SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  63
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
1
Mục lục
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................3
MỞ ĐẦU............................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu:............................................................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................6
5. Nội dung của đề tài gồm 3 chương:........................................................................................6
CHƯƠNG 1:.....................................................................................................7
Tổng quan về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu....................................7
1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...........................................................................................7
1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu....................................................................7
1.2. Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu......................................................................7
1.3. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...................................................................7
2. Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...............................................................................9
2.1. Sự cần thiết phải quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. ............................................9
2.2. Nội dung quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.......................................................10
2.3. Vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu........................................................18
2.4. Các nhân tố tác động tới hoạt động quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.........21
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................23
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC...............................23
1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC.......................................................23
1.1. Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức ......................................23
2. Thực trạng công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Vĩnh Phúc ...................................................................................................................................26
2.1. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế..............................................26
2.2. Công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế .....................................................................29
2.3. Công tác xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt .....................................................30
2.4. Quản lý thông tin người nộp thuế.................................................................................31
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
2
2.5. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế...................................................................................32
3. Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân.................................................................33
3.1. Những kết quả đạt được trong lĩnh vực quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục........33
3.1.1 Tình hình thu thuế ở Chi cục Hải quan Vĩnh phúc .............................................................36
3.1.2 Công tác thu hồi nợ đọng khó đòi:......................................................................................37
3.1.3 Công tác điều tra chống buôn lậu và xử lý..........................................................................39
3.1.4 Tồn tại và nguyên nhân.......................................................................................................40
3.2.1 Những tồn tại................................................................................................................40
3.2.2 Nguyên nhân.................................................................................................................41
CHƯƠNG 3 ....................................................................................................45
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH
PHÚC..............................................................................................................45
1. Mục tiêu hoạt động của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc..........................................................45
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
tại chi cục hải quan vĩnh phúc trong thời gian tới. ......................................................................46
2.1. Xây dựng mới lại cơ sở vật chất và tăng cường thực hiện hiện đại hóa hải quan. .........47
2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện của cơ quan Hải quan. ..........................48
3.3. Mộtsốkiếnnghịnhằm thực hiệnthànhcông giải pháp ........................................................59
KẾT LUẬN.....................................................................................................63
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn:
Tạ Thị Phi Hà
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển, ngoài những điều kiện cần thiết
cần có một bộ máy lãnh đạo, điều hành, quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế - chính trị - xã hội – an ninh quốc phòng. Để bộ máy đó hoạt động
thường xuyên, liên tục và hiệu quả, Nhà nước cần có một quỹ tài chính bền
vững. Nguồn tài chính đó được tạo ra từ các khoản thu của Nhà nước và thuế
luôn là nguồn thu quan trọng nhất. Ở Việt Nam, nguồn động viên từ thuế luôn
giữ một tỷ lệ khá lớn. Thuế trở thành công cụ hiệu quả để điều tiết hoạt động
kinh tế nội thương và ngoại thương. Đối với hoạt động kinh tế ngoại thương,
một trong những sắc thuế quan trọng thường được nhắc đến là thuế xuất nhập
khẩu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) hay còn gọi là thuế quan.
Trước đây, Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đã từng áp dụng thuế
xuất nhập khẩu như một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế thương
mại và bảo vệ thị trường nội địa. Tuy nhiên, trong xu hướng toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng như hiện nay, hàng rào thuế quan và phi
thuế quan dần dần được nới lỏng và xóa bỏ theo lộ trình cam kết được thỏa
thuận giữa Việt Nam và các nước thành viên của các tổ chức, hiệp hội quốc
tế. Trở thành thành viên chính thức của nhiều khối liên kết kinh tế khu vực và
toàn cầu như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, ASEAN. Diễn đàn Hợp tác
Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, APEC. Tổ chức Thương mại Thế giới,
WTO. ký kết các hiệp định ASEAN cộng, tham gia đàm phán Hiệp định đối
tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương, TPP) ..., Việt Nam đang dần dần cắt
giảm thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, hiện nay thuế xuất nhập khẩu vẫn được
Nhà nước sử dụng như một công cụ trong chính sách thương mại bởi hai lý
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
5
do. Một là, thuế xuất nhập khẩu là công cụ duy nhất được WTO cho phép sử
dụng do tính minh bạch và dễ sử dụng của nó. Hai là, thuế xuất nhập khẩu
vẫn tiếp tục duy trì, phát huy những chức năng, vai trò quan trọng như trước
đây. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế xuất nhập
khẩu đóng góp tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước,
NSNN). Cụ thể, theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, trong giai đoạn từ
2009-2013, nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu mỗi năm chiếm khoảng 25-30%
tổng thu NSNN. Với tỷ trọng lớn như vậy, nhiệm vụ quản lý hiệu quả nguồn
thu này là thách thức không nhỏ đối với các cơ quan chức năng liên quan, đặc
biệt là ngành hải quan.
Là sinh viên của Khoa Thuế- Hải quan Học viện Tài chính, qua quá trình
thực tập tại chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, nhận thức được tầm quan trọng của
công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong nền kinh tế Việt Nam
đặc biệt là tại địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp thuộc sự quản lý của
Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, nên em chọn đề tài : “ Quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc” là chuyên đề cuối khóa.
Trong quá trình hoàn thiện chuyên đề mặc dù còn nhiều khó khăn trong việc
thu thập số liệu và tài liệu tham khảo nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các cô
chú, anh chị trong Chi cục nhất là Đội Quản lý thuế trong suốt thời gian thực
tập, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn ‘’PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền‘’
đã giúp em hiểu biết nhiều hơn về thực tế công việc, do đó em đã hoàn thành
tốt chuyên đề thực tập của mình. Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em
không thể tránh những bỡ ngỡ, thiếu sót vì vậy mong được sự quan tâm chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, cô chú, anh chị cùng các bạn để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
6
2. Mục đích nghiên cứu:
 Đánh giá tình hình hoạt động Hải quan tại Chi cục Hải quan Vĩnh
Phúc, công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục trong
những năm gần đây.
 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại
Chi cục những năm gần đây.
Do em được phân công thực tập tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc nên
phạm vi nghiên cứu đề tài là trong phạm vi Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp khác nhau. Đó là phương pháp duy vật biện chứng, hệ thống hóa,
phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích, để tổng hợp về lý
luận, phân tích thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
5. Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
7
CHƯƠNG 1:
Tổng quan về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (hay thuế Hải quan ) là một loại thuế
gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch và phi mậu dịch được phép xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
1.2. Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thứ nhất: Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa được
phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam chỉ có những hàng hóa
được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam mới là đối tượng
chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thứ hai: Hàng hóa chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải là hàng
hóa được mang qua biên giới Việt Nam. Hàng hóa là đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu phải có một hành vi thực tế làm dịch chuyển hàng hóa đó
qua biên giới Việt Nam thông qua mua bán trao đổi, tặng biếu….
Thứ 3 : thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuws
phải nộp cấu thành trong giá cả hàng hóa.
Thứ tư : Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới
1.3. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
 Thuếxuất nhập khẩu là nguồnthu lớn trongtổngthu ngân sách nhà nước
Cho đến nay, Việt Nam đã mở rộng quan hệ buôn bán trao đổi với hơn
100 nước trên thế giới. Các mặt hàng xuất, nhập khẩu ngày càng đang dạng,
phong phú, tăng cả về số lượng và chất lượng. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
8
tăng không ngừng, tương ứng là số thu thuế xuất, nhập khẩu cũng ngày một
tăng, đóng góp từ 20-23% tổng thu ngân sách nhà nước về thuế.
 Thuếxuất nhập khẩu là côngcụgóp phầnthựchiệnnhiệm vụ quản lý nhà
nước vềhải quan, kiểm travà điều tiết vĩ mô hoạtđộng xuất nhập khẩu, vừa kích
thích định hướng hoạt động xuất nhập khẩu vừa hướng dẫn tiêu dùng.
Trong số các công cụ kinh tế mà nhà nước sử dụng để quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu thì thuế xuất nhập khẩu là một công cụ linh hoạt và có hiệu
quả nhất. Thuế xuất nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hay hạn chế tiêu
dùng thông qua việc điều chỉnh thuế suất. Thông qua việc xây dựng biểu thuế,
chính chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với đường lối phát triển trong từng
giai đoạn nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, sách miễn giảm thuế, nhà
nước có thể kiểm soát và hướng dẫn hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó điều
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
 Thuếxuất nhập khẩu góp phầnthực hiệnbảo hộ nền sản xuất trong nước
Thuế xuất nhập khẩu giúp các thành phần kinh tế đứng vững và vươn lên
trongcơ chếthịtrường, tăngkhả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Trên thực
tế, mô hìnhthịtrườnghoànhảo khôngtồntại. Đaphươnghoáquan hệ kinh tế đối
ngoạilà mộtyêu cầutất yếu, vì thế sự tồn tại của thuế xuất nhập khẩu là một tất
yếu khách quan, song song tồn tại với hoạt động ngoại thương.
Bảo hộ là bảo vệ và trợ giúp các thành phần kinh tế trong điều kiện cần
thiết, nhà nước dùng các công cụ điều tiết vĩ mô tạo ra một môi trường thuận
lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Một trong những công cụ đó là thuế xuất,
nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu là một khoản chi phí nằm trong giá thành hàng hoá,
ảnh hưởngtrực tiếp đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
cạnhtranh gay gắtnhư hiện nay thì vấn đềgiá cảlà yếu tố hàng đầu, cạnhtranhvề
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
9
giá bao giờ cũng là loại cạnh tranh có hiệu quả cao. Giá cả hàng hoá xuất nhập
khẩu cao haythấp phụthuộc rất nhiều vào chính sách thuế xuất nhập khẩu. Các
nước pháttriển có điềukiện áp dụngcôngnghệ hiện đại vào sản xuất, do vậy giá
thành sảnphẩmthườngthấp hơngiá thành sảnxuất trongnước. Do vậyđánh thuế
là công cụ hữu hiệu để san bằng khoảng cách về giá đó.
 Thuế xuất nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của
Đảng và Nhà nước trong quan hệ quốc tế, góp phần đảm bảo bình đẳng và
công bằng xã hội.
Việc Việt Nam gia nhập khối ASEAN đánh dấu bước ngoặt lớn trong
đường lối kinh tế đối ngoại của nhà nước Việt Nam. Cùng với sự kiện này là
việc Việt Nam đồng ý tham gia chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CEPT) trong khuôn khổ mậu dịch tự do AFTA. Một trong những điều
khoản cơ bản của CEPT mà các nước thành viên ASEAN cam kết là cùng
nhau giảm thuế đánh vào hàng nhập khẩu được sản xuất tại bất kỳ quốc gia
thành viên nào xuống mức thuế suất 0-5%. Đồng thời loại bỏ các hạn chế
định lượng cũng như các hàng rào phi thuế quan khác khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới WTO.
2. Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.1. Sự cần thiết phải quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.1.1. Khái niệm quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Xét theo nghĩa rộng, quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể được
hiểu là quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu là việc nhà nước tác động có tổ chức và bằng pháp quyền đối với các
quá trình kinh tế xã hội và hành vi của con người nhằm thực hiện các mục
tiêu chung thông qua công cụ thuế quan. Còn xét trong phạm vi nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
10
của luận văn, khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được hiểu theo nghĩa
hẹp là việc cơ quan Hải quan sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực
hiện các quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu.
2.1.2. Sự cần thiết của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Quảnlý thuế là côngviệc liên quanđếnnhiều tổ chức, cánhân. Đặc biệt, từ
năm 2004, khithực hiện cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, vai
trò củangườinộp thuếđãđược đềcaohơn. Theođó,ngườinộp thuếtự chịu trách
nhiệm trongviệc thực hiện nghĩavụ thuế củamình, cơ quanquảnlýthuế tập trung
vào thực hiện các chức năng tuyên truyền, hỗ trợ kiểm tra, giám sát người nộp
thuế. Trongkhi đó, nội dung quản lý thuế lại được quy định rải rác ở nhiều luật
thuế nên đã gây khó khăn cho cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế trong
việc tuân thủ các quy định về quản lý thuế nên công tác quản lý thuế ở các cơ
quan ban ngành lại càng phải nâng cao hiệu quả.
2.2. Nội dung quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội ban hành ngày
29/11/2006 quy định : Nội dung của quản lý thuế gồm 8 nội dung:
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
Quy trình đăng ký thuế :
- Hướng dẫ nộp hồ sơ.
- Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục Hồ sơ đăng ký thuế
- Cấp mã số thuế, mã số doanh nghiệp
Khai thuế
Quá trình quản lý khai thuế diễn ra theo trình tự sau :
- Tiếp nhận khai báo thuế
- Kiểm tra khai báo thuế
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
11
- Ra quyết định ấn định thuế
- Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp thuế
Nộp thuế
Quá trình quản lý nộp thuế diễn ra theo trình tự:
- Tiến hành theo dõiquá trình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
- Tiếp nhận chứng từ nộp thuế của doanh nghiệp và tiến hành xóa nợ
thuế cho doanh nghiệp trên hệ thống mạng quản lý nợ thuế.
- Tiến hành tính tiền chậm nộp thuế.
Ấn định thuế
Việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo
quy định riêng trong Luật Quản lý thuế.
Cơ quan Hải quan dựa vào điều 39 Luật quản lý thuế, điều 25,26 Nghị
định 85/2007 NĐ-CP ngày 25/05/2007 để thực hiện ấn định thuế đối với các
trường hợp sau:
- Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn
cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai
không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
- Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng
với trị giá giao dịch thực tế;
- Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
Nếu cho rằng quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế không đúng thì
doanh nghiệp có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế,
hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
12
Khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hiệu
giải quyết khiếu nại lần đầu doanh nghiệp có thể khởi kiện quyết định của cơ
quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thủ
tục giải quyết các vụ án hành chính.
2. Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Công tác hoàn thuế
Thứ nhất, về các trường hợp thuộc diện hoàn thuế
Theo Điều 57 Luật quản lý thuế, các trường hợp sau thuộc diện được
hoàn thuế:
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy
định của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào
NSNN lớn hơn số tiền thuế.
Thứ hai, về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý
thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế: được qui định ở điều 59 Luật quản
lý thuế. Cụ thể:
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý
thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời
gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
13
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức
quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan
quản lý thuế.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì
việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho
người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Thứ ba, về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết
hồ sơ hoàn thuế: được qui định như điều 60 Luật quản lý thuế. Cụ thể:
Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp
thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh
toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.Chính phủ quy
định cụ thể việc phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Hồ sơ không thuộc diện trường hợp trên thì thuộc diện kiểm tra trước
hoàn thuế sau.
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý
thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang
diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là
sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý
thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
14
Quá thời hạn quy định tại các điều trên, nếu việc chậm ra quyết định
hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ
quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi theo quy định của Chính phủ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
15
Công tác miễn thuế, giảm thuế
Thứ nhất, về đối tượng được xét miễn thuế
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét
miễn thuế:
- Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc
phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học được xét miễn thuế.
- Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong
định mức.
Thứ hai, về đối tượng được xét giảm thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp sau được xét giảm
thuế: đó là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của
cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn
thất thực tế của hàng hóa. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hóa bị
mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám định, chứng nhận
để xét giảm thuế.
Thứ ba, thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
Theo Điều 64 Luật quản lý thuế, thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế
được miễn, số tiền thuế được giảm. Cụ thể:
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý
thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý
do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
16
Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời
hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ.
3. Xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp ,tiền phạt.
Trình tự thực hiện xóa nợ tiền thuế,tiền chậm nộp, tiền phạt
Bước 1: Cục trưởng Cục Hải quan nơi người nộp thuế có khoản nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt lập hồ sơ, kiểm tra thẩm định tính chính xác
đầy đủ của hồ sơ và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt gửi cấp
có thẩm quyền xoá nợ theo qui định;
Bước 2:
- Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 tỷ đồng trở lên thì
Cục Hải quan gửi hồ sơ xóa nợ đến Tổng cục Hải quan để xem xét, kiểm tra,
nếu đủ điều kiện xóa nợ thì trình Bộ Tài chính, Bộ Tài chính báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét xóa nợ.
- Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng
thì Cục Hải quan gửi hồ sơ xóa nợ đến Tổng cục Hải quan để xem xét, kiểm
tra, nếu đủ điều kiện xóa nợ thì trình Bộ Tài chính xem xét xóa nợ.
- Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ dưới 5 tỷ đồng thì Cục
Hải quan gửi hồ sơ xóa nợ đến Tổng cục Hải quan để xem xét, kiểm tra, nếu
đủ điều kiện thì xem xét xóa nợ.
Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của doanh nghiệp bị tuyên
bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 65, cá nhân quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 65, hộ gia đình quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế
thì Cục Hải quan gửi hồ sơ xóa nợ đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xem xét xóa nợ.
4. Quản lý thông tin về người nộp thuế.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
17
Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lí thuế, đánh giá
mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế,ngăn ngừa, phát hiện vi phạm
pháp luật về thuế
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát
triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế;
tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin,
quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về
người nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nội dung KTSTQ, thanh tra thuế gồm: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ hải quan; kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế,
tính chính xác của việc khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu,
được hoàn; kiểm tra việc thực hiện các quy đinh khác của pháp luật về thuế.
6. Cưỡng chếthihànhquyếtđịnhhànhchínhthuế trong lĩnhvực Hải quan.
Theo luật Quản lý thuế 78/2006/QH11, Cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế được quy định như sau :
Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá
chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp
luật về thuế theo quy định.
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã
hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
- Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản,
bỏ trốn.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
18
Trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng cơ quan hải quan ra
quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt trong lĩnh vực thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
- Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp
luật về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
- Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật
về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có
quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
- Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không
đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2.3. Vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm
bảo
nguồn thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được đầy đủ, chính xác, kịp thời,
thường xuyên, ổn định cho Ngân sách nhà nước.
Thuế luôn là nguồn thu quan trọng và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng
số thu Ngân sách nhà nước của hầu hết các quốc gia. Nguồn huy động tập
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
19
trung thông qua thuế là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân.
Nhờ đó, một bộ phận thu nhập của xã hội được tập trung vào ngân sách
nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, giúp nhà nước thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của mình. Nguồn thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn thu ngân sách quốc gia. Đảm bảo nguồn thu từ
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là vai trò quan trọng hàng đầu của công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là
nhà nước cần phải tăng thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bằng mọi giá. Một
tỉ lệ thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hợp lý và ổn định sẽ vừa kích thích
nền kinh tế phát triển, hiệu quả vừa đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của nhà nước. Vì vậy, vai trò đảm bảo nguồn thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu là một trong những vai trò quan trọng . Tuy nhiên, trong giai
đoạn hiện nay, với xu thế hội nhập và cắt giảm thuế quan thì nguồn thu từ
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày càng giảm, vì vậy việc quản lý thuế xuất
khẩu, nhập khẩu và đảm bảo nguồn thu là rất khó.
Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là mục tiêu chủ chốt của
mỗi quốc gia, đặc biệt trong xu thế tự do hóa thương mại trên phạm vi khu
vực và thế giới. Thông qua việc quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cơ quan nhà nước sẽ quản lý được số lượng, loại hình hàng hóa thực xuất
khẩu, nhập khẩu, từ đó kiểm soát được tất cả hàng hóa xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam và hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. Đây là cơ sở quan
trọng để Nhà nước đưa ra chính sách pháp luật phù hợp đối với hoạt động
xuất nhập khẩu, cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào, cấm xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
20
Bảo hộ sản xuất trong nước
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có
vai trò quan trọng trong việc bảo hộ sản xuất trong nước. Nhà nước sẽ sử
dụng công cụ thuế nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế. Thông qua
các chính sách đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Nhà nước tác động
vào giá cả hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa, làm giảm khả năng
cạnh tranh đối với hàng hóa được sản xuất trong nước. Và để thay thế, người
tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng hàng hoá trong nước sản xuất. Bảo hộ sản
xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công ăn việc làm và
nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí nguồn lực
gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Chính vì vậy việc lựa chọn ngành nghề bảo
hộ, thời gian bảo hộ phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, về lâu
dài thì đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường
quốc tế mới là yếu tố quyết định.
Hạn chế tối đa hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai
trò trong việc hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, các hành vi
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, hành vi buôn lậu. Đồng thời
quản lý nhà nước cũng làm tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế, bởi tính
tuân thủ cao cũng là một trong những biểu hiện của hệ thống thuế phù hợp với
thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội.
Thực hiện các chính sách đối ngoại
Một trong những vai trò không kém phần quan trọng của quản lý nhà
nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc thực hiện các
chính sách đối ngoại. Đây là một biện pháp quản lý tiến bộ thay vì sử dụng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
21
những biện pháp phi thuế quan như cấm nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay,
để thực hiện điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu theo định hướng phát triển
kinh tế xã hội thì Nhà nước sẽ sử dụng công cụ thuế quan theo hướng có lợi
cho nền kinh tế là một chính sách phù hợp, góp phần cân bằng cán cân thương
mại và ổn định được cán cân thanh toán quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã thiết
lập mối quan hệ thương mại với rất nhiều nước và vùng lãnh thổ, tham gia
nhiều hiệp định thương mại, là thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới
(WCO), Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Để xác định mức độ chịu thuế
của các hàng hóa khác nhau, mỗi nước đều xây dựng một biểu thuế quan.
Biểu thuế quan là một bảng tổng hợp quy định một cách có hệ thống các mức
thuế quan đánh vào các loại hàng hóa chịu thuế khi xuất khẩu hoặc nhập
khẩu. Biểu thuế quan có thể được xây dựng dựa trên phương pháp tự định
hoặc phương pháp thương lượng giữa các quốc gia. Vì vậy, quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện chính sách đối ngoại với từng quốc gia.
2.4. Các nhân tố tác động tới hoạt động quản lý thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu
Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chịu tác động của nhiều yếu tố
cả tự nhiên, kinh tế xã hội, cả chủ quan lẫn khách quan, cả cơ chế chính sách
Nhà nước đến đội ngũ cán bộ công chức thực thi chính sách thuê xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Trên thực tế, có thể khái quát lại gồm các yếu tố sau:
- Yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên: Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu ở cửa khẩu đồng bằng hoàn toàn khác với các tỉnh miền núi giáp biên.
- Yếu tố kinh tế - xã hội: kinh tế kém phát triển, trong điều kiện giao lưu
kinh tế và mở cửa, hoạt động kinh tế ngầm và mưu sinh sẽ quyết liệt hơn, do
đó quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu càng gặp rất nhiều khó khăn.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
22
- Trình độ dân trí cao thấp khác nhau có tác động tới quản lý thu thuế
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác nhau. Ý thức dân trí cao, tự giác trong
hoạt động thương mại thì chấp hành chế độ, chính sách Nhà Nước tốt hơn,
quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có kết quả và hiệu quả cao hơn,
ngược lại, thất thu thuế các dạng là khó tránh khỏi.
- Cơ chế chính sách và quy trình quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu của Nhà Nước. Một hệ thống chính sách thuế tương đối ổn định, hoàn
chỉnh sát thực tế sẽ góp phần quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hữu
hiệu, vừa kích thích sản xuất, giao lưu kinh tế, vừa tăng thu và ổn định thu
cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, sẽ cản trở sản xuất kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá hoặc gây tình trạng trốn lậu thuế, gian lận thương mại.
- Năng lực cán bộ quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Thu
thuế có hiệu lực và hiệu quả cao hay không còn dựa vào năng lực, trình độ,
phẩm chất đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ này hoặc sẽ làm
tăng hiệu lực quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, sẽ hoàn thiện hệ
thống chính sách quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nếu họ có trình
độ, năng lực và phẩm chất đạo đức trong sáng hoặc sẽ làm trầm trọng thêm
những khiếm khuyết, sơ hở của chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nếu họ thiếu năng lực, phẩm chất đạo đức thoái hoá.
Tóm lại, giữa các khâu nghiệp vụ trong quy trình thủ tục hải quan phải
chặt chẽ và có tác động qua lại với nhau. Muốn thực hiện tốt khâu tính thuế,
đảm bảo thu đúng, thu đủ thì các khâu nghiệp vụ trước, trong quy trình thủ
tục hải quan phải được tổ chức chặt chẽ, tiến hành đồng bộ từ khâu đầu đến
khâu cuối; khâu trước tạo điều kiện cho khâu sau hoàn thành nhiệm vụ, đồng
thời khâu sau lại kiểm tra nghiệp vụ của khâu trước nhằm phát hiện những sai
sót trong nghiệp vụ, phát hiện những gian lận thương mại, phát hiện những
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
23
tiêu cực giữa chủ hàng với cán bộ, chiến sỹ hải quan nhằm chống thất thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC
1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC
1.1. Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức
Ngày 10/07/1998 Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định số 470/QĐ –
TCCB về việc thành lập Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc trực thuộc Cục Hải
quan TP. Hà Nội.
Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc có trụ sở tại km 16, quốc lộ 2, phường
Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động
XNK trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc được Đảng ủy,
Lãnh đạo Cục Hải quan TP. Hà Nội lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, được Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Vĩnh phúc quan tâm, giúp đỡ đã đưa đơn vị từ phải làm
việc trong dãy nhà tạm cấp 4 với trang thiết bị thiếu thốn nay đã có tòa nhà trụ
sở khang trang, thiết bị hiện đại đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quy trình thông
quan điện tử “một cửa quốc gia” rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa giảm
chi phí cho các doanh nghiệp làm thủ tục tại chi cục.
Tổ chức bộ máy gồm: Lãnh đạo Chi cục; 03 Đội công tác
Lãnh đạo Chi cục: 01 Chi cục trưởng; 03 Phó chi cục trưởng (hiện có 02)
- Chi uỷ Chi bộ.
- Các tổ chức đoànthể:Tổ chứcCôngđoàn, Đoànthanh niên, Ban nữ công.
Các đội công tác gồm:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
24
- Đội Tổng hợp: 01 Đội trưởng; 02 Phó đội trưởng; 02 Công chức; 04
Hợp đồng 68.
- Đội Nghiệp vụ: 01 Đội trưởng; 02 Phó đội trưởng; 08 Công chức
- Đội Quản Lý thuế: 01 Đội trưởng; 02 Phó đội trưởng; 08 Công chức
Tổng nhân sự: 35 Cán bộ công chức, viên chức.
Tình hình nhân sự:
- Nhân sự là Đảng viên: 23/35 = 65,7%; Đoàn viên: 14 = 40%
- Trình độ nhân sự : Thạc sỹ: 02/35 = 5,7%; Đại học: 28 = 80%; Trung
cấp: 02 = 5,7%; Sơ cấp: 03 = 8,6%.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động
XNK trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc được Đảng ủy,
Lãnh đạo Cục Hải quan TP. Hà Nội lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, được Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Vĩnh phúc quan tâm, giúp đỡ đã đưa đơn vị từ phải làm
việc trong dãy nhà tạm cấp 4 với trang thiết bị thiếu thốn nay đã có tòa nhà trụ
sở khang trang, thiết bị hiện đại đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quy trình thông
quan điện tử “một cửa quốc gia” rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa giảm
chi phí cho các doanh nghiệp làm thủ tục tại chi cục.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc
Chức năng:
Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan TP. Hà
Nội có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định của nhà nước về hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng chống buôn lậu,
chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, phòng, chống ma
túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục.
Nhiệm vụ:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
25
Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hàng hóa trên địa bàn
quản lý của Chi cục và các địa bàn do Cục Hải quan TP. Hà Nội quản lý theo
quy định của pháp luật.
Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi
thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu
đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận
thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, phòng chống ma túy trong phạm
vi địa bàn hoạt động của Chi cục.
Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục.
Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo
quy định của Cục Hải quan TP. Hà Nội và của Tổng cục Hải quan.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên địa
bàn hoạt động hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải
quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.
Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về
hải quan và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; khởi tố vụ án theo quy
định của pháp luật; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
26
Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung
về chính sách quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các quy
định, quy trình thủ tục hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải
quyết của Chi cục.
Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài
chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục theo phân cấp của Tổng cục Hải
quan và Cục Hải quan TP. Hà Nội.
Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của
Chi cục theo quy định của Cục Hải quan TP. Hà Nội và Tổng cục Hải quan.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hà Nội
giao cho .
1.3. Các loại hình xuất nhập khẩu
- Hàng xuất khẩu: Phụ tùng xe máy, xe 2 bánh gắn máy, săm lốp ô tô,
sản phẩm gỗ keo rừng trồng, gạch men, bao bì PP, mô tơ rung và camera điện
thoại di động, quần áo các loại …
- Hàng nhập khẩu: Linh kiện ô tô, hạt nhựa các loại, phụ tùng ô tô, linh
kiện xe 2 bánh gắn máy, vải các loại, linh kiện sản xuất điện thoại di động,
nguyên vật liệu sản xuất gạch men, nguyên liệu sản xuất xăm lốp xe máy, linh
kiện sản xuất camera điện thoại di động …
2. Thực trạng công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Vĩnh Phúc
2.1.Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
2.1.1. Đăng ký thuế
Tính đến 20/3/2016 Số lượng doanh nghiệp đăng ký nộp thuế tại Chi cục
Hải quanVĩnh Phúc ngày càng tăng. Từnăm 2012 Số doanhnghiệp đăng kí mới
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
27
là 64 doanhnghiệp thì đếnnăm 2015, consố này là 119 doanhnghiệp tăng 86%,
tính đến đầu tháng 3/2016 Chi cục tiếp nhận 20 hồ sơ doanh nghiệp đăng ký
mới. Điều này cho thấy sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh ngày càng lớn
mạnh, cùng với sự mở rộng của các khu công nghiệp và các doanh nghiệp mới
hình thành đòihỏitrìnhđộ quản lý về thuế xuất nhập khẩu ngày càng hiện đại và
nâng cao.
2.1.2. Khai thuế
Người khai hải quan sẽ khai báo số thuế phải nộp trên tờ khai hải quan
và nộp cho Cơ quan Hải quan hồ sơ hải quan – hồ sơ hải quan chính là hồ sơ
khai thuế, Đối với hàng hoá nhập khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp trước
ngày hàng hoá đến cửa khẩu, hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
hàng hoá đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký.
- Cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận, tiến hành kiểm tra tính thuế của người
khai hải quan ngay khi làm thủ tục hải quan.
Trong bối cảnh hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương
mại quốc tế, khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vào Việt Nam đã tăng lên
nhanh chóng dẫn đến khối lượng công việc cho cơ quan hải quan ngày một
lớn trong khi đó nguồn lực của hải quan hạn chế. Mặt khác, đứng trước áp lực
cạnh tranh và lợi nhuận, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vượt ngưỡng pháp
luật cho phép nhằm thu lợi bất chính. Những thủ đoạn nhằm gian lận, trốn
thuế trong hoạt động xuất, nhập khẩu ngày càng tinh vi. Vì thế, ở mỗi đơn vị
hải quan kiểm tra tính thuế ngay từ khâu đang ký tờ khai là một khâu nghiệp
vụ quan trọng trong công tác quản lý thu thuế nhập khẩu để đảm bảo thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Đảm bảo tính chính xác
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
28
trong khai báo của người khai hải quan và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước.
Thực tế cho thấy, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Vĩnh Phúc khá thấp và có xu hướng giảm dần. Điều này chứng
tỏ sự thông thoáng trong thủ tục Hải quan, tạo điều kiện thuận tiện cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, quản lý rủi ro tiềm ẩn nguy cơ gian lận thương mại và việc
khai báo không đúng với thực tế hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế. Trên cơ
sở kết quả phân luồng tờ khai, công chức hải quan tiến hành kiểm tra chi tiết
khai báo đối với những hồ sơ phân luồng vàng và luồng đỏ. Nội dung kiểm
tra tập trung chủ yếu vào những yếu tố cấu thành nên số thuế phải nộp như số
lượng, trị giá, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu.
Kiểm tra số lượng hàng hóa thực tế xuất nhập khẩu
Kiểm tra giá tính thuế
Kiểm tra thuế suất
- Kiểm tra mã số hàng hóa
- Kiểm tra các điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi 2.3.2.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
29
2.1.3. Quản lý nộp thuế
Cán bộ kế toán thuế căn cứ vào chứng từ ghi số thuế phải thu và các
Quyết định ấn định thuế, số thuế người nộp thuế trên hệ thống của cơ quan
hải quan để theo dõi thu nộp thuế và thanh khoản thuế. Số thu các sắc thuế
trong giai đoạn 2009-2011 của Cục Hải Quảng Nam có xu hướng gia tăng. 15
Bên cạnh kết quả đó, công tác quản lý nộp thuế bộc lộ một số hạn chế như
việc theo dõi nộp thuế nhiều khi không kịp thời dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp đã nộp thuế nhưng vẫn còn treo nợ trên hệ thống theo dõi.
2.1.4. Ấn định thuế
2.2. Công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Công tác hoàn thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, khấu trừ thuế tại Chi cục
những năm gần đây được coi trọng; thời gian tiếp nhận hồ sơ, làm thủ tục xét,
miễn, hoàn thuế đảm bảo đúng thời hạn qui định; nội dung miễn, hoàn thuế
đúng đối tượng không để doanh nghiệp lợi dụng hoàn thuế để trục lợi và gây
thất thoát cho Ngân sách Nhà nước. Số liệu cụ thể:
Bảng 2.1 Công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
(đơn vị: Tỷ VNĐ)
Năm Hoàn thuế Khấu trừ
thuế
Không thu
thuế
2012 228,28 107,08 95,49
2013 100,313 61,894 81,556
2014 176,39 0,083 91,11
(nguồn : Báo cáo tổng kết các năm của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc)
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
30
2.3. Công tác xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Về nguyên tắc, nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân đã được quy
định rõ trong Hiến pháp và các văn bản luật về thuế và quản lý thuế. Bởi vậy,
việc xoá nợ tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp được quy định rất chặt chẽ,
hạn chế với các điều kiện là:
o Khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế,
o Cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng không thể thu đủ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
o Với các điều kiện trên, việc xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
chỉ áp dụng đối với 02 trường hợp:
+Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán
theo quy định của pháp luật phá sản và không còn tài sản để nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt;
+Người nộp thuế là cá nhân được pháp luật coi như đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự và không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt. Khi được xem xét xoá nợ gốc thì cũng đồng thời được xóa
khoản tiền chậm nộp của khoản nợ gốc đó.
Tính đến đầu năm 2016, Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc thống kê chỉ có 15
Doanh nghiệp nợ thuế đa số là nợ khó đòi, trong đó năm 2012 xóa nợ cho một
doanh nghiệp, năm 2015 vừa qua, Chi cục cũng đã xóa nợ cho 1 doanh nghiệp
trên địa bàn. Hiện tại chỉ còn 13 Doanh nghiệp nợ thuế.
Số thuế nợ tại Chi cục chủ yếu là thuế nội địa hoá xe máy 2001 và những
doanh nghiệp chi cục đã tiến hành làm đầy đủ thủ tục thu đòi nợ thuế theo quy
định nhưng hiệu quả chưa cao
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
31
2.4. Quản lý thông tin người nộp thuế
Việc thực hiện quản lý đối tượng nộp thuế là là tiền đề để có thể thực
hiện tốt công tác quản lý thu thuế nhập khẩu. Đối tượng nộp thuế thường là
các cá nhân, các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Chi cục.Thường các doanh nghiệp khi đăng kí kinh doanh thì cơ
quan thuế phải tiến hành đăng kí đối tượng nộp thuế, trên cơ sở đó sẽ quản lý
và thu thuế đối với đối tượng này. Có hai phương thức cơ bản:
- Phương thức thủ công: theo phương pháp này, mỗi đối tượng được cấp
cho một sổ thuế riêng, mọi thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được lưu
giữ và quản lý trong cuốn sổ này. Tuy nhiên phương thức này chỉ phù hợp với
đối tượng nộp thuế là ít và khá tập trung, bởi nếu số lượng đối tượng tăng lên
quá lớn thì việc quản lý đối tượng nộp thuế bằng phương pháp này sẽ phức
tạp dễ gây nhầm lẫn, mất nhiều công sức, cập nhật thông tin thấp, mà hiệu
quả không cao.
- Phương thức quản lý bằng mạng vi tính: Cơ quan Thuế, cơ quan Hải
quan quản lý đối tượng nộp thuế thông qua hệ thống mã số thuế gắn kèm với
từng doanh nghiệp được thống nhất trong cả nước. Thường các doanh nghiệp
khi mới thành lập, hay mở tờ khai hải quan trước sự cho phép của pháp luật
phải đăng kí một mã số thuế cho cơ quan Thuế hay cơ quan Hải quan. Trên cơ
sở đó các cơ quan này tiến hành hoạt động quản lý thuế của mình (kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn, thu thuế).
Hiên nay trong điều kiện nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu, rộng vào
nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, việc áp dụng công nghê thông tin vào
quá trình thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu là một tất
yếu khách quan, do vậy hiện nay công tác quản lý đối tượng nộp thuế đều
được thực hiện theo phương thức quản lý bằng mạng máy tính, phương pháp
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
32
quản lý này giúp cơ quan Hải quan lưu trữ được số lượng lớn thông tin về các
doanh nghiệp một cách chính xác và an toàn, ngoài ra với phương thức quản
lý bằng mạng máy tính sẽ giúp cơ quan Hải quan tra cứu nhanh hơn thông tin
về các doanh nghiệp tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện thủ tục hải quan.
Tạo điều kiện cho công tác quản lý rủi ro, tại các Chi cục được thực hiện ngày
càng chính xác hơn.
Hiện tại Chi cục Hải quan quản lý hơn 200 doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, trong đó Chi cục chú trọng hơn về các doanh nghiệp trọng điểm. Các
doanh nghiệp trọng điểm là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh về các mặt
hàng có thuế suất lớn, mang tính rủi ro cao và dễ xảy ra sai sót về mã số HS,
các doanh nghiệp này có kim ngạch xuất nhập khẩu tương đối lớn và nổi tiếng
như Cty Honda, Cty Ô tô Toyota, Cty Cổ phần Prime Group ,Cty Pyagio Việt
Nam, Cty Exedy Việt nam…. Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc theo dõi tương
đối sát sao đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp
trọng điểm này tránh xảy ra sai sót gian lận trong quá trình thu nộp thuế.
2.5. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Vi phạm pháp luật ở Chi cục chủ yếu là vi phạm hành chính, các trường
hợp vi phạm thường xảy ra ở khâu nghiệp vụ và được xử lý ở tại Đội nghiệp
vụ, các trường hợp vi phạm hành chính về thuế do Đội Quản lý thuế phụ
trách.
Vi phạm hành chính ở Chi cục Hải quan chủ yếu về các lý do:
- Khai bổ sung sau quá 60 ngày
- Khai nộp hồ sơ HS không đúng quy định
- Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ Hải quan quá hạn 60 ngày
- Vi phạmvề thời hạn làm thủ tục xử lý phếliệu , phếthải hợp đồnggiacông
- Khai báo sau quá 30 ngày kể từ ngày hàng đến cảng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
33
Vi phạm pháp luật Hải quan về thuế tương đối ít chủ yếu do :
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
- Khai sai dẫn đến tăng số tiền thuế được hoàn
- Vi phạm khai bổ sung hồ sơ thuế quá hạn 60 ngày.
Bảng 2.2 : Xử lý vi phạm pháp luật chi cục Hải quan Vĩnh Phúc
Năm
Số vụ vi phạm
pháp luật
(vụ)
Số vụ vi phạm pháp
luật về thuế
(vụ)
Tỷ trọng số vụ vi
phạm về thuế
(%)
2013 31 2 6,5
2014 65 3 4,62
2015 120 4 3,33
2016
(1/2016-4/2016)
91 2 2,19
(Nguồn: Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc)
Tình hình vi phạm hành chính về thuế ở Chi cục Hải quan Vĩnh phúc
hàng năm tương đối ít và mức độ nghiêm trọng nhỏ, không ảnh hưởng nhiều
đến mức thu nộp cho Ngân sách Nhà nước.
3. Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân
3.1. Những kết quả đạt được trong lĩnh vực quản lý thuế xuất nhập
khẩu tại Chi cục
3.1.1. Công tác giám sát quản lý.
- Năm 2013 là năm đầu tiên thực hiện thủ tục Hải quan điện tử theo
Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương
mại, Chi cục đã chủ động triển khai đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp thực
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
34
hiện thủ tục hải quan điện tử. Đến nay 100% số doanh nghiệp làm thủ tục hải
quan tại Chi cục đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Tiếp tục triển khai Thông tư 194/2010/TT-BTC, Thông tư
205/2010/TT-BTC, Thông tư 117/2011/TT-BTC của Bộ Tài Chính, Quyết
định 2234/QĐ-TCHQ, Quyết định 3046/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan,
cùng nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác, thực hiện nghiêm chỉnh Tuyên
ngôn phục vụ khách hàng với phương châm: “Chuyên nghiệp - Minh bạch -
Hiệu quả”.
- Hiện thực hoá chiến lược cải cách hành chính trong lĩnh vực Hải quan
giai đoạn 2010 - 2020, ngay từ tháng 2/2014 Chi cục đã tiến hành chạy thử,
thao tác thực tế trên Hệ thống VNACCS 52 kịch bản về tờ khai hải quan, về
danh mục nguyên liệu vật tư của loại hình SXXK, Chế xuất, Gia công, …
Thông qua công tác thử nghiệm nói trên, xác định được một số lỗi của
chương trình, tìm nguyên nhân và báo cáo kịp thời Cục Hải quan TP. Hà Nội
để xử lý; cũng qua đó, cán bộ và công chức hiểu rõ hơn về tính năng của Hệ
thống VNACCS, khắc phục được các lỗi do chủ quan đem lại. Ngày
11/4/2014 Chi cục chính thức thực hiện Hệ thống thông quan điện tử
VNACCS, đến nay Hệ thống được đánh giá là rất thành công, cộng đồng
doanh nghiệp ghi nhận coi đây là nỗ lực cải cách tạo thuận lợi cho hoạt động
xuất nhập khẩu của ngành Hải quan.
- Thực hiện Thông tư 13/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về
thủ tục hải quan đối với hàng hoá Gia công với thương nhân nước ngoài.
Thực hiện dồn số liệu từ phần mềm quản lý hàng SXXK, Chế xuất, Gia công
sang Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan (V5) để kết nối đồng bộ Hệ thống
VNACCS với các phần mềm vệ tinh khác nhằm thực hiện việc thanh khoản
và quản lý hải quan được đồng bộ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
35
Bảng 3.1 : Thống kê kim ngạch XNK tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc giai
đoạn 2012-2015
Năm Số tờ khai Kim ngạch( triệu USD )
TKNK TKXK KNNK KNXK
2012 33168 25754 1523,26 979,74
2013 37731 30297 2019,32 1028,56
2014 62257 50046 2500,45 1701,23
2015 78757 71243 3401,23 2245,53
(Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc)
Từ số liệu cho thấy , số tờ khai và kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu tăng
đều qua các năm. Từ 2012 đến 2015 số tờ khai nhập khẩu tăng 45589 tờ khai
(tăng 2,37 lần) số tờ khai xuất khẩu tăng 45489 tờ khai (tăng 2,76 lần). Kim
ngạch nhập khẩu tăng 2,23 lần và kim ngạch xuất khẩu cũng tăng 2,29 lần
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
36
3.1.2 Tình hình thu thuế ở Chi cục Hải quan Vĩnh phúc
Công tác thu thuế cuất khẩu, thuế nhập khẩu là công tác quan trọng
nhằm đảm bảo số thu thuế, hoàn thành chỉ tiêu thuế được giao.Công tác thu
thuế nhập khẩu do đội Quản lý Thuế tại Chi cục thực hiện theo đúng quy trình
nghiệp vụ được quy định trong Luật Hải quan.
Để tiến hành thu thuế nhập khẩu một hệ thống quản lý thuế, được thiết
lập và vận hành từ Tổng Cục đến các Chi cục Hải quan, bên cạnh đó cơ quan
Hải quan được cơ quan Kho bạc Nhà nước và hệ thống các Ngân hàng hỗ trợ
trong việc tiếp nhận các khoản thu, nộp vào ngân sách Nhà nước đẩy nhanh
tốc độ xử lý thông tin thu nộp, tạo điều kiện cho việc thông quan hàng hóa
được nhanh chóng hơn...
Bảng 3.2 : Tình hình thu thuế của Chi cục Hải quan Vĩnh phúc
2012-2015
Năm Tổng số thu
(tỷ VNĐ)
So với kế
hoạch được
giao (%)
So với cùng
kỳ năm trước
(%)
2012 2401,901 45,15 67,82
2013 2413,11 64,1 0,1
2014 2905,8 93,74 12,04
2015 2973,64 106,58 2,33
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm chi cục Hải quan Vĩnh Phúc)
Có thể thấy, số thu nộp Ngân sách nhà nước tăng đều và tương đối ổn
định qua các năm. Từ năm 2012,2013 số thu thuế giảm đáng kể thâm chí
2012 còn chưa đạt 50% chỉ tiêu được giao đó là kết quả của các nhân tố khách
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
37
quan tác động:Trong năm 2012, 2013 kinh tế thế giới nói chung còn nhiều
khó khăn, kinh tế trong nước cũng không ngoài xu thế đó, thị trường trong
nước thu hẹp, sức mua giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất còn cao; số
doanh nghiệp bị giải thể, đình đốn sản xuất tăng cao; chính sách thuế, lệ phí
đối với mặt hàng ô tô không ổn định dẫn đến việc tiêu thụ ô tô khó khăn. Tại
tỉnh Vĩnh Phúc, một số doanh nghiệp có sản phẩm chủ lực đóng góp lớn cho
số thu ngân sách Nhà nước như Công ty Honda Việt Nam và Công ty Toyota
Việt Nam hoạt động cầm chừng, sản lượng sản xuất giảm nhiều so với kế
hoạch, kim ngạch nhập khẩu giảm. Thêm vào đó sức tiêu thụ sản phẩm cũng
thấp, số lượng sản phẩm tồn rất lớn.
Từ 2014, Kinh tế xã hội nước ta bắt đầu phục hồi dần sau khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, cùng với sự quan tâm của Đảng úy, Lãnh đạo Cục và các
phòng ban của Cục Hải quan thành phố Hà Nội, ngay từ đầu năm 2014, Chi
ủy, Lãnh đạo Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai các biện pháp đồng bộ thực hiện các nhiệm vụ chính trị và các nhiệm vụ
trọng tâm, phát động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu
NSNN năm 2014. Năm 2015 , tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát
triển ổn định , số thu thuế cũng cải thiện và tăng hơn so với 2014. Chi cục
phấn đấu sang năm 2016 sẽ hoàn thành 100 % chỉ tiêu kế hoạch được giao .
3.1.3 Công tác thu hồi nợ đọng khó đòi:
Những năm gần đây Chi cục đã xây dựng Kế hoạch đôn đốc thu đòi thuế
nợ đọng theo Quyết định số 343/QĐ-HQHN ngày 10/4/2013 v/v giao chỉ tiêu
thu hồi nợ thuế quá hạn năm 2013. Đồng thời Kế hoạch này phù hợp với đặc
điểm hoạt động của Chi cục. Kế hoạch đã chỉ ra từng việc làm, thời gian làm,
công chức làm, chế độ tổng hợp báo cáo. Khi thực hiện Luật quản lý thuế sửa
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
38
đổi, bổ sung từ 01/7/2013 công tác này được củng cố, kiện toàn, Kế hoạch
được xây dựng đến từng tháng.
- Trong năm 2013 đã làm 80 phiếu , năm 2014 làm 100 phiếu đề nghị
cung cấp thông tin số dư tài khoản gửi các ngân hàng trên toàn quốc. Tiến
hành xác minh tình hình hoạt động của doanh nghiệp tại trụ sở doanh nghiệp,
tại Cục Thuế, tại Sở Kế hoạch và đầu tư. Ra Quyết định áp dụng biện pháp
cưỡng chế trích tiền gửi nộp ngân sách và quyết định áp dụng biện pháp
cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan, gửi thông báo đến cơ quan thuế đề nghị
thông báo hóa đơn không còn giá trị đối với 03 công ty. Ngoài ra , năm 2013
Chi cục còn phối hợp với các cơ quan chức năng như cơ quan công an, chính
quyền địa phương, các phòng chức năng của Cục Hải quan TP. Hà Nội xác
minh, truy tìm 02 giám đốc doanh nghiệp bỏ trốn.
- Kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc của những doanh nghiệp
không đến thanh khoản hợp đồng gia công phải ra quyết định ấn định thuế đối
với nguyên liệu nhập khẩu, làm phát sinh số thuế nợ khó đòi.
Kết quả số thuế nợ đọng thu đòi:
Năm 2012 : 3.544.950.000 VNĐ đạt 29,54% so với chỉ tiêu kế hoạch
được giao.
Năm 2013: 3.544.950.000 VNĐ đạt 29,54% so với chỉ tiêu kế hoạch
được giao.
Năm 2014: 6.478.800.000 VNĐ đạt 47,88 % so với chỉ tiêu kế hoạch
được giao.
Năm 2015: : 2.983.900.000 VNĐ, đạt 99,2% chỉ tiêu.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
39
3.1.4 Công tác điều tra chống buôn lậu và xử lý.
- Thực hiện đầy đủ kịp thời các loại báo cáo định kỳ và đột xuất.
- Thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát, xây dựng kế hoạch phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại trong địa bàn quản lý, danh mục hàng
trọng điểm; doanh nghiệp trọng điểm để tập trung kiểm soát quản lý rủi ro.
- Chi cục thành viên Ban 127/VP của UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã làm tốt
công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
- Tiếp tục thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Thông tư
190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị đinh 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Xây dựng Kế hoạch chống buôn lậu và gian lận thương mại năm 2014,
trong đó tập trung vào những mặt hàng trọng điểm có thuế suất cao, những
doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu mới thành lập để có phương án
đấu tranh hiệu quả.
- Thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát, phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại trong địa bàn quản lý, phối hợp có hiệu quả với lực lượng
Quản lý thị trường, Công an tỉnh Vĩnh phúc trong công tác đấu tranh chống
buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các loại báo cáo định kỳ và đột xuất.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
40
Bảng 3.2 Công tác điều tra chống buôn lậu và xử lý
Năm Số biên bản vi
phạm đã lập
Số biên bản vi
phạm đã xử lý
Số tiền phạt
(triệu đồng)
2012 157 157 512,4
2013 110 110 484,35
2014 65 65 306,47
2015 116 114 371,86
(nguồn : Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc)
3.2Tồn tại và nguyên nhân
3.2.1 Những tồn tại.
Bên cạnhnhững thành tựuvề consố thuthuếxuất nhập khẩu, công tác quản
lý thuế ở Chi cục Hải quan Vĩnh phúc còn găp nhiều khó khăn vướng mắc:
- Trong công tác quản lý danh mục nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị
nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu vẫn còn một số nguyên liệu, vật tư,
máy móc thiết bị, sản phẩm xuất khẩu chưa được chuẩn hoá về tên gọi và mã
HS. Ví dụ: doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu sắt về gia công…
- Thời gian qua, công tác xử lý chưa được thực hiện nghiêm túc tại Chi
cục, nhiều hồ sơ, nhiều Doanh nghiệp không nộp hồ sơ thanh khoản đúng hạn
nhưng cơ quan hải quan đã không tiến hành tính thuế, ấn định thuế theo quy
định. Đối với các doanh nghiệp bỏ trốn chưa thực hiện các biện pháp mạnh để
truy tìm….Ví dụ: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ VINADA, doanh
nghiệp phá sản, Tổng Giám đốc bỏ trốn; Công ty TNHH Xây dựng Úc Việt,
doanh nghiệp phá sản….đều đến khi doanh nghiệp bỏ trốn mới tiến hành tính
thuế, ấn định thuế.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
41
- Công tác phúc tập hồ sơ chưa đảm bảo chuyên sâu, chỉ đáp ứng về mặt
hình thức chưa phát hiện được những sai sót trong hoạt động nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư nêu trên, vì vậy công tác phúc tập chưa đảm bảo mục đích
mà ngành Hải quan đã đề ra.
- Mặc dù đội ngũ cán bộ công chức Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đa số
đều đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng với những chuyên ngành phù hợp theo
yêu cầu của ngành, biết sử dụng vi tính… tuy nhiên, trình độ chưa đồng đều
giữa các khâu nghiệp vụ do vậy dễ tạo ra sở hở trong công tác quản lý; công
tác quản lý điều hành chưa nhất quán gây khó khăn trong thực thi nhiệm vụ
cụ thể.
- Trong thời gian qua, Tổng cục Hải quan đã thành lập các trung tâm
phân tích, phân loại tại miền bắc, miền trung và miền nam, tuy nhiên, cơ sở
vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ cho công tác phân tích, phân loại
còn nghèo nàn, lạc hậu, số lượng cán bộ công chức hạn chế, do vậy chưa đáp
ứng được yêu cầu công tác quản lý, phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của ngành Hải quan nói chung và khi có yêu cầu của Chi cục Hải
quan Vĩnh Phúc nói riêng. Trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên của
WTO, nền kinh tế nước ta đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và
khu vực, việc nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa sẽ đa dạng về chủng loại và
chất lượng, với các trang thiết bị hiện có, nhân sự có hạn ngành hải quan
chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý chặt chẽ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
3.2.1 Nguyên nhân.
 Nguyên nhân từ phía cơ quan quản lý
- Sự thay đổi trong phương pháp quản lý của cơ quan hải quan
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
42
Ngành Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc nói riêng đã
chuyển từ phương pháp quản lý truyền thống (lấy việc kiểm tra hàng hóa làm
căn cứ chính để quản lý) sang phương pháp quản lý hải quan hiện đại
(phương pháp quản lý rủi ro). Phương pháp quản lý rủi ro được thực hiện trên
cơ sở đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan, có ưu
tiên và tạo thuận lợi đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan, qua
đó thay vì phải kiểm tra 100% lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thì cơ quan hải
quan sẽ thực hiện việc kiểm tra hàng hóa theo phân luồng do hệ thống thuộc
chương trình quản lý rủi ro xác định, cụ thể là nếu hồ sơ thuộc: “luồng xanh”
thì thực hiện miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
“luồng vàng” kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; “luồng
đỏ” kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (Có 3 mức độ kiểm
tra: kiểm tra toàn bộ toàn bộ lô hàng; kiểm tra thực tế 10% lô hàng; kiểm tra
thực tế tới 5% lô hàng).
Với phương pháp này, Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đã hạn chế đến mức
thấp nhất sự can thiệp hành chính vào hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và
nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp; tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính, tự nguyện tuân thủ pháp
luật, góp phần làm giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Với hình thức miễn kiểm tra, hàng hóa xuất nhập khẩu được thông
quan nhanh chóng, tạo thuận lợi rất lớn cho đại đa số doanh nghiệp, tuy nhiên
với phương pháp quản lý rủi ro thì tất yếu sẽ có khe hở pháp luật và sẽ có
doanh nghiệp lợi dụng nhằm mục đích trục lợi, gian lận, trốn thuế với những
thủ đoạn, hình thức tinh vi mà cơ quan hải quan khó mà phát hiện, chỉ một số
ít trường hợp có thông tin, nghi vấn, các cơ quan kiểm tra đột xuất mới phát
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
43
hiện vi phạm, điều này gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
môi trường cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động kinh tế nói chung.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý có liên quan
Hiện tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đã có quy chế phối hợp giữa lực
lượng Hải quan và lực lượng Công an, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị
trường trong công tác đấu tranh, phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa; gian lận thương mại trốn thuế, nợ thuế, nợ phạt chây ỳ và các hành
vi vi phạm pháp luật; các bên cùng phối hợp, trao đổi thông tin, cung cấp hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến các vụ việc, đối tượng có nghi vấn hoạt động
buôn lậu, gian lận; âm mưu, phương thức, thủ đoạn của các loại tội phạm trên
các tuyến và địa bàn trọng điểm nhằm có kế hoạch biện pháp và phối hợp lực
lượng đấu tranh, ngăn chặn.
Sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an, quản lý thị trường đã hỗ trợ
rất nhiều trong công tác phòng chống, điều tra, phát hiện và xử lý hành vi gian
lận thương mại. Tuy nhiên thực tế hiện nay vẫn chưa có sự phối hợp giữa cơ
quan hải quan và các cơ quan có liên quan khác như vận tải, bảo hiểm, ngân
hàng… trong việc trao đổi các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu như số lượng hàng hóa đã thực sự xuất khẩu (qua thông tin của các
hãng vận tải), số tiền đã thực tế thanh toán cho bên nước ngoài (qua thông tin
của các ngân hàng) hay cước phí vận tải, bảo hiểm các doanh nghiệp đã chi
trả cho lô hàng nhập khẩu (qua thông tin của các hãng bảo hiểm, vận tải)…
Do đó, cơ quan hải quan thường gặp khó khăn khi xác định tính trung thực,
chính xác các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp.
-Năng lực quản lý của cơ quan hải quan còn hạn chế.
Mặc dù ngành Hải quan luôn quan tâm hàng đầu đến công tác cán bộ, có
nhiều chính sách thu hút nhân tài, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
44
chuyên môn nghiệp vụ nhưng vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ cán bộ công
chức hải quan yếu kém cả về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức, một
số cán bộ có tâm lý ngại thay đổi, ngại tìm hiểu các văn bản pháp luật, làm
việc theo lối mòn dẫn đến đôi lúc thực hiện không đúng quy định pháp luật.
Một số cán bộ công chức không được đào tạo chuyên sâu, không am
hiểu về hàng hoá, về định mức nhưng được phân công làm các công tác
nghiệp vụ liên quan đến quản lý hoạt động gia công xuất khẩu dẫn đến chưa
thực hiện đúng các quy định về kiểm tra, đối chiếu định mức; tiếp nhận danh
mục nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm với tên gọi và mã HS
chưa đúng quy định; định mức có tỷ lệ hao hụt chưa hợp lý.
Ngành Hải quan đang triển khai thủ tục hải quan điện tử nhưng hạ tầng
công nghệ thông tin chưa đủ mạnh, thường xuyên có các sự cố, các phần mềm
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý còn nhiều bất cập chưa tương
thích với các quy định của các văn bản pháp luật làm cho cả doanh nghiệp và
cơ quan hải quan đều gặp nhiều khó khăn trong tổ chức thực hiện.
 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
- Tính tuân thủ pháp luật của một số doanh nghiệp chưa cao.
Nền kinh tế thị trường chứa đựng những mặt hạn chế vốn có của nó như
tự phát, cạnh tranh khốc liệt… Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn chân
chính, một số doanh nghiệp do chạy theo lợi nhuận nên chỉ tập trung vào khai
thác các yếu tố có lợi cho mình và sử dụng bất cứ “phương tiện” nào có được,
kể cả kinh doanh phạm pháp, gian lận thương mại, trốn thuế nhằm mục đích
lợi nhuận, hưởng được lợi thế cạnh tranh do ít tổn phí. Điều này làm cho công
tác quản lý hoạt động gia công gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng xấu đến môi
trường kinh tế xã hội, làm cho những doanh nghiệp làm ăn chân chính sẽ khó
tồn tại bên cạnh những doanh nghiệp gian dối.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
45
Ý thức chấp hành pháp luật về thuế của một số doanh nghiệp còn chưa
cao, một số doanh nghiệp vẫn còn lợi dụng thông thoáng của pháp luật và lợi
dụng chính sách ân hạn thuế của Nhà nước để chây ỳ nợ thuế, không nộp thuế
đúng thời hạn quy định sau đó tự bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh hoặc tự giải
thể, làm cho cán bộ công chức không thu thập thông tin một các kịp thời, thu
hồi được nợ thuế.
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp không nắm vững pháp luật, trình độ
nhân viên làm công tác xuất nhập khẩu còn hạn chế, thường xuyên thay đổi
nhân viên, do vậy cơ quan hải quan phải tốn rất nhiều thời gian và công sức
trong việc hướng dẫn doanh nghiệp thủ tục hải quan.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN VĨNH PHÚC
1. Mục tiêu hoạt động của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc
Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển của Hải quan Việt Nam đến
năm 2020 là: “Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách
đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hàihòa đạtchuẩn mực quốc tế,
trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp
dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các
nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng Hải quan đạt
trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương
mại hợp pháp, pháttriển du lịch, thu hútđầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh
quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp
pháp của tổ chức, cá nhân”.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
46
Để đáp ứng yêu cầu phát triển toàn ngành và dựa trên cơ sở chiến lược
phát triển của Hải quan Việt Nam, Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đưa ra mục
tiêu hoạt động trong thời gian tới cụ thể như sau:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra tính thuế đối với hàng
xuất khẩu, nhập khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp. Đồng thời qua công tác kiểm tra tính thuế đánh giá được sự tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp, tăng cường phối hợp, cung cấp kịp thời các thông
tin về doanh nghiệp, mặt hàng, thủ đoạn gian lận tạo nguồn thông tin cho
công tác quản lý rủi ro.
Thứhai, tác nghiệp nghiệp vụ được chuẩnhoá,chủyếu sử dụng công nghệ
thôngtin và dựa trên các cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ, sẵn sàng và cập nhật.
Thứ ba, tổ chức bộ máy hoàn chỉnh, chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, vận
hành trơn tru, hoạt động hiệu quả.
Thứ tư, tăng cường các biện pháp chỉ đạo để đôn đốc thu đòi nợ thuế có
hiệu quả cao, làm tốt công tác xác định trị giá, chống thất thu qua giá, không
để phát sinh nợ đọng mới, thực hiện chặt chẽ quy trình kiểm tra sau thông
quan, đẩy mạnh công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, giải quyết
dứt điểm, nghiêm minh đúng thẩm quyền đối với những hành vi vi phạm hành
chính về hải quan, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thuế.
Thứ năm, xây dựng lực lượng công chức làm nhiệm vụ kiểm tra tính
thuế thành lực lượng chuyên nghiệp, thông qua kiểm tra, đóng góp ý kiến
nhằm hoàn thiện các văn bản chính sách bất cập về hải quan.
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu tại chi cục hải quan vĩnh phúc trong thời gian tới.
Khẳng định công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công
tác khó khăn và phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, đến nhiều địa phương,
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04
47
đến cộng đồng doanh nghiệp và đông đảo dân cư, tìm mọi biện pháp hữu hiệu
để hoàn thành các chỉ tiêu quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu muốn đạt được kết quả tốt phải
dựa trên cơ sở triển khai đồng bộ các biện pháp hành chính và pháp lý, giáo
dục và thuyết phục, kinh tế và kỹ thuật, đảm bảo tính hệ thống ở tất cả các
khâu với sự phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại Chi cục, tác giả xin đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Vĩnh Phúc giúp cho công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập
khẩu tại chi cục đạt hiệu quả hơn và thực hiện tốt các nhiệm vụ và phương
hướng mà Chi cục đề ra. Cụ thể là:
2.1. Xây dựng mới lại cơ sở vật chất và tăng cường thực hiện hiện đại
hóa hải quan.
Công tác hiện đại hóa hải quan là một trong những yêu cầu đặt ra mà Chi
cục Hải quan Vĩnh Phúc cần phải thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra tính thuế. Khi Việt Nam tham gia Tổ chức thương mại quốc tế WTO,
ngành Hải Quan sẽ phải cải cách, tạo thuận lợi cho tự do thương mại quốc tế
bằng nhiều biện pháp như đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan theo
Công ước Kyoto sửa đổi, xác định trị giá tính thuế trên cơ sở giá giao dịch
(GATT). Thực hiện hiện đại hóa hải quan là tăng cường ứng dụng thành tự
khoa học công nghệ, áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại để đơn giản
hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan, tăng tính chính xác và minh bạch trong
quy trình kiểm tra giám sát hải quan nói chung và tính thuế nói riêng. Như là
áp dụng đồng bộ khai báo từ xa qua mạng tiến tới áp dụng thông quan điện tử.
Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin như các chương trình quản lý rủi
ro, các phần mềm kế toán, trang bị hệ thống máy tính hiện đại, thực hiện nối
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Contenu connexe

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại HọcDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại HọcDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại HọcDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Giao Thông, Từ Sinh Viên K...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Giao Thông, Từ Sinh Viên K...Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Giao Thông, Từ Sinh Viên K...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Giao Thông, Từ Sinh Viên K...
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Khoa Học Máy Tính Chọn Lọc
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Khoa Học Máy Tính Chọn LọcDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Khoa Học Máy Tính Chọn Lọc
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Khoa Học Máy Tính Chọn Lọc
 

Dernier

CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 

Dernier (20)

CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 

Đề tài: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 1 Mục lục LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................3 MỞ ĐẦU............................................................................................................4 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................................4 2. Mục đích nghiên cứu:............................................................................................................6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................6 4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................6 5. Nội dung của đề tài gồm 3 chương:........................................................................................6 CHƯƠNG 1:.....................................................................................................7 Tổng quan về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu....................................7 1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...........................................................................................7 1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu....................................................................7 1.2. Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu......................................................................7 1.3. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...................................................................7 2. Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...............................................................................9 2.1. Sự cần thiết phải quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. ............................................9 2.2. Nội dung quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.......................................................10 2.3. Vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu........................................................18 2.4. Các nhân tố tác động tới hoạt động quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.........21 CHƯƠNG 2 ....................................................................................................23 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC...............................23 1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC.......................................................23 1.1. Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức ......................................23 2. Thực trạng công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc ...................................................................................................................................26 2.1. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế..............................................26 2.2. Công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế .....................................................................29 2.3. Công tác xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt .....................................................30 2.4. Quản lý thông tin người nộp thuế.................................................................................31
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 2 2.5. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế...................................................................................32 3. Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân.................................................................33 3.1. Những kết quả đạt được trong lĩnh vực quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục........33 3.1.1 Tình hình thu thuế ở Chi cục Hải quan Vĩnh phúc .............................................................36 3.1.2 Công tác thu hồi nợ đọng khó đòi:......................................................................................37 3.1.3 Công tác điều tra chống buôn lậu và xử lý..........................................................................39 3.1.4 Tồn tại và nguyên nhân.......................................................................................................40 3.2.1 Những tồn tại................................................................................................................40 3.2.2 Nguyên nhân.................................................................................................................41 CHƯƠNG 3 ....................................................................................................45 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC..............................................................................................................45 1. Mục tiêu hoạt động của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc..........................................................45 2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại chi cục hải quan vĩnh phúc trong thời gian tới. ......................................................................46 2.1. Xây dựng mới lại cơ sở vật chất và tăng cường thực hiện hiện đại hóa hải quan. .........47 2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện của cơ quan Hải quan. ..........................48 3.3. Mộtsốkiếnnghịnhằm thực hiệnthànhcông giải pháp ........................................................59 KẾT LUẬN.....................................................................................................63
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn: Tạ Thị Phi Hà
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển, ngoài những điều kiện cần thiết cần có một bộ máy lãnh đạo, điều hành, quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội – an ninh quốc phòng. Để bộ máy đó hoạt động thường xuyên, liên tục và hiệu quả, Nhà nước cần có một quỹ tài chính bền vững. Nguồn tài chính đó được tạo ra từ các khoản thu của Nhà nước và thuế luôn là nguồn thu quan trọng nhất. Ở Việt Nam, nguồn động viên từ thuế luôn giữ một tỷ lệ khá lớn. Thuế trở thành công cụ hiệu quả để điều tiết hoạt động kinh tế nội thương và ngoại thương. Đối với hoạt động kinh tế ngoại thương, một trong những sắc thuế quan trọng thường được nhắc đến là thuế xuất nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) hay còn gọi là thuế quan. Trước đây, Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đã từng áp dụng thuế xuất nhập khẩu như một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế thương mại và bảo vệ thị trường nội địa. Tuy nhiên, trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng như hiện nay, hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần dần được nới lỏng và xóa bỏ theo lộ trình cam kết được thỏa thuận giữa Việt Nam và các nước thành viên của các tổ chức, hiệp hội quốc tế. Trở thành thành viên chính thức của nhiều khối liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, ASEAN. Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, APEC. Tổ chức Thương mại Thế giới, WTO. ký kết các hiệp định ASEAN cộng, tham gia đàm phán Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương, TPP) ..., Việt Nam đang dần dần cắt giảm thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, hiện nay thuế xuất nhập khẩu vẫn được Nhà nước sử dụng như một công cụ trong chính sách thương mại bởi hai lý
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 5 do. Một là, thuế xuất nhập khẩu là công cụ duy nhất được WTO cho phép sử dụng do tính minh bạch và dễ sử dụng của nó. Hai là, thuế xuất nhập khẩu vẫn tiếp tục duy trì, phát huy những chức năng, vai trò quan trọng như trước đây. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế xuất nhập khẩu đóng góp tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước, NSNN). Cụ thể, theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, trong giai đoạn từ 2009-2013, nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu mỗi năm chiếm khoảng 25-30% tổng thu NSNN. Với tỷ trọng lớn như vậy, nhiệm vụ quản lý hiệu quả nguồn thu này là thách thức không nhỏ đối với các cơ quan chức năng liên quan, đặc biệt là ngành hải quan. Là sinh viên của Khoa Thuế- Hải quan Học viện Tài chính, qua quá trình thực tập tại chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong nền kinh tế Việt Nam đặc biệt là tại địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp thuộc sự quản lý của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, nên em chọn đề tài : “ Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc” là chuyên đề cuối khóa. Trong quá trình hoàn thiện chuyên đề mặc dù còn nhiều khó khăn trong việc thu thập số liệu và tài liệu tham khảo nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong Chi cục nhất là Đội Quản lý thuế trong suốt thời gian thực tập, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn ‘’PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền‘’ đã giúp em hiểu biết nhiều hơn về thực tế công việc, do đó em đã hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình. Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh những bỡ ngỡ, thiếu sót vì vậy mong được sự quan tâm chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, cô chú, anh chị cùng các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 6 2. Mục đích nghiên cứu:  Đánh giá tình hình hoạt động Hải quan tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục trong những năm gần đây.  Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục những năm gần đây. Do em được phân công thực tập tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc nên phạm vi nghiên cứu đề tài là trong phạm vi Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau. Đó là phương pháp duy vật biện chứng, hệ thống hóa, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích, để tổng hợp về lý luận, phân tích thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 5. Nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc.
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 7 CHƯƠNG 1: Tổng quan về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (hay thuế Hải quan ) là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch và phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. 1.2. Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thứ nhất: Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam chỉ có những hàng hóa được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam mới là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thứ hai: Hàng hóa chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải là hàng hóa được mang qua biên giới Việt Nam. Hàng hóa là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải có một hành vi thực tế làm dịch chuyển hàng hóa đó qua biên giới Việt Nam thông qua mua bán trao đổi, tặng biếu…. Thứ 3 : thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuws phải nộp cấu thành trong giá cả hàng hóa. Thứ tư : Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới 1.3. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu  Thuếxuất nhập khẩu là nguồnthu lớn trongtổngthu ngân sách nhà nước Cho đến nay, Việt Nam đã mở rộng quan hệ buôn bán trao đổi với hơn 100 nước trên thế giới. Các mặt hàng xuất, nhập khẩu ngày càng đang dạng, phong phú, tăng cả về số lượng và chất lượng. Kim ngạch xuất nhập khẩu
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 8 tăng không ngừng, tương ứng là số thu thuế xuất, nhập khẩu cũng ngày một tăng, đóng góp từ 20-23% tổng thu ngân sách nhà nước về thuế.  Thuếxuất nhập khẩu là côngcụgóp phầnthựchiệnnhiệm vụ quản lý nhà nước vềhải quan, kiểm travà điều tiết vĩ mô hoạtđộng xuất nhập khẩu, vừa kích thích định hướng hoạt động xuất nhập khẩu vừa hướng dẫn tiêu dùng. Trong số các công cụ kinh tế mà nhà nước sử dụng để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu thì thuế xuất nhập khẩu là một công cụ linh hoạt và có hiệu quả nhất. Thuế xuất nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hay hạn chế tiêu dùng thông qua việc điều chỉnh thuế suất. Thông qua việc xây dựng biểu thuế, chính chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với đường lối phát triển trong từng giai đoạn nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, sách miễn giảm thuế, nhà nước có thể kiểm soát và hướng dẫn hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó điều thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.  Thuếxuất nhập khẩu góp phầnthực hiệnbảo hộ nền sản xuất trong nước Thuế xuất nhập khẩu giúp các thành phần kinh tế đứng vững và vươn lên trongcơ chếthịtrường, tăngkhả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Trên thực tế, mô hìnhthịtrườnghoànhảo khôngtồntại. Đaphươnghoáquan hệ kinh tế đối ngoạilà mộtyêu cầutất yếu, vì thế sự tồn tại của thuế xuất nhập khẩu là một tất yếu khách quan, song song tồn tại với hoạt động ngoại thương. Bảo hộ là bảo vệ và trợ giúp các thành phần kinh tế trong điều kiện cần thiết, nhà nước dùng các công cụ điều tiết vĩ mô tạo ra một môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Một trong những công cụ đó là thuế xuất, nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu là một khoản chi phí nằm trong giá thành hàng hoá, ảnh hưởngtrực tiếp đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế cạnhtranh gay gắtnhư hiện nay thì vấn đềgiá cảlà yếu tố hàng đầu, cạnhtranhvề
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 9 giá bao giờ cũng là loại cạnh tranh có hiệu quả cao. Giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu cao haythấp phụthuộc rất nhiều vào chính sách thuế xuất nhập khẩu. Các nước pháttriển có điềukiện áp dụngcôngnghệ hiện đại vào sản xuất, do vậy giá thành sảnphẩmthườngthấp hơngiá thành sảnxuất trongnước. Do vậyđánh thuế là công cụ hữu hiệu để san bằng khoảng cách về giá đó.  Thuế xuất nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong quan hệ quốc tế, góp phần đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội. Việc Việt Nam gia nhập khối ASEAN đánh dấu bước ngoặt lớn trong đường lối kinh tế đối ngoại của nhà nước Việt Nam. Cùng với sự kiện này là việc Việt Nam đồng ý tham gia chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) trong khuôn khổ mậu dịch tự do AFTA. Một trong những điều khoản cơ bản của CEPT mà các nước thành viên ASEAN cam kết là cùng nhau giảm thuế đánh vào hàng nhập khẩu được sản xuất tại bất kỳ quốc gia thành viên nào xuống mức thuế suất 0-5%. Đồng thời loại bỏ các hạn chế định lượng cũng như các hàng rào phi thuế quan khác khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. 2. Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 2.1. Sự cần thiết phải quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 2.1.1. Khái niệm quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Xét theo nghĩa rộng, quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể được hiểu là quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc nhà nước tác động có tổ chức và bằng pháp quyền đối với các quá trình kinh tế xã hội và hành vi của con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung thông qua công cụ thuế quan. Còn xét trong phạm vi nghiên cứu
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 10 của luận văn, khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được hiểu theo nghĩa hẹp là việc cơ quan Hải quan sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực hiện các quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. 2.1.2. Sự cần thiết của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Quảnlý thuế là côngviệc liên quanđếnnhiều tổ chức, cánhân. Đặc biệt, từ năm 2004, khithực hiện cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, vai trò củangườinộp thuếđãđược đềcaohơn. Theođó,ngườinộp thuếtự chịu trách nhiệm trongviệc thực hiện nghĩavụ thuế củamình, cơ quanquảnlýthuế tập trung vào thực hiện các chức năng tuyên truyền, hỗ trợ kiểm tra, giám sát người nộp thuế. Trongkhi đó, nội dung quản lý thuế lại được quy định rải rác ở nhiều luật thuế nên đã gây khó khăn cho cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế trong việc tuân thủ các quy định về quản lý thuế nên công tác quản lý thuế ở các cơ quan ban ngành lại càng phải nâng cao hiệu quả. 2.2. Nội dung quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội ban hành ngày 29/11/2006 quy định : Nội dung của quản lý thuế gồm 8 nội dung: 1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. Quy trình đăng ký thuế : - Hướng dẫ nộp hồ sơ. - Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục Hồ sơ đăng ký thuế - Cấp mã số thuế, mã số doanh nghiệp Khai thuế Quá trình quản lý khai thuế diễn ra theo trình tự sau : - Tiếp nhận khai báo thuế - Kiểm tra khai báo thuế
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 11 - Ra quyết định ấn định thuế - Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp thuế Nộp thuế Quá trình quản lý nộp thuế diễn ra theo trình tự: - Tiến hành theo dõiquá trình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. - Tiếp nhận chứng từ nộp thuế của doanh nghiệp và tiến hành xóa nợ thuế cho doanh nghiệp trên hệ thống mạng quản lý nợ thuế. - Tiến hành tính tiền chậm nộp thuế. Ấn định thuế Việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định riêng trong Luật Quản lý thuế. Cơ quan Hải quan dựa vào điều 39 Luật quản lý thuế, điều 25,26 Nghị định 85/2007 NĐ-CP ngày 25/05/2007 để thực hiện ấn định thuế đối với các trường hợp sau: - Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế; - Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế; - Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp. Nếu cho rằng quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế không đúng thì doanh nghiệp có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 12 Khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hiệu giải quyết khiếu nại lần đầu doanh nghiệp có thể khởi kiện quyết định của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. 2. Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế Công tác hoàn thuế Thứ nhất, về các trường hợp thuộc diện hoàn thuế Theo Điều 57 Luật quản lý thuế, các trường hợp sau thuộc diện được hoàn thuế: - Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng; - Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; - Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; - Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; - Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào NSNN lớn hơn số tiền thuế. Thứ hai, về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế: được qui định ở điều 59 Luật quản lý thuế. Cụ thể: - Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 13 - Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế. - Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. - Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ. Thứ ba, về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế: được qui định như điều 60 Luật quản lý thuế. Cụ thể: Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau: - Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau. - Hồ sơ không thuộc diện trường hợp trên thì thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 14 Quá thời hạn quy định tại các điều trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi theo quy định của Chính phủ.
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 15 Công tác miễn thuế, giảm thuế Thứ nhất, về đối tượng được xét miễn thuế - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế: - Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học được xét miễn thuế. - Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức. Thứ hai, về đối tượng được xét giảm thuế Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp sau được xét giảm thuế: đó là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hóa bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế. Thứ ba, thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế: Theo Điều 64 Luật quản lý thuế, thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm. Cụ thể: Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 16 Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. 3. Xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp ,tiền phạt. Trình tự thực hiện xóa nợ tiền thuế,tiền chậm nộp, tiền phạt Bước 1: Cục trưởng Cục Hải quan nơi người nộp thuế có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt lập hồ sơ, kiểm tra thẩm định tính chính xác đầy đủ của hồ sơ và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt gửi cấp có thẩm quyền xoá nợ theo qui định; Bước 2: - Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 tỷ đồng trở lên thì Cục Hải quan gửi hồ sơ xóa nợ đến Tổng cục Hải quan để xem xét, kiểm tra, nếu đủ điều kiện xóa nợ thì trình Bộ Tài chính, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét xóa nợ. - Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng thì Cục Hải quan gửi hồ sơ xóa nợ đến Tổng cục Hải quan để xem xét, kiểm tra, nếu đủ điều kiện xóa nợ thì trình Bộ Tài chính xem xét xóa nợ. - Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ dưới 5 tỷ đồng thì Cục Hải quan gửi hồ sơ xóa nợ đến Tổng cục Hải quan để xem xét, kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì xem xét xóa nợ. Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 65, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 65, hộ gia đình quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế thì Cục Hải quan gửi hồ sơ xóa nợ đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét xóa nợ. 4. Quản lý thông tin về người nộp thuế.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 17 Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lí thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế,ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế; tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về người nộp thuế. 5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Nội dung KTSTQ, thanh tra thuế gồm: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan; kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu, được hoàn; kiểm tra việc thực hiện các quy đinh khác của pháp luật về thuế. 6. Cưỡng chếthihànhquyếtđịnhhànhchínhthuế trong lĩnhvực Hải quan. Theo luật Quản lý thuế 78/2006/QH11, Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được quy định như sau : Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế - Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. - Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế. - Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. 7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 18 Trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng cơ quan hải quan ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt trong lĩnh vực thuế. 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế - Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại. - Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 2.3. Vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước Quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo nguồn thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được đầy đủ, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định cho Ngân sách nhà nước. Thuế luôn là nguồn thu quan trọng và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số thu Ngân sách nhà nước của hầu hết các quốc gia. Nguồn huy động tập
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 19 trung thông qua thuế là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Nhờ đó, một bộ phận thu nhập của xã hội được tập trung vào ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, giúp nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Nguồn thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu ngân sách quốc gia. Đảm bảo nguồn thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là vai trò quan trọng hàng đầu của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là nhà nước cần phải tăng thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bằng mọi giá. Một tỉ lệ thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hợp lý và ổn định sẽ vừa kích thích nền kinh tế phát triển, hiệu quả vừa đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Vì vậy, vai trò đảm bảo nguồn thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một trong những vai trò quan trọng . Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, với xu thế hội nhập và cắt giảm thuế quan thì nguồn thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày càng giảm, vì vậy việc quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu và đảm bảo nguồn thu là rất khó. Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là mục tiêu chủ chốt của mỗi quốc gia, đặc biệt trong xu thế tự do hóa thương mại trên phạm vi khu vực và thế giới. Thông qua việc quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cơ quan nhà nước sẽ quản lý được số lượng, loại hình hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu, từ đó kiểm soát được tất cả hàng hóa xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. Đây là cơ sở quan trọng để Nhà nước đưa ra chính sách pháp luật phù hợp đối với hoạt động xuất nhập khẩu, cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào, cấm xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào.
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 20 Bảo hộ sản xuất trong nước Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ sản xuất trong nước. Nhà nước sẽ sử dụng công cụ thuế nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế. Thông qua các chính sách đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Nhà nước tác động vào giá cả hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa, làm giảm khả năng cạnh tranh đối với hàng hóa được sản xuất trong nước. Và để thay thế, người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng hàng hoá trong nước sản xuất. Bảo hộ sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công ăn việc làm và nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí nguồn lực gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Chính vì vậy việc lựa chọn ngành nghề bảo hộ, thời gian bảo hộ phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, về lâu dài thì đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế mới là yếu tố quyết định. Hạn chế tối đa hành vi vi phạm pháp luật về thuế Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trò trong việc hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, các hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, hành vi buôn lậu. Đồng thời quản lý nhà nước cũng làm tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế, bởi tính tuân thủ cao cũng là một trong những biểu hiện của hệ thống thuế phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội. Thực hiện các chính sách đối ngoại Một trong những vai trò không kém phần quan trọng của quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc thực hiện các chính sách đối ngoại. Đây là một biện pháp quản lý tiến bộ thay vì sử dụng
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 21 những biện pháp phi thuế quan như cấm nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay, để thực hiện điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu theo định hướng phát triển kinh tế xã hội thì Nhà nước sẽ sử dụng công cụ thuế quan theo hướng có lợi cho nền kinh tế là một chính sách phù hợp, góp phần cân bằng cán cân thương mại và ổn định được cán cân thanh toán quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại với rất nhiều nước và vùng lãnh thổ, tham gia nhiều hiệp định thương mại, là thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Để xác định mức độ chịu thuế của các hàng hóa khác nhau, mỗi nước đều xây dựng một biểu thuế quan. Biểu thuế quan là một bảng tổng hợp quy định một cách có hệ thống các mức thuế quan đánh vào các loại hàng hóa chịu thuế khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Biểu thuế quan có thể được xây dựng dựa trên phương pháp tự định hoặc phương pháp thương lượng giữa các quốc gia. Vì vậy, quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách đối ngoại với từng quốc gia. 2.4. Các nhân tố tác động tới hoạt động quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chịu tác động của nhiều yếu tố cả tự nhiên, kinh tế xã hội, cả chủ quan lẫn khách quan, cả cơ chế chính sách Nhà nước đến đội ngũ cán bộ công chức thực thi chính sách thuê xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trên thực tế, có thể khái quát lại gồm các yếu tố sau: - Yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên: Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở cửa khẩu đồng bằng hoàn toàn khác với các tỉnh miền núi giáp biên. - Yếu tố kinh tế - xã hội: kinh tế kém phát triển, trong điều kiện giao lưu kinh tế và mở cửa, hoạt động kinh tế ngầm và mưu sinh sẽ quyết liệt hơn, do đó quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu càng gặp rất nhiều khó khăn.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 22 - Trình độ dân trí cao thấp khác nhau có tác động tới quản lý thu thuế thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác nhau. Ý thức dân trí cao, tự giác trong hoạt động thương mại thì chấp hành chế độ, chính sách Nhà Nước tốt hơn, quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có kết quả và hiệu quả cao hơn, ngược lại, thất thu thuế các dạng là khó tránh khỏi. - Cơ chế chính sách và quy trình quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Nhà Nước. Một hệ thống chính sách thuế tương đối ổn định, hoàn chỉnh sát thực tế sẽ góp phần quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hữu hiệu, vừa kích thích sản xuất, giao lưu kinh tế, vừa tăng thu và ổn định thu cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, sẽ cản trở sản xuất kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá hoặc gây tình trạng trốn lậu thuế, gian lận thương mại. - Năng lực cán bộ quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Thu thuế có hiệu lực và hiệu quả cao hay không còn dựa vào năng lực, trình độ, phẩm chất đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ này hoặc sẽ làm tăng hiệu lực quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, sẽ hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nếu họ có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức trong sáng hoặc sẽ làm trầm trọng thêm những khiếm khuyết, sơ hở của chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nếu họ thiếu năng lực, phẩm chất đạo đức thoái hoá. Tóm lại, giữa các khâu nghiệp vụ trong quy trình thủ tục hải quan phải chặt chẽ và có tác động qua lại với nhau. Muốn thực hiện tốt khâu tính thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ thì các khâu nghiệp vụ trước, trong quy trình thủ tục hải quan phải được tổ chức chặt chẽ, tiến hành đồng bộ từ khâu đầu đến khâu cuối; khâu trước tạo điều kiện cho khâu sau hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời khâu sau lại kiểm tra nghiệp vụ của khâu trước nhằm phát hiện những sai sót trong nghiệp vụ, phát hiện những gian lận thương mại, phát hiện những
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 23 tiêu cực giữa chủ hàng với cán bộ, chiến sỹ hải quan nhằm chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC 1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC 1.1. Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức Ngày 10/07/1998 Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định số 470/QĐ – TCCB về việc thành lập Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc trực thuộc Cục Hải quan TP. Hà Nội. Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc có trụ sở tại km 16, quốc lộ 2, phường Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc được Đảng ủy, Lãnh đạo Cục Hải quan TP. Hà Nội lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Vĩnh phúc quan tâm, giúp đỡ đã đưa đơn vị từ phải làm việc trong dãy nhà tạm cấp 4 với trang thiết bị thiếu thốn nay đã có tòa nhà trụ sở khang trang, thiết bị hiện đại đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quy trình thông quan điện tử “một cửa quốc gia” rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa giảm chi phí cho các doanh nghiệp làm thủ tục tại chi cục. Tổ chức bộ máy gồm: Lãnh đạo Chi cục; 03 Đội công tác Lãnh đạo Chi cục: 01 Chi cục trưởng; 03 Phó chi cục trưởng (hiện có 02) - Chi uỷ Chi bộ. - Các tổ chức đoànthể:Tổ chứcCôngđoàn, Đoànthanh niên, Ban nữ công. Các đội công tác gồm:
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 24 - Đội Tổng hợp: 01 Đội trưởng; 02 Phó đội trưởng; 02 Công chức; 04 Hợp đồng 68. - Đội Nghiệp vụ: 01 Đội trưởng; 02 Phó đội trưởng; 08 Công chức - Đội Quản Lý thuế: 01 Đội trưởng; 02 Phó đội trưởng; 08 Công chức Tổng nhân sự: 35 Cán bộ công chức, viên chức. Tình hình nhân sự: - Nhân sự là Đảng viên: 23/35 = 65,7%; Đoàn viên: 14 = 40% - Trình độ nhân sự : Thạc sỹ: 02/35 = 5,7%; Đại học: 28 = 80%; Trung cấp: 02 = 5,7%; Sơ cấp: 03 = 8,6%. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc được Đảng ủy, Lãnh đạo Cục Hải quan TP. Hà Nội lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Vĩnh phúc quan tâm, giúp đỡ đã đưa đơn vị từ phải làm việc trong dãy nhà tạm cấp 4 với trang thiết bị thiếu thốn nay đã có tòa nhà trụ sở khang trang, thiết bị hiện đại đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quy trình thông quan điện tử “một cửa quốc gia” rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa giảm chi phí cho các doanh nghiệp làm thủ tục tại chi cục. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc Chức năng: Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan TP. Hà Nội có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định của nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục. Nhiệm vụ:
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 25 Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hàng hóa trên địa bàn quản lý của Chi cục và các địa bàn do Cục Hải quan TP. Hà Nội quản lý theo quy định của pháp luật. Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước. Thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, phòng chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục. Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục. Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục. Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định của Cục Hải quan TP. Hà Nội và của Tổng cục Hải quan. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên địa bàn hoạt động hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn. Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hải quan và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 26 Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục. Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục theo phân cấp của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan TP. Hà Nội. Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của Chi cục theo quy định của Cục Hải quan TP. Hà Nội và Tổng cục Hải quan. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hà Nội giao cho . 1.3. Các loại hình xuất nhập khẩu - Hàng xuất khẩu: Phụ tùng xe máy, xe 2 bánh gắn máy, săm lốp ô tô, sản phẩm gỗ keo rừng trồng, gạch men, bao bì PP, mô tơ rung và camera điện thoại di động, quần áo các loại … - Hàng nhập khẩu: Linh kiện ô tô, hạt nhựa các loại, phụ tùng ô tô, linh kiện xe 2 bánh gắn máy, vải các loại, linh kiện sản xuất điện thoại di động, nguyên vật liệu sản xuất gạch men, nguyên liệu sản xuất xăm lốp xe máy, linh kiện sản xuất camera điện thoại di động … 2. Thực trạng công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc 2.1.Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế 2.1.1. Đăng ký thuế Tính đến 20/3/2016 Số lượng doanh nghiệp đăng ký nộp thuế tại Chi cục Hải quanVĩnh Phúc ngày càng tăng. Từnăm 2012 Số doanhnghiệp đăng kí mới
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 27 là 64 doanhnghiệp thì đếnnăm 2015, consố này là 119 doanhnghiệp tăng 86%, tính đến đầu tháng 3/2016 Chi cục tiếp nhận 20 hồ sơ doanh nghiệp đăng ký mới. Điều này cho thấy sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh ngày càng lớn mạnh, cùng với sự mở rộng của các khu công nghiệp và các doanh nghiệp mới hình thành đòihỏitrìnhđộ quản lý về thuế xuất nhập khẩu ngày càng hiện đại và nâng cao. 2.1.2. Khai thuế Người khai hải quan sẽ khai báo số thuế phải nộp trên tờ khai hải quan và nộp cho Cơ quan Hải quan hồ sơ hải quan – hồ sơ hải quan chính là hồ sơ khai thuế, Đối với hàng hoá nhập khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu, hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký. - Cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận, tiến hành kiểm tra tính thuế của người khai hải quan ngay khi làm thủ tục hải quan. Trong bối cảnh hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vào Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng dẫn đến khối lượng công việc cho cơ quan hải quan ngày một lớn trong khi đó nguồn lực của hải quan hạn chế. Mặt khác, đứng trước áp lực cạnh tranh và lợi nhuận, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vượt ngưỡng pháp luật cho phép nhằm thu lợi bất chính. Những thủ đoạn nhằm gian lận, trốn thuế trong hoạt động xuất, nhập khẩu ngày càng tinh vi. Vì thế, ở mỗi đơn vị hải quan kiểm tra tính thuế ngay từ khâu đang ký tờ khai là một khâu nghiệp vụ quan trọng trong công tác quản lý thu thuế nhập khẩu để đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Đảm bảo tính chính xác
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 28 trong khai báo của người khai hải quan và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thực tế cho thấy, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc khá thấp và có xu hướng giảm dần. Điều này chứng tỏ sự thông thoáng trong thủ tục Hải quan, tạo điều kiện thuận tiện cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, quản lý rủi ro tiềm ẩn nguy cơ gian lận thương mại và việc khai báo không đúng với thực tế hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế. Trên cơ sở kết quả phân luồng tờ khai, công chức hải quan tiến hành kiểm tra chi tiết khai báo đối với những hồ sơ phân luồng vàng và luồng đỏ. Nội dung kiểm tra tập trung chủ yếu vào những yếu tố cấu thành nên số thuế phải nộp như số lượng, trị giá, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu. Kiểm tra số lượng hàng hóa thực tế xuất nhập khẩu Kiểm tra giá tính thuế Kiểm tra thuế suất - Kiểm tra mã số hàng hóa - Kiểm tra các điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi 2.3.2.
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 29 2.1.3. Quản lý nộp thuế Cán bộ kế toán thuế căn cứ vào chứng từ ghi số thuế phải thu và các Quyết định ấn định thuế, số thuế người nộp thuế trên hệ thống của cơ quan hải quan để theo dõi thu nộp thuế và thanh khoản thuế. Số thu các sắc thuế trong giai đoạn 2009-2011 của Cục Hải Quảng Nam có xu hướng gia tăng. 15 Bên cạnh kết quả đó, công tác quản lý nộp thuế bộc lộ một số hạn chế như việc theo dõi nộp thuế nhiều khi không kịp thời dẫn đến tình trạng doanh nghiệp đã nộp thuế nhưng vẫn còn treo nợ trên hệ thống theo dõi. 2.1.4. Ấn định thuế 2.2. Công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế Công tác hoàn thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, khấu trừ thuế tại Chi cục những năm gần đây được coi trọng; thời gian tiếp nhận hồ sơ, làm thủ tục xét, miễn, hoàn thuế đảm bảo đúng thời hạn qui định; nội dung miễn, hoàn thuế đúng đối tượng không để doanh nghiệp lợi dụng hoàn thuế để trục lợi và gây thất thoát cho Ngân sách Nhà nước. Số liệu cụ thể: Bảng 2.1 Công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế (đơn vị: Tỷ VNĐ) Năm Hoàn thuế Khấu trừ thuế Không thu thuế 2012 228,28 107,08 95,49 2013 100,313 61,894 81,556 2014 176,39 0,083 91,11 (nguồn : Báo cáo tổng kết các năm của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc)
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 30 2.3. Công tác xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt Về nguyên tắc, nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân đã được quy định rõ trong Hiến pháp và các văn bản luật về thuế và quản lý thuế. Bởi vậy, việc xoá nợ tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp được quy định rất chặt chẽ, hạn chế với các điều kiện là: o Khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, o Cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng không thể thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. o Với các điều kiện trên, việc xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt chỉ áp dụng đối với 02 trường hợp: +Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản và không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; +Người nộp thuế là cá nhân được pháp luật coi như đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự và không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Khi được xem xét xoá nợ gốc thì cũng đồng thời được xóa khoản tiền chậm nộp của khoản nợ gốc đó. Tính đến đầu năm 2016, Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc thống kê chỉ có 15 Doanh nghiệp nợ thuế đa số là nợ khó đòi, trong đó năm 2012 xóa nợ cho một doanh nghiệp, năm 2015 vừa qua, Chi cục cũng đã xóa nợ cho 1 doanh nghiệp trên địa bàn. Hiện tại chỉ còn 13 Doanh nghiệp nợ thuế. Số thuế nợ tại Chi cục chủ yếu là thuế nội địa hoá xe máy 2001 và những doanh nghiệp chi cục đã tiến hành làm đầy đủ thủ tục thu đòi nợ thuế theo quy định nhưng hiệu quả chưa cao
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 31 2.4. Quản lý thông tin người nộp thuế Việc thực hiện quản lý đối tượng nộp thuế là là tiền đề để có thể thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế nhập khẩu. Đối tượng nộp thuế thường là các cá nhân, các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục.Thường các doanh nghiệp khi đăng kí kinh doanh thì cơ quan thuế phải tiến hành đăng kí đối tượng nộp thuế, trên cơ sở đó sẽ quản lý và thu thuế đối với đối tượng này. Có hai phương thức cơ bản: - Phương thức thủ công: theo phương pháp này, mỗi đối tượng được cấp cho một sổ thuế riêng, mọi thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được lưu giữ và quản lý trong cuốn sổ này. Tuy nhiên phương thức này chỉ phù hợp với đối tượng nộp thuế là ít và khá tập trung, bởi nếu số lượng đối tượng tăng lên quá lớn thì việc quản lý đối tượng nộp thuế bằng phương pháp này sẽ phức tạp dễ gây nhầm lẫn, mất nhiều công sức, cập nhật thông tin thấp, mà hiệu quả không cao. - Phương thức quản lý bằng mạng vi tính: Cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan quản lý đối tượng nộp thuế thông qua hệ thống mã số thuế gắn kèm với từng doanh nghiệp được thống nhất trong cả nước. Thường các doanh nghiệp khi mới thành lập, hay mở tờ khai hải quan trước sự cho phép của pháp luật phải đăng kí một mã số thuế cho cơ quan Thuế hay cơ quan Hải quan. Trên cơ sở đó các cơ quan này tiến hành hoạt động quản lý thuế của mình (kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, thu thuế). Hiên nay trong điều kiện nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, việc áp dụng công nghê thông tin vào quá trình thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu là một tất yếu khách quan, do vậy hiện nay công tác quản lý đối tượng nộp thuế đều được thực hiện theo phương thức quản lý bằng mạng máy tính, phương pháp
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 32 quản lý này giúp cơ quan Hải quan lưu trữ được số lượng lớn thông tin về các doanh nghiệp một cách chính xác và an toàn, ngoài ra với phương thức quản lý bằng mạng máy tính sẽ giúp cơ quan Hải quan tra cứu nhanh hơn thông tin về các doanh nghiệp tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện thủ tục hải quan. Tạo điều kiện cho công tác quản lý rủi ro, tại các Chi cục được thực hiện ngày càng chính xác hơn. Hiện tại Chi cục Hải quan quản lý hơn 200 doanh nghiệp xuất nhập khẩu, trong đó Chi cục chú trọng hơn về các doanh nghiệp trọng điểm. Các doanh nghiệp trọng điểm là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh về các mặt hàng có thuế suất lớn, mang tính rủi ro cao và dễ xảy ra sai sót về mã số HS, các doanh nghiệp này có kim ngạch xuất nhập khẩu tương đối lớn và nổi tiếng như Cty Honda, Cty Ô tô Toyota, Cty Cổ phần Prime Group ,Cty Pyagio Việt Nam, Cty Exedy Việt nam…. Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc theo dõi tương đối sát sao đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp trọng điểm này tránh xảy ra sai sót gian lận trong quá trình thu nộp thuế. 2.5. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế Vi phạm pháp luật ở Chi cục chủ yếu là vi phạm hành chính, các trường hợp vi phạm thường xảy ra ở khâu nghiệp vụ và được xử lý ở tại Đội nghiệp vụ, các trường hợp vi phạm hành chính về thuế do Đội Quản lý thuế phụ trách. Vi phạm hành chính ở Chi cục Hải quan chủ yếu về các lý do: - Khai bổ sung sau quá 60 ngày - Khai nộp hồ sơ HS không đúng quy định - Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ Hải quan quá hạn 60 ngày - Vi phạmvề thời hạn làm thủ tục xử lý phếliệu , phếthải hợp đồnggiacông - Khai báo sau quá 30 ngày kể từ ngày hàng đến cảng
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 33 Vi phạm pháp luật Hải quan về thuế tương đối ít chủ yếu do : - Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp - Khai sai dẫn đến tăng số tiền thuế được hoàn - Vi phạm khai bổ sung hồ sơ thuế quá hạn 60 ngày. Bảng 2.2 : Xử lý vi phạm pháp luật chi cục Hải quan Vĩnh Phúc Năm Số vụ vi phạm pháp luật (vụ) Số vụ vi phạm pháp luật về thuế (vụ) Tỷ trọng số vụ vi phạm về thuế (%) 2013 31 2 6,5 2014 65 3 4,62 2015 120 4 3,33 2016 (1/2016-4/2016) 91 2 2,19 (Nguồn: Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc) Tình hình vi phạm hành chính về thuế ở Chi cục Hải quan Vĩnh phúc hàng năm tương đối ít và mức độ nghiêm trọng nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến mức thu nộp cho Ngân sách Nhà nước. 3. Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân 3.1. Những kết quả đạt được trong lĩnh vực quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục 3.1.1. Công tác giám sát quản lý. - Năm 2013 là năm đầu tiên thực hiện thủ tục Hải quan điện tử theo Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại, Chi cục đã chủ động triển khai đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp thực
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 34 hiện thủ tục hải quan điện tử. Đến nay 100% số doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Chi cục đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử. - Tiếp tục triển khai Thông tư 194/2010/TT-BTC, Thông tư 205/2010/TT-BTC, Thông tư 117/2011/TT-BTC của Bộ Tài Chính, Quyết định 2234/QĐ-TCHQ, Quyết định 3046/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan, cùng nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác, thực hiện nghiêm chỉnh Tuyên ngôn phục vụ khách hàng với phương châm: “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả”. - Hiện thực hoá chiến lược cải cách hành chính trong lĩnh vực Hải quan giai đoạn 2010 - 2020, ngay từ tháng 2/2014 Chi cục đã tiến hành chạy thử, thao tác thực tế trên Hệ thống VNACCS 52 kịch bản về tờ khai hải quan, về danh mục nguyên liệu vật tư của loại hình SXXK, Chế xuất, Gia công, … Thông qua công tác thử nghiệm nói trên, xác định được một số lỗi của chương trình, tìm nguyên nhân và báo cáo kịp thời Cục Hải quan TP. Hà Nội để xử lý; cũng qua đó, cán bộ và công chức hiểu rõ hơn về tính năng của Hệ thống VNACCS, khắc phục được các lỗi do chủ quan đem lại. Ngày 11/4/2014 Chi cục chính thức thực hiện Hệ thống thông quan điện tử VNACCS, đến nay Hệ thống được đánh giá là rất thành công, cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận coi đây là nỗ lực cải cách tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của ngành Hải quan. - Thực hiện Thông tư 13/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá Gia công với thương nhân nước ngoài. Thực hiện dồn số liệu từ phần mềm quản lý hàng SXXK, Chế xuất, Gia công sang Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan (V5) để kết nối đồng bộ Hệ thống VNACCS với các phần mềm vệ tinh khác nhằm thực hiện việc thanh khoản và quản lý hải quan được đồng bộ.
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 35 Bảng 3.1 : Thống kê kim ngạch XNK tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015 Năm Số tờ khai Kim ngạch( triệu USD ) TKNK TKXK KNNK KNXK 2012 33168 25754 1523,26 979,74 2013 37731 30297 2019,32 1028,56 2014 62257 50046 2500,45 1701,23 2015 78757 71243 3401,23 2245,53 (Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc) Từ số liệu cho thấy , số tờ khai và kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu tăng đều qua các năm. Từ 2012 đến 2015 số tờ khai nhập khẩu tăng 45589 tờ khai (tăng 2,37 lần) số tờ khai xuất khẩu tăng 45489 tờ khai (tăng 2,76 lần). Kim ngạch nhập khẩu tăng 2,23 lần và kim ngạch xuất khẩu cũng tăng 2,29 lần
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 36 3.1.2 Tình hình thu thuế ở Chi cục Hải quan Vĩnh phúc Công tác thu thuế cuất khẩu, thuế nhập khẩu là công tác quan trọng nhằm đảm bảo số thu thuế, hoàn thành chỉ tiêu thuế được giao.Công tác thu thuế nhập khẩu do đội Quản lý Thuế tại Chi cục thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ được quy định trong Luật Hải quan. Để tiến hành thu thuế nhập khẩu một hệ thống quản lý thuế, được thiết lập và vận hành từ Tổng Cục đến các Chi cục Hải quan, bên cạnh đó cơ quan Hải quan được cơ quan Kho bạc Nhà nước và hệ thống các Ngân hàng hỗ trợ trong việc tiếp nhận các khoản thu, nộp vào ngân sách Nhà nước đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin thu nộp, tạo điều kiện cho việc thông quan hàng hóa được nhanh chóng hơn... Bảng 3.2 : Tình hình thu thuế của Chi cục Hải quan Vĩnh phúc 2012-2015 Năm Tổng số thu (tỷ VNĐ) So với kế hoạch được giao (%) So với cùng kỳ năm trước (%) 2012 2401,901 45,15 67,82 2013 2413,11 64,1 0,1 2014 2905,8 93,74 12,04 2015 2973,64 106,58 2,33 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm chi cục Hải quan Vĩnh Phúc) Có thể thấy, số thu nộp Ngân sách nhà nước tăng đều và tương đối ổn định qua các năm. Từ năm 2012,2013 số thu thuế giảm đáng kể thâm chí 2012 còn chưa đạt 50% chỉ tiêu được giao đó là kết quả của các nhân tố khách
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 37 quan tác động:Trong năm 2012, 2013 kinh tế thế giới nói chung còn nhiều khó khăn, kinh tế trong nước cũng không ngoài xu thế đó, thị trường trong nước thu hẹp, sức mua giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất còn cao; số doanh nghiệp bị giải thể, đình đốn sản xuất tăng cao; chính sách thuế, lệ phí đối với mặt hàng ô tô không ổn định dẫn đến việc tiêu thụ ô tô khó khăn. Tại tỉnh Vĩnh Phúc, một số doanh nghiệp có sản phẩm chủ lực đóng góp lớn cho số thu ngân sách Nhà nước như Công ty Honda Việt Nam và Công ty Toyota Việt Nam hoạt động cầm chừng, sản lượng sản xuất giảm nhiều so với kế hoạch, kim ngạch nhập khẩu giảm. Thêm vào đó sức tiêu thụ sản phẩm cũng thấp, số lượng sản phẩm tồn rất lớn. Từ 2014, Kinh tế xã hội nước ta bắt đầu phục hồi dần sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cùng với sự quan tâm của Đảng úy, Lãnh đạo Cục và các phòng ban của Cục Hải quan thành phố Hà Nội, ngay từ đầu năm 2014, Chi ủy, Lãnh đạo Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các biện pháp đồng bộ thực hiện các nhiệm vụ chính trị và các nhiệm vụ trọng tâm, phát động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN năm 2014. Năm 2015 , tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định , số thu thuế cũng cải thiện và tăng hơn so với 2014. Chi cục phấn đấu sang năm 2016 sẽ hoàn thành 100 % chỉ tiêu kế hoạch được giao . 3.1.3 Công tác thu hồi nợ đọng khó đòi: Những năm gần đây Chi cục đã xây dựng Kế hoạch đôn đốc thu đòi thuế nợ đọng theo Quyết định số 343/QĐ-HQHN ngày 10/4/2013 v/v giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế quá hạn năm 2013. Đồng thời Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm hoạt động của Chi cục. Kế hoạch đã chỉ ra từng việc làm, thời gian làm, công chức làm, chế độ tổng hợp báo cáo. Khi thực hiện Luật quản lý thuế sửa
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 38 đổi, bổ sung từ 01/7/2013 công tác này được củng cố, kiện toàn, Kế hoạch được xây dựng đến từng tháng. - Trong năm 2013 đã làm 80 phiếu , năm 2014 làm 100 phiếu đề nghị cung cấp thông tin số dư tài khoản gửi các ngân hàng trên toàn quốc. Tiến hành xác minh tình hình hoạt động của doanh nghiệp tại trụ sở doanh nghiệp, tại Cục Thuế, tại Sở Kế hoạch và đầu tư. Ra Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền gửi nộp ngân sách và quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan, gửi thông báo đến cơ quan thuế đề nghị thông báo hóa đơn không còn giá trị đối với 03 công ty. Ngoài ra , năm 2013 Chi cục còn phối hợp với các cơ quan chức năng như cơ quan công an, chính quyền địa phương, các phòng chức năng của Cục Hải quan TP. Hà Nội xác minh, truy tìm 02 giám đốc doanh nghiệp bỏ trốn. - Kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc của những doanh nghiệp không đến thanh khoản hợp đồng gia công phải ra quyết định ấn định thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu, làm phát sinh số thuế nợ khó đòi. Kết quả số thuế nợ đọng thu đòi: Năm 2012 : 3.544.950.000 VNĐ đạt 29,54% so với chỉ tiêu kế hoạch được giao. Năm 2013: 3.544.950.000 VNĐ đạt 29,54% so với chỉ tiêu kế hoạch được giao. Năm 2014: 6.478.800.000 VNĐ đạt 47,88 % so với chỉ tiêu kế hoạch được giao. Năm 2015: : 2.983.900.000 VNĐ, đạt 99,2% chỉ tiêu.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 39 3.1.4 Công tác điều tra chống buôn lậu và xử lý. - Thực hiện đầy đủ kịp thời các loại báo cáo định kỳ và đột xuất. - Thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát, xây dựng kế hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong địa bàn quản lý, danh mục hàng trọng điểm; doanh nghiệp trọng điểm để tập trung kiểm soát quản lý rủi ro. - Chi cục thành viên Ban 127/VP của UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã làm tốt công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. - Tiếp tục thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Thông tư 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị đinh 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ. - Xây dựng Kế hoạch chống buôn lậu và gian lận thương mại năm 2014, trong đó tập trung vào những mặt hàng trọng điểm có thuế suất cao, những doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu mới thành lập để có phương án đấu tranh hiệu quả. - Thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong địa bàn quản lý, phối hợp có hiệu quả với lực lượng Quản lý thị trường, Công an tỉnh Vĩnh phúc trong công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời các loại báo cáo định kỳ và đột xuất.
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 40 Bảng 3.2 Công tác điều tra chống buôn lậu và xử lý Năm Số biên bản vi phạm đã lập Số biên bản vi phạm đã xử lý Số tiền phạt (triệu đồng) 2012 157 157 512,4 2013 110 110 484,35 2014 65 65 306,47 2015 116 114 371,86 (nguồn : Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc) 3.2Tồn tại và nguyên nhân 3.2.1 Những tồn tại. Bên cạnhnhững thành tựuvề consố thuthuếxuất nhập khẩu, công tác quản lý thuế ở Chi cục Hải quan Vĩnh phúc còn găp nhiều khó khăn vướng mắc: - Trong công tác quản lý danh mục nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu vẫn còn một số nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm xuất khẩu chưa được chuẩn hoá về tên gọi và mã HS. Ví dụ: doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu sắt về gia công… - Thời gian qua, công tác xử lý chưa được thực hiện nghiêm túc tại Chi cục, nhiều hồ sơ, nhiều Doanh nghiệp không nộp hồ sơ thanh khoản đúng hạn nhưng cơ quan hải quan đã không tiến hành tính thuế, ấn định thuế theo quy định. Đối với các doanh nghiệp bỏ trốn chưa thực hiện các biện pháp mạnh để truy tìm….Ví dụ: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ VINADA, doanh nghiệp phá sản, Tổng Giám đốc bỏ trốn; Công ty TNHH Xây dựng Úc Việt, doanh nghiệp phá sản….đều đến khi doanh nghiệp bỏ trốn mới tiến hành tính thuế, ấn định thuế.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 41 - Công tác phúc tập hồ sơ chưa đảm bảo chuyên sâu, chỉ đáp ứng về mặt hình thức chưa phát hiện được những sai sót trong hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nêu trên, vì vậy công tác phúc tập chưa đảm bảo mục đích mà ngành Hải quan đã đề ra. - Mặc dù đội ngũ cán bộ công chức Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đa số đều đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng với những chuyên ngành phù hợp theo yêu cầu của ngành, biết sử dụng vi tính… tuy nhiên, trình độ chưa đồng đều giữa các khâu nghiệp vụ do vậy dễ tạo ra sở hở trong công tác quản lý; công tác quản lý điều hành chưa nhất quán gây khó khăn trong thực thi nhiệm vụ cụ thể. - Trong thời gian qua, Tổng cục Hải quan đã thành lập các trung tâm phân tích, phân loại tại miền bắc, miền trung và miền nam, tuy nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ cho công tác phân tích, phân loại còn nghèo nàn, lạc hậu, số lượng cán bộ công chức hạn chế, do vậy chưa đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý, phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của ngành Hải quan nói chung và khi có yêu cầu của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc nói riêng. Trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên của WTO, nền kinh tế nước ta đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực, việc nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa sẽ đa dạng về chủng loại và chất lượng, với các trang thiết bị hiện có, nhân sự có hạn ngành hải quan chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý chặt chẽ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 3.2.1 Nguyên nhân.  Nguyên nhân từ phía cơ quan quản lý - Sự thay đổi trong phương pháp quản lý của cơ quan hải quan
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 42 Ngành Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc nói riêng đã chuyển từ phương pháp quản lý truyền thống (lấy việc kiểm tra hàng hóa làm căn cứ chính để quản lý) sang phương pháp quản lý hải quan hiện đại (phương pháp quản lý rủi ro). Phương pháp quản lý rủi ro được thực hiện trên cơ sở đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan, có ưu tiên và tạo thuận lợi đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan, qua đó thay vì phải kiểm tra 100% lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thì cơ quan hải quan sẽ thực hiện việc kiểm tra hàng hóa theo phân luồng do hệ thống thuộc chương trình quản lý rủi ro xác định, cụ thể là nếu hồ sơ thuộc: “luồng xanh” thì thực hiện miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; “luồng vàng” kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; “luồng đỏ” kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (Có 3 mức độ kiểm tra: kiểm tra toàn bộ toàn bộ lô hàng; kiểm tra thực tế 10% lô hàng; kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng). Với phương pháp này, Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đã hạn chế đến mức thấp nhất sự can thiệp hành chính vào hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính, tự nguyện tuân thủ pháp luật, góp phần làm giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Với hình thức miễn kiểm tra, hàng hóa xuất nhập khẩu được thông quan nhanh chóng, tạo thuận lợi rất lớn cho đại đa số doanh nghiệp, tuy nhiên với phương pháp quản lý rủi ro thì tất yếu sẽ có khe hở pháp luật và sẽ có doanh nghiệp lợi dụng nhằm mục đích trục lợi, gian lận, trốn thuế với những thủ đoạn, hình thức tinh vi mà cơ quan hải quan khó mà phát hiện, chỉ một số ít trường hợp có thông tin, nghi vấn, các cơ quan kiểm tra đột xuất mới phát
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 43 hiện vi phạm, điều này gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động kinh tế nói chung. - Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý có liên quan Hiện tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đã có quy chế phối hợp giữa lực lượng Hải quan và lực lượng Công an, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường trong công tác đấu tranh, phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa; gian lận thương mại trốn thuế, nợ thuế, nợ phạt chây ỳ và các hành vi vi phạm pháp luật; các bên cùng phối hợp, trao đổi thông tin, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến các vụ việc, đối tượng có nghi vấn hoạt động buôn lậu, gian lận; âm mưu, phương thức, thủ đoạn của các loại tội phạm trên các tuyến và địa bàn trọng điểm nhằm có kế hoạch biện pháp và phối hợp lực lượng đấu tranh, ngăn chặn. Sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an, quản lý thị trường đã hỗ trợ rất nhiều trong công tác phòng chống, điều tra, phát hiện và xử lý hành vi gian lận thương mại. Tuy nhiên thực tế hiện nay vẫn chưa có sự phối hợp giữa cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan khác như vận tải, bảo hiểm, ngân hàng… trong việc trao đổi các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như số lượng hàng hóa đã thực sự xuất khẩu (qua thông tin của các hãng vận tải), số tiền đã thực tế thanh toán cho bên nước ngoài (qua thông tin của các ngân hàng) hay cước phí vận tải, bảo hiểm các doanh nghiệp đã chi trả cho lô hàng nhập khẩu (qua thông tin của các hãng bảo hiểm, vận tải)… Do đó, cơ quan hải quan thường gặp khó khăn khi xác định tính trung thực, chính xác các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp. -Năng lực quản lý của cơ quan hải quan còn hạn chế. Mặc dù ngành Hải quan luôn quan tâm hàng đầu đến công tác cán bộ, có nhiều chính sách thu hút nhân tài, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 44 chuyên môn nghiệp vụ nhưng vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức hải quan yếu kém cả về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức, một số cán bộ có tâm lý ngại thay đổi, ngại tìm hiểu các văn bản pháp luật, làm việc theo lối mòn dẫn đến đôi lúc thực hiện không đúng quy định pháp luật. Một số cán bộ công chức không được đào tạo chuyên sâu, không am hiểu về hàng hoá, về định mức nhưng được phân công làm các công tác nghiệp vụ liên quan đến quản lý hoạt động gia công xuất khẩu dẫn đến chưa thực hiện đúng các quy định về kiểm tra, đối chiếu định mức; tiếp nhận danh mục nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm với tên gọi và mã HS chưa đúng quy định; định mức có tỷ lệ hao hụt chưa hợp lý. Ngành Hải quan đang triển khai thủ tục hải quan điện tử nhưng hạ tầng công nghệ thông tin chưa đủ mạnh, thường xuyên có các sự cố, các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý còn nhiều bất cập chưa tương thích với các quy định của các văn bản pháp luật làm cho cả doanh nghiệp và cơ quan hải quan đều gặp nhiều khó khăn trong tổ chức thực hiện.  Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp - Tính tuân thủ pháp luật của một số doanh nghiệp chưa cao. Nền kinh tế thị trường chứa đựng những mặt hạn chế vốn có của nó như tự phát, cạnh tranh khốc liệt… Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn chân chính, một số doanh nghiệp do chạy theo lợi nhuận nên chỉ tập trung vào khai thác các yếu tố có lợi cho mình và sử dụng bất cứ “phương tiện” nào có được, kể cả kinh doanh phạm pháp, gian lận thương mại, trốn thuế nhằm mục đích lợi nhuận, hưởng được lợi thế cạnh tranh do ít tổn phí. Điều này làm cho công tác quản lý hoạt động gia công gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh tế xã hội, làm cho những doanh nghiệp làm ăn chân chính sẽ khó tồn tại bên cạnh những doanh nghiệp gian dối.
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 45 Ý thức chấp hành pháp luật về thuế của một số doanh nghiệp còn chưa cao, một số doanh nghiệp vẫn còn lợi dụng thông thoáng của pháp luật và lợi dụng chính sách ân hạn thuế của Nhà nước để chây ỳ nợ thuế, không nộp thuế đúng thời hạn quy định sau đó tự bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh hoặc tự giải thể, làm cho cán bộ công chức không thu thập thông tin một các kịp thời, thu hồi được nợ thuế. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp không nắm vững pháp luật, trình độ nhân viên làm công tác xuất nhập khẩu còn hạn chế, thường xuyên thay đổi nhân viên, do vậy cơ quan hải quan phải tốn rất nhiều thời gian và công sức trong việc hướng dẫn doanh nghiệp thủ tục hải quan. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC 1. Mục tiêu hoạt động của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển của Hải quan Việt Nam đến năm 2020 là: “Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hàihòa đạtchuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, pháttriển du lịch, thu hútđầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 46 Để đáp ứng yêu cầu phát triển toàn ngành và dựa trên cơ sở chiến lược phát triển của Hải quan Việt Nam, Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đưa ra mục tiêu hoạt động trong thời gian tới cụ thể như sau: Thứ nhất, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra tính thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Đồng thời qua công tác kiểm tra tính thuế đánh giá được sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, tăng cường phối hợp, cung cấp kịp thời các thông tin về doanh nghiệp, mặt hàng, thủ đoạn gian lận tạo nguồn thông tin cho công tác quản lý rủi ro. Thứhai, tác nghiệp nghiệp vụ được chuẩnhoá,chủyếu sử dụng công nghệ thôngtin và dựa trên các cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ, sẵn sàng và cập nhật. Thứ ba, tổ chức bộ máy hoàn chỉnh, chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, vận hành trơn tru, hoạt động hiệu quả. Thứ tư, tăng cường các biện pháp chỉ đạo để đôn đốc thu đòi nợ thuế có hiệu quả cao, làm tốt công tác xác định trị giá, chống thất thu qua giá, không để phát sinh nợ đọng mới, thực hiện chặt chẽ quy trình kiểm tra sau thông quan, đẩy mạnh công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, giải quyết dứt điểm, nghiêm minh đúng thẩm quyền đối với những hành vi vi phạm hành chính về hải quan, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thuế. Thứ năm, xây dựng lực lượng công chức làm nhiệm vụ kiểm tra tính thuế thành lực lượng chuyên nghiệp, thông qua kiểm tra, đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện các văn bản chính sách bất cập về hải quan. 2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại chi cục hải quan vĩnh phúc trong thời gian tới. Khẳng định công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công tác khó khăn và phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, đến nhiều địa phương,
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tạ Thị Phi Hà Lớp CQ50/05.04 47 đến cộng đồng doanh nghiệp và đông đảo dân cư, tìm mọi biện pháp hữu hiệu để hoàn thành các chỉ tiêu quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu muốn đạt được kết quả tốt phải dựa trên cơ sở triển khai đồng bộ các biện pháp hành chính và pháp lý, giáo dục và thuyết phục, kinh tế và kỹ thuật, đảm bảo tính hệ thống ở tất cả các khâu với sự phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại Chi cục, tác giả xin đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc giúp cho công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại chi cục đạt hiệu quả hơn và thực hiện tốt các nhiệm vụ và phương hướng mà Chi cục đề ra. Cụ thể là: 2.1. Xây dựng mới lại cơ sở vật chất và tăng cường thực hiện hiện đại hóa hải quan. Công tác hiện đại hóa hải quan là một trong những yêu cầu đặt ra mà Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc cần phải thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra tính thuế. Khi Việt Nam tham gia Tổ chức thương mại quốc tế WTO, ngành Hải Quan sẽ phải cải cách, tạo thuận lợi cho tự do thương mại quốc tế bằng nhiều biện pháp như đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan theo Công ước Kyoto sửa đổi, xác định trị giá tính thuế trên cơ sở giá giao dịch (GATT). Thực hiện hiện đại hóa hải quan là tăng cường ứng dụng thành tự khoa học công nghệ, áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại để đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan, tăng tính chính xác và minh bạch trong quy trình kiểm tra giám sát hải quan nói chung và tính thuế nói riêng. Như là áp dụng đồng bộ khai báo từ xa qua mạng tiến tới áp dụng thông quan điện tử. Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin như các chương trình quản lý rủi ro, các phần mềm kế toán, trang bị hệ thống máy tính hiện đại, thực hiện nối