện kế toán máy. 1.7.1 Tổ chức khai báo mã hoá ban đầu. Hàng hoá trong DNTM thường đa dạng về chủng loại, mẫu mã, biến động thường xuyên. Do đó yêu cầu đặt ra là phải chia ra từng loại, từng nhóm, từng danh điểm hàng hoá để quản lý. Với yêu cầu này đòi hỏi phải mã hoá đối tượng kế toán là hàng hoá đến từng danh điểm. Vì vậy danh mục hàng hoá được chi tiết đến từng danh điểm và khi kết hợp với TK hàng hoá (TK 156) sẽ tạo ra hệ thống sổ chi tiết từng vật tư, hàng hoá. Khi nhập dữ liệu nhất thiết phải chỉ ra danh điểm hàng hoá và để tăng tính tự động hoá, có thể đặt
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0938 sẵn mức thuế suất thuế GTGT của từng hàng hoá ở phần danh mục. Với hàng hoá khi nhập kho và xuất kho phải ghi rõ tên kho bảo quản, lưu trữ và đó là cơ sở kiểm tra số lượng tồn kho của từng hàng hoá. Đặc biệt là trong điều kiện kế toán máy thì việc kế toán chi tiết hàng hoá tại kho và phòng kế toán rất thuận tiện nhất là theo phương pháp ghi thẻ song song khi mà phòng kế toán và ở kho có máy tính nối mạng. Với nghiệp vụ nhập hàng hoá cần thiết phải nhập dữ liệu về giá mua, các chi phí được tính vào giá vốn hàng nhập kho. Trường hợp nhập cùng một phiếu nhiều loại hàng hoá, hệ thống cũng cho phép nhập cùng nhưng phải nhập cùng kho. Nếu phát sinh chi phí thu mua, cần phải phân bổ chi phí cho từng lần nhập hàng hoá nhập kho để làm căn cứ tính giá vốn xuất kho. Đối với các nghiệp vụ xuất hàng hoá thì chương trình phải tự động tính được giá vốn xuất kho. Theo quy định, giá vốn của hàng hoá xuất kho có thể tính bằng một trong các phương pháp: Thực tế đích danh, Bình quân gia quyền, Nhập trước xuất trước. Đối với hàng hoá xuất bán ngoài, việc phản ánh doanh thu còn phải phản ánh giá vốn hàng xuất bán. Nhưng nếu DN sử dụng pp tính giá HTK là bình quân gia quyền thì cuối kỳ thực hiện thao tác xác định giá vốn. Như vậy đối với phần hành kế toán hàng hoá chương trình kế toán phải theo dõi cho từng lần nhập, đông thời cho biết số lượng hàng tồn kho khi xuất và tính giá vốn của hàng hoá xuất để phản ánh bút toán giá vốn cùng với các bút toán khác. Các sổ báo cáo có thể xem như sổ chi tiết, bảng kê nhập xuất tồn, bảng tồn kho hàng hoá theo kho… Với việc áp dụng phần mềm có thể cho phép kế toán biết số lượng tồn kho của từng hàng hoá theo từng kho ở bất cứ thời điểm nào.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0939 1.7.2 Nhập số liệu theo từng loại chứng từ. Các loại chứng từ có thể gặp: Hoá đơn GTGT, (HĐ bán hàng đối với DN áp dụng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp), Phiếu NK, XK… Màn hình nhập liệu của phần mềm MISA: Công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Thương mại Trường Xuân Việt Nam được tự động hóa bằng phần mềm kế toán Misa SME.NET 2015 do Công ty Cổ Phần Misa cung cấp. MISA SME.NET 2015 là phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phần mềm được thiết kế từ nhiều phân hệ độc lập, tích hợp với nhau tạo thành một hệ thống quản trị tài chính chặt chẽ, tích hợp hàng loạt những tính năng ưu việt, tự động hóa tất cả các nghiệp vụ kế toán, dữ liệu tài chính được cập nhật từng giây, là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong công tác hạch toán kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính:
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0940 Theo hình thức Chứng từ ghi sổ, một này có rất nhiều hoạt động nên kế toán tổng hợp trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để tiện cho việc theo dõi, sau đó chỉ cần tổng hợp số liệu tổng hợp và ghi trên phần mềm. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. 1.7.3 Kết chuyển xác định giá vốn. Cuối tháng kế toán dùng phần mềm kết chuyển giá vốn. 1.8 Vấn đề kiểm kê hàng hoá. 1.8.1 Khái niệm: Kiểm kê hàng hoá tồn kho nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng, giá trị từng loại hàng hoá hiện có của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình bảo quản nhập - xuất và sử dụng hàng hoá, phát hiện và xử lý kịp thời những hàng hoá hao hụt, hư hỏng, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa hiện tượng tham ô lãng phí hàng hoá. Co biện pháp xử lý kịp thời những hiện tượng tiêu cực nhằm chấn chỉnh và đưa vào nề nếp công tác hạch toán hàng hoá ở DN. Đánh giá lại hàng hoá thường được thực hiện trong trường hợp Nhà nước quy định nhằm bảo toàn vốn kinh doanh khi có sự biến động lớn về giá cả và đem hàng hoá đi góp vốn liên doanh.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0941 Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm kê hàng hoá có thể được thực hiện theo phạm vi từng bộ phận, đơn vị hoặc toàn doanh nghiệp, kiểm kê định kỳ hoặc kiểm kê bất thường. Khi kiểm kê DN phải lập hội đồng hoặc ban kiểm kê phải có thành phần của đại diện pháp luật lãnh đạo, những người chịu trách nhiệm vật chất về bảo quản hàng hoá, phòng kế toán và cán bộ quản lý doanh nghiệp khi kiểm kê phải thực hiện cân, đo, đong, đếm và lập biên bản kiểm kê (08 – VT). Xác định chênh lệch giữa số liệu kiểm kê và số liệu ghi trong sổ sách kế toán, đề xuất ý kiến xử lý khoản chênh lệch nếu có. 1.8.2 Phương pháp hạch toán khi kiểm kê. - Căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng hoá trong kho: . Trường hợp hàng hoá thừa chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 156 Có TK 3381 . Trường hợp hàng hoá thiếu, chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 1381 Có TK 156 . Trường hợp phát hiện hàng hoá thiếu đã xác định được nguyên nhân người phạm lỗi phải bồi thường: Nợ TK 111 Nợ TK 334 Nợ TK 1338 Có TK 156 - Trường hợp kiểm nhận hàng hoá mua về nhập kho, nếu số kiểm nhận lớn hơn hoặc nhỏ hơn số ghi trên hoá đơn, Hội đồng hoặc ban kiểm nhận phải lập biên bản kiểm nghiệm (MS 05 – VT) và xác định nguyên nhân cụ thể để kế toán ghi sổ.
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0942 Nếu thừa với số lượng lớn do bên bán giao nhầm thì kế toán ghi vào TK 002 Vật tư hàng hoá giữ hộ. Và thông báo với bên bán để giải quyết. Trường hợp hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 156:Số thực nhập Nợ TK 138: Số thiếu Có TK 111, 112, 331: Số ghi trên hoá đơn. Nếu giá trị hàng hoá thiếu nằm trong phạm vi hao hụt trong định mức thì được tính vào giá trị vật tư, hàng hoá nhập kho. - Trường hợp đánh giá lại hàng hoá, DN phải lập hội đồng hoặc ban đánh giá lại. Căn cứ vào kết quả đánh giá lại: . Nếu đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch ghi: Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TS Có TK 156: Hàng hoá . Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch ghi: Nợ TK 156: Hàng hoá Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TS. 1.8.3 Xử lý kếtquả kiểm kê và đánh giá lại hàng hoá: Căn cứ vào quyết định của hội đồng, xử lý như sau: - Số hàng hoá thừa: Nợ TK 3381 Có TK 711 - Số hàng hoá thiếu: . Hao hụt trong định mức: Nợ TK 632 Có TK 1381 . Số hàng hoá thiếu, người chịu trách nhiệm phải bồi thường: Nợ TK 1388
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0943 Nợ TK 334 Nợ TK 111 Có TK 1381 - Đối với kiểm kê chênh lệch do đánh giá lại, nếu được phép ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh: . Nếu ghi tăng NVKD: Nợ TK 421 CLĐGLTS Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. . Nếu ghi giảm NVKD: Nợ TK 411: NVKD Có TK 421: CLĐGLTS 1.9 Kế toán dự phòng giảm giá HTK: Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị ghi xuống thấp hơn so với giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho và giá trị thuần chính là số dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Ngoài ra khi ước tính giá trị
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0944 thuần có thể thực hiện được phải xét đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Để hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng tài khoản 1593 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Kế cấu và nội dung của TK 1593: Theo chế độ kế toán hiện hành, vào cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã được lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì kế toán phản ánh số chênh lệch (bổ sung thêm) như sau: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho). Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. TK 1593 Giá trị dự phòng giảm giá HTK được hoàn nhập khi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ Giá trị dự phòng giảm giá HTK đã được lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Cộng phát sinh Cộng phát sinh Số dư cuốikỳ: Giá trị dự phòng giảm giá HTK hiện có trong kỳ
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0945 - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã được lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì kế toán phản ánh số chênh lệch (hoàn nhập) như sau: Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Có TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho). 1.10 Trình bày chỉ tiêu trên Báo cáo Tàichính. Chỉ tiêu HTK mã số 140: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo. Được xác định là: MS 140 = MS 141 + MS 149 Hàng tồn kho(mã số 141) phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm giá trị chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn và giá trị thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn. Cơ sổ số liệu: Tổng hợp số dư nợ các tài khoản 152, 153, 154, 156, 157. Dự phòng giảm giá HTK (mã số 149):Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo sau khi trừ số dự phòng giảm giá đã lập cho các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 1593 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, chi tiết dự phòng cho các khoản mục được trình bày là hàng tồn kho trong chỉ tiêu Mã số 141 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (...).
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0946 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG XUÂN. 2.1. Tổng quan về đơn vị thực tập “Công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân” 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 2.1.1.1. Tên, địa chỉ giao dịch: - Tên công ty: Công ty Cổ phần thương mại Trường Xuân. - Địa chỉ: Số nhà 442 Bà Triệu, Phường Đông Thọ, Thành phố Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá. - Điện thoại: 0373 853 443 - Fax: 3718034 - Email: CTCPTMTruongXuan@gmail.com - Mã số thuế: 28007826266 - Giấy chứng nhận kinh doanh số: 28007826266 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp ngày 26/12/2003 - Cơ quan thuế quản lý trực tiếp: Chi cục thuế Thành phố Thanh Hoá. - Tài khoản ngân hàng giao dịch: 102010000374680 – Ngân hàng TMCP Công thương CN Thanh Hoá. - Vốn điều lệ: 45 tỷ đồng. - Ngành nghề kinh doanh: Với định hướng lấy kinh doanh xăng dầu là hoạt động chính, đồng thời chọn lọc một số ngành kinh doanh mới có hiệu quả để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh đến thời điểm này công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh sau: . Kinh doanh xăng, dầu: Bán buôn, bán lẻ; đây là hoạt động kinh doanh chính với doanh thu năm 2014 là gần 200 tỷ chiếm tỷ trọng là 75% . Kinh doanh vận tải xăng dầu: Với 200 chiếc ô tô xitccc dung tích 10.000 lít tương đương với 10m3, hoạt động vận tải của công ty đã đáp ứng
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0947 nhu cầu vận tải của khách hàng trong toàn tỉnh và một số tỉnh lân cận như Nghệ An, Ninh Bình… 2.1.1.2. Lịch sử ra đời và sự phát triển của Công ty: Công ty Cổ phần thương mại Trường Xuân – Thanh Hoá được thành lập ngày 26/12/2003 theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thanh Hoá. Văn phòng đại diện chính của công ty là: Số nhà 442 Bà Triệu, Phường Đông Thọ, Thành phố Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá. Khi mới thành lập, công ty là một doanh nghiệp còn non trẻ với đội ngũ lãnh đạo chưa chuyên nghiệp, công ty đã gặp không ít những khó khăn chỉ với 2 chiếc ô tô xitccc chuyên vận tải xăng dầu đường bộ. Nguồn vốn còn khan hiếm, công ty quyết định chọn ngành kinh doanh vận tải xăng dầu là ngành nghề chủ yếu. Và khách hàng chính của công ty lúc này là Công ty xăng dầu Thanh Hoá. Sau một thời gian dài, khi đã có đủ nguồn lực và kinh nghiệm công ty đã không ngừng mở rộng quy mô và chuyển sang kinh doanh xăng dầu và chọn ngành kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực hoạt động chủ yếu. Cụ thể: - Tháng 4/2004: Thành lập cửa hàng xăng dầu đầu tiên tại Bắc Cầu Tào Địa chỉ: Hoằng Lý - Hoằng Hoá – Thanh Hoá - Tháng 8/2005: Thành lập cửa hàng xăng dầu Vân Du Địa chỉ: Thị Trấn Vân Du - Huyện Thạch Thành – Thanh Hoá - Tháng 7/2008: Thành lập cửa hàng xăng dầu Nga Thắng Địa chỉ: Nga Thắng – Nga Sơn – Thanh Hoá - Tháng 6/2009: Thành lập cửa hàng xăng dầu Bà Triệu Địa chỉ: Phường Đông Thọ - TP Thanh Hoá - Tháng 3/2010: Thành lập cửa hàng xăng dầu Cầu Voi Địa chỉ: 223 Hải Thượng Lãn Ông – TP Thanh Hoá
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0948 - Tháng 5/2010: Thành lập cửa hàng xăng dầu Đông Tiến Địa chỉ: Đông Tiến, Đông Sơn, Thanh Hoá - Tháng 6/2011: Thành lập cửa hàng xăng dầu Nông Cống Địa chỉ: Thị trấn Nông Cống – Nông Cống – Thanh Hoá - Tháng 3/2012: Thành lập cửa hàng xăng dầu Trung Sơn Địa chỉ: Trung Sơn – Quan Hoá – Thanh Hoá Cho đến nay qua một chặng đường hơn 10 năm hình thành và phát triển, công ty đã đứng vững trên thị trường và khẳng định vị thế với trên 25% thị phần xăng dầu trong toàn tỉnh Thanh Hoá. Đối với ngành vận tải xăng dầu thì công ty cũng đã mở rộng quy mô khá lớn với 10 ô tô xitcc đáp ứng nhu cầu vận tải xăng dầu của công ty cũng như của khách hàng trong tỉnh, so với số lượng xe của những năm bắt đầu hình thành thì số lượng xe đã tăng lên đáng kể đã cho thấy Tài sản của công ty tăng lên rõ rệt. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: - Chức năng chính của công ty: cung cấp sản phẩm xăng, dầu cho phương tiện giao thông và cho các xí nghiệp, nhà máy trong địa bàn toàn tỉnh Thanh Hoá. Qua đó là cơ sở cho sự vận hành của nền kinh tế. - Nhiệm vụ chung: . Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh thích ứng với nhu cầu thị trường về các sản phẩm xăng, dầu và các sản phẩm dịch vụ khác có liên quan đến xăng, dầu mà công ty tham gia kinh doanh. . Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, hiện đại hoá thiết bị công nghệ về cả quy mô lẫn tốc độ vào sản xuất kinh doanh. . Việc sản xuất kinh doanh phải thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn cháy nổ và bảo vệ môi trường. . Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của công nhân viên, người lao động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0949 - Theo định hướng trên, công ty đầu tư mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, nâng cao giá trị cho doanh nghiệp với những nhiệm vụ trọng tâm sau: . Tiếp tục phát triển và củng cố thị phần của công ty trong toàn tỉnh và đẩy mạnh sang các tỉnh lân cận, đổi mới hoàn thiện phương thức kinh doanh thích nghi với điều kiện hợp tác và cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và Quốc tế. Vừa nâng cao hiệu quả kinh tế, vừa dảm bảo hiệu quả chính trị xã hội. . Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để hiện đại hoá và xây dựng các công trình quan trọng như: kho, bể chứa, đường ống, mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu, các dây chuyền công nghệ nhập kho xuất kho xăng dầu… Công ty cam kết bảo vệ an toàn môi trường sinh thái và sẵn sàng hợp tác với cơ quan bảo vệ môi trường để khắc phục hậu quả trong trường hợp rủi ro kho chứa bị rò rỉ. Đồng thời chia sẻ cơ hội đầu tư với các đối tác trong và ngoài địa bàn. . Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, từng bước hình thành những chuyên gia đầu ngành, đội ngũ quản trị kinh doanh năng động, hiệu quả, đội ngũ nhân công được đào tạo phù hợp với yêu cầu hiện tại. 2.1.3. Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2013 – 2015: Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Hàng tồn kho 8,925,731,704 12,566,022,619 11,020,539,303 Giá vốn hàng bán 290,473,781,41 8 253,016,562,52 7 321,251,228,94 7 Tổng doanh thu 298,146,760,58 6 260,565,792,66 7 332,175,633,69 3 Tổng các khoản phải nộp NN (25,314,028) - - Tổng LN sau thuế 175,700,983 255,175,222 407,643,070 Tổng TS 40,685,823,623 62,155,996,474 84,038,029,685 Bảng phản ánh tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2013 - 2015
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0950 Từ bảng trên ta thấy, tình hình HTK cuối kỳ tăng mạnh vào cuối năm 2014, nhưng lại giảm vào cuối năm 2015, Công ty đã giảm số HTK cuối năm xuống, để không bị lượng hàng tồn kho quá nhiều, đồng thời vẫn đáp ứng được nhu cầu thị trường cho đầu năm 2016. Giá vốn và doanh thu giảm đáng kể từ cuối năm 2013 đến cuối năm 2014, và tăng mạnh vào năm 2015. DN cần xem xét nguyên nhân tại sao lại có sự giảm doanh thu đáng kể như vậy. Dù vậy lợi nhuận sau thuế vẫn có xu hướng tăng, cho thấy tình hình kinh doanh của DN có xu hướng đi lên. Tổng TS của DN ngày càng mở rộng vào cuối năm 2015 lên đến trên 84 tỷ. Nhận xét: Nhìn chung DN vẫn đang có xu hướng tăng doanh thu và lợi nhuận sau thuế. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh: 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc quản lý doanh nghiệp nói chung hay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nói riêng là vô cùng quan trọng, nó quyết định phần lớn đến sự thành hay bại của doanh nghiệp. Do việc việc sắp xếp các phòng ban hợp lý đảm bảo sự lưu thông gọn nhẹ của các cấp quản lý sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp sẽ góp phần không nhỏ trong hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Với mặt hàng kinh doanh đặc biệt và mạng lưới kinh doanh khá rộng nên bộ máy quản lý của công ty mang những nét đặc thù riêng. Cụ thể: bộ máy quản lý của công ty áp dụng cơ cấu trực tuyến, với chức năng nhằm đáp ứng kịp thời thông tin, số liệu cho các cấp lãnh đạo và các chỉ thị, mệnh lệnh của lãnh đạo được truyền đạt trực tiếp đến các bộ phận một cách cụ thể nhất với
  • 51. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0951 mục đích là đưa thông tin đi một cách nhanh nhất, thực hiện thông tin một cách hiệu quả nhất. Công ty đã sắp xếp những cán bộ chủ chốt có năng lực, trình độ, có phẩm chất đạo đức, có sức khoẻ, nhiệt tình và với mong muốn gắn bó lâu dài với công ty và những vị trí quan trọng. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Hội đồng quản trị Phòng vận tải Phòng Tài chính - Kế toán Cửa hàng xăng dầu Nga Thắng Phòng kiểm tra chất lượng Phòng tổ chức hành chính Cửa hàng xăng dầu Bà Triệu Cửa hàng xăng dầu Cầu Voi Cửa hàng xăng dầu Đông Tiến Cửa hàng xăng dầu Nông Cống Cửa hàng xăng dầu Trung Sơn Cửa hàng xăng dầu Bắc Cầu Tào Cửa hàng xăng dầu Vân Du Ban Giám Đốc Phòng kinh doanh
  • 52. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0952 2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty. . Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để ra quyết định. HĐQT bao gồm 7 thành viên: Chủ tịch hội đồng quản trị là người lãnh đạo cao nhất có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm trước nhà nước về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ tịch hội đồng quản trị có trách nhiệm cùng với uỷ viên thường trực hướng dẫn các phòng ban thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể của mình. . Ban giám đốc: Là người nhận chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT, có nhiệm vụ đưa ra những quyết định trong lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm với HĐQT trước những quyết định của mình. Đồng thời nhận phản hồi các thông tin từ phòng ban nghiệp vụ để bàn hướng giải quyết. Đối với Công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân thì Chủ tịch hội đồng quản trị đảm nhiệm luôn chức năng Giám đốc là ông Lưu Minh Hồng. . Phòng kiểm tra chất lượng: Phòng này có chức năng kiểm tra chất lượng xăng dầu nhập mua vào và nhập xuất ra. Đồng thời kiểm tra cả chất lượng bể chứa có còn đảm bảo được hay không, tránh rò rỉ xăng dầu. Gồm 3 thành viên trong đó có 1 trưởng phòng và 2 kiểm soát viên. . Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thống kê kế hoạch kinh doanh và báo cáo kết quả bán xăng, dầu trong từ kỳ, đồng thời theo dõi mức độ tiêu thụ xăng dầu để lên kế hoạch cho việc nhập hàng tiếp theo. Nhận thông tin phản hồi trực tiếp từ các cửa hàng xăng dầu để kịp thời điều động vận chuyển hàng hoá đến nhằm cho việc bán buôn bán lẻ không bị dán đoạn do bị thiếu hàng hoá. . Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng chính là tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, công tác đào tạo, thanh tra hàng chính nhân sự.
  • 53. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0953 . Phòng Tài chính - Kế toán: Chịu trách nhiệm cân đối thu chi, theo dõi tình hình nguồn vốn, sự biến động của tài sản… Tổng hợp sổ sách, báo cáo, kịp thời điều chỉnh chi tiêu đối với từng bộ phận phòng ban sao cho hiệu quả nhất. . Phòng vận tải: Nhiệm vụ của phòng vận tải là điều khiển hoạt động của đội xe trong quá trình vận chuyển hàng hoá cho bản thân công ty đến các cửa hàng xăng dầu trực thuộc cũng như vận tải cho khách hàng trong và ngoài tỉnh. . Các cửa hàng xăng dầu: Cửa hàng xăng dầu có nhiệm vụ bán lẻ trực tiếp cho khách, và có thể bán xỉ cho các cửa hàng bán lẻ khác khi có sự yêu cầu. Đồng thời ghi chép và báo cáo cho kế toán tại cửa hàng hàng ngày. Mỗi cửa hàng bao gồm 1 cửa hàng trưởng, một kế toán viên và 4 nhân viên bán hàng. Kế toán ở cửa hàng phải có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kinh doanh trong ngày để nộp về cho phòng kế toán để theo dõi. 2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty cổ phần thương mại Trường Xuân. 2.1.5.1. Hình thức và cơ cấutổ chức bộ máy kế toán: Công tác kế toán của công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty là quy mô lớn, hoạt động tập trung trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Với mô hình này công tác kế toán được phân bổ chủ yếu cho các đơn vị cấp dưới (đó chính là kế toán viên tại các cửa hàng) còn lại công việc kế toán thực hiện ở cấp trên phần lớn là tổng hợp và lập báo cáo kế toán chung toàn doanh nghiệp.
  • 54. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0954 Mô hình bộ máy kế toán tập trung tại doanh nghiệp: Cụ thể: - Kế toán trưởng: Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong công ty theo đúng chính sách, chế độ hiện hành. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, việc ghi sổ, từ đó nhập dữ liệu tổng hợp, lập báo cáo tài chính. Là người chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính của công ty, tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức hệ thống kế toán, cũng như trong việc ra quyết định về tài chính, đồng thời còn có trách nhiệm đôn đốc theo dõi hoạt động của các kế toán viên. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về số lượng và chất lượng báo cáo tài chính. Kế toán trưởng Kế toán tại các cửa hàng Kế toán tại các cửa hàng Kế toán Bán hàng Kế toán TSCĐ Kế toán vốn bằng tiền Kế toán công nợ Kế toán hàng hoá Kế toán tiền lương
  • 55. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0955 - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ nhận hợp đồng bán hàng, mua hàng, kiểm tra nội dung, điều khoản trong hợp đồng, thêm mã khách hàng, mã nhà cung cấp mới nếu có. Kiểm tra, đốc thúc công nợ với khách hàng và nhà cung cấp, kiểm tra chi tiết công nợ của từng khách hàng, từng nhà cung cấp theo chứng từ công nợ liên quan, hạn thanh toán, số tiền đã quá hạn để báo cho bộ phận kinh doanh và ban giám đốc đốc thúc nợ. Theo dõi tình hình nợ, thanh toán của nhà cung cấp và khách hàng. Định kỳ xác nhận công nợ với các nhà cung cấp và khách hàng. Định kỳ lập báo cáo công nợ liên quan gửi lên cho Kế toán trưởng. - Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ làm báo giá, cập nhật giá cả, hàng hóa mới. Quản lý sổ sách, chứng từ liên quan đến bán hàng của công ty. Nhập số liệu bán hàng, tổng hợp số liệu bán hàng. Theo dõi, tính chiết khấu cho khách hàng. Hàng ngày, thực hiện đối chiếu với thủ quỹ về số lượng tiền mặt xuất, nhập, tồn cuối ngày. Theo dõidoanh thu bán hàng, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt. - Kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ hàng ngày ghi chép, lập chứng từ nhập, xuất hàng hóa. Kiểm tra cách sắp xếp hàng hóa trong kho, đối chiếu với số liệu nhập xuất với kế toán tổng hợp. Tính giá vốn xuất kho, giá trị nhập kho. Lập biên bản kiểm kê hàng tồn kho. Lập báo cáo nhập, xuất, tồn hàng hóa. Hàng ngày, đối chiếu với thủ kho về lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn hàng ngày. - Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền. Báo cáo giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt. Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời.
  • 56. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán – Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Chiên Lớp: CQ50/21.0956 - Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng như tình hình quản lý, nhượng bán TSCĐHH. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng lao động, ngày công của từng lao động, chất lượng công việc, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động. Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lương kỳ sau. Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm