Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thinh Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Thinh Vượng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.04i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan:Bàiluận văn tốtnghiệp này là côngtrìnhnghiên cứu thực
sựcủacánhân, đươc thực hiệntrên cơ sở nghiên cứu lý thuyết , những kiến thức
thu thập được quaquátrìnhhọctập, tìnhhìnhthực tiễntạiNgân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Đinh Xuân Hạng . Những số liệu, bảngbiểuvà kếtquả phảnánh trong luận văn là
trung thực và thực tế phát sinh tại đơn vị mà em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên
Phạm Thị Nga
2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.04ii
MỤC LỤC
LỜICAMĐOAN................................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ-BẢNG BIỂU...............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...................................................................................................................4
1.1:Lý luận tổngquan vềcho vaytiêu dùngcủa ngân hàng thương mại...................4
1.1.1 khái niệmcho vay tiêudùng....................................................................................4
1.1..2Đặc điểmcho vay tiêudùng....................................................................................4
1.1.3 Khách hàngcủacho vaytiêu dùng..........................................................................6
1.1.4 Phân loạicho vay tiêudùng....................................................................................8
1.1.5Vai trò củacho vay tiêudùng..................................................................................12
1.2Phát triển cho vaytiêu dùngcủa ngân hàng thương mại.......................................14
1.2.1 Khái niệm.................................................................................................................14
1.2.2 Sự cần thiết pháttriểncho vay tiêudùng.............................................................17
1.2.3Tiêuchí đánh giásự pháttriểncho vay tiêudùng...............................................19
1.3Các nhântố ảnh hưởngđếnpháttriển cho vaytiêu dùngcủangân hàng thương
mại.......................................................................................................................................25
1.3.1Các nhântố chủquan..............................................................................................25
1.3.2 Nhân tố kháchquan.................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC. ...................................................................................................31
3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.04iii
2.1: Tổng quan về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Vĩnh Phúc.......................................................................................31
2.1.1Sự rađời và pháttriển.............................................................................................31
2.1.2 Mô hình tổ chức......................................................................................................33
2.1.3 khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt NamThịnh Vượng- chi nhánh VĩnhPhúc...........................................................37
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
NamThịnh Vượng -chi nhánh VĩnhPhúc....................................................................48
2.1.1 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thinh Vượng- chi nhánh VĩnhPhúc .............................................................................48
2.2.2 Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Việt NamThinh Vượng- chi nhánh VĩnhPhúc ............................................53
2.3 Đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt NamThịnh Vượng-chinhánh VĩnhPhúc.............................................................61
2.3.1:Phântíchsự phát triểncho vay tiêudùng củachinhánh theo các tiêuchí....61
2.3.2Thành tựuđạt được..................................................................................................71
2.3.3 Những hạnchế và nguyên nhân............................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC. ...................................................................................................77
3.1: Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần
Việt NamThịnh Vượng- chi nhánh VĩnhPhúc đến năm 2020. ................................77
3.1.1Định hướngpháttriển hoạtđộng kinhdoanh......................................................77
3.1.2Định hướngpháttriển hoạtđộngcho vay tiêudùng...........................................78
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Việt NamThịnh Vượng- Chi nhánh Vĩnh Phúc ...........................................79
3.2.1Tăngcường huyđộng vốn vay đểbảo đảmcânđốivốn và an toàn tíndụng.79
4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.04iv
3.2.2Đadạng hóaphươngthức cho vaytiêu dùng......................................................81
3.2.3Đadạng hóacác sảnphẩm, dịch vụcho vay.......................................................81
3.2.4 Tăng cường công tác thẩm định, giám sát, kiểm tra các khoản vay và đôn đốc
thu nợ. .................................................................................................................................82
3.2.5 Nhóm giảipháp khác. .............................................................................................83
3.3: Mộtsố kiến nghị........................................................................................................87
3.3.1:Kiến nghịđốivớisựquản lý vĩ mô của nhà nước ..............................................87
3.3.2 Kiến nghịvới Ngân hàng Nhànước. ....................................................................88
3.3.3:Kiến nghị với ngân hàng thương mạicổ phần Việt NamThịnh Vượng. .......89
KẾT LUẬN.......................................................................................................................91
TÀI LIỆUTHAM KHẢO...............................................................................................92
5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.04v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 NH Ngân hàng
2 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
3 VPbank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng
4 CBTD Cán bộ tín dụng
5 CBCNV Cán bộ công nhân viên
6 TCTD Tổ chức tín dụng
7 NHNN Ngân hàng Nhà nước
8 TSBĐ Tài sản bảo đảm
9 PGD Phòng giao dịch
10 GTCG Giấy tờ có giá
11 CV Cho vay
12 CVTD Cho vay tiêu dùng
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.04vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ-BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Công tác huyđộng vốn..................................................................................38
Bảng 2.2: Hoạtđộng cho vay...........................................................................................41
Bảng 2.4Thu nhập từ hoạtđộng khác............................................................................45
Bảng 2.3Phân loạinợ.......................................................................................................43
Bảng 2.5: Doanh thu, chiphí và lợi nhuậncủa chi nhánh...........................................47
Bảng 2.6: Doanh số cho vay , doanh số thu nợ và dư nợ cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mạicổ phần Việt NamThịnh Vượng– chi nhánh VĩnhPhúc.............54
Bảng 2.7:Cơ cấucho vaytiêu dùng theo kì hạn...........................................................57
Bảng 2.8:Cơ cấucho vaytiêu dùng theo mục đích vayvốn......................................59
Bảng 2.9 Số lượng khách hàng cá nhân và dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2013-
2015.....................................................................................................................................62
Bảng 2.10:Thu nhập từcho vay tiêudùng vàdoanhsố cho vay tiêudùng..............64
Bảng 2.11:Tỉ lệ thu lãi và tỉ lệ thunợ đến hạn từcho vay tiêudùng.........................66
Bảng 2.12: Nợ quáhạn và nợ xấucho vaytiêu dùng...................................................68
Bảng 2.13 : Vòngquay vốn tín dụng tiêudùngcủa VP bank– VĩnhPhúc..............70
7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.041
LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấpthiết của đề tài
Khi xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của con người tăng lên, nhu cầu
tiêu dùngcủahọ cũngtheo đó màtăng. Họ chitiêu nhiều hơn, muốnsở hữu nhiều
thứ hơnvà việc mua sắm của mình trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn. Trong những
năm gần đây, thu nhập của người dân Việt Nam tăng lên tương đối cao ( năm
2015 đạtmốc 2200USD/người/năm – tổngcục thốngkênăm 2015), theo đó nhu
cầumua sắmcủangườitiêu dùng cũng tăng . Tuy nhiên, nhu cầu đó không phải
lúc nào cũng được đáp ứng bởi khả năng thanh toán hiện tại của họ không đủ.
Chínhvì vậy, các ngânhàngthươngmại đãđưara và phát triển mạnh mẽ các sản
phẩmcho vaytiêu dùngnhằm giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu của mình thay
vì phải chờ đợi sau một thời gian mới có thể có đủ khả năng thanh toán.
Nhìn vào thực tế của ngành ngân hàng nước ta hiện nay, với vai trò mạch
huyết của nền kinh tế thì việc hỗ trợ giải quyết mối quan hệ giữa sản xuất và
tiêu dùng là chưa xứng đáng với khả năng. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của
các ngân hàng còn thấp, chỉ chiếm khoảng 20-30% tổng dư nợ cho vay. Trong
khi tỉ lệ này ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật và các nước Châu Âu luôn là
40-50%. Điều đó cũng nói lên rằng tiềm năng cho vay tiêu dùng trong nước
còn rất lớn , trong khi khả năng khai thác khu vực tín dụng tiêu dùng còn hạn
chế hoặc không có sự quan tâm xứng đáng trong lĩnh vực này.
Theo lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, diễn
đàn hợp tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), chúng ta sẽ mở cửa toàn
bộ hệ thống ngân hàng, đón nhận sự cạnh tranh gay gắt từ ngân hàng nước
ngoài vốn là các ngân hàng có nguồn vốn lớn, khoa học công nghệ hiện đại và
đặc biệt là kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Ngân hàng thươngmại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng với mục tiêu giữ vị
trí số một về ngân hàng bán lẻ trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt
8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.042
Nam, việc phát triển cho vay tiêu dùng là mục tiêu trước mắt và cả mục tiêu lâu
dài.
Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thinh Vượng- Chi nhánh Vĩnh Phúc, em đã quyết định lựa chọn đề
tài: “ Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thinh Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc” làm khóa luận tốt nghiệp với hy
vọng góp một phần công sức nhỏ bé của mình làm cho lĩnh vực cho vay tiêu
dùng của chi nhánh được phát triển hiệu quả và bền vững.
2, Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng và phát triển cho
vay tiêu dùng của NHTM. Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá thực trạng
phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thinh Vượng- Chi nhánh Vĩnh Phúc. Đánh giá những kết quả, tồn tại và tìm
ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thinh Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc.
3, Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu là cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thinh Vượng- chi nhánh Vĩnh
Phúc trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015. Đề xuất định hướng và giải
pháp phát triển cho vay tiêu dùng năm 2020.
4, Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn thực tập bao gồm phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp logic,
tổng hợp, phương pháp so sánh kết hợp với bảng biểu và đồ thị để phân tích
đánh giá.
9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.043
5, Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung chính được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1:Lý luận tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng và phát
triển cho vay tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thinh Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thinh Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc.
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của PGS.TS Đinh Xuân Hạng và các
thầy cô bộ môn, cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo ngân
hàng, các cô chú anh chị tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thinh
Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ tại đơn
vị thực tập!
10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.044
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG VÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1: Lý luận tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1 khái niệm cho vay tiêu dùng
Có thể nói, CVTD là một hoạt động tất yếu được hình thành trong nền
kinh tế thị trường nhằm thỏa mãn các vấn đề: Người tiêu dùng có nhu cầu tiêu
dùng vượt quá khả năng thanh toán hiện tại, người bán mong muốn tiêu thụ
được nhiều hàng hóa hơn, người có tiền nhàn rỗi thì mong có thêm thu nhập
khi cho vay, đó là những lý do chính hình thành nên nghiệp vụ CVTD
Trên thực tế có rất nhiều các khái niệm khác nhau về CVTD do đặc
trưng của từng nền kinh tế. Chúng ta có thể đưa ra một số khái niệm khái
quát:
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ chi tiêu của người tiêu
dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng
giúp họ trang trải nhu cầu mua sắm nhà cửa, xe cộ, đồ dùng gia đình, bên
cạnh đó còn đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế, du lịch,... trước khi
họ có khả năng chi trả , tạo điều kiện để họ cải thiện đời sống.
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng có thể định nghĩa là việc ngân hàng
giao cho khách hàng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình một khoản tiền theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất
định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ
đời sống khác.
1.1..2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại nhằm tài trợ cho các nhu
cầu tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân. Khác với cho vay trong kinh doanh,
ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả
11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.045
nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì vậy cho vay tiêu dùng có đặc điểm
sau:
Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn. CVTD đáp ứng
nhu cầucủacánhân hay hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng nên quy mô một
khoảnvay tươngđốinhỏ so vớitàisản của ngân hàng. Tuy thế số lượng của các
khoảnvay lại rấtlớn do đốitượngcủacho vaytiêu dùng là các cá nhân và hộ gia
đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng là vô cùng đa dạng.
Các khoảnvaycó chiphí lớn. khoảnmục cho vay tiêu dùng có chi phí lớn
nhất, chiphí đểphântíchcáccánhânvà hộ gia đìnhmộtcáchchính xác là không
nhỏ, hơn thế số lượng các khoản vay lại lớn, phải chi trả dàn trải trên một khối
lượng vốnnhỏ. Ngoài ra CVTD còn có rủi ro lớn nhất trong danh mục cho vay
củangân hàng. Phântíchtíndụngvàkiểm soátcáckhoảnchovay tiêu dùng là rất
khó khăn , chính vì thế mà rủi ro tăng cao lại càng đẩy chi phí CVTD lên cao.
Lãi suất của cho vay tiêu dùng phần lớn là cao hơn các khoản cho vay
khác của ngân hàng. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng
có chi phí và rủi ro cao nhất trong các loại hình cho vay của ngân hàng. Cho
vay tiêu dùng thường nhạy cảm theo chu kì, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng
và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Mặt khác người tiêu dùng thường ít
nhạy cảm so với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn
là mức lãi suất ghi trong hợp đồng.
Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo. Do người vay không sử
dụngtiền vay vào các hoạtđộngkinhdoanh, nên việc trả nợ của khách hàng phụ
thuộc vào cácnguồnthunhập khác củakhách hàng. Sự kiểm soát các nguồn thu
này củangân hàng nhiều khi khó khăn hơn. Để hạn chế rủi ro, trong hầu hết các
khoảncho vaytiêu dùng, ngânhàng đềuyêu cầukháchhàng có đảm bảo bằng tài
sản
12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.046
Có tínhnhạycảm với chu kì kinh tế và tâm lý người tiêu dùng. CVTD có
tínhnhạy cảmtheo chukì. Nó tăng lên trong thời kì nền kinh tế mở rộng, khi mà
ngườidâncảmthấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy
thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng, nhất là khi họ
thấy tìnhtrạngthất nghiệp tănglên và họ sẽ hạn chếviệc vay mượn từ ngân hàng.
Hơn nữa khi vay tiền, người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi
suất. Họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất ( mặc dù
rõ ràng lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền được trả.
Trong khi lãi suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng mà hộ gia
đình vay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động rất
lớn đến việc sử dụng khoản vay của người tiêu dùng. Những người có thu
nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với mức thu nhập hằng năm của
mình. Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính
có học vấn cao cũng vậy. Với họ, việc vay mượn là công cụ để có được mức
sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng
khẩn cấp.
1.1.3 Khách hàng của cho vay tiêu dùng
Việc định rõ phân khúc khách hàng trong kinh doanh luôn giúp cho
doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn trong việc tiếp cận và đáp ứng tốt cũng
như phù hợp nhất với từng khách hàng nhằm đạt được kết quả cao nhất trong
kinh doanh. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, để đưa sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình đến với khách hàng,
ngân hàng cũng cần phân loại từng đối tượng khách hàng. Đối với khách
hàng của cho vay tiêu dùng hướng đến là cá nhân và hộ gia đình, những
khách hàng này sẽ được phân khúc cụ thể theo tiêu chí thu nhập như sau:
Nhóm 1: Cá nhân, hộ gia đình có thu nhập cao
13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.047
Những người này thường cần đến tín dụng với tư cách là những khoản
phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm khả năng thanh toán. Đặ biệt là khi tiền của
họ đã gắn với những khoản đầu tư dài hạn như: góp vốn vào công ty sản xuất-
kinh doanh, đầu tư chứng khoán dài hạn,... Nhu cầu vay mượn của những
khách hàng này do mục đích tiêu dùng thường là cho những khoản tiêu dùng
lớn, ngoài ra những khách hàng này thường có địa vị cao, do đó mà nhu cầu
chi tiêu của họ phát sinh nhiều. Chính vì vậy mà các ngân hàng đặc biệt quan
tâm đến đối tượng khách hàng này.
Nhóm 2: Cá nhân, hộ gia đình có thu nhập trung bình
Phân khúc khách hàng này đang có xu hướng tăng trưởng cao. Nhu cầu vay
của họ phát sinh không thường xuyên, thường là những trường hợp họ muốn
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng phô trương hay kế hoạch tương lai vượt quá thu
nhập hiện tại của bản thân, ví dụ: mua sắm ô tô, sửa chữa nhà, mua nhà, du
học,....
Nhóm 3: Cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp. Thông thường những
người có thu nhập thấp thường rất hạn chế trong chi tiêu, xuất phát từ tâm lí
này nên nhu cầu vay tiêu dùng của họ chỉ phát sinh khi thực sự cần thiết và
cấp bách. Nhiều khi, họ không biết đến nhu cầu mà họ có khả năng. Do đó
việc gợi ý cho họ để nảy sinh nhu cầu vay tiêu dùng cũng rất quan trọng để
khai thác tối đa nhóm khách hàng này.
Nhìn chung, nhu cầu vay tiêu dùng của hai nhóm khách hàng đầu thường
chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu cho vay tiêu dùng của các ngân hàng
thương mại vì họ phát sinh nhu cầu thường xuyên, lớn cũng như đảm bảo
được khả năng thanh toán cho khoản vay của mình, từ đó giúp ngân hàng hạn
chế được rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng không nên vì thế mà
bỏ qua nhóm đối tượng khách hàng cuối. Nếu biết cách tiếp cận sẽ mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.048
1.1.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
Căn cứ theo sản phẩm
Cho vay mua ô tô
Ngân hàng tài trợ cho việc mua ô tô của khách hàng, ô tô sẽ thành tài sản
bảo đảm sau này. Số tiền và thời hạn cho vay phụ thuộc vào tình trạng ô tô và
tài sản bảo đảm, nhưng chủ yếu là trung hạn. Để hạn chế rủi ro, ngân hàng
phải kiểm soát chặt chẽ quá trình đăng kí quyền lợi và kiểm soát tài sản.
Thông thường khách hàng phải mua bảo hiểm đầy đủ cho phương tiện và
ngân hàng là người thụ hưởng ô tô.
Cho vay cải tạo nhà
Khách hàng vay tiền cho mục đích cải tạo nhà: sửa chữa, cơi nới, thêm
công trình phụ,... khách hàng có thể đảm bảo tiền vay bằng ngôi nhà hoặc tài
sản khác.
Cho vay mua/ xây nhà
Ngân hàng cấp tiền vay cho một người hoặc một gia đình để mua, xây
nhà cho mục đích ở. Loại cho vay này thường có thời gian cho vay dài hơn,
lãi suất cho vay có thể cố định hoặc thả nổi. Số tiền xác định cho vay theo giá
trị ngôi nhà, giá trị và loại tài sản bảo đảm, thu nhập trả nợ trong thời gian cho
vay
Các ngân hàng có thể cho vay theo hình thức : cho vay thế chấp bằng
ngôi nhà mua/ xây; cho vay bắc cầu: cho vay mua nhà mới: nguồn trả nợ từ
bán ngôi nhà cũ; cho vay tài trợ vốn đối ứng: đảm bảo bằng ngôi nhà hiện tại
để vay làm vốn tự có đối ứng cho việc vay ngôi nhà thứ hai,...
Cho vay tài trợ đồ dùng và thiết bị
Mục đích vay là mua sắm đồ dùng, trang thiết bị cho ngôi nhà. Thời gian
vay thường ngắn hoặc trung hạn từ một đến 3 năm, số tiền cho vay phụ thuộc
vào nguồn trả nợ
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.049
Loại cho vay này có lãi suất cao nhất, và tài sản đảm bảo mua mất giá rất
nhanh, nên bảo đảm bằng cách khác
Cho vay du học
Mục đích của khoản vay là hô trợ khách hàng tài trọ chi phí du học của
bản thân hoặc con cái, người thân. Khoản vay có thể bảo đảm bằng nhà, bất
động sản, quyền sử sụng đất, tiết kiệm, vàng, bảo lãnh của bên thứ 3.
Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng được phê duyệt với hạn mức cụ thể, căn cứ vào thẩm định
khả năng tín chấp và trả nợ cụ thể của chủ thẻ. Hạn mức phê duyệt được lưu
lại và xem xét lại trong từng thời kì, thường là một năm. Nguồn trả nợ chính
là từ thu nhập lương của chủ thẻ
Tiền vay thường được rút thông qua việc thanh toán cho người bán lẻ
hoặc nhà cung cấp. Một số thể cho phép rút tiền mặt qua máy ATM hoặc ở
quầy. Bảng kê thẻ đước phát hành hàng tháng, chủ thẻ có thể lựa chọn thanh
toán toàn bộ số dư thẻ hoặc thanh toán tối thiểu tính trên tỉ lệ phần trăm của
số sư thẻ.
Hạn mức thấu chi
Hạn mức thấu chi là hạn mức liên tục duy trì trên tài khoản của khách
hàng để cho các khoản thấu chi không chủ định của chủ tài khoản
Thấu chi thường được duyệt trên cơ sở tín chấp của khách hàng cho các
mục đích vay vốn thích đáng. Thời hạn thấu chi thường ngắn và lãi suất cao
nhất
Các sản phẩm khác
Hạn mức tín cá nhân, tài khoản chi phí, cho vay bảo đảm bằng bảo hiểm
nhân thọ, cho vay hợp nhất nợ , cho vay có bảo đảm bằng chứng khoán, cho
vay sinh viên,...
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0410
Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay: bao gồm 2 loại
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: hình thức ngân hàng mua lại các khoản
nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cáp các
dịch vụ cho người tiêu dùng nhưng vẫn còn trong thời hạn thanh toán. Hình
thức này các doanh nghiệp cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng
hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Hình thức này có những ưu điểm sau:
Các ngân hàng sẽ tiết kiệm và giảm được chi phí khi cho vay. Khi
quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, các doanh nghiệp có thể giới thiệu
khách hàng có nhu cầu cho ngân hàng, mà ngân hàng không mất chi phí tiếp
thị, quảng cáo thương hiệu, tiết kiệm thời gian tìm kiếm khách hàng,...
các ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho
vay
Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Nếu ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ
thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp sẽ có rủi ro thấp hơn cho vay tiêu
dùng trực tiếp. Vì khi đó, các doanh nghiệp bán lẻ này chỉ giới thiệu những
khách hàng đáng tin cậy cho ngân hàng để không làm ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa hai bên.
Tuy nhiên hình thức này cũng tồn tại những hạn chế:
Khi cho vay, các ngân hàng thương mại không được tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng ( người vay vốn) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu
hàng hóa, dịch vụ vì vậy rất khó xác định chính xác tư cách người vay
Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng ( Cả trước, trong và sau vay vốn)
khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hóa, dịch vụ nhất là trong việc lựa
chọn khách hàng.
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0411
Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này rất phức
tạp. Tùy vào từng đối tượng khách hàng khác nhau, NHTM sẽ đưa ra các hình
thức khác nhau trong kỹ thuật cho vay gián tiếp, bao gồm: Tài trợ truy đòi
toàn bộ, tài trợ truy đòi hạn chế; công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh
toán một phần nợ, công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ
đã bán chịu; tài trợ miễn truy đòi; tài trợ có mua lại
Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp gỡ để
tiến hành cho vay hoặc thu hồi nợ
Hình thức này có những ưu điểm sau:
Ngân hàng có thể sử dụng triệt để kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng
của cán bộ tín dụng do đó khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so với
cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng chất lượng các khoản
vay từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và góp phần giảm thiểu rủi ro tín
dụng
Hình thức này linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì khi gặp gỡ
trực tiếp khách hàng, hai bên sẽ xử lý tốt hơn các sự việc phát sinh và thỏa
mãn cả quyền lợi của khách hàng và ngân hàng
Là hình thức tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng đối với
khách hàng
Hạn chế của hình thức này là khả năng mở rộng và tăng doanh số cho
vay không thuận lợi, cũng như chi phí cho vay thường lớn hơn cho vay gián
tiếp.
Căn cứ vào hình thức hoàn trả: bao bồm 3 loại
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0412
Cho vay tiêu dùng hoàn trả 1 lần ( phí trả góp) : Tiền vay sẽ đước
khách hàng thanh toán cho ngân hàng 1 lần khi đến hạn. Thường áp dụng cho
những khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian vay ngắn.
Cho vay tiêu dùng trả góp: người đi vay sẽ trả nợ ( cả gốc và lãi) nhiều
lần theo kì hạn nhất định trongthời hạn cho vay. Thường áp dụng để tài trợ cho
việc mua sắm các vật dụngcó giá trị lớn như ô tô, đồ dùngphục vụ sinh hoạt đắt
tiền,....
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: khoản cho vay trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời hạn cấp tín dụng đã thỏa
thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu trong từng thời kỳ, khách hàng được rút
tiền vay và trả nợ nhiều kỳ trong một hạn mức tín dụng đã xác định.
1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng
Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng
-Trước hết là đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu
nhập trung bình thấp, thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ
có khả năng mua sắm những hàng cần thiết có giá trị cao, thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng và cải thiên đời sống.
-Trên thực tế cho thấy có nhiều nhu cầu tự nhiên thiết yếu, có ý nghĩa
quan trọng đối với cá nhân và hộ gia đình. Những nhu cầu này không sớm thì
muộn người tiêu dùng cũng phải được thỏa mãn. Ví dụ như nhu cầu về mua
sắm, sửa chữa nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, mua sắm phương tiện như xe máy
ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học hành,...
-Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu thì nhiều mà khả năng tài chính
thường bị giới hạn. Vì vậy mà làm nảy sinh một sự thật là người ta thường
mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt,... khi lớn tuổi. Khi đó lợi ích cảm nhận
được sự hưởng thụ đều có xu hướng giảm xuống. Do đó người tiêu dùng sẽ
tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thỏa mãn các nhu cầu với yếu tố thời
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0413
gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa là
người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai.
Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của ngân hàng
để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất là cách quy đổi luồng tiền
mà ta sẽ có vào một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại
Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại.
-Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
tiền đó để cho vay kiếm lời, các ngân hàng thương mại cần nỗ lực huy động
vốn, bên cạnh đó cần khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là
tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở thỏa mãn nhiều nhất, tốt
nhất các nhu cầu về cho vay của nền kinh tế. Vì vậy sẽ là sai lầm và thiếu sót
nếu bỏ qua thị trường cho vay tiêu dùng mà tại đó quy mô của một số nhu cầu
nhỏ nhưng số lượng cho vay xét theo lượng khách hàng tiềm năng và theo sự
đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vô cùng lớn. Do đó, ngày nay, các ngân
hàng thương mại luôn quan tâm và chú trọng phát triển loại cho vay này.
-Bên cạnh đó, trên thực tế rủi ro đối với cho vay tiêu dùng thường rất
nhỏ, và việc cho vay cá nhân so với cho vay đối tượng khách hàng là doanh
nghiệp đơn giản hơn nhiều. Nguồn thu của ngân hàng thông qua hoạt động
cho vay tiêu dùng này là đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc
biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao, điều này khiến cho hoạt động cho
vay tiêu dùng chiếm tỉ trọng cho vay không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của
ngân hàng. Do vậy, việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cho các cá
nhân và hộ gia đình là một hướng kinh tế có triển vọng và an toàn cho ngân
hàng.
-Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các ngân hàng thương mại là phát
triển đa năng, tổng hợp, luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa
ra các sản phẩm mới. Việc thực hiện và phát triển các hoạt động cho vay tiêu
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0414
dùng vừa mở rộng được khách hàng cho vay, vừa tận dụng được nguồn vốn
huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hóa được sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng. Từ đó ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh tranh, đồng thời tạo
được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng
Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế đất nước
-Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu về
hàng hóa tiêu dùng của dân cư, chính là tổng số lượng và mức độ của các nhu
cầu có khả năng thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên
một giải pháp làm tăng số lượng nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ có một
đòn bẩy hữu hiệu để kích cầu, từ đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh
tế- xã hội.
-Việc mở rộnghoạt độngcho vay tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong
chínhsáchkíchcầucủaNhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục
tiêu kinh tế - xã hội nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu
người,..
-Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của cho vay tiêu dùng đồng
nghĩa với việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, từ
đó tạo sự sôi động cho thị trường hàng hóa tiêu dùng, tạo nguồn sống cho khu
vực sản xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ được cải thiện rõ
rệt, đồng thời tạo sức hút cho đầu tư nước ngoài. Cũng qua đó, Nhà nước đạt
được mục tiêu kinh tế- xã hội là giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
1.2 Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Phát triển cho vay tiêu dùng bao gồm: mở rộng và nâng cao chất lượng
cho vay tiêu dùng.
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0415
Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Trước hết, khi nói về mở rộng cho vay tiêu dùng, ta cần phải xem xét
việc mở rộng theo cả hai hướng. Thứ nhất là mở rộng cho vay tiêu dùng theo
chiều rộng, nghĩa là nâng quy mô, mở rộng về số lượng các hợp đồng cho
vay, các phương thức cho vay tiêu dùng sao cho đa dạng, phong phú. Thứ hai
là mở rộng theo chiều sâu, nghĩa là số lượng phải đi kèm chất lượng, ngân
hàng cần nâng cao chất lượng từng sản phẩm cho vay tiêu dùng. Mỗi sản
phẩm phải thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng, đồng thời phù hợp với định
hướng phát triển và tiềm lực của ngân hàng về quản lý cũng như trình độ nhân
viên, tránh tình trạng mở rộng tràn lan nhưng không quản lý tốt, dẫn đến phát
triển không hiêu quả, gây lãng phí công sức và tăng rủi ro cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Mở rộng hoạt động của các ngân hàng thương mại được thể hiện ở một
số điểm chủ yếu sau:
- Đối với khách hàng: mở rộng CVTD có nghĩa là phải thỏa mãn được
các nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa dạng hóa
các hình thức cho vay tiêu dùng cũng như các dịch vụ kèm theo.
- Đối với các ngân hàng thương mại: CVTD cần phải chiếm một tỉ lệ
đáng kể trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh việc
mở rộng cho vay, ngân hàng cũng cần chú ý đến chất lượng các khoản vay,
sao cho bảo đảm mở rộng CVTD gắn với chất lượng cao.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: CVTD phải góp phần chuyển dịch
một khối lượng lớn các nguồn tài chính, trợ giúp ngân sách Nhà nước cũng
như tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần cải thiện đời sống
dân cư.
Quan niệm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0416
Quan niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng
hiểu một cách thấu đáo hơn. Ban đầu, chất lượng cho vay tiêu dùng chỉ bó
hẹp trong khái niệm an toàn tín dụng, nó phản ánh mức độ tổn thất phát sinh
trực tiếp từ rủi ro đối với các khoản cho vay của ngân hàng. Chất lượng
CVTD của ngân hàng được coi là cao khi có ít các khoản cho vay xấu, thiệt
hại từ các khoản cho vay đó là nhỏ. Một khoản cho vay tiêu dùng được coi là
có chất lượng nếu có thể hoàn trả theo đúng hợp đồng. Giờ đây, việc đánh giá
chất lượng cho vay tiêu dùng đã phức tạp hơn nhiều do có sự thay đổi quan
niệm về khái niệm này. Chất lượng cho vay tiêu dùng được xác định bằng
tổng thể các tiêu chí, cả trừu tượng lẫn cụ thể và việc đánh giá chúng cũng có
những sự linh động nhất định. Mỗi khoản CVTD của ngân hàng thương mại
khi được tài trợ ra nền kinh tế đều thu hút sự chú ý của các bên có liên quan.
Cụ thể, đó là khách hàng- người đi vay, ngân hàng- người cho vay và bên thứ
3- các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Như vậy chất lượng cho vay tiêu
dùng phải được căn cứ vào mức độ thỏa mãn của các bên có liên quan, đó là
sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, sự bảo đảm tồn tại phát triển của ngân
hàng và sự phát triển của kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn chất lượng cho vay tiêu dùng, ta xem xét sự thể
hiện chất lượng cho vay tiêu dùng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở sự
phù hợp về lãi suất vầ kì hạn của khoản vay, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho
kinh doanh và mức độ thuận tiện trong giao dịch (thái độ tiếp đón của nhân
viên ngân hàng, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng
mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng,...)
- Đối với NHTM: Chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở phạm
vi, giới hạn cho vay phải phù hợp với tiềm lực của ngân hàng, vừa đảm bảo
được cạnh tranh trên thị trường, vừa đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0417
và có lãi. Chất lượng cho vay tiêu dùng được đánh giá dựa trên việc thanh
toán gốc, lãi đúng hợp đồng và sự hợp tác của khách hàng trong thời kì vay
vốn
- Đối với nền kinh tế: Chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở việc
cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, giải quyết tốt nhất mối quan hệ
giữa tăng trưởng cho vay và tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, phát triển cho vay tiêu dùng là một chỉ tiêu tổng hợp về mở
rộng và nâng cao chất lượng chất lượng cho vay tiêu dùng. Pháttriển cho vay
tiêu dùng phản ánh việc nâng quy mô, mở rộng hợp đồng cho vay, đa dạng
hóa các phương thức cho vay tiêu dùng đồng thời đảm bảo an toàn tín dụng
cho khoản vay đó, vừa đáp ứng yêu cầu khách hàng,vừa đảm bảo sự tồn tại
phát triển của ngân hàng cũng như sự phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2 Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng
Sự chuyển hướng của các ngân hàng thương mại sang chăm sóc
người tiêu dùng trong bối cảnh cho vay doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Trong bối cảnh các doanh nghiệp làm ăn không có lãi, gặp nhiều trở ngại
trong tiêu thụ hàng hóa, tồn kho tăng cao khiến cho việc sản xuất kinh doanh
trở nên rât khó khăn, các doanh nghiệp chỉ hoạt động cầm chừng dẫn đến nhu
cầu vay vốn thấp.
Vào khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2013, các ngân hàng liên tục
chạy đua huy động vốn để phục vụ bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh khoản,
khi mà nợ xấu tăng cao làm cho một lượng tiền lớn cho vay ra không quay về
buộc ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro. Đồng thời do sự biến
động mạnh của giá vàng trong nước và thế giới dẫn đến sự thay đổi trong cơ
cấu nắm giữ tiền đồng , vàng, ngoại tệ, xuất hiện sự chuyển dịch dòng vốn từ
ngân hàng sang thị trường vàng, để cầm chân khách hàng, giữ vốn huy động,
một số ngân hàng quy mô trung và nhỏ phải duy trì mức lãi suất cao.
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0418
Tuy nhiên vào thời điểm năm 2014 đến năm 2015, khi lượng vốn huy
động ngày càng nhiều trong khi đầu ra tín dụng không có sự tăng trưởng
tương ứng vì khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp Việt Nam thời điểm
hiện tại vẫn rất khó khăn, không đảm bảo được điều kiện an toàn vốn và do e
ngại nợ xấu gia tăng mà các ngân hàng bắt đầu có những bước hạ lãi suất huy
động, lãi suất cho vay cũng theo đó mà giảm theo. Điều này dẫn đến một
nghịch lý: Ngân hàng thừa tiền, doanh nghiệp thiếu vốn. Nguồn vốn chạy
lòng vòng thông qua nhiều kênh (như trái phiếu chính phủ), chưa nhảy vào
sản xuất kinh doanh, ngân hàng chưa thực sự thực hiện đúng vai trò, chức
năng của một trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Theo nhận định của hầu hết các chuyên gia, tình hình kinh tế khó khăn
sẽ còn đeo đẳng và kéo dài trong vài năm tới. Việc trông chờ vào đối tượng
khách hàng là doanh nghiệp để tăng doanh thu và lợi nhuận là điều khó đạt
được. Vì vậy, việc ngân hàng chuyển hướng sàng chăm sóc người tiêu dùng là
hoàn toàn hợp lý, bởi dân số Việt Nam hiện rất đông, hơn 90 triệu người, nhu
cầu sử dụng tiền vào việc mua sắm, sửa chũa nhà cửa,.. là rất lớn. Nếu chỉ
một phần mười số dân, tức là khoảng 9 triệu người và mỗi người vay bình
quan 30trđ/ năm thì tổng số tiền vay đã đạt mức 270 nghìn tỉ đồng, là một con
số rất lớn. Không những thế, cho vay tiêu dùng thường ở mức giá trị thấp, có
tài sản thế chấp cũng như phương án trả nợ, nên đối với ngân hàng đây là
khoản cho vay an toàn, ít rủi ro và dễ thu hồi. Đặc biệt, khi Nhà nước có văn
bản số 8844/NHNN- CSTT loại bốn nhóm tín dụng bất động sản ra khỏi rổ
phi sản xuất thì đây là một cơ hội lớn cho các ngân hàng thương mại đẩy
mạnh cho vay tiêu dùng mua nhà ở, khi nhu cầu vay này luôn cao.
Khi cho vay tiêu dùng, cho phí hoạt động cho vay nhỏ lẻ phục vụ người
dân tiêu dùng là khá lớn nhưng bù lại, chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu
ra tương đối tốt. Ngân hàng có thể dùng khoản lợi nhuận này để bù đắp cho
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0419
các chi phí khác. Không những vậy, khi cho vay phân tán, tính an toàn thường
cao hơn các khoản vay lớn, rủi ro tiềm ẩn cũng ít hơn.
Dựa trên những điều kiện thực tiễn ở Việt Nam như hiện nay, việc các
ngân hàng thương mại Việt Nam chuyển hướng sang lĩnh vực cho vay tiêu
dùng là hoàn toàn hợp lý, vừa đáp ứng được nhu cầu của người dân, vừa giải
quết được vài toán thừa vốn, gia tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
Nâng cao khả năng cạnh tranh và góp phần phân tán rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng thương mại
Trong bối cảnh các NHTM đang ngày càng phải đối mặt với nhiều sự
cạnh tranh, không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động cũng như đa dạng hóa
các sản phẩm của mình, nếu như một ngân hàng cứ duy trì quy mô và chất
lượng sản phẩm như ban đầu thì khó có thể tồn tại lâu dài.
Trong khi đó hoạt động cho vay của NHTM luôn chứa đựng nhiều rủi ro,
việc phát triển cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng hóa danh mục đầu tư và
nâng cao chất lượng các khoản vay, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro. Nếu NHTM
chỉ tập trung vào phân khúc khách hàng là những doanh nghiệp lớn và chỉ chú
trọng vào một số nghiệp vụ thì nguy cơ gặp rủi ro rất cao và lợi nhuận của
ngân hàng cũng bị ảnh hưởng khi doanh thu từ các hoạt động kinh doanh đó
chịu tác động mạnh từ thị trường.
1.2.3 Tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng
Trong bối cảnh thực tế như hiện nay, việc hướng đến phát triển cho vay
tiêu dùng sẽ rạo ta lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng. Tuy nhiên, việc đẩy
mạnh cho vay tiêu dùng theo chiều rộng mà không chú ý đến chiều sâu – chất
lượng khoản vay thì bài toán sau cho vay sẽ vô cùng nan giải.
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0420
Để có những nhận định đúng đắn sự gia tăng cả về lượng và chất của
khoản vay tiêu dùng, có rất niều các tiêu chí khác nhau để đánh giá, tuy nhiên
các chỉ tiêu dau đây thường được sử dụng
1.2.3.1 Chỉ tiêu định lượng
Số lượng khách hàng vay vốn
Số lượng khách hàng vay vốn là một con số thống kê đơn giản, nhưng
qua đó thấy được phần nào quy mô cho vay của một ngân hàng. Khi ngân
hàng có càng nhiều khách hàng, điều đó phần nào chứng minh uy tín và quy
mô của ngân hàng ngày càng được tăng lên, CVTD của ngân hàng càng được
mở rộng. Tuy nhiên không thể chỉ đơn thuần xem xét trên con số này, vì chỉ
tiêu này mới phản ánh phần nổi của vấn đề. Số lượng khách hàng có thể tăng
lên nhưng doanh số cho vay giảm, thì không thể nói là mở rộng quy mô; hay
số lượng khách hàng tăng nhưng chất lượng khoản vay giảm sút thì không thể
khẳng định là có hiệu quả. Vì vậy, cần kết hợp chỉ tiêu số lượng với các yếu
tố khác nữa để có cái nhìn chính xác.
Tỉ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng (%)
Tỉ lệ tăng trưởng dư nợ(%) =
Dư nợ năm nay−Dư nợ năm trước
Dư nợ năm trước
×100%
Dư nợ cho vay phản ánh tại một thời điểm nhất định nào đó, ngân hàng
đang cho khách hàng vay bao nhiêu, đây cũng chính là số tiền mà ngân hàng
cần phải thu về.
Tỉ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay cho biết biến động của tỉ trọng dư nợ
cho vay của một ngân hàng qua các thời kì khác nhau, đồng thời đánh giá
được khả năng cho vay, khả năng tìm kiếm khách hàng và tình hình thực hiện
kế hoạch của ngân hàng. Tỉ lệ càng cao thì hoạt động cho vay của ngân hàng
càng phát triển, ngược lại, cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là
trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch cho vay chưa hiệu quả.
Tỉ trọng thu nhập cho vay tiêu dùng
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0421
Tỉ trọng thu nhập =
Thu nhập từ cho vay tiêu dùng
Tổng thu nhập của ngân hàng
×100%
Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của cho
vay tiêu dùng. Việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng chỉ thực sự thể
hiện ý nghĩa của nó khi góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động này mang lại lợi nhuận lớn cho
ngân hàng và ngược lại.
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng ( DSCVTD) (%)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCVTD (%)
=
DSCVTDnăm nay− DSCVTDnăm trước
DSCVTD năm trước
×100%
Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối hoạt động cho vay của
ngân hàng. khi xác định doanh số cho vay, chưa có sự đánh giá cụ thể về chất
lượng và phần ròng của khoản vay trong một thời kì nhất định, tuy nhiên
doanh số cho vay cho biết khả năng luân chuyển vốn của ngân hàng, quy mô
đầu tư và cấp vốn của một ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân trong một
thời kì.
Chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng phản ánh khả
năng mở rộng tín dụng CVTD của ngân hàng. Chỉ số này tăng, tức là ngân
hàng cho vay năm nay nhiều hơn năm trước, chứng tỏ hoạt động CVTD của
ngân hàng đang được mở rộng và ngược lại.
Tỉ lệ thu lãi cho vay tiêu dùng (%)
Tỷ lệ thu lãi(%)=
Tổng lãi CVTD đã thu trong năm
Tổng lãi CVTD phải thu trong năm
×100%
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của
ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế
hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Tỷ lệ này càng cao thì tình
hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của ngân hàng
càng tốt. Ngược lại, có nghĩa là ngân hàng đang gặp khó khăn trong thu lãi.
28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0422
Thông qua chỉ tiêu này, có thể dự báo trước về nợ xấu của ngân hàng. Thường
tỷ lệ này phải trên 95% mới được coi là tốt.
Tỷ lệ thu nợ đến hạn cho vay tiêu dùng (%)
Tỷ lệ thu nợ đến hạn=
Doanh số thu nợ đến hạn
Tổng dư nợ đến hạn
×100%
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả cho vay thông qua việc thu hồi các khoản
nợ đến hạn của ngân hàng, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay và đôn đốc thu nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng (%)
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
×100%
Nợ quá hạn (theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ban hành quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng): là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn tại ngân hàng (phản ánh rủi ro tiềm ẩn
trong tổng dư nợ cho vay), đồng thời phản ánh khả năng quản lý rủi ro tín
dụng của ngân hàng trong khâu cho vay và đôn đốc thu hồi nợ. Đây là chỉ tiêu
được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng trong
ngân hàng. Theo ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ này tốt nhất ở mức nhỏ hơn hoặc
bằng 5%. Tuy nhiên, đôi khi chỉ tiêu này cũng không phản ánh hết được chất
lượng tín dụng của một ngân hàng. Vì bên cạnh những ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng, còn có
các ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua cho vay đảo nợ,
không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định,...Do đó, để có được đánh giá
và nhận định chính xác cần xem xét thông qua nhiều yếu tố khác nhau.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng (%)
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ
×100%
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0423
Bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu nợ xấu còn là một chỉ tiêu khác
dùng để phân tích thực trạng tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm: Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), Nợ
nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Chỉ tiêu này
phản ánh chất lượng tín dụng tại ngân hàng, qua đó đánh giá khả năng quản lý
tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay và khâu đôn đốc thu nợ. Tỉ lệ nợ
xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp và ngược
lại. Tuy nhiên, cũng giống như chỉ tiêu nợ quá hạn, việc đánh giá chất lượng
tín dụng cần sự phối hợp phân tích của nhiều yếu tố khác để có được kết quả
chính xác.
Vòng quay vốn tín dụng ( vòng)
Vòng qua vốn tín dụng (vòng) =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ì
Dư nợ bình quân trong kì
Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tần suất dư nợ bình quân được thu hồi
bao nhiêu lần trong một kỳ (Thường là một năm)
Dư nợ bình quân là số tiền chưa thu hồi bình quân tại bất kì thời điểm
nào trong kì, được xác định bằng phương pháp bình quân gia quyền như sau:
DNCVBQt =
DNCVđk+DNCVck
2
Trong đó:
DNCVBQt là dư nợ cho vay bình quân trong kì t
DNCVđk là dư nợ cho vay đầu kì
DNCVck là dư nợ cho vay cuối kì
Nhìn vào vòng quay tíndụng của một ngân hàng ta có thể biết được chính
sách tín dụng của ngân hàng đó. Vòng quay tín dụng càng cao cho biết chính
sáchtíndụng củangân hàng thiên về cho vay ngắn hạn, còn vòng quay tín dụng
thấp thể hiện chínhsách tín dụng của ngân hàng thiên về cho vay trung dài hạn.
Nếu vòng quay tín dụng quá cao, đồng nghĩa với việc ngân hàng phải kí nhiều
30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0424
hợp đồngtíndụng trongmột thời kì, điều này dễ dẫn đến tăng chi phí cho ngân
hàng.
Chú ý, do hiệu quả tín dụng là một đại lượng được đánh giá bởi một hệ
thống các chỉ tiêu, nên khi phân tích một chỉ tiêu nào đó ảnh hưởng đến hiệu
quả tín dụng thì phải giả định các yếu tố khác không thay đổi.
1.2.3.2Chỉtiêu định tính
Thủ tục và quy chế cho vay
Khách hàng khi vay vốn đều mong muốn mau chóng nhận được vốn để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của mình. Hơn nữa, họ cũng là những
người bận rộn, khách hàng lại có nhiều đối tượng với những trình độ khác
nhau. Do đó trong cho vay, nếu thủ tục vay càng đơn giản, dễ hiểu, phù hợp
với tất cả mọi người và tiết kiệm được thời gian cho khách hàng, tạo cho họ
cảm giác thoải mái và tin cậy thì sẽ được khách hàng ưu tiên lựa chon. Vì thủ
tục tạo ra ấn tượng đầu tiên cho khách hàng nên nó tác động đến quyết định
của khách hàng có sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đó hay không.
Tuy nhiên, việc đơn giản hóa thủ tục không có nghĩa là lơ là, bỏ sót công
đoạn trong một quy trình cho vay, khi đó người cán bộ tín dụng cần phải thực
hiện tuần tự, chính xác theo quy trình tín dụng do ngân hàng ban hành; thực
hiện tốt khâu thẩm định để lựa chọn đối tượng khách hàng tốt nhằm phòng
ngừa và hạn chế rủi ro.
Tinh thần phục vụ và thái độ của nhân viên ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những ngành đặc biệt với sản phẩm không nhìn
thấy được. Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ với sản phẩm vô hình, vậy nên
yếu tố quyết định đến lựa chọn sử dụng sản phẩm của ngân hàng hay không
chính là thái độ vầ tinh thần phục vụ của nhân viên ngân hàng.
Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0425
Ngày nay, tất cả những quy trình tác nghiệp của ngân hàng đều được
thực hiện trên hệ thống máy tính. Điều này góp phần đảm bảo khả năng kiểm
tra kiểm soát, phê duyệt cho các cấp bậc, phòng ban khác nhau một cách
nhanh chóng. Từ đó giúp tiết kiệm thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng.
Không những thế, việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng cho phép ngân hàng
cung cấp nhiều hơn sản phẩm hàng hóa của mình tới khách hàng, từ đó đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu của họ.
Cơ sở vât chất của ngân hàng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút
khách hàng. Một ngân hàng có cơ sở vật chất hiện đại, khang trang sẽ tạo ấn
tượng về một ngân hàng tốt , đạt được kết quả cao trong kinh doanh, khả năng
tài chính tốt, đảm bảo an toàn cho khách hàng. Đây cũng là một trong những
điểm quan trọng trong thực hiện phát triển cho vay tiêu dùng.
1.3 Cácnhântố ảnhhưởng đếnpháttriểnchovaytiêudùng của ngânhàng
thương mại.
1.3.1 Cácnhân tố chủ quan
(i) Chính sách tín dụng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng, với tầm quan
trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ
ràng được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành
hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng. Toàn bộ các
vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra
trong chính sách tín dụng của ngân hàng như:
- Chính sách khách hàng
- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
- Lãi suất và phí suất tín dụng
- Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0426
- Các khoản đảm bảo
- Chính sách đối với các tài sản có vấn đề
Hoạt động cho vay tiêu dùng là một trong những lĩnh vực chịu điều
chỉnh mạnh mẽ từ chính sách tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng chỉ có
thể phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khi có mục tiêu phát triển rõ ràng
được thể hiện như một cương lĩnh trong chính sách tín dụng, các mục tiêu đã
được cụ thể hóa thành hoạt động của ngân hàng.
(ii) Hoạt động Marketing của ngân hàng
Trong mỗi giai đoạn, mỗi ngân hàng đều có một chiến lược marketing
riêng biệt phù hợp với những điều kiện hiện tại. Trên cơ sở nghiên cứu thị
trường, ngân hàng có thể nắm bắt toàn bộ các thông tin về môi trường kinh
doanh, về khách hàng, trên cơ sở này các ngân hàng sẽ sử dụng một cách linh
hoạt, mềm dẻo các chính sách để thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách
hàng, từ đó đạt được mục tiêu đề ra. Lĩnh vực cho vay tiêu dùng là mộ xu
hướng mới, đặc biệt là đối với Việt Nam, chính vì thế mà công tác Marketing
tốt sẽ quyết định sự thành công của việc phát triển cho vay tiêu dùng.
(iii) Mạng lưới của ngân hàng
Trong điều kiện ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
thông tin, thì việc một ngân hàng hiện hữu ngay trong nhà một khách hàng là
điều đã trở nên bình thường. Tại bất kì đâu khách hàng cũng có thể tiến hành
kiểm tra tài khoản hay thực hiện giao dịch với ngân hàn. Tuy nhiên trên thực
tế, hầu hết các khách hàng đều muốn được trực tiếp giao dịch với ngân hàng,
nơi mà họ có thể trực tiếp nói chuyện hay được nghe những lời khuyên từ
nhân viên tín dụng. Do đó cùng với việc xây dựng các tiện ích từ ngân hàng
trực tuyến, các ngân hàng cũng chú trọng phát triển mạng lưới chi nhánh,
phòng giao dịch nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, đặc biệt là trong điều kiện
môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0427
Trong hoạt động CVTD, các ngân hàng thường mở những chi nhánh,
phòng giao dịch tại những khu dân cư, nơi có nhiều mục đích vay vốn nhằm
phục vụ cuộc sống. Tại những địa điểm gần khách hàng, ngân hàng có thể dễ
dàng tiến hành cho vay, thẩm định, giải ngân,... có những điều kiện thuận lợi
phát triển hơn nữa CVTD.
(iv) Công nghệ của ngân hàng
Công nghệ đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, các tiện ích, tốc độ sử lý thông tin và đưa ra các quyết
định phù hợp với khách hàng luôn đảm bảo sự thành công trong công tác tín
dụng. Ngân hàng không chỉ cung ứng những sản phẩm có trình độ kỹ thuật
hợp với môi trường kỹ thuật tại địa phương mà còn phải đi trước xã hội một
bước trong những ứng dụng khoa học kỹ thuật. Chỉ có như thế ngân hàng mới
có thể phục vụ đối với hầu hết mọi tầng lớp dân cư và có thể kiểm soát được
mặt trái của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là với các sản phẩm cho vay tiêu dùng
qua mạng và mua hàng qua mạng.
(v) Sự đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng
Một ngân hàng hiện đại là một ngân hàng đa năng với nhiều tiện ích từ
nhiều sản phẩm dịch vụ. Trên thực tế nhiều ngân hàng đã tự hào vì họ là bách
hóa tài chính. Một số quan điểm cho rằng loại hình ngân hàng chuyên doanh
cũng có ưu điểm vì sự chuyên môn hóa của họ, tuy nhiên đa số quan điểm
ủng hộ hơn một hệ thống dịch vụ đa dạng có thể bổ sung, hỗ trợ cho nhau để
đem lại cho khách hàng sự thỏa mãn tối đa
Cho vay tiêu dùng là một sản phẩm của ngân hàng, nó sẽ được mở rộng
và phát triển hơn nữa nếu bên cạnh nó có một hệ thống sản phẩm có thể hỗ trợ
tốt nhất. Chẳng hạn như đối với hình thức cho vay mua nhà, khách hàng có
thể đến ngân hàng để nhờ tư vấn về thị trường bất động sản với một khoản chi
phí nhỏ.
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0428
Ngay trong hoạt động cho vay tiêu dùng cũng cần sự đa dạng hóa, khách
hàng có thể tìm đến ngân hàng để thực hiện một hay nhiều mục đích tiêu dùng
nếu ngân hàng có một danh mục đa dạng hình thức CVTD khác nhau.
(vi) Khả năng đánh giá và kiểm soát các khoản vay của ngân hàng.
Một ngân hàng với khả năng thẩm định, phân tích tốt các khoản vay có
thể giúp ngân hàng loại bỏ được những khoản cho vay có vấn đề và giảm
thiểu được những trường hợp từ chối những khoản vay tốt. Hoạt động CVTD
là loại hình chứa nhiều rủi ro và khó đánh giá nhất, tuy nhiên nếu có thể đánh
giá được chính xác mức độ rủi ro của các khoản vay, ngân hàng có thể tăng
đáng kể số lượng cũng như chất lượng các khoản vay.
Ngoài ra làm tốt công tác kiểm soát các khoản vay sẽ giúp ngân hàng có
được ngân hàng có được cái nhìn chính xác nhất về tình hình các khoản vay,
giúp ngân hàng đưa ra được các phán quyết đúng đắn nhất giảm thiều mọi rủi
ro tổn thất có thể xảy ra.
1.3.2 Nhân tố khách quan
(i) Môi trường chính trị
Quy định về hoạt động cho vay ảnh hưởng rất lớn đến danh mục cho vay
của ngân hàng, bởi vì danh mục cho vay có vai trò rất lớn đối với trạng thái
rủi ro và an toàn trong hoạt động ngân hàng. Chính vì vậy theo luật, có một số
hạn chế nhằm đảm bảo công bằng, an toàn. Tuy nhiên, điều gây khó khăn cho
các ngân hàng chính là từ những quy định chung chung. Nhiều khi trong mỗi
thời kỳ, với mỗi mục tiêu phát triển kinh tế khác nhau, các chính sách có thể
thay đổi, gây tác động không nhỏ tới hoạt động ngân hàng nói chung và việc
mở rộng cho vay tiêu dùng nói riêng.
(ii) Môi trường dân cư
Mỗi địa phương có một đặc điểm riêng về nhân khẩu, đó là độ tuổi trung
bình, thu nhập bình quân, trình độ dân trí, thói quen tiêu dùng,vv... Đối với
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0429
hoạt động cho vay tiêu dùng thì môi trường nhân khẩu có ảnh hưởng rất lớn,
cụ thể:
- Xu hướng tiêu dùng thay đổi theo độ tuổi của con người. Trong đời
người ai cũng có những thời điểm có nhu cầu tiêu dùng lớn, thậm chí vượt
khỏi mức thu nhập gấp nhiều lần. Ở Việt Nam, theo tổng hợp từ Vnexpress,
tuổi tiêu dùng nhiều nhất là 25-35, càng trở về sau thì mức độ tiêu dùng càng
giảm đi.
- Xu hướng tiêu dùng có sự khác biệt theo trình độ dân trí. Đối với
những người có trình độ hiểu biết, đặc biệt là về lĩnh vực ngân hàng thì xu
hướng sử dụng các khoản vay để phục vụ cho mục đích tiêu dùng thường lớn
hơn và diễn ra với tần xuất nhiều hơn so với người khác.
- Thói quen tiêu dùng của người dân tại mỗi địa phương cũng có những
ảnh hưởng nhất định tới việc mở rộng CVTD của các NHTM. Ở nhiều khu
vực, người dân đòi hỏi những mặt hàng khác nhau phục vụ nhu cầu đời sống
hàng ngày. Chính thói quen này đã tạo nên mức độ tiêu dùng khác nhau tại
mỗi khu vực.
(iii)Môi trường kinh tế
Xu hướng tiêu dùng của dân cư thường có ảnh hưởng rất lớn từ xu
hướng phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế có xu hướng phát đạt thì
hoạt động tiêu dùng cũng có xu hướng mở rộng hơn. Người tiêu dùng có kỳ
vọng về một thu nhập cao trong tương lai và sẽ dễ dãi hơn với các quyết định
tiêu dùng. Họ sẵn sàng chi những khoản tiền lớn, thậm chí là nhiều lần so với
mức thu nhập hiện tại. Điều này sẽ rất thuận lợi cho các ngân hàng thực hiện
các khoản CVTD. Ngược lại, nếu nền kinh tế có xu hướng thu hẹp thì người
dân có xu hướng tích lũy nhiều hơn là tiêu dùng, và doanh số CVTD của ngân
hàng có chiều hướng giảm xuống.
(iv) Môi trường kỹ thuật
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0430
Đó là sự phát triển của khoa học, công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật và
mức độ áp dụng thành tựu KH-CN vào cuộc sống đời thường. Các nhà băng
luôn phải nắm bắt sự thay đổi của môi trường kỹ thuật, tạo điều kiện áp dụng
thành tựu KH-KT vào lĩnh vực kinh doanh.
(v) Môi trường cạnh tranh.
Trong một môi trường ngày càng có nhiều sự cạnh tranh như hiện nay,
hàng loạt các ngân hàng với những quy mô khác nhau đang ngày càng chú ý
tới lĩnh vực CVTD như một nguồn lợi nhuận không thể thiếu, vì vậy hiển
nhiên mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này sẽ ngày càng tăng lên trong tương
lai. Để có thể mở rộng hoạt động CVTD, các ngân hàng phải liên tục thay đổi
chính bản thân mình nhằm tăng cường sức cạnh tranh.
Tóm lại, qua việc xem xét tổng quan CVTD và phát triển cho vay tiêu
dùng của NHTM cho ta thấy những khái niệm căn bản về hoạt đông này cũng
như thấy được sự cần thiết phát triển CVTD tại các NHTM ở Việt Nam hiện
nay. Trong chượng 2, Luận văn sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng phát triển cho
vay tiêu dùng, kết quả đạt được và những tồn tại và nguyên nhân của những
tồn tại đó tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Vĩnh
Phúc.
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0431
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG CHI NHÁNH VĨNH PHÚC.
2.1:Tổng quan về tình hình hoạt động của Ngânhàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Vĩnh Phúc
2.1.1 Sựra đời và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam, nay gọi là Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng được
thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH- GP của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt
động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993
theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 4 tháng 9 năm 1993.
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh
Vĩnh Phúc
VP bank Vĩnh Phúc là chi nhánh cấp 1 trong mạng lưới chi nhánh VP
bank, được thành lập ngày 18/10/2005 theo quyết định của chủ tịch hội đồng
quản trị VP bank.
VP bank Vĩnh Phúc đặt tại số 1 Mê Linh, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, ngay tại
trung tâm thành phố, với diện tích mặt bằng rộng rãi, vị trí thuận tiện. VP
Bank Vĩnh Phúc được thành lập đúng vào giai đoạn Vĩnh Phúc đang có
những bước chuyển mình rõ rệt, trở thành một tỉnh thu hút đầu tư trong cả
nước, được thành lập chưa lâu nhưng VPBank Vĩnh Phúc đã nắm được những
đặc tính trên địa bàn Vĩnh Phúc và có được sự tin tưởng của khách hàng, do
đó không ngừng lớn mạnh về quy mô, hoạt động nghiệp vụ, cơ sở vật chất
cũng như công nghệ.
Là chi nhánh VPbank đặt trụ sở đầu tiên trên địa bàn, tính đến ngày
31/12/2015, chi nhánh VPbank Vĩnh Phúc với đội ngũ cán bộ nhân viên là
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0432
132 người cùng với vị trí thuận lợi- Trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc, một khu kinh
tế năng động với các loại hình kinh tế, dịch vụ, và đặc biệt là sự phát triển của
các khu công nghiệp, đây chính là những lợi thế ban đầu của chi nhánh trong
quá trình hoạt động của mình. Tuy nhiên, cũng chính vì vị trí địa lý thuận lợi
như vậy, VPbank Vĩnh Phúc cũng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các
ngân hàng khác trên cùng địa bàn như Ngân hàng quốc tế (VIB), Ngân hàng
công thương (Vietinbank), ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV),...Tính đến
ngày 32/12/2015, địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 18 ngân hàng đặt trụ sở giao dịch
và rất nhiều TCTD khác chưa đặt trụ sở nhưng cũng tập trung khai thác các
dịch vụ ngân hàng đặc biệt là dịch vụ ngân hàng di động ATM, dịch vụ thanh
toán,...Mặc dù vậy, về cơ bản, chi nhánh VBbank Vĩnh Phúc vẫn chiếm thị
phần lớn trên địa bàn tỉnh. Tính đến ngày 31/12/2015, tổng nguồn vốn huy
động của chi nhánh đạt 4,250,171 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế của
chi nhánh đạt 2,950,735 triệu đồng.
Theo định hướng phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh sẽ trở thành khu
kinh tế tổng hợp với các ngành kinh tế mũi nhọn như công nghiệp công nghệ
cao, công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công
nghiệp khai khoáng và phát triển sản xuất vật liệu xây dựng. Khu vực này sẽ
hình thành nên các khu công nghiệp tập trung và đây sẽ là thị trường tiềm
năng lớn mà ngân hàng có thể khai thác, hướng đến việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng tới các thành phần kinh tế.
VPbank Vĩnh Phúc với những lợi thế của một ngân hàng thương mại
lớn, hoạt động lâu năm trên địa bàn, đã và đang tạo được sự tín nhiệm tới các
thành phần kinh tế cũng như các tầng lớp dân cư sẽ không ngừng đổi mới, mở
rộng thị phần và địa bàn hoạt động để sẽ luôn là người bạn đồng hành cùng
mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp. Với phương châm ấy, chúng ta tin
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0433
tưởng rằng, ngân hàng sẽ không ngừng vươn xa cùng với sự phát triển của
nền kinh tế của tỉnh.
2.1.2 Môhình tổ chức.
Tính đến ngày 31/12/2015. Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng - Chi nhánh VĩnhPhúc có tổng cộng 132 cán bộ công nhân viên.
Trong đó:
- Cán bộ có trình độ đại học là 88 người, chiếm 66,67% trong tổng số
cán bộ công nhân viên.
- Cán bộ có trình độ cao đẳng là 30 người, chiếm 22,72% trong tổng số
cán bộ nhân viên
- Cán bộ trung cấp là 14 người, chiếm 10,61% trong tổng số cán bộ công
nhân viên.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VPB – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Ban giám đốc, phó giám đốc
Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
TDCN
Phòng
TDDN
PTĐ
TSĐB
Phòng
HCSN
PGD
NQ
Phó giám đốc
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0434
Có chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi
nhánh: Điều hành, hướng dẫn, tổ chức nhân sự thực hiện kế hoạch sản xuất của
chinhánh, phổ biến thực hiện các kế hoạchtừ trụ sở chính, trực tiếp báo cáo với
cấp trên về những vấn đề phát sinh và thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi
nhánh.
Phòng giao dịch ngân quỹ
- Kiểm tra thực thu, thực chi theo đúng chứng từ kế toán
- Cân đối thanh khoản, điều chỉnh vốn
- kinh doanh vàng bạc, đá quý và thu đôit ngoại tệ
- Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ
sơ thế chấp, cầm cố của khách hàng vay.
- Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ và
dịch vụ khách hàng
- Một số nghiệp vụ khác có liên quan khác.
Phòng hành chính nhân sự
- Tuyển nhân viên
- Theo dõi toàn bộ công nhân viên bằng chương trình vi tính
- Theo dõi chấm công, lên bảng lương.
- Soạn thảo các thông báo quy định.
- Xây dựng công tác của ban giám đốc trong tuần.
- Xây dựng phương án và thực hiện nghiêm ngặt công tác bảo vệ an toàn
cơ quan và khách hàng đến giao dịch,... và một số nghiệp vụ chức năng liên
quan.
Phòng kế toán.
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành và kiểm tra việc thực hiện
nghiệp vụ kế toán tài vụ và công tác tài vụ và công tác thanh toán tại hội sở và
các chi nhánh trưc thuộc, các phòng giao dịch, bàn tiết kiệm.
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0435
- Thực hiện mở TKTG, cho vay, bảo lãnh và đáp ứng các dịch vụ thanh
toán đối với các khách hàng giao dịch
- Trực tiếp hạch toán kế toán các nghiệp cụ và thanh toán theo quy định
của pháp lệnh kế toán thống kê và hướng dẫn của ngành ngân hàng.
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính quý, năm phù hợp với yêu cầu
kinh doanh và bảo vệ kế hoạch tài chính hằng năm.
- Mua ngoại tệ từ tài khoản của khách hàng theo quy định của NHNN
Việt Nam
Phòng tín dụng doanh nghiệp và thanh toán quốc tế.
- Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất của doanh
nghiệp
- Thu hồi vốn lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi
- Phối hợp các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng
- Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn
- Một số nghiệp vụ có liên quan khác.
Phòng tín dụng cá nhân
- Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất cá nhân và
doanh nghiệp.
- Thu hồi vốn lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi.
- Phối hợp các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn
- Một số nghiệp vụ khác có liên quan
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo
- Phổ biến, tập huấn hướng dẫn về chính sách, chế độ thể lệ, quy trình
nghiệp vụ và chỉ đạo của Tổng Giám Đốc, Giám Đốc trong công tác tín dụng,
công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư.
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0436
- Là mối tập hợp những vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện
công tác tín dụng tại chi nhánh , tổng hợp, đề xuất các giải pháp trình Giám
đốc xử lý.
- Thẩm định hồ sơ tín dụng đầu tư trung dài hạn, thẩm định các hồ sơ tín
dụng vay món, bảo lãnh theo sự phân cấp của giám đốc giao, tham mưu cho
giám đốc quyết định.
- Theo chỉ đạo của giám đốc để kiểm tra các dự án vay vốn hoặc bảo
lãnh đang phát tiền vay hoặc đã hoàn thành đi vào hoạt động để đảm bảo thực
hiện tốt hợp đồng tín dụng đã kí kết và đánh giá hiệu quả của dự án sau đầu
tư.
- Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư, các công trình, hạng mục công
trình vay vốn tại chi nhánh nhằm đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư, nâng cao hiệu
quả của dự án. Thẩm định dự toán, quyết toán xây dựng cơ bản theo yêu cầu.
- Thẩm định các dự án đầu tư theo yêu cầu của giám đốc; Thẩm định
đánh giá để tham mưu cho giám đốc quyết định việc liên doanh liên kết, đầu
tư chứng khoán dài hạn của chi nhánh hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái
phiếu cho doanh nghiệp.
- Thực hiện các dịch vụ, tư vấn có liến quan đến đầu tư theo yêu cầu của
khách hàng và theo chỉ đạo của giám đốc trong phạm vi chức năng của VP
bank.
- Chủ động sưu tầm, tích lũy các thông tin, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
để phục vụ cho công tác tín dụng, công tác thẩm định và tư vấn đầu tư tại chi
nhánh và của toàn ngành.
- Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan do phòng quản lý và sử dụng.
43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0437
2.1.3 kháiquát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngânhàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Vĩnh Phúc
Trong những năm vưa qua, nền kinh tế thế giới mặc dù còn nhiều bất ổn
nhưng đã có dấu hiệu phục hồi, thị trường tài chính toàn cầu diễn biến tương
đối ổn định, trong nước mặt bằng lãi suất giữ ở mức thấp , kinh tế vĩ mô ổn
định, lạm phát được kiềm chế. Tuy nhiên, tổng cầu của nền kinh tế còn yếu,
nợ xấu của hệ thống ngân hàng còn cao. Nhiều doanh nghiệp còn khó khăn,
thậm chí phải ngừng hoạt động kinh doanh. Trong bối cảnh đó, toàn hệ thống
VPbank nói chung và trên địa bàn Vĩnh Phúc nói riêng đã nỗ lực vượt qua
mọi khó khăn, thách thức để thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ kinh doanh, phát
triển an toàn, hiệu quả, giữ vững và phát huy vai trò của một ngân hàng
thương mại lớn. Tình hình hoạt động của chi nhánh được thể hiện qua một số
mặt như sau:
2.1.3.1Hoạtđộng huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động được VPbank đặ biệt quan
tâm với mục tiêu đảm bảo vốn cho vay, an toàn thanh khoản, tằn trưởng
nhanh nguồn vốn và nâng cao vị thế của VP bank trong toàn hệ thống ngân
hàng. Do đó, trong thời gian qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân
cư cũng như tổ chức kinh tế đều được chú trọng khai thác triệt để.
Trong khu vực dân cư, VPbank đã đưa ra những hình thức huy động mới
như “Tiết kiệm VND được bù trượt giá USD”, “Tiết kiệm rút gốc linh hoạt”,
“Tiết kiệm an sinh”, “Gửi tiền online an toàn nhân hai”, “Cộng 0,2% lãi suất
cho khách hàng gửi tiền online”, “Tiết kiệm bảo toàn thịnh vượng”,....để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0438
Bảng 2.1: Công tác huy động vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
So sánh
2014/2013
So sánh
2015/2014
Số dư
Tỉ
trọng
(%)
Số dư
Tỉ
trọng
(%)
Số dư
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng số dư tiền gửi 3970586 100 4230750 100 4520171 100 260164 6.55 289421 6.84
Theo kì hạn 3970586 100 4230750 100 4520171 100 260164 6.55 289421 6.84
TG thanh toán và KKH 478059 12.04 504728 11.93 526148 11.64 26669 5.58 21420 4.24
TG có kì hạn <12 tháng 2425631 61.09 2872679 67.9 2917318 64.54 447048 18.43 44639 1.55
TG từ trên 12 tháng 1066896 26.87 853342 20.17 1076705 23.82 -213554 -20.02 223363 26.18
Theo loại tiền 3970586 100 4230750 100 4520171 100 260164 6.55 289421 6.84
VNĐ 3726395 93.85 4039097 95.47 4316311 95.49 312702 8.39 277214 6.86
Ngoại tệ và vàng 244191 6.15 191653 4.53 203860 4.51 -52538 -21.52 12207 6.37
Theo khách hàng 3970586 100 4230750 100 4520171 100 260164 6.55 289421 6.84
Tiền gửi tổ chức kinh tế 300970 7.58 394729 9.33 351217 7.77 93759 31.15 -43512 -11.02
Tiền gửi dân cư 3602116 90.72 3767906 89.06 4079002 90.24 165790 4.60 311096 8.26
Tiền gửi ATM 56779 1.43 68115 1.61 89951 1.99 11336 19.97 21836 32.06
TG định chế tàichính 10721 0.27 0 0 0 0 -10721 -100.00
(Nguồn:Bảng cân đối VPbankVĩnh Phúc)
45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0439
Nhìn tổng quát, VP bank Vĩnh Phúc đã duy trì sự gia tăng đều về số dư
tiền gửi, năm nay đều cao hơn so với năm ngoái. Cụ thể, tổng số dư tiền gửi
năm 2013 của chi nhánh đạt mức 3.970.586 triệu đồng, năm 2014 đạt mức
4.230.750 triêu đồng và vào thời điểm cuối năm 2015 con số này đạt mức
4.520.171 triệu đồng . Xét về cơ cấu các khoản tiền gửi theo từng tiêu chí
khác nhau cũng không có sự biến động nào đáng kể. Về mặt kì hạn, tiền gửi
có kì hạn dưới 12 tháng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 loại tiền gửi, đều
đạt trên 60% vào thời điểm cuối năm, tiếp đó là tiền gửi trên 12 tháng đều duy
trì ở mức 20% . Sở dĩ cơ cấu kì hạn được duy trì như vậy , một phần la do tình
hình bất ổn của nền kinh tế, khi mà các lĩnh vực đầu tư khác vẫn có nhiều dấu
hiệu bất ổn, như thị trường chứng khoán,... người dân muốn gửi tiền vào ngân
hàng để hưởng lãi suất ổn định hơn. Bên cạnh đó, việc gửi tiền với kì hạn
ngắn là một cách để người dân có thể linh hoạt hơn trước sự biến đổi của lãi
suất, đồng thời trong trường hợp bản thân gặp khó khăn đột xuất có thể rút ra
nhanh chóng để trang trải chi phí. Vì vậy, gửi tiền với kì hạn nhỏ hơn 12
tháng vẫn là lựa chọn ưu tiên của người dân.
Xét về tiêu chí lại tiền, tiền VND vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, nhằm đáp
ứng nhu cầu giao dịch của người dân trong nước, bên cạnh đó còn là việc
tránh hiện tượng đô la hóa với mục tiêu duy trì giá trị đồng nội tệ. Điểm đáng
chú ý ở đây, đó là sự giảm sút của ngoại tệ và vàng từ năm 2013, năm 2014
và sang năm 2015 . Từ khi ngân hàng Nhà nước đưa ra thông tư 12/2012/TT-
NHNN quy định về việc chấm dứt huy động vốn bằng vàng , tiếp theo đó là
các văn bản số 7019/NHNN-QLNH yêu cầu các tổ chức tín dụng còn số dư
huy động và cho vay vốn bằng vàng thực hiện một số nội sung để thi hành
đúng thông tư 12, cụ thể: đến ngày 21/03/2013, NHNN có văn bản yêu cầu
các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm các quy định về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng trước thời hạn cuối cùng để thực hiện thông tư 12/2012/TT-
46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0440
NHNN vào thời điểm 30/06//2013 dẫn đến sự giảm sút tỷ lệ tiền gửi bằng
vàng. Năm 2013, tỉ lệ tiền gửi bằng vàng là 6,15% ,năm 29014 và năm 2015
đều duy trì tỷ lệ xấp xỉ 4,5%.
Cơ cấu tiền gửi theo khách hàng không có nhiều sự thay đổi qua các
năm, trong đó tiền gửi của dân cư vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất , xấp xỉ 90% ,
tiền gửi tiết kiwwmj của dân cư vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc gia
tăng số dư tiền gửi cho ngân hàng.
2.1.3.2Hoạtđộng sử dụng vốn
47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0441
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2013 31/12/2014 31/12/2105
So sánh
2014/2013
So sánh 2015/2014
Số dư
Tỉ
trọng
(%)
Số dư
Tỉ
trọng
(%)
Số dư
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỉ lệ (%)
Tổng dư nợ cho
vay
2276336 100 2710392 100 2950735 100 434056 19.07 240343 8.87
Theo kì hạn 2276336 100 2710392 100 2950735 100 434056 19.07 240343 8.87
Ngắn hạn 1234229 54.22 1372000 50.62 1285340 43.56 137771 11.16 -86660 -6.32
Trung và dài hạn 1038009 45.6 1306409 48.2 1650051 55.92 268400 25.86 343642 26.30
Tài trợ ủy thác 4097 0.18 31983 1.18 15344 0.52 27886 680.64 -16639 -52.02
Theo loại tiền 2276336 100 2710392 100 2950735 100 434056 19.07 240343 8.87
VNĐ 2200079 96.65 2631791 97.1 2785494 94.4 431712 19.62 153703 5.84
Ngoại tệ 76257 3.35 78601 2.9 165241 5.6 2344 3.07 86640 110.23
Theo khách hàng 2276336 100 2710392 100 2950735 100 434056 19.07 240343 8.87
DN lớn 1057358 46.45 1270632 46.88 1377403 46.68 213274 20.17 106771 8.40
DN vừa và nhỏ 817660 35.92 845913 31.21 884335 29.97 28253 3.46 38422 4.54
Khách hàng cá nhân 401318 17.63 593847 21.91 688997 23.35 192529 47.97 95150 16.02
(Nguồn:Bảng cân đối VPbankVĩnh Phúc)
48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Phạm Thị Nga Lớp:CQ50/15.0442
Tổng dư nợ của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
- chi nhánh Vĩnh Phúc có sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn từ năm 2013
đến năm 2015 với số dư nợ cho vay đến 31/12/2015 là 2.950.735 triệu đồng,
tăng 8,86% so với cùng kì năm 2014. Nhờ việc bám sát chỉ đạo của Chính
phủ và NHNN, Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - chi
nhánh Vĩnh Phúc đã chủ động tiết giảm mạnh chi phí, liên tục điều chỉnh
giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ và hỗ trợ các doanh nghiệp sớm khôi phục
và phát triển sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, mặc dùn ngân hàng có những
bước chia sẻ gánh nặng với doanh nghiệp, tuy nhiên trong bối cảnh doanh
nghiệp vẫn còn đang khó khăn và khả năng hấp thụ vốn kém cũng như việc
đảm bảo tỷ lệ nợ xấu ở ngưỡng an toàn, Ngân hàng cũng rất thận trọng trong
cho vay trung và dài hạn mà tập trung cho vay ngắn hạn để đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn. Do vậy, hai năm 2013 và 2014 cho vay ngắn hạn lần lượt là
54,22% và 50,62% , luôn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn.
Sang đến năm 2015, khi nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi, tỷ trọng của hai
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
3500000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay