SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  118
1
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊHỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGÔ HẢI YẾN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
Ở CÁC ĐẢNG BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2014
2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊHỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGÔ HẢI YẾN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
Ở CÁC ĐẢNG BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
CHUYÊNNGÀNH:XÂYDỰNGĐẢNGVÀCHÍNHQUYỀNNHÀNƯỚC
MÃ SỐ: 60 31 02 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN BÁ THANH
HÀ NỘI - 2014
3
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở CÁC
ĐẢNG BỘ CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 9
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh 9
1.2. Thực trạng và kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh 30
Chương 2 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở CÁC
ĐẢNG BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 49
2.1. Tình hình, nhiệm vụ và yêu cầu nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 49
2.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay 58
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 94
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
4
Ban chấp hành BCH
Chính trị quốc gia CTQG
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Nhà xuất bản Nxb
Trong sạch vững mạnh TSVM
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi công tác xây dựng đội
ngũ đảng viên là một trong những nội dung quan trọng của công tác xây dựng
Đảng; số lượng, chất lượng đội ngũ đảng viên trực tiếp quyết định năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu, uy tín và danh dự của tổ chức đảng và toàn Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng là gồm các đảng viên mà tổ chức
nên. Mọi công việc của Đảng đều do đảng viên làm. Mọi chính sách của Đảng
đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch của
Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện”[43, tr.235-236]. Trong hệ thống
chính trị, đảng viên là hạt nhân lãnh đạo, nguồn bổ sung cán bộ cho bộ máy của
Đảng, Nhà nước và các đoàn thể và là lực lượng nòng cốt trong các phong trào
cách mạng của các tổ chức và quần chúng.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo mọi mặt của đời sống
xã hội. Những thành tựu to lớn mà Đảng ta lãnh đạo trong các cuộc kháng
chiến chống giặc ngoại xâm và công cuộc đổi mới toàn diện đất nước trong sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa hiện nay càng khẳng định
vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ đảng viên. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từ yêu cầu của cuộc vận động xây
dựng, chỉnh đốn và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; xây
dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức đặt ra những yêu cầu
mới, cao hơn ở người đảng viên. Từ thực trạng tình hình, nếu Đảng không tự
đổi mới công tác tổ chức, cán bộ, không chăm lo xây dựng đội ngũ đảng viên
vững mạnh thì Đảng không thể lãnh đạo thắng lợi nhiệm vụ cách mạng trong
tình hình mới.
Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn chiến lược quan trọng, trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội lớn của đất nước và các tỉnh, thành phía
Nam. Những năm qua, bằng sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
6
mạnh dạn thể nghiệm nhiều cơ chế, chính sách mới nên Thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo ra sự biến đổi to lớn, sâu sắc, toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, nâng cao vai trò của Thành phố với cả nước và các thành phố lớn
trong khu vực và trên thế giới. Về công tác xây dựng Đảng, quán triệt các
quan điểm, chủ trương, giải pháp của Đảng về xây dựng, chỉnh đốn Đảng tập
trung hướng về cơ sở. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ, quận, huyện
uỷ, các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố đã có những chủ
trương, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chính trị của các cấp bộ đảng trên địa bàn thành phố. Nhờ vậy,
chất lượng đội ngũ đảng viên đã có sự chuyển biến tích cực, năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng ngày càng được tăng cường. Với
những thành tựu đã đạt được, Thành phố Hồ Chí Minh đã vinh dự được Đảng
và Nhà nước trao tặng danh hiệu “Thành phố anh hùng”.
Để giữ vững vai trò đầu tàu, đòi hỏi thành phố Hồ Chí Minh phải có đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quán lý giỏi, có tâm, có tầm để lãnh đạo, điều hành hệ
thống chính trị thành phố hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Vì vậy,
tác giả lựa chọn vấn đề: “Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng
bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm
đề tài luận văn thạc sĩ chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam nhằm đáp ứng yêu cầu cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quán triệt Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các Quy định của Ban Bí thư
Trung ương Đảng, các chỉ thị, hướng dẫn của cơ quan đảng cấp trên, trong những
năm qua đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về công tác xây dựng, chỉnh
đốn đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Tiêu biểu có các công trình, đề tài sau:
Nhóm các công trình nghiên cứu về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng:
7
“Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ
mới” của PGS.TS Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS Tô Huy Rứa và PGS.TS Trần
Khắc Việt đồng chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004;
“Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các Đảng bộ phường ở thủ
đô Hà Nội hiện nay” của tập thể tác giả, PGS, TS Đỗ Ngọc Ninh chủ biên, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2004; "Nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới" của PGS Lê Văn Dương (chủ
biên), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2004; "Nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong giai đoạn hiện nay".
Thông tin chuyên đề phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, lưu hành nội bộ - Viện
Thông tin Khoa học, Học viện chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Hà
Nội.2006.
Từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các công trình trên đã nghiên cứu làm
rõ những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng ta về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng, của tổ chức cơ sở đảng, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề
xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng và toàn Đảng trong giai đoạn hiện nay; trong đó, đề cập vấn
đề nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là giải pháp quan trọng, mang tính đột
phá trong nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài:
Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên cấp cơ sở đã được các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu như: “ Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác đảng viên trong giai đoạn mới của cách mạng nước ta” Tạp chí
nghiên cứu lý luận số 4/1999 của Đậu Thế Biểu; “Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay”, Luận văn thạc sĩ
Luật học (2003) của Nguyễn Thị Hậu; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ
8
Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004) của Dương
Hương Sơn; “Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở đơn vị cơ sở làm
nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu ở các binh đoàn chủ lực trong tình
tình hiện nay”, Luận án tiến sĩ quân sự, chuyên ngành CTĐ,CTCT trong các
lực lượng vũ trang (1999) của Phạm Đình Nhịn; “Nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên ở các tổ chức cơ sở đảng phường và xã ven đô trong công
cuộc đổi mới hiện nay”, Luận án Phó tiến sĩ khoa học lịch sử, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1996) của Đặng Đình Phú; “Nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên ở nông thôn đồng bằng sông Hồng thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng
Đảng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2003) của Cao Thị Thanh
Vân; “Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên vùng có đồng bào công giáo ở
các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc bộ trong giai đoạn hiện nay”, Luận án Tiến
sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
(2003) của Nguyễn Văn Giang;
Các công trình trên đây đã lựa chọn đối tượng nghiên cứu khác nhau
theo đối tượng, phạm vi nghiên cứu và đã có những đóng góp nhất định về lý
luận và thực tiễn trong phạm vi nghiên cứu; các công trình, đề tài đã đề cập
khá sâu sắc, toàn diện những vấn đề liên quan đến công tác đảng viên và tổ chức
đảng ở một số vùng, miền trọng điểm, lực lượng vũ trang của đất nước. Tuy vậy
đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản chuyên sâu vấn đề
“Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình, vừa
có sự kế thừa, vừa không bị trùng lặp với các công trình khoa học đã được công
bố, nghiệm thu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn; đề xuất những giải
9
pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ đảng viên ở các
đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị
trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu hoạt động nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh; tiến hành điều tra, khảo sát ở các đảng bộ cơ sở (xã, phường,
thị trấn) điển hình trên địa bàn các quận, huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh,
thời gian từ 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
* Cơ sở lý luận của đề tài: Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về
xây dựng Đảng nói chung, về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
nói riêng, nhất là đối với đội ngũ đảng viên ở đảng bộ xã - phường - thị trấn.
* Cơ sở thực tiễn của đề tài: Thực tiễn chất lượng đảng viên ở các
đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thời gian
qua; qua báo cáo sơ, tổng kết về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, công
tác xây dựng đội ngũ đảng viên; qua điều tra khảo sát thực tế, trao đổi tọa
10
đàm với cán bộ lãnh đạo, đảng viên, nhân dân để rút ra những kết luận cần
thiết phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, kế thừa và
tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các đề tài đã nghiệm thu, công
bố, ứng dụng.
* Phương pháp nghiên cứu: Trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn; trong đó chú trọng sử dụng các phương pháp kết hợp lôgic-
lịch sử, phương pháp nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, phân tích, tổng
hợp khảo sát, điều tra thực tế và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận
và thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học giúp cấp uỷ các cấp thuộc Đảng bộ
Thành phố Hồ Chí Minh trong xác định các chủ trương, giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên. Đồng thời, đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng trong các nhà
trường, trung tâm giáo dục chính trị.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: Phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
11
Chương 1
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở CÁC ĐẢNG BỘ
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
1.1.1. Đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh
* Đảng bộ xã, phường, thị trấn ở Thành phố Hồ Chí Minh
Đảng bộ ở các xã, phường, thị trấn là tổ chức cơ sở đảng trực thuộc các
đảng bộ quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay Đảng bộ
Thành phố Hồ Chí Minh có 259 đảng bộ phường, 58 đảng bộ xã và 5 đảng bộ
thị trấn với 181.260 đảng viên.
Đảng là một tổ chức chặt chẽ và khoa học từ Ban Chấp hành Trung ương
đến chi bộ. Các tổ chức đảng ở xã, phường, thị trấn là một bộ phận cấu thành
Đảng và là nền tảng của Đảng. Nền tảng của Đảng vững chắc do sự vững
mạnh của các tổ chức cơ sở đảng lập thành; là cái bảo đảm cho sự vững chắc
của toàn Đảng và các cơ quan lãnh đạo của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: “Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”[45,
tr.210]. Tổ chức cơ sở đảng ở các xã, phường, thị trấn là cầu nối giữa đảng và
các cơ quan lãnh đạo cấp trên của Đảng với quần chúng. Do đặc điểm về tổ
chức và chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đảng nên mối liên hệ giữa Đảng
và quần chúng chỉ có thể thông qua cầu nối trực tiếp là các tổ chức cơ sở
đảng. Là tổ chức lãnh đạo của Đảng ở cơ sở, trực tiếp liên hệ với quần chúng
nhân dân hằng ngày, nên tổ chức cơ sở đảng có điều kiện nắm rõ những tâm tư,
nguyện vọng, kiến nghị của quần chúng để báo cáo với Đảng, giúp cho các cơ
quan lãnh đạo của Đảng nghiên cứu và giải quyết kịp thời. Mặt khác, Đảng muốn
đưa đường lối, chủ trương đến với quần chúng cũng phải thông qua công tác
12
tuyên truyền, giáo dục và tổ chức thực hiện của các tổ chức cơ sở đảng. Vì vậy, tổ
chức cơ sở đảng có vai trò làm cầu nối giữa Đảng với quần chúng và làm cho mối
liên hệ giữa Đảng và quần chúng ngày càng mật thiết, bền chặt.
Đảng bộ các xã, phường, thị trấn là hạt nhân chính trị lãnh đạo mọi mặt
hoạt động của địa phương, cơ sở có các chức năng: Lãnh đạo mọi mặt hoạt
động của xã, phường, thị trấn; Nghiên cứu, đề xuất với cấp uỷ cấp trên trực
tiếp những vấn đề có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
và công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ xã, phường, thị trấn.
Đảng bộ xã, phường, thị trấn là hạt nhân chính trị ở cơ sở, nơi trực tiếp
đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vào quần chúng và tổ chức
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách ấy. Đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng muốn thâm nhập vào quần chúng và được thực hiện phải thông qua
nhiều khâu, nhiều bước, nhiều tổ chức, trong đó trực tiếp nhất là thông qua hoạt
động lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ,
tổ chức đảng cấp trên, tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm cụ thể hoá đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng thành nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn
vị; tiến hành tuyên truyền, vận động và tổ chức quần chúng chấp hành nghiêm
đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
Thông qua quá trình quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tổ chức cơ sở đảng có
trách nhiệm báo cáo với các cơ quan lãnh đạo cấp trên của Đảng những kiến
nghị, góp ý của quần chúng về đường lối, chính sách đã ban hành để Đảng
nghiên cứu, bổ sung, phát triển, hoàn thiện đường lối, chính sách cho phù
hợp. Vì vậy, thắng lợi của đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng phụ
thuộc rất lớn vào vai trò lãnh đạo và tổ chức thực hiện của tổ chức cơ sở đảng.
Không có tổ chức cơ sở đảng và hoạt động lãnh đạo của nó đối với quần
chúng thì mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước chỉ
dừng lại ở khâu ra văn bản nghị quyết, chỉ thị mà thôi.
13
Là hạt nhân chính trị ở cơ sở, đảng bộ xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của cơ quan quản lý và đội ngũ cán
bộ chủ trì ở cơ sở. Với chức năng lãnh đạo, đảng bộ xã, phường, thị trấn kiểm
tra, giám sát đội ngũ cán bộ chủ trì thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
Đảng bộ xã, phường, thị trấn trực tiếp xây dựng đội ngũ đảng viên,
là nơi đào tạo cán bộ cho Đảng, nơi xuất phát đề cử ra cơ quan lãnh đạo
các cấp của Đảng. Quản lý, giáo dục, rèn luyện, kết nạp và sàng lọc đảng
viên, đào tạo cán bộ cho Đảng là một nhiệm vụ thường xuyên quan trọng
của toàn Đảng và tổ chức các cấp. Đảng viên dù đảm nhiệm cương vị,
trọng trách nào trong các cơ quan Đảng, Nhà nước đều phải tham gia
sinh hoạt và chịu sự quản lý của một tổ chức cơ sở đảng. Đảng bộ xã,
phường, thị trấn trực tiếp tác động đến từng đảng viên và giáo dục, rèn
luyện họ thành những đảng viên ưu tú. Thông qua các nghị quyết lãnh
đạo, thông qua công tác tư tưởng và tổ chức, bằng các biện pháp quản lý,
duy trì các chế độ nền nếp sinh hoạt đảng, phân công nhiệm vụ cho đảng
viên, tự phê bình và phê bình, công tác kiểm tra, giám sát đảng viên và
chấp hành kỷ luật Đảng để giáo dục, rèn luyện đảng viên.
Với vai trò là cầu nối trực tiếp giữa Đảng và quần chúng, Đảng bộ xã,
phường, thị trấn có điều kiện lựa chọn những quần chúng ưu tú, có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn để bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện, thử thách, kết nạp họ vào Đảng,
tăng thêm nguồn sinh lực cho Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng. Thông qua việc quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên,
tổ chức đảng ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phát hiện, bồi dưỡng và rèn
luyện đội ngũ cán bộ cho Đảng. Tổ chức cơ sở đảng là nơi xuất phát đề cử ra
cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng.
14
* Đảng viên của đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
C. Mác, PhĂngghen đã chỉ ra đặc trưng cơ bản nhất của người đảng viên
cộng sản: “Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất
trong các đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn thúc đẩy phong
trào tiến lên; về mặt lý luận họ khác bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở
chỗ họ hiểu rõ những điều kiện và tiến trình và kết quả của phong trào”[18,
tr.343]. Quan điểm của C.Mác, PhĂngghen đã chỉ ra rằng, đảng viên cộng
sản phải là người tiên phong trong hoạt động thực tiễn cách mạng và tư
tưởng lý luận. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: “Mỗi đảng viên tốt, mỗi
chi bộ tốt là đảng được mạnh thêm một phần; đảng viên kém, chi bộ kém là
những khâu yếu của Đảng”[46, tr.166]. Xuất phát từ quan điểm đó, các nhà
kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng vấn đề cốt lõi của việc tạo
dựng tổ chức là phải xây dựng đội ngũ đảng viên. Mọi biểu hiện coi nhẹ,
thái độ không nghiêm túc, không khoa học trong xây dựng đội ngũ đảng
viên là nguồn gốc làm cho Đảng lỏng lẽo về tổ chức, giảm sút năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu, dẫn đến làm biến chất, tan rã Đảng.
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về người đảng viên cộng sản và trong công tác xây dựng đội ngũ đảng
viên, Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt coi trọng chất lượng, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của Đảng trong từng giai đoạn cách mạng. Nhờ đó Đảng ta đã xây
dựng được một đội ngũ đảng viên có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo
đức lối sống cách mạng, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao, luôn
vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
chỉ rõ: “Đảng viên là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp
công nhân Việt Nam suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi
ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá
nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ, các nghị quyết của
15
Đảng và pháp luật Nhà nước, có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ
chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
Đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh là những người đang công tác trong hệ thống chính trị, sinh sống ở
khu phố, tổ dân phố, các xóm, ấp, các đơn vị hành chính, sự nghiệp của xã,
phường, thị trấn, những đảng viên nghỉ hưu... do đảng bộ xã, phường, thị trấn
trực tiếp quản lý giáo dục, rèn luyện. Ngoài ra còn có những đảng viên công
tác ở các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành của thành phố và Trung ương có
gia đình cư trú trên địa bàn phường.
Hiện nay đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh có 181.260 đảng viên. Theo nhiệm vụ, điều kiện
công tác, sinh hoạt có thể chia đảng viên ở các xã, phường, thị trấn theo ba
nhóm: Những đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị xã, phường,
thị trấn và ở các khu dân cư; những đảng viên là cán bộ, công chức đã về hưu
hoặc được hưởng các chế độ, chính sách đãi ngộ của Nhà nước như thương
binh, gia đình có công với cách mạng; những đảng viên cư trú cùng với gia
đình trên địa bàn xã, phường thị trấn, nhưng đang công tác ở các đơn vị hành
chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội đơn vị lực lượng vũ trang…
* Quan niệm đội ngũ đảng viên của đảng bộ xã, phường, thị trấn trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa học về tổ chức đã chỉ ra rằng, nhằm tổ chức sự lãnh đạo của Đảng
có hiệu quả nhất, cần có một số lượng đảng viên đáp ứng quy mô của sự lãnh
đạo. Tuy nhiên, cần chống khuynh hướng chạy theo số lượng thuần tuý mà
coi nhẹ chất lượng. Đồng thời cần có một cơ cấu đội ngũ đảng viên đáp ứng
yêu cầu lãnh đạo nhất là khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền. Tuy nhiên,
trong xử lý vấn đề này cần chống khuynh hướng nặng về cơ cấu đội ngũ mà
hạ thấp tiêu chuẩn đảng viên. Hậu quả của tình trạng này là bệnh hình thức
16
nặng về chỉ tiêu mà không quan tâm đến vấn đề chất lượng. Học thuyết Mác -
Lênin về xây dựng Đảng chỉ ra rằng, phải xây dựng một hệ thống tổ chức thật
sự khoa học, hợp lý để lãnh đạo, quản lý đội ngũ đảng viên. Tổ chức đảng
phải quản lý, lãnh đạo đảng viên, bởi trong thực tiễn, hoạt động của người
đảng viên đều liên quan trực tiếp đến vai trò, uy tín của Đảng Cộng sản. Chỉ
có gắn mình trong tổ chức thì sức mạnh của đội ngũ đảng viên mới được phát
huy. Vì vậy, trong quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên phải đồng
thời với việc nâng cao chất lượng tổ chức đảng để lãnh đạo, quản lý đảng
viên. Do vậy, đảng viên phải chịu sự quản lý trực tiếp của chi bộ. Đây là loại
hình tổ chức tế bào của Đảng, trực tiếp quản lý, lãnh đạo đảng viên. Theo
nguyên tắc của một đảng kiểu mới, mọi đảng viên phải tham gia sinh hoạt
trong một tổ chức đảng, trực tiếp là trong một chi bộ, không có ngoại lệ. Chi
bộ có trách nhiệm quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên, tiến hành công tác
phát triển đảng viên mới. Thực tế cho thấy, để nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên, chi bộ, tổ chức cơ sở đảng phải trong sạch vững mạnh, giữ đúng
chế độ sinh hoạt, giữ nghiêm kỷ luật đảng và làm tốt công tác phát triển đảng.
Từ quan điểm và phương pháp tiếp cận trên thấy rằng, để tạo thành các
tổ chức cơ sở đảng và tạo thành Đảng cần có đội ngũ đảng viên với một số
lượng cần thiết nhất định; một cơ cấu hợp lý và chất lượng đảng viên thể hiện
ở tư cách và tiêu chuẩn đảng viên. Theo đó, đội ngũ đảng viên của các đảng
bộ xã, phường, thị trấn bao gồm các yếu tố:
Số lượng đảng viên: phải có một số lượng đảng viên nhất định mới có
thể thành lập được tổ chức cơ sở đảng, chi bộ. Tổ chức cơ sở đảng là hạt nhân
chính trị ở cơ sở, có chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện mọi lĩnh vực
hoạt động, công tác của địa phương, cơ sở, vì vậy phải có số lượng đảng viên
nhất định. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định: ở xã, phường, thị trấn
có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp
uỷ cấp huyện); chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm
17
việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có ba đảng viên chính thức.
Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng.
Về cơ cấu : là hạt nhân chính trị ở cơ sở, có chức năng, nhiệm vụ lãnh
đạo toàn diện mọi lĩnh vực hoạt động, công tác của địa phương về chính trị -
tư tưởng, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh… Vì vậy, phải có cơ
cấu đội ngũ đảng viên hợp lý, bao gồm các vấn đề về chuyên môn, ngành
nghề, độ tuổi, trình độ học vấn, dân tộc, tôn giáo. Có như vậy mới bảo đảm sự
lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng bao quát các lĩnh vực trọng yếu và toàn diện.
Về chất lượng: chất lượng đội ngũ đảng viên thể hiện ở tư cách, tiêu
chuẩn và việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đảng viên. Đó phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống, năng lực hoàn thành nhiệm vụ của người đảng viên. Đối
với cả đội ngũ là bầu không khí chính trị - tinh thần, đoàn kết, dân chủ, kỷ
luật; tổ chức đảng trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức....
Giữa các yếu tố tạo thành đội ngũ đảng viên có mối quan hệ biện chứng
với nhau tạo điều kiện làm tiền đề hỗ trợ cho nhau, tạo nên sức mạnh tổng
hợp của đội ngũ. Vì vậy, nâng cao chất lượng phải đặc biệt quan tâm các yếu
tố đó, không coi nhẹ bất cứ yếu tố nào, trong đó đặc biệt coi trọng chất lượng.
* Vai trò của đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn ở
Thành phố Hồ Chí Minh.
Một là, đảng viên là người chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Đảng chính là đội quân ưu tú nhất, là
bộ tham mưu chính trị của gia cấp công nhân và là đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng ta
hoạt động không vì mục đích tự thân của mình, mà chính là vì hạnh phúc của
nhân dân, tức là nhằm xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu
mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng
18
Cộng sản Việt Nam trước hết là một tổ chức, Đảng là một cơ thể chính trị - xã
hội sống, cho nên toàn bộ sức mạnh của Đảng, năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng đều được tạo thành từ mỗi một thành viên trong tổ chức, từ mỗi
tế bào cấu tạo nên Đảng, tức là từ từng người đảng viên. Nói cách khác, sức
mạnh của Đảng phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của đội ngũ đảng viên.
Đảng viên tồn tại gắn liền với tổ chức; chịu sự lãnh đạo, giáo dục, quản lý,
kiểm tra của tổ chức. Tổ chức mạnh đảm bảo từng người mạnh, từng người
mạnh khiến cả tổ chức mạnh. Chất lượng đội ngũ đảng viên ngày càng cao,
nội bộ càng ổn định, thì uy tín của Đảng đối với quần chúng càng lớn.
Hai là, đội ngũ đảng viên là những người vừa có trách nhiệm góp phần
xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; đồng thời có trách
nhiệm tổ chức thực hiện ở đảng bộ xã, phường, thị trấn; tăng cường mối liên
hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
Đảng viên là người đóng góp ý kiến, góp phần xây dựng đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng và
trực tiếp tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, đảng viên góp phần
kiểm nghiệm đường lối chính sách của Đảng, phát hiện những điều chưa hợp
lý của đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhiệm vụ chính trị của
tổ chức đảng để cấp có thẩm quyền bổ sung, làm cho đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng đúng đắn hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: “Mỗi
công việc của Đảng đều do đảng viên làm. Mọi nghị quyết của Đảng đều do
đảng viên chấp hành. Mọi khẩu hiệu, kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố
gắng thực hiện” [43,tr.235-236].
Đảng viên là người đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vào
quần chúng, trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, giáo dục quần chúng thực hiện. Chủ
tịch Hồ Chí Minh viết: “Mọi chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu
đến quần chúng”; “Mỗi đảng viên là người thay mặt cho Đảng trước quần
chúng, để giải thích chính sách của Đảng và chính phủ cho quần chúng hiểu
19
rõ và vui lòng thi hành” [42,tr.189]. Như vậy, đảng viên không chỉ là người
đóng góp ý kiến, góp phần xây dựng, hoàn thiện đường lối chủ trương, chính
sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ mà còn trực tiếp tổ chức thực
hiện. Với ý nghĩa đó đảng viên chính là người xây dựng, củng cố, tăng cường
mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Ba là, người đảng viên dù ở cương vị nào, cũng vừa là người lãnh đạo,
vừa là người phục vụ quần chúng.
Vai trò đó của người đảng viên là sự quán triệt, thực hiện tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng Đảng. Trong mỗi con người đảng viên, người lãnh đạo
và người đầy tớ luôn thống nhất với nhau trong mọi mặt hoạt động lãnh đạo
của đảng bộ địa phương.
Với vai trò là người lãnh đạo, Đảng phải thuyết phục, thu phục được
quần chúng. Muốn vậy, đường lối, chính sách của Đảng phải thực sự đúng
đắn, cách mạng và khoa học, phản ánh đúng tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân, thực sự là ngọn đèn dẫn lối, soi đường cho nhân dân hành động. Để thực
hiện Đảng yêu cầu đội ngũ cán bộ, đảng viên phải thực sự gương mẫu trước
nhân dân, nói đi đôi với làm, phải có cái tâm, cái trí, cái đức; thực sự trung
thành đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Mọi đảng viên, tổ chức đảng
phải thực sự là người lãnh đạo xứng đáng của nhân dân chứ không phải theo
đuôi, a dua đối với quần chúng.
Với vai trò là người đầy tớ trung thành của nhân dân, đòi hỏi mục đích hoạt
động lãnh đạo của Đảng là phục vụ nhân dân, đem lại quyền lợi cho nhân dân
chứ không nhằm mục đích nào khác. Mọi đảng viên phải tiêu biểu cho đạo lý
chí công vô tư, mình vì mọi người. thực sự là công bộc của dân; phải tôn
trọng, lắng nghe ý kiến nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
Hiện nay, với vai trò này, đòi hỏi người đảng viên phải có lập trường
chính trị vững vàng, trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, với sự
nghiệp đổi mới; có năng lực trí tuệ, am hiểu thực tiễn; có nhiệt tình cách
20
mạng cao và năng lực hành động. Đấu tranh, loại trừ những thói ba hoa, chủ
nghĩa cá nhân, thành tích, căn bệnh tự kiêu, tự đại, công thần, quan liêu, tham
nhũng, xa rời quần chúng ở từng địa bàn, cơ sở.
Bốn là, đảng viên là tiền đề, là cơ sở để xây dựng đội ngũ cán bộ của
Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân. Trong điều kiện đảng cầm quyền,
tuyệt đại bộ phận đảng viên giữ trong trách trong các cơ quan bộ máy chính
quyền từ Trung ương đến cơ sở. Vì vậy, muốn phát triển trở thành cán bộ thì
trước hết phải là đảng viên của Đảng. Mỗi cán bộ phải là người đại biểu cho
mục tiêu, lý tưởng của Đảng, có khả năng tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục,
vận động, tập hợp quần chúng; phát động các phong trào quần chúng nhằm từng
bước hiện thực hoá Cương lĩnh chính trị, đường lối, nghị quyết của Đảng trong
từng giai đoạn.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh
* Quan niệm chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường,
thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh:
Để có quan niệm đúng đắn về chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ
xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cần thống nhất nhận
thức về chất lượng nói chung.
Chất lượng là thuộc tính vốn có, là cái tạo nên giá trị của sự vật, hiện
tượng, con người. Chất lượng quy định những đặc điểm và tính chất khách
quan vốn có của sự vật, hiện tượng và biểu hiện bằng các thuộc tính của sự
vật. Chất lượng là biểu hiện giá trị và cũng là để phân biệt sự vật, hiện tượng
này với sự vật, hiện tượng khác. Chất lượng có thể đánh giá được về định
lượng và định tính thông qua các phương pháp khoa học.
Mỗi một sự vật, hiện tượng có chất lượng khác nhau, giá trị tác dụng khác
nhau, do đó phương pháp nghiên cứu, đánh giá chất lượng không giống nhau. Chất
21
lượng của một sự vật, hiện tượng, con người được biểu hiện ở giá trị, tác dụng trong
đời sống. Đánh giá chất lượng hoạt động trong lĩnh vực chính trị - xã hội thường là
phức tạp hơn trong lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ, y học...
Đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh là một chỉnh thể bao gồm nhiều nhân tố hợp thành: số
lượng, cơ cấu và phẩm chất, năng lực của từng người và cả đội ngũ. Các yếu
tố ấy có vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ khác nhau, nhưng có mối quan hệ
hữu cơ với nhau. Hoạt động của yếu tố này là tiền đề, điều kiện của yếu tố kia
và ngược lại. Nếu một yếu tố nào đó hoạt động kém hiệu quả sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, xem xét chất lượng đội ngũ
đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh phải xem xét hoạt động của từng mặt, từng bộ phận, yếu tố hợp thành
nó. Để đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị
trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, phải nghiên cứu số lượng, cơ cấu
và phẩm chất, năng lực của từng người và cả đội ngũ và ở kết quả thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của từng người và cả đội ngũ. Bởi vì kết quả thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của từng người và cả đội ngũ phản ánh kết quả vận động
và phát triển tổng hợp của các nhân tố ấy.
Từ phân tích trên, có thể quan niệm: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các
đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là tổng
hoà giá trị của các yếu tố hợp thành công tác đảng viên của cấp uỷ, tổ chức
đảng được thể hiện qua kết quả của quá trình thực hiện nhiệm vụ của đảng
viên, đáp ứng tiêu chuẩn đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, bảo đảm
sự trong sạch vững mạnh của từng tổ chức và toàn đảng bộ, thực sự là hạt
nhân chính trị, nền tảng của Đảng ở cơ sở địa phương.
- Những yếu tố quy định chất lượng đội ngũ đảng viên
Chất lượng của đội ngũ đảng viên là tổng hợp các yếu tố biểu hiện ở số
lượng, cơ cấu đội ngũ đảng viên; ở phẩm chất, năng lực, phương pháp tác
22
phong công tác và kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ
đảng viên.
Một là, số lượng, cơ cấu đội ngũ đảng viên
Muốn có một đội ngũ, bao giò cũng phải có số lượng nhất định. Số
lượng đảng viên ở các xã, phường, thị trấn không chỉ bảo đảm cho đảng bộ
địa phương đủ sức lãnh đạo mà còn bảo đảm cho các tổ chức trong hệ thống
chính trị hoạt động, bảo đảm cho sự phát triển đội ngũ cán bộ cả trước mắt và
lâu dài. Vì vậy, trong đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên bao giờ cũng dựa
vào số lượng đảng viên thực tế.
Chất lượng đội ngũ đảng viên còn phụ thuộc vào cơ cấu đội ngũ. Để có
một đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bao giờ cũng phải có một
cơ cấu đồng bộ, hợp lý cả về độ tuổi, giới tính, năng lực, trình độ, thâm niên,
phạm vi lãnh đạo…để bảo đảm sự kế thừa, chuyển tiếp vững chắc giữa các
thế hệ đảng viên. Do sự đa dạng về địa bàn hoạt động, cần phải có một cơ cấu
đội ngũ đảng viên hợp lý để bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, bao quát về mọi
mặt, phạm vi lãnh đạo của các tổ chức đảng.
Hai là, tiêu chuẩn đảng viên là yếu tố quy định chất lượng đội ngũ
đảng viên. Trong từng giai đoạn phát triển của cách mạng, yêu cầu đặt ra đối
với tiêu chuẩn của người đảng viên ngày càng cao và Đảng đều có sự bổ
sung, phát triển về nội dung tiêu chuẩn của đảng viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ. Tiêu chuẩn đảng viên, trước hết biểu hiện yêu cầu về phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống đối với đảng viên. Đây là “gốc, rễ, nền tảng” chi phối, định
hướng, phong cách làm việc của đảng viên. Chỉ có tuyệt đối trung thành với
mục tiêu lý tưởng của Đảng, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân, tận tâm, tận tuỵ với công việc thì từng
đảng viên mới say mê nghiên cứu tìm tòi, suy nghĩ lựa chọn cách thức, biện
pháp nhằm thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Chỉ có mẫu mực về đạo
đức, lối sống có ý thức tổ chức kỷ luật cao, mới bảo đảm cho từng tổ chức đảng
23
thực sự là trung tâm đoàn kết, mới vận động, giáo dục, thuyết phục, cảm hoá
được quần chúng và phát động quần chúng thực hiện các chủ trương, biện pháp
lãnh đạo của đảng bộ.
Tiêu chuẩn đảng viên biểu hiện ở yêu cầu về trình độ, năng lực của mỗi
đảng viên. Đây là yếu tố trực tiếp quy định đến chất lượng của từng đảng viên
và tổ chức đảng. Nếu trình độ thấp, năng lực của từng đảng viên yếu thì khó có
thể tạo ra một chất lượng của một đội ngũ. Tiêu chuẩn đảng viên còn biểu hiện ở
yêu cầu phương pháp, tác phong công tác của mỗi đảng viên. Nếu chỉ có phẩm
chất, kiến thức, năng lực thì vẫn chưa đủ mà còn cần phải có phương pháp làm
việc khoa học. Nếu có chủ trương, biện pháp đúng, nhưng phương pháp không
phù hợp thì cũng không đem lại hiệu quả như mong muốn. Phương pháp, tác
phong công tác của đảng viên gắn liền với phương pháp lãnh đạo của Đảng. Đó
chính là lý luận gắn liền với thực tiễn, nói đi đôi với làm, là xây dựng và nhân
điển hình; phương pháp nêu gương bản thân. Đồng thời, đó còn là việc chấp
hành nguyên tắc tổ chức sinh hoạt, giữ gìn kỷ luật đảng; xây dựng và thực hiện
các quy chế dân chủ trong Đảng…đó là nhân tố căn bản, trực tiếp tạo nên chất
lượng của từng đảng viên và cả đội ngũ.
Ba là, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ đảng viên
Phẩm chất, năng lực của đảng viên, chất lượng của đội ngũ phải được
biểu hiện ở kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, yêu cầu công tác xây
dựng đảng bộ. Nói cách khác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người
đảng viên và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ sở địa phương là
yếu tố suy cho cùng quy định chất lượng đảng viên và cả đội ngũ. Mỗi đảng viên
ngoài thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng, phải hoàn thành tốt
nhất theo từng cương vị, chức trách được giao. Chất lượng, hiệu quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ của đảng viên thấp thì không thể đánh giá người đảng viên
đó có phẩm chất, năng lực tốt được và nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương cơ
sở có sự khác nhau và mức độ, hiệu quả công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
24
đó chính là thước đo để đánh giá chất lượng của đội ngũ đảng viên và công tác
xây dựng đảng bộ.
Những yếu tố trên là thể thống nhất, tác động qua lại, quy định chất lượng
của đội ngũ đảng viên nói chung và đội ngũ đảng viên ở các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
* Quan niệm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở đảng bộ xã,
phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong đời sống, thuật ngữ “nâng cao” được hiểu là hoạt động của chủ
thể tác động vào đối tượng nào đó làm cho chúng cao hơn, phát triển hơn trước
đây để đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội, cá nhân. Thuật ngữ này cũng còn
biểu đạt sự tự thân vận động, tự thân phát triển của một chủ thể nào đó để phẩm
chất, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của hoạt động thực tiễn. Khi nghiên cứu
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phải nắm vững quan điểm hệ thống, tính chỉnh
thể của hoạt động thực tiễn của con người trong đời sống xã hội. Bất cứ một hoạt
động nào đó của con người cũng đều có mục đích, đối tượng tác động, nội dung,
phương thức, phương tiện và được diễn ra trong thời gian, không gian cụ thể.
Nếu một khâu, một công việc nào đó trục trặc, hoạt động kém kết quả, lập tức sẽ
làm ảnh hưởng đến các khâu khác, mặt khác mà do đó kết quả hoạt động sẽ rất
hạn chế, thậm chí thất bại, không đạt được mục đích đề ra.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh là tổng thể các giải pháp của tổ chức đảng và của cả hệ thống chính trị
tác động vào yếu tố cấu thành chất lượng nhằm tạo sự chuyển biến, phát
triển về số lượng, cơ cấu, phẩm chất, năng lực của đội ngũ đảng viên ở các
đảng bộ xã, phường, thị trấn, góp phần xây dựng đảng bộ xã, phường, thị
trấn trong sạch, vững mạnh, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
25
Mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã,
phường, thị trấn là nhằm làm cho đội ngũ phát triển về số lượng, cơ cấu, đáp
ứng tiêu chuẩn đảng viên thời kỳ mới; xây dựng đảng bộ xã, phường, thị trấn
trong sạch, vững mạnh, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ.
Chủ thể hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ
xã, phường, thị trấn là các cấp uỷ, tổ chức đảng, các ban chức năng của cấp
uỷ; đội ngũ đảng viên. Trong đó chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo là cấp uỷ đảng các
cấp ở địa phương, mà trực tiếp là đảng uỷ các xã, phường, thị trấn, chi uỷ chi
bộ thuộc đảng bộ các xã, phường, thị trấn là chủ thể trực tiếp lãnh đạo triển
khai tổ chức thực hiện; đội ngũ đảng viên vừa là đối tượng, vừa là chủ thể với
tự cách tự tu dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ về mọi mặt đáp
ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được phân công.
Lực lượng tham gia nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ
xã, phường, thị trấn là toàn bộ các tổ chức trong hệ thống chính trị và nhân
dân. Mỗi một tổ chức, lực lượng có vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ khác
nhau nhưng đều nhằm mục đích giáo dục, rèn luyện, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình phát triển chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị
trấn. Mọi hoạt động của các cơ quan ban ngành, đoàn thể ở địa phương nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn đều
được thực hiện dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng.
Đối tượng nâng cao chất lượng là đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã,
phường, thị trấn, bao gồm những đảng viên đang công tác trong hệ thống
chính trị xã, phường, thị trấn và những đảng viên đã nghỉ hưu, hưởng các chế
độ chính sách, những đảng viên là cấp uỷ viên, những đảng viên dự bị.
Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã,
phường, thị trấn có nội dung toàn diện, biểu hiện tập trung nâng cao chất
lượng các mặt công tác xây dựng đội ngũ đảng viên:
26
Nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, bồi dưỡng
đảng viên: Chất lượng đội ngũ đảng viên chỉ phát triển vững chắc khi từng
người và cả đội ngũ có trình độ giác ngộ chính trị cao, bản lĩnh chính trị vững
vàng, tuyệt đối với mục tiêu lý tưởng chiến đấu của Đảng, với Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa và nhân dân; không dao động, mơ hồ, giảm sút niềm tin chính trị
trước những tình huống chính trị phức tạp, những thử thách, khó khăn; đấu
tranh không khoan nhượng với các quan điểm sai trái, thù địch; luôn nêu cao
tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo trong suy nghĩ và hành động đúng với quy
luật khách quan trước những biến cố chính trị của thời cuộc. Chính vì vậy
nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, bản lĩnh chính trị là nội dung cốt lõi của
nâng cao chất lượng đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn.
Nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên mới: Những người
được kết nạp vào Đảng phải có lý lịch rõ ràng; Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước. Việc phát triển đảng viên
mới phải theo đúng quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của cấp trên.
Nâng cao chất lượng công tác quản lý đảng viên của đảng bộ xã, phường,
thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: quản lý từng người và
quản lý cả đội ngũ. Trong quản lý từng người tập trung quản lý cả về phẩm chất,
năng lực và phương pháp tác phong công tác; quản lý về chính trị, tư tưởng, đạo
đức lối sống của đảng viên; quản lý về sinh hoạt và quan hệ xã hội. Trong quản
lý đội ngũ: tập trung quản lý cả số lượng, chất lượng và cơ cấu.
Làm tốt công tác sàng lọc đảng viên, bảo đảm sự trong sạch của từng tổ
chức đảng; kiên quyết đưa những người không còn đủ tư cách, không thiết tha
với Đảng ra khỏi hàng ngũ của Đảng.
Hình thức, biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên bao gồm
tổng hợp những hình thức biện pháp công tác tư tưởng, công tác tổ chức,
chính sách tác động, nhằm không ngừng phát triển các yếu tố quy định chất
lượng một cách vững chắc.
27
- Các biện pháp công tác tổ chức, chính sách được sử dụng tập trung nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ xã, phường, thị trấn, như:
thông qua sinh hoạt, hoạt động của các tổ chức mà đảng viên là thành viên (tổ
chức đoàn, hội cựu chiến binh, hội nông dân, tổ chức công đoàn...); thông qua các
hoạt động thực tiễn chính trị ở địa phương, trong đó coi trọng rèn luyện đảng viên
qua thực tiễn các phong trào hành động cách mạng của địa phương.
- Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý của chi bộ với đảng viên tự quản lý; kết
hợp chặt chẽ giữa quản lý đảng viên với quản lý cán bộ; thực hiện tốt việc
kiểm tra, phân tích đánh giá chất lượng đảng viên; xây dựng và thực hiện tốt
các quy định, chế độ về thủ tục hành chính đảng ở chi bộ; phát huy vai trò
trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng để quản lý đảng viên; dựa vào cấp
uỷ, chính quyền nơi đảng viên cư trú.
Mỗi hình thức, biện pháp có vị trí, vai trò tác dụng và cách tiến hành
khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
* Những vấn đề có tính nguyên tắc trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Một là, quán triệt và vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, nghị quyết, quy định của Đảng về xây dựng đội ngũ đảng viên vào
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn. Học
thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng là căn cứ, phương
hướng, mục tiêu chỉ đạo toàn bộ quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
của các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Vấn đề có tính nguyên tắc này xuất phát từ bản chất chính trị, tính tiên
phong của Đảng. Đội ngũ đảng viên phải là chiến sỹ tiên phong trên cả
phương diện lý luận và thực tiễn. Xét đến cùng, Đảng chỉ có thể hoàn thành
trọng trách lãnh đạo của mình khi có đội ngũ đảng viên tiên phong trên cả
phương diện lý luận và thực tiễn. Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên là vấn đề thường xuyên và có ý nghĩa quyết định. Do nhiệm vụ cách
28
mạng luôn vận động, phát triển, yêu cầu đội ngũ đảng viên phải nâng cao
trình độ về mọi mặt. Tuỳ theo nhiệm vụ cách mạng từng thời kỳ mà nội dung
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trên cả ba mặt cho cụ thể.
Quán triệt và thực hiện nguyên tắc này, các đảng bộ xã, phường, thị trấn
phải coi việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là một nội dung lãnh đạo
quan trọng của cấp uỷ địa phương. Sự lãnh đạo của cấp uỷ địa phương, cơ sở
được thể hiện trên tất cả các khâu, các bước trong nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên. Sự lãnh đạo ấy phải được thể hiện bằng nghị quyết, bằng chỉ thị, bằng
các biện pháp kiểm tra thực hiện; thông qua công tác tư tưởng, tổ chức, chính
sách, vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên và tổ chức đảng. Đảng bộ các
xã, phường, thị trấn phải quán triệt nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của trên về
công tác xây dựng đội ngũ đảng viên; tuân thủ các nguyên tắc thủ tục kết nạp
đảng viên; cụ thể hoá tư cách, nhiệm vụ, quyền hạn đảng viên. Chỉ có như thế,
người đảng viên mới có căn cứ phấn đấu, rèn luyện, có phương hướng hoạt động
thiết thực, rõ ràng. Đối với mỗi đảng viên phải nêu cao ý thức đảng, nghiêm túc
thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình để cho bản thân và mỗi tổ chức đảng
không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu.
Hai là, phát huy sức mạnh tổng hợp trong nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên. Tham gia xây dựng Đảng là trách nhiệm chung của toàn dân và
của cả hệ thống chính trị nước ta. Vì vậy, phát huy sức mạnh tổng hợp của địa
phương, cơ sở là một nguyên tắc cần phải nắm vững và thực hiện có hiệu quả
trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Nội dung nguyên tắc này chỉ rõ
phải thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên. Nhân dân tham gia nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên bao
gồm các hình thức: Tham gia quản lý, giáo dục, động viên; kiểm tra, giám
sát; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật.
Thông qua các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
29
phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh…ở mỗi địa phương, cơ sở. Thực hiện
tốt dân chủ ở cơ sở. Nâng cao hiệu quả phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện giữa các cơ quan ban, ngành, đoàn thể ở địa phương và Trung
ương trên địa bàn vào nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Đề phòng và
khắc phục những nhận thức không đúng, coi việc nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên chỉ là nhiệm vụ của riêng các tổ chức đảng.
Ba là, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên kết hợp chặt chẽ với
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; xây dựng đảng bộ trong sạch, vững
mạnh với xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh toàn diện; đấu tranh chống
các quan điểm sai trái, thù địch. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đại đa số
đảng viên là cán bộ giữ các cương vị, trọng trách trong chính quyền; quản lý,
nắm giữ tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật. Đường lối của Đảng, nhiệm vụ của
từng địa phương, cơ sở là mục tiêu quy định nội dung, biện pháp xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Có kết hợp chặt chẽ mới bảo đảm cho
đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng có đủ khả năng quán triệt sâu sắc đường lối
của Đảng, cụ thể hoá và vận dụng đúng đắn, phù hợp tình hình nhiệm vụ của địa
phương, cơ sở. Vì vậy, làm tốt các mặt công tác xây dựng Đảng cũng nhằm mục
tiêu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) Về một số vấn đề cấp bách trong công
tác xây dựng Đảng hiện nay, xác định rõ: “Làm tốt nhiệm vụ xây dựng Đảng
cũng chính là để thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị”. Cốt lõi của công tác xây
dựng Đảng hiện nay, Đảng ta tập trung nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên, cán bộ của Đảng, bảo đảm cho họ thực sự tiêu biểu và đủ khả
năng để hiện thực hoá đường lối chủ trương, chính sách của Đảng.
Mỗi địa phương là một đơn vị hành chính, kinh tế - xã hội hoàn chỉnh; là
địa bàn tổ chức sản xuất, chiến đấu, giải quyết trực tiếp đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Do vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đáp
ứng yêu cầu bảo đảm khả năng hoàn thành nhiệm vụ giữ vững ổn định chính
30
trị, phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
phải gắn chặt với xây dựng địa phương vững mạnh về mọi mặt. Do tác động
tiêu cực từ mặt trái của cơ chế thị trường đã làm cho không ít cán bộ, đảng
viên chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế, những vấn đề liên quan đến đời sống vật
chất mà ít quan tâm đến vấn đề chính trị, dẫn đến mất cảnh giác cách mạng. Cùng
với những tác động tiêu cực từ mặt trái của kinh tế thị trường là sự phá hoại của
các thế lực thù địch bằng chiến lược “diễn biến hoà bình” trên lĩnh vực chính trị tư
tưởng, đạo đức, lối sống. Chính vì vậy mọi hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên phải được gắn liền với cuộc đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hoà
bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng nước ta; chống
“tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống.
* Tiêu chí đánh giá hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Từ những vấn đề trên, có thể xác định tiêu chí đánh giá chất lượng đội
ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn ở những vấn đề cơ bản sau:
Một là, đánh giá về nhận thức, trách nhiệm, năng lực của các chủ thể,
bao gồm chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, chủ thể tổ chức thực hiện.
Tiêu chí được đánh giá thông qua việc nhận thức của các chủ thể đối với
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên có sâu sắc không; Đối với cấp uỷ, tổ
chức đảng là sự đúng đắn của các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Đối với các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị là nhiệt tình cách mạng, ý thức trách nhiệm tham gia. Cấp uỷ, chính
quyền, các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức kinh
tế …mỗi tổ chức, lực lượng có coi việc tham gia nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên là một nhiệm vụ của mình hay chưa. Ý thức, trách nhiệm đối với
thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở mức độ nào?
31
Mức độ, chất lượng thực hiện các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức, lực lượng. Đó là tiêu
chí chung, để đánh giá chính xác chất lượng của các chủ thể cần căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của mỗi chủ thể để chi tiết hoá các dấu hiệu trong nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên.…
Hai là, đánh giá về thực hiện nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên. Tiêu chí này thể hiện ở việc chính xác, khoa học nội dung
chương trình giáo dục chính trị tư tưởng ở địa phương, cơ sở. Ở công tác phát triển
đảng, quản lý giáo dục, rèn luyện đảng viên. Ở việc phát huy sức mạnh của công
tác tổ chức vào nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Hiệu lực, hiệu quả phối hợp
giữa các tổ chức, lực lượng trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên…
Ba là, đánh giá phẩm chất chính trị, năng lực, kết quả thực hiện nhiệm
vụ, công tác xây dựng đảng bộ của đội ngũ đảng viên. Phẩm chất chính trị
được thể hiện ở lập trường chính trị vững vàng, tinh thần yêu nước và tự
cường dân tộc; quyết tâm phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
kiên định và quyết tâm thực hiện đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo
vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân; có quyết tâm cao
hoàn thành tốt nhiệm vụ; kiên quyết bảo vệ đường lối của Đảng; biết phân
tích đúng, sai trước các sự kiện, hiện tượng xảy ra trong đời sống chính trị, xã
hội, dám đấu tranh bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng; không mơ hồ
trước âm mưu thủ đoạn của kẻ thù, không bi quan, dao động trước khó khăn,
thách thức; khả năng hiểu biết về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước ta, về nhiệm vụ cách mạng. Những vấn đề đó được đánh giá
thông qua khả năng vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ cách mạng vào thực
hiện nhiệm vụ, chức trách; có quan điểm, chính kiến rõ ràng đối với những
hành vi sai trái, những tư tưởng sai lầm, quan điểm thù địch và các tệ nạn tiêu
cực trong đời sống xã hội.
32
Không thể đánh giá chính xác chất lượng đội ngũ đảng viên nếu không
xem xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của họ. Trình độ giác ngộ chính trị,
nhận thức, trách nhiệm đối với nhiệm vụ bao giờ cũng phải được thể hiện
trong hoạt động thực tiễn thực hiện nhiệm vụ chính trị. Do đó, chất lượng
đội ngũ đảng viên phải được đánh giá thông qua kết quả thực hiện nhiệm
vụ của cá nhân và tập thể đơn vị. Vấn đề này được thông qua kết quả phân
loại đảng viên, tổ chức đảng.
Trên đây là những tiêu chí cơ bản đánh giá nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên. Tuy nhiên, đánh giá nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên phải được
xem xét một cách khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể, phù hợp với chức trách,
nhiệm vụ của từng người. Khi đánh giá nâng cao chất lượng đội ngũ cần phải đặt
trong mối quan hệ với các yếu tố quy định chất lượng đảng viên.
1.2. Thực trạng và kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở
các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
1.2.1. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng
bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
* Những ưu điểm và nguyên nhân
- Ưu điểm :
Một là, các chủ thể đã quán triệt quan điểm, phương châm, phương
hướng của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng, chỉnh đốn đội ngũ đảng
viên trong thời kỳ đất nước đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đã có
nhận thức đúng và nhất trí cao với quan điểm, chủ trương, giải pháp của Đảng
về xây dựng, chỉnh đốn đội ngũ đảng viên. Từ Thành uỷ đến quận uỷ, huyện
uỷ và đảng bộ xã, phường, thị trấn đã lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ các nội dung
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về
xây dựng, chỉnh đốn đội ngũ đảng viên đều được quán triệt ở chi bộ và đến
từng đảng viên. Các chi bộ đều có các nghị quyết chuyên đề về công tác xây
dựng đội ngũ đảng viên. Đảng uỷ các xã, phường, thị trấn đã đặc biệt coi
33
trọng và có nhiều chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên. Những năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn
do tác động của nền kinh tế - xã hội nhưng cấp uỷ và các cơ quan chức năng
các cấp đã chủ động tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết
của Đảng về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, từng bước đổi mới công tác
xây dựng đội ngũ đảng viên. Đã đánh giá đúng vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của đội ngũ đảng viên, chủ động xây dựng kế hoạch, quy hoạch nhằm giải
quyết những vấn đề trước mắt, đồng thời có chủ trương phù hợp để nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên. Cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ chủ chốt, cơ quan
chức năng các cấp đã đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục chính trị - tư
tưởng, phân công công tác, quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên, kiểm tra
giám sát, sàng lọc, kết nạp đảng viên mới. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ
chủ trì đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, chủ động khắc phục khó khăn, tổ chức
thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị quản lý đội ngũ cán bộ, đảng
viên, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt nghiêm túc
Nghị quyết về công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ mới; xác định chính xác
phương hướng lãnh đạo và có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện. Chỉ đạo
rà soát, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ đảng viên. Chỉ đạo các cơ quan
chức năng xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên gắn với
xây dựng đội ngũ cán bộ. Coi trọng việc rèn luyện đảng viên thông qua hoạt
động thực tiễn và có kế hoạch lựa chọn những người ưu tú có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn để phát triển đảng. Kết quả trưng cầu ý kiến cho thấy có 59% cán
bộ, đảng viên được hỏi đánh giá cấp uỷ tổ chức đảng xã, phường, thị trấn đã
đặc biệt coi trọng công tác xây dựng đội ngũ đảng viên.
Hai là, nội dung, biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đã
được các đảng bộ xã, phường, thị trấn thực hiện tương đối có nền nếp và đạt
được kết quả trên thực tế. Đã cụ thể hoá tiêu chuẩn và thực hiện phân công
34
công tác cho đảng viên ở các chi bộ cơ sở. Đã thực hiện việc đánh giá, phân
loại đảng viên hàng năm theo đúng quy định và hướng dẫn của cấp trên. Đã chấp
hành có nền nếp chế độ kiểm tra, giám sát đảng viên ở chi bộ cơ sở. Đã bảo đảm
các điều kiện và thủ tục phát triển đảng viên mới theo quy định của Điều lệ Đảng,
hướng dẫn của các cơ quan chức năng cấp trên. Chấp hành các quy định về điều
kiện người vào Đảng. Chấp hành các thủ tục, các khâu, các bước phát triển Đảng,
giáo dục, rèn luyện đảng viên dự bị, chuyển đảng viên dự bị thành đảng viên
chính thức. Đã phát huy được vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị và
nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ đảng viên ở xã, phường, thị trấn.
Công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý, phân công công tác; phát triển
đảng viên mới đã được cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp quan tâm thực hiện đúng
các nguyên tắc, chế độ quy định. Thời gian qua, cấp uỷ đảng các cấp đã chấp
hành và hướng dẫn cho các cấp uỷ đảng cấp dưới đầy đủ văn bản, quy định,
hướng dẫn về công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý, phân công công tác; phát
triển đảng viên mới. Tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập
thể đảng uỷ (thường vụ) lãnh đạo và phát huy trách nhiệm của người chủ trì, cơ
quan, ban ngành. Do đó, hầu hết các cấp uỷ đã nhận thức đúng vị trí, ý nghĩa của
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong tình hình, nhiệm vụ mới; từng bước
phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, khắc phục tình trạng phân
tán, tuỳ tiện, giản đơn, thiếu trách nhiệm trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên. Công tác quản lý đội ngũ đảng viên ngày một có nền nếp, giữ vững nguyên
tắc. Kết quả khảo sát cho thấy có 73% cán bộ, đảng viên đánh giá cấp uỷ, tổ
chức đảng cấp trên có sự lãnh đạo, chỉ đạo tốt trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn.
Việc nhận xét, đánh giá được tiến hành nghiêm túc, chặt chẽ, đã chú ý
đến nhiều mặt, lấy hiệu quả công việc làm căn cứ chủ yếu. Thực hiện lấy ý
kiến dân chủ để tham khảo sự tín nhiệm trước khi kết nạp đảng viên mới.
Việc quy hoạch, tạo nguồn, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí, sử
35
dụng và thực hiện các chế độ chính sách để giải quyết số lượng và chất lượng, cơ
cấu đội ngũ đáp ứng yêu cầu chấn chỉnh tổ chức lực lượng và sự phát triển tình
hình nhiệm vụ. Tích cực bồi dưỡng, đào tạo, rèn luyện để nâng cao toàn diện về
phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ đảng viên.
Ba là, phẩm chất năng lực, phong cách của đội ngũ đảng viên về cơ bản
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chất lượng đội ngũ đảng viên từng bước được nâng
lên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đảng bộ xã, phường, thị trấn. Số lượng
đảng viên về cơ bản đã đáp ứng được nhiệm vụ lãnh đạo ở xã, phường, thị trấn.
Về cơ cấu, nhìn chung tương đối hợp lý trong các lĩnh vực hoạt động của xã,
phường, thị trấn, bảo đảm lĩnh vực hoạt động nào của xã, phường, thị trấn cũng có
đảng viên. Tuyệt đại bộ phận đội ngũ đảng viên ở xã, phường, thị trấn đã phát huy
vai trò tiền phong, gương mẫu trong sản xuất, công tác và đời sống, được nhân
dân tín nhiệm. Các đảng viên mới đều phấn đấu đạt tiêu chuẩn đảng viên theo
Quy định của Điều lệ Đảng. Đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đảng viên trong thời kỳ
dự bị và chuyển thành đảng viên chính thức. Kết quả đánh giá, phân loại đảng
viên hàng năm ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn năm 2013:
Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 10,52%.
Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ 73,1%.
Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ 16,14%.
Đảng viên không đủ tư cách 0,24%.
Từ thực tế nghiên cứu ở các xã, phường, thị trấn cho thấy, tuyệt đại đa số
đảng viên xác định tốt trách nhiệm chính trị với chức trách, nhiệm vụ được
giao, không dao động trước những khó khăn, thử thách, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, lập trường tư tưởng kiên định, có trình độ nhận thức và niềm tin
sâu sắc vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực sự là tấm gương
tiêu biểu cho lòng trung thành tuyệt đối với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân,
kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng chiến
36
đấu hy sinh để bảo vệ độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Nắm vững và triệt để chấp hành đường lối
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, giữ vững nguyên tắc
lãnh đạo, nhạy bén, sắc sảo về chính trị, bình tĩnh, sáng tạo, quyết đoán trong giải
quyết công việc; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, tích cực, chủ động trong
đấu tranh bảo vệ trận địa chính trị tư tưởng của Đảng, tỉnh táo trước mọi luận điệu
của các thế lực thù địch, không sa ngã trước sự cám dỗ vật chất, sáng suốt trước
những dư luận không lành mạnh trên địa bàn địa phương mình.
Đội ngũ đảng viên có phẩm chất đạo đức cách mạng và lối sống trong
sạch lành mạnh, trung thực, chân thành, khiêm tốn giản dị, thực sự cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư, tận tuỵ với công việc, có tinh thần khắc phục khó
khăn, có tinh thần cầu thị, ý chí phấn đấu vươn lên. Trong công tác, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ. Phần đông có tác phong công tác sâu sát, tỉ mỉ, lời nói
đi đôi với việc làm, phát huy được tính tiền phong gương mẫu trong công việc
và cuộc sống đời thường. Hầu hết đội ngũ đảng viên hiện nay nhận thức tốt
vai trò của việc rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức với quá trình công tác
và sự tiến bộ trưởng thành của mình, có thái độ kiên quyết đấu tranh với
những biểu hiện sai trái, tiêu cực, lạc hậu. Là người trực tiếp lãnh đạo nhân
dân, tuyệt đại đa số đảng viên hiện nay đều gương mẫu chấp hành pháp luật
của Nhà nước, ít có trường hợp vi phạm kỷ luật phải xử lý.
Theo kết quả khảo sát có 63,52% ý kiến đánh giá đảng viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ; 28% ý kiến đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và 8,5 % ý kiến đánh
giá chưa hoàn thành. Qua trao đổi với cán bộ chủ trì và qua nghiên cứu các
báo cáo tổng kết, về cơ bản đội ngũ đảng viên có kiến thức, năng lực tương
đối toàn diện cả về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ
thuật. Nắm vững những quan điểm của Đảng, có năng lực nắm bắt địa bàn,
tuyên truyền vận động thuyết phục quần chúng, có khả năng phổ biến, quán
triệt triển khai các nhiệm vụ công tác. Có uy tín đối với các ban ngành, đoàn
37
thể và khả năng phối kết hợp với các tổ chức, các lực lượng liên quan để thực
hiện tốt các nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Am tường và có tư duy nhạy
bén trong nắm bắt tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội.
Về phong cách làm việc, phần lớn đảng viên có phương pháp, tác phong
công tác của người cán bộ lãnh đạo. Đó là, sự thống nhất cao giữa tính Đảng,
tính khoa học trong chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn công tác; biết kết hợp sự lãnh
đạo của tập thể cấp uỷ địa phương với đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện
nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ huy; biết khai thác,
phát huy sức mạnh của các tổ chức và nhân dân địa phương trong thực hiện
các nhiệm vụ công tác. Gương mẫu trong chấp hành các chế độ, nguyên tắc,
nhạy bén, linh hoạt trong xem xét tình hình, khiêm tốn, giản dị, tôn trọng lắng
nghe ý kiến của nhân dân. Trong mọi hoạt động đã gắn chặt lý luận với thực
tiễn, vận dụng đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước một cách đúng đắn,
sáng tạo, không rập khuôn, máy móc, không qua loa, chiếu lệ. Có phương
pháp xem xét khoa học, bảo đảm khách quan, toàn diện, không chủ quan một
chiều trong đánh giá, xem xét các vấn đề về chính trị, xã hội trên địa bàn địa
phương. Có phong cách dân chủ và đoàn kết thống nhất cao, luôn dựa vào cấp
uỷ, tổ chức đảng, phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể cấp uỷ để hoàn thành
nhiệm vụ, học hỏi quần chúng, phát huy mọi tài lực, trí tuệ, kinh nghiệm của
quần chúng thành sức mạnh tổng hợp để thực hiện nhiệm vụ; không độc đoán,
chuyên quyền, quan liêu, đứng trên tập thể, trên tổ chức. Có tính chủ động,
sáng tạo, quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, không né tránh khuyết điểm;
thường xuyên nghiên cứu, quán triệt đường lối, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên,
đánh giá đúng tình hình mọi mặt của đơn vị để chủ động đề xuất chủ trương,
biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo để cấp uỷ, thảo luận, quyết định. Có tinh thần
trách nhiệm trong việc triển khai, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nghị quyết; kịp thời đề xuất với cấp uỷ, tổ chức đảng bổ sung, hoàn
38
thiện chủ trương, biện pháp lãnh đạo đơn vị thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ.
Trong hoạt động cũng như trong sinh hoạt hàng ngày luôn cụ thể, sâu sát và
có tác phong quần chúng, có khả năng giáo dục, thuyết phục, nêu gương, nói
đi đôi với làm. Tác phong làm việc có kế hoạch, khoa học, chính xác, cẩn
thận tỉ mỉ, chu đáo trong công việc, luôn nhận thức và giải quyết hài hoà các
mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, giữa cấp trên và cấp dưới.
Nhìn chung, đội ngũ đảng viên có đủ số lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của xã, phường, thị trấn, cơ cấu từng bước được cải thiện. Hầu hết đội ngũ
đảng viên hoàn thành được chức trách, nhiệm vụ. Qua tổng kết của các xã,
phường, thị trấn từ 2010 đến nay cho thấy tỷ lệ đảng viên có năng lực công
tác ở mức thành thạo ngày càng tăng, chất lượng công tác được đảm bảo, thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về mức độ
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ đảng viên cho thấy, có 63,52% ý
kiến được hỏi đánh giá hoàn thành tốt; 28% ý kiến đánh giá hoàn thành; 8,7%
ý kiến đánh giá chưa hoàn thành; chỉ có 2% ý kiến đánh giá kết quả hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ ở mức yếu.
Kết quả phân loại trong 4 năm trở lại đây là: đảng viên đủ tư cách, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm 10,8%; đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt
nhiệm vụ chiếm 74,25 %; đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ chiếm
14,62 %. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ đảng viên còn thể hiện ở
kết quả hoàn thành nhiệm vụ của địa phương và chất lượng xây dựng tổ chức
đảng, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, ở kết quả đánh giá chất lượng tổ
chức đảng và đảng viên hàng năm. Đội ngũ đảng viên đã nắm vững những
vấn đề cơ bản về công tác đảng, cả về nguyên tắc, nội dung, hình thức tiến
hành, hiểu biết đầy đủ các nguyên tắc tổ chức, cơ chế hoạt động của các tổ
chức trong hệ thống chính trị địa phương; giải quyết tốt mối quan hệ trong
công tác; có khả năng phổ biến, quán triệt, triển khai các nhiệm vụ của công
tác đảng. Qua đó, đã khẳng định vị thế và năng lực công tác của đội ngũ đảng
viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn.
39
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, đảng uỷ các xã, phường, thị trấn đã nghiêm túc thực hiện các
quan điểm, nguyên tắc xây dựng đội ngũ đảng viên, tích cực chủ động có
nhiều biện pháp thiết thực nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên phù hợp
với đặc điểm của từng địa phương. Những năm qua, quán triệt sâu sắc các
nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng Đảng, nhất là nghị quyết Hội nghị
Trung ương 4 khoá XI; xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, đảng uỷ các xã,
phường, thị trấn đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp thực hiện công tác đảng
viên. Đã quan tâm đầu tư nhiều hơn đến việc xây dựng và chỉ đạo tổ chức nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Thường xuyên rút kinh nghiệm, gắn việc kiện
toàn đội ngũ đảng viên với kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính trị; việc
đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên ngày càng đi vào thực chất. Qua đó,
thực hiện nhận xét, đánh giá, phân loại để bồi dưỡng phát huy ưu điểm, hạn chế
những khuyết điểm; tạo điều kiện cho đảng viên phấn đấu, rèn luyện.
Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đã góp phần chuẩn bị nhân sự
cho đại hội Đảng các cấp và kiện toàn biên chế, tổ chức, nhờ đó hầu hết đảng
viên được giới thiệu đã trúng cử vào cấp uỷ, vào bộ máy chính quyền. Đội
ngũ đảng viên được bầu vào cấp uỷ, bổ nhiệm vào các chức danh của chính
quyền đều có phẩm chất, năng lực tốt, có tín nhiệm cao.
Quán triệt, thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của Đảng, cấp uỷ, tổ
chức đảng ở xã, phường, thị trấn đã thường xuyên quan tâm đến bồi dưỡng,
giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên. Trên cơ sở phân tích và phân loại cấp
uỷ đảng, cán bộ chủ trì đã thực hiện có nền nếp công tác bồi dưỡng cán bộ,
cấp uỷ, đảng viên.
Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng, sự giáo dục rèn luyện, bồi
dưỡng của tổ chức, đội ngũ đảng viên đã nhận thức đúng vị trí, vai trò, ý thức
rõ trách nhiệm của mình đối với việc phấn đấu tu dưỡng về phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống, trau dồi kiến thức, nâng cao năng lực, phương pháp, tác
40
phong công tác, coi đó là một việc phải thực hiện suốt đời. Trên cương vị công
tác của mình, từng người đã tự học, tự rèn luyện từ việc nhỏ đến việc lớn; từ
cách suy nghĩ đến cách hành động, từ lời nói đến việc làm, từ cách nghiên cứu,
học tập đến giải quyết các mối quan hệ… để hoàn thành nhiệm vụ.
Trước sự tác động, phát triển nhanh chóng, phức tạp của tình hình kinh
tế - xã hội đất nước và yêu cầu nhiệm vụ của các xã, phường, thị trấn, đội ngũ
đảng viên vẫn vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng theo con đường đổi
mới của Đảng. Nhiều người đã ý thức rõ chức trách, nhiệm vụ của mình, tự
giác, tích cực tu dưỡng, rèn luyện, chủ động khắc phục mọi khó khăn, không
ngừng phấn đấu vươn lên để tự khẳng định mình trên cương vị được giao,
đồng thời mong muốn được học tập, đào tạo, rèn luyện để có điều kiện phát
triển, tiến bộ trưởng thành. Qua kết quả khảo sát, có 62% cán bộ, đảng viên
cho rằng nhận thức, trách nhiệm của đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị
trấn có ý thức, trách nhiệm tốt trong tự tu dưỡng, rèn luyện.
Cuộc sống của đội ngũ đảng viên hiện nay còn nhiều khó khăn, thiếu
thốn, nhất là những đồng chí công tác ở các xã. Nhưng từng người vẫn tự
khắc phục khó khăn của bản thân và gia đình; tranh thủ điều kiện để tự học
tập, rèn luyện, nghiên cứu trau dồi kiến thức; ghép mình vào tổ chức, ra sức
phấn đấu rèn luyện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đây là một trong
những nguyên nhân rất quan trọng làm cho chất lượng đội ngũ đảng viên
được thường xuyên giữ vững và nâng cao hơn.
* Những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân
Hạn chế, khuyết điểm:
Một là, phẩm chất năng lực, phong cách làm việc của một bộ phận đội
ngũ đảng viên có mặt chưa phát triển kịp yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo của các
đảng bộ xã, phường, thị trấn. Qua báo cáo của một số địa phương cho thấy tỷ
lệ đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ còn khiêm tốn. Qua trao đổi với
một số cán bộ lãnh đạo ở một số xã, phường, thị trấn, thấy rằng hạn chế của
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT

Contenu connexe

Tendances

Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Tendances (20)

Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, HAY
Luận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, HAYLuận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, HAY
Luận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, HAY
 
Luận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCM
Luận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCMLuận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCM
Luận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCM
 
Chất lượng công tác kiểm tra giá sát của quận huyện ủy thuộc Đảng bộ Thành ph...
Chất lượng công tác kiểm tra giá sát của quận huyện ủy thuộc Đảng bộ Thành ph...Chất lượng công tác kiểm tra giá sát của quận huyện ủy thuộc Đảng bộ Thành ph...
Chất lượng công tác kiểm tra giá sát của quận huyện ủy thuộc Đảng bộ Thành ph...
 
Công tác phát triển đảng viên trong thanh niên của các đảng bộ xã
Công tác phát triển đảng viên trong thanh niên của các đảng bộ xãCông tác phát triển đảng viên trong thanh niên của các đảng bộ xã
Công tác phát triển đảng viên trong thanh niên của các đảng bộ xã
 
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
 
Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự
Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự
Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐ
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐLuận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐ
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông HồngLuận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ ấp tỉnh Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ ấp tỉnh Bạc Liêu, HAYLuận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ ấp tỉnh Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ ấp tỉnh Bạc Liêu, HAY
 
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAYLuận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
 
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAYLuận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
 
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAYLuận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
 
Luận án: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt, HAYLuận án: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt, HAY
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
 
Đề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạy
Đề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạyĐề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạy
Đề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạy
 

Similaire à Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT

Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyLuận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similaire à Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT (20)

Luận văn: Nâng cao chất lượng đảng viên ở các đảng bộ xã TPHCM
Luận văn: Nâng cao chất lượng đảng viên ở các đảng bộ xã TPHCMLuận văn: Nâng cao chất lượng đảng viên ở các đảng bộ xã TPHCM
Luận văn: Nâng cao chất lượng đảng viên ở các đảng bộ xã TPHCM
 
Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường thuộc Đảng bộ quận Hà Đông, thà...
Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường thuộc Đảng bộ quận Hà Đông, thà...Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường thuộc Đảng bộ quận Hà Đông, thà...
Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường thuộc Đảng bộ quận Hà Đông, thà...
 
Đề tài: Năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường quận Hà Đông, HAY
Đề tài: Năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường quận Hà Đông, HAYĐề tài: Năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường quận Hà Đông, HAY
Đề tài: Năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường quận Hà Đông, HAY
 
Luận văn: Nâng cao năng lực của đảng uỷ phường quận Hà Đông
Luận văn: Nâng cao năng lực của đảng uỷ phường quận Hà ĐôngLuận văn: Nâng cao năng lực của đảng uỷ phường quận Hà Đông
Luận văn: Nâng cao năng lực của đảng uỷ phường quận Hà Đông
 
Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức, 9đLuận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức, 9đ
 
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
 
Đề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc Liêu
Đề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc LiêuĐề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc Liêu
Đề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc Liêu
 
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyLuận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
 
Đề tài: Công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư TPHCM, HAY
Đề tài: Công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư TPHCM, HAYĐề tài: Công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư TPHCM, HAY
Đề tài: Công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư TPHCM, HAY
 
Luận văn: Công tác xây dựng đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy xã
Luận văn: Công tác xây dựng đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy xãLuận văn: Công tác xây dựng đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy xã
Luận văn: Công tác xây dựng đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy xã
 
Luận văn: Chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng tại TPHCM, HAY
Luận văn: Chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng tại TPHCM, HAYLuận văn: Chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng tại TPHCM, HAY
Luận văn: Chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmerLuận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Quân sự
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Quân sựLuận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Quân sự
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Quân sự
 
Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò VấpNâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
 
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAYLuận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
 
Luận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng các đảng bộ ở tỉnh Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng các đảng bộ ở tỉnh Bạc Liêu, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng các đảng bộ ở tỉnh Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng các đảng bộ ở tỉnh Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Công tác quản lý đảng viên của các đảng bộ phường, HAY!
Luận văn: Công tác quản lý đảng viên của các đảng bộ phường, HAY!Luận văn: Công tác quản lý đảng viên của các đảng bộ phường, HAY!
Luận văn: Công tác quản lý đảng viên của các đảng bộ phường, HAY!
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOTLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Dernier

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT

  • 1. 1 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊHỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGÔ HẢI YẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở CÁC ĐẢNG BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊHỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGÔ HẢI YẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở CÁC ĐẢNG BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY CHUYÊNNGÀNH:XÂYDỰNGĐẢNGVÀCHÍNHQUYỀNNHÀNƯỚC MÃ SỐ: 60 31 02 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN BÁ THANH HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở CÁC ĐẢNG BỘ CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 9 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 9 1.2. Thực trạng và kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 30 Chương 2 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở CÁC ĐẢNG BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 49 2.1. Tình hình, nhiệm vụ và yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 49 2.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 58 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC 94 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
  • 4. 4 Ban chấp hành BCH Chính trị quốc gia CTQG Chủ nghĩa xã hội CNXH Nhà xuất bản Nxb Trong sạch vững mạnh TSVM
  • 5. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi công tác xây dựng đội ngũ đảng viên là một trong những nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng; số lượng, chất lượng đội ngũ đảng viên trực tiếp quyết định năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, uy tín và danh dự của tổ chức đảng và toàn Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng là gồm các đảng viên mà tổ chức nên. Mọi công việc của Đảng đều do đảng viên làm. Mọi chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện”[43, tr.235-236]. Trong hệ thống chính trị, đảng viên là hạt nhân lãnh đạo, nguồn bổ sung cán bộ cho bộ máy của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể và là lực lượng nòng cốt trong các phong trào cách mạng của các tổ chức và quần chúng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo mọi mặt của đời sống xã hội. Những thành tựu to lớn mà Đảng ta lãnh đạo trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm và công cuộc đổi mới toàn diện đất nước trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa hiện nay càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ đảng viên. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từ yêu cầu của cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức đặt ra những yêu cầu mới, cao hơn ở người đảng viên. Từ thực trạng tình hình, nếu Đảng không tự đổi mới công tác tổ chức, cán bộ, không chăm lo xây dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh thì Đảng không thể lãnh đạo thắng lợi nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới. Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn chiến lược quan trọng, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội lớn của đất nước và các tỉnh, thành phía Nam. Những năm qua, bằng sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
  • 6. 6 mạnh dạn thể nghiệm nhiều cơ chế, chính sách mới nên Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo ra sự biến đổi to lớn, sâu sắc, toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nâng cao vai trò của Thành phố với cả nước và các thành phố lớn trong khu vực và trên thế giới. Về công tác xây dựng Đảng, quán triệt các quan điểm, chủ trương, giải pháp của Đảng về xây dựng, chỉnh đốn Đảng tập trung hướng về cơ sở. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ, quận, huyện uỷ, các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố đã có những chủ trương, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của các cấp bộ đảng trên địa bàn thành phố. Nhờ vậy, chất lượng đội ngũ đảng viên đã có sự chuyển biến tích cực, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng ngày càng được tăng cường. Với những thành tựu đã đạt được, Thành phố Hồ Chí Minh đã vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu “Thành phố anh hùng”. Để giữ vững vai trò đầu tàu, đòi hỏi thành phố Hồ Chí Minh phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quán lý giỏi, có tâm, có tầm để lãnh đạo, điều hành hệ thống chính trị thành phố hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề: “Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quán triệt Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các Quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng, các chỉ thị, hướng dẫn của cơ quan đảng cấp trên, trong những năm qua đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Tiêu biểu có các công trình, đề tài sau: Nhóm các công trình nghiên cứu về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng:
  • 7. 7 “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới” của PGS.TS Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS Tô Huy Rứa và PGS.TS Trần Khắc Việt đồng chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004; “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các Đảng bộ phường ở thủ đô Hà Nội hiện nay” của tập thể tác giả, PGS, TS Đỗ Ngọc Ninh chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2004; "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới" của PGS Lê Văn Dương (chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2004; "Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong giai đoạn hiện nay". Thông tin chuyên đề phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, lưu hành nội bộ - Viện Thông tin Khoa học, Học viện chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Hà Nội.2006. Từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các công trình trên đã nghiên cứu làm rõ những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, của tổ chức cơ sở đảng, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và toàn Đảng trong giai đoạn hiện nay; trong đó, đề cập vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là giải pháp quan trọng, mang tính đột phá trong nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài: Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên cấp cơ sở đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu như: “ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đảng viên trong giai đoạn mới của cách mạng nước ta” Tạp chí nghiên cứu lý luận số 4/1999 của Đậu Thế Biểu; “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học (2003) của Nguyễn Thị Hậu; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ
  • 8. 8 Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004) của Dương Hương Sơn; “Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở đơn vị cơ sở làm nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu ở các binh đoàn chủ lực trong tình tình hiện nay”, Luận án tiến sĩ quân sự, chuyên ngành CTĐ,CTCT trong các lực lượng vũ trang (1999) của Phạm Đình Nhịn; “Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các tổ chức cơ sở đảng phường và xã ven đô trong công cuộc đổi mới hiện nay”, Luận án Phó tiến sĩ khoa học lịch sử, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1996) của Đặng Đình Phú; “Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở nông thôn đồng bằng sông Hồng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2003) của Cao Thị Thanh Vân; “Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên vùng có đồng bào công giáo ở các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc bộ trong giai đoạn hiện nay”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2003) của Nguyễn Văn Giang; Các công trình trên đây đã lựa chọn đối tượng nghiên cứu khác nhau theo đối tượng, phạm vi nghiên cứu và đã có những đóng góp nhất định về lý luận và thực tiễn trong phạm vi nghiên cứu; các công trình, đề tài đã đề cập khá sâu sắc, toàn diện những vấn đề liên quan đến công tác đảng viên và tổ chức đảng ở một số vùng, miền trọng điểm, lực lượng vũ trang của đất nước. Tuy vậy đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản chuyên sâu vấn đề “Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình, vừa có sự kế thừa, vừa không bị trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố, nghiệm thu. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn; đề xuất những giải
  • 9. 9 pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; tiến hành điều tra, khảo sát ở các đảng bộ cơ sở (xã, phường, thị trấn) điển hình trên địa bàn các quận, huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, thời gian từ 2010 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của đề tài. * Cơ sở lý luận của đề tài: Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về xây dựng Đảng nói chung, về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên nói riêng, nhất là đối với đội ngũ đảng viên ở đảng bộ xã - phường - thị trấn. * Cơ sở thực tiễn của đề tài: Thực tiễn chất lượng đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua; qua báo cáo sơ, tổng kết về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, công tác xây dựng đội ngũ đảng viên; qua điều tra khảo sát thực tế, trao đổi tọa
  • 10. 10 đàm với cán bộ lãnh đạo, đảng viên, nhân dân để rút ra những kết luận cần thiết phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, kế thừa và tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các đề tài đã nghiệm thu, công bố, ứng dụng. * Phương pháp nghiên cứu: Trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn; trong đó chú trọng sử dụng các phương pháp kết hợp lôgic- lịch sử, phương pháp nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, phân tích, tổng hợp khảo sát, điều tra thực tế và phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học giúp cấp uỷ các cấp thuộc Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh trong xác định các chủ trương, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Đồng thời, đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng trong các nhà trường, trung tâm giáo dục chính trị. 7. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm: Phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  • 11. 11 Chương 1 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở CÁC ĐẢNG BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 1.1.1. Đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh * Đảng bộ xã, phường, thị trấn ở Thành phố Hồ Chí Minh Đảng bộ ở các xã, phường, thị trấn là tổ chức cơ sở đảng trực thuộc các đảng bộ quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh có 259 đảng bộ phường, 58 đảng bộ xã và 5 đảng bộ thị trấn với 181.260 đảng viên. Đảng là một tổ chức chặt chẽ và khoa học từ Ban Chấp hành Trung ương đến chi bộ. Các tổ chức đảng ở xã, phường, thị trấn là một bộ phận cấu thành Đảng và là nền tảng của Đảng. Nền tảng của Đảng vững chắc do sự vững mạnh của các tổ chức cơ sở đảng lập thành; là cái bảo đảm cho sự vững chắc của toàn Đảng và các cơ quan lãnh đạo của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”[45, tr.210]. Tổ chức cơ sở đảng ở các xã, phường, thị trấn là cầu nối giữa đảng và các cơ quan lãnh đạo cấp trên của Đảng với quần chúng. Do đặc điểm về tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đảng nên mối liên hệ giữa Đảng và quần chúng chỉ có thể thông qua cầu nối trực tiếp là các tổ chức cơ sở đảng. Là tổ chức lãnh đạo của Đảng ở cơ sở, trực tiếp liên hệ với quần chúng nhân dân hằng ngày, nên tổ chức cơ sở đảng có điều kiện nắm rõ những tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của quần chúng để báo cáo với Đảng, giúp cho các cơ quan lãnh đạo của Đảng nghiên cứu và giải quyết kịp thời. Mặt khác, Đảng muốn đưa đường lối, chủ trương đến với quần chúng cũng phải thông qua công tác
  • 12. 12 tuyên truyền, giáo dục và tổ chức thực hiện của các tổ chức cơ sở đảng. Vì vậy, tổ chức cơ sở đảng có vai trò làm cầu nối giữa Đảng với quần chúng và làm cho mối liên hệ giữa Đảng và quần chúng ngày càng mật thiết, bền chặt. Đảng bộ các xã, phường, thị trấn là hạt nhân chính trị lãnh đạo mọi mặt hoạt động của địa phương, cơ sở có các chức năng: Lãnh đạo mọi mặt hoạt động của xã, phường, thị trấn; Nghiên cứu, đề xuất với cấp uỷ cấp trên trực tiếp những vấn đề có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ xã, phường, thị trấn. Đảng bộ xã, phường, thị trấn là hạt nhân chính trị ở cơ sở, nơi trực tiếp đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vào quần chúng và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách ấy. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng muốn thâm nhập vào quần chúng và được thực hiện phải thông qua nhiều khâu, nhiều bước, nhiều tổ chức, trong đó trực tiếp nhất là thông qua hoạt động lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp trên, tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị; tiến hành tuyên truyền, vận động và tổ chức quần chúng chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Thông qua quá trình quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm báo cáo với các cơ quan lãnh đạo cấp trên của Đảng những kiến nghị, góp ý của quần chúng về đường lối, chính sách đã ban hành để Đảng nghiên cứu, bổ sung, phát triển, hoàn thiện đường lối, chính sách cho phù hợp. Vì vậy, thắng lợi của đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng phụ thuộc rất lớn vào vai trò lãnh đạo và tổ chức thực hiện của tổ chức cơ sở đảng. Không có tổ chức cơ sở đảng và hoạt động lãnh đạo của nó đối với quần chúng thì mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước chỉ dừng lại ở khâu ra văn bản nghị quyết, chỉ thị mà thôi.
  • 13. 13 Là hạt nhân chính trị ở cơ sở, đảng bộ xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của cơ quan quản lý và đội ngũ cán bộ chủ trì ở cơ sở. Với chức năng lãnh đạo, đảng bộ xã, phường, thị trấn kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ chủ trì thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đảng bộ xã, phường, thị trấn trực tiếp xây dựng đội ngũ đảng viên, là nơi đào tạo cán bộ cho Đảng, nơi xuất phát đề cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng. Quản lý, giáo dục, rèn luyện, kết nạp và sàng lọc đảng viên, đào tạo cán bộ cho Đảng là một nhiệm vụ thường xuyên quan trọng của toàn Đảng và tổ chức các cấp. Đảng viên dù đảm nhiệm cương vị, trọng trách nào trong các cơ quan Đảng, Nhà nước đều phải tham gia sinh hoạt và chịu sự quản lý của một tổ chức cơ sở đảng. Đảng bộ xã, phường, thị trấn trực tiếp tác động đến từng đảng viên và giáo dục, rèn luyện họ thành những đảng viên ưu tú. Thông qua các nghị quyết lãnh đạo, thông qua công tác tư tưởng và tổ chức, bằng các biện pháp quản lý, duy trì các chế độ nền nếp sinh hoạt đảng, phân công nhiệm vụ cho đảng viên, tự phê bình và phê bình, công tác kiểm tra, giám sát đảng viên và chấp hành kỷ luật Đảng để giáo dục, rèn luyện đảng viên. Với vai trò là cầu nối trực tiếp giữa Đảng và quần chúng, Đảng bộ xã, phường, thị trấn có điều kiện lựa chọn những quần chúng ưu tú, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện, thử thách, kết nạp họ vào Đảng, tăng thêm nguồn sinh lực cho Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Thông qua việc quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên, tổ chức đảng ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phát hiện, bồi dưỡng và rèn luyện đội ngũ cán bộ cho Đảng. Tổ chức cơ sở đảng là nơi xuất phát đề cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng.
  • 14. 14 * Đảng viên của đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. C. Mác, PhĂngghen đã chỉ ra đặc trưng cơ bản nhất của người đảng viên cộng sản: “Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong các đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn thúc đẩy phong trào tiến lên; về mặt lý luận họ khác bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở chỗ họ hiểu rõ những điều kiện và tiến trình và kết quả của phong trào”[18, tr.343]. Quan điểm của C.Mác, PhĂngghen đã chỉ ra rằng, đảng viên cộng sản phải là người tiên phong trong hoạt động thực tiễn cách mạng và tư tưởng lý luận. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: “Mỗi đảng viên tốt, mỗi chi bộ tốt là đảng được mạnh thêm một phần; đảng viên kém, chi bộ kém là những khâu yếu của Đảng”[46, tr.166]. Xuất phát từ quan điểm đó, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng vấn đề cốt lõi của việc tạo dựng tổ chức là phải xây dựng đội ngũ đảng viên. Mọi biểu hiện coi nhẹ, thái độ không nghiêm túc, không khoa học trong xây dựng đội ngũ đảng viên là nguồn gốc làm cho Đảng lỏng lẽo về tổ chức, giảm sút năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, dẫn đến làm biến chất, tan rã Đảng. Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về người đảng viên cộng sản và trong công tác xây dựng đội ngũ đảng viên, Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt coi trọng chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Đảng trong từng giai đoạn cách mạng. Nhờ đó Đảng ta đã xây dựng được một đội ngũ đảng viên có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống cách mạng, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao, luôn vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Đảng viên là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ, các nghị quyết của
  • 15. 15 Đảng và pháp luật Nhà nước, có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”. Đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là những người đang công tác trong hệ thống chính trị, sinh sống ở khu phố, tổ dân phố, các xóm, ấp, các đơn vị hành chính, sự nghiệp của xã, phường, thị trấn, những đảng viên nghỉ hưu... do đảng bộ xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý giáo dục, rèn luyện. Ngoài ra còn có những đảng viên công tác ở các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành của thành phố và Trung ương có gia đình cư trú trên địa bàn phường. Hiện nay đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có 181.260 đảng viên. Theo nhiệm vụ, điều kiện công tác, sinh hoạt có thể chia đảng viên ở các xã, phường, thị trấn theo ba nhóm: Những đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn và ở các khu dân cư; những đảng viên là cán bộ, công chức đã về hưu hoặc được hưởng các chế độ, chính sách đãi ngộ của Nhà nước như thương binh, gia đình có công với cách mạng; những đảng viên cư trú cùng với gia đình trên địa bàn xã, phường thị trấn, nhưng đang công tác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội đơn vị lực lượng vũ trang… * Quan niệm đội ngũ đảng viên của đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Khoa học về tổ chức đã chỉ ra rằng, nhằm tổ chức sự lãnh đạo của Đảng có hiệu quả nhất, cần có một số lượng đảng viên đáp ứng quy mô của sự lãnh đạo. Tuy nhiên, cần chống khuynh hướng chạy theo số lượng thuần tuý mà coi nhẹ chất lượng. Đồng thời cần có một cơ cấu đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu lãnh đạo nhất là khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền. Tuy nhiên, trong xử lý vấn đề này cần chống khuynh hướng nặng về cơ cấu đội ngũ mà hạ thấp tiêu chuẩn đảng viên. Hậu quả của tình trạng này là bệnh hình thức
  • 16. 16 nặng về chỉ tiêu mà không quan tâm đến vấn đề chất lượng. Học thuyết Mác - Lênin về xây dựng Đảng chỉ ra rằng, phải xây dựng một hệ thống tổ chức thật sự khoa học, hợp lý để lãnh đạo, quản lý đội ngũ đảng viên. Tổ chức đảng phải quản lý, lãnh đạo đảng viên, bởi trong thực tiễn, hoạt động của người đảng viên đều liên quan trực tiếp đến vai trò, uy tín của Đảng Cộng sản. Chỉ có gắn mình trong tổ chức thì sức mạnh của đội ngũ đảng viên mới được phát huy. Vì vậy, trong quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên phải đồng thời với việc nâng cao chất lượng tổ chức đảng để lãnh đạo, quản lý đảng viên. Do vậy, đảng viên phải chịu sự quản lý trực tiếp của chi bộ. Đây là loại hình tổ chức tế bào của Đảng, trực tiếp quản lý, lãnh đạo đảng viên. Theo nguyên tắc của một đảng kiểu mới, mọi đảng viên phải tham gia sinh hoạt trong một tổ chức đảng, trực tiếp là trong một chi bộ, không có ngoại lệ. Chi bộ có trách nhiệm quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên, tiến hành công tác phát triển đảng viên mới. Thực tế cho thấy, để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, chi bộ, tổ chức cơ sở đảng phải trong sạch vững mạnh, giữ đúng chế độ sinh hoạt, giữ nghiêm kỷ luật đảng và làm tốt công tác phát triển đảng. Từ quan điểm và phương pháp tiếp cận trên thấy rằng, để tạo thành các tổ chức cơ sở đảng và tạo thành Đảng cần có đội ngũ đảng viên với một số lượng cần thiết nhất định; một cơ cấu hợp lý và chất lượng đảng viên thể hiện ở tư cách và tiêu chuẩn đảng viên. Theo đó, đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã, phường, thị trấn bao gồm các yếu tố: Số lượng đảng viên: phải có một số lượng đảng viên nhất định mới có thể thành lập được tổ chức cơ sở đảng, chi bộ. Tổ chức cơ sở đảng là hạt nhân chính trị ở cơ sở, có chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện mọi lĩnh vực hoạt động, công tác của địa phương, cơ sở, vì vậy phải có số lượng đảng viên nhất định. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định: ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện); chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm
  • 17. 17 việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có ba đảng viên chính thức. Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng. Về cơ cấu : là hạt nhân chính trị ở cơ sở, có chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện mọi lĩnh vực hoạt động, công tác của địa phương về chính trị - tư tưởng, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh… Vì vậy, phải có cơ cấu đội ngũ đảng viên hợp lý, bao gồm các vấn đề về chuyên môn, ngành nghề, độ tuổi, trình độ học vấn, dân tộc, tôn giáo. Có như vậy mới bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng bao quát các lĩnh vực trọng yếu và toàn diện. Về chất lượng: chất lượng đội ngũ đảng viên thể hiện ở tư cách, tiêu chuẩn và việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đảng viên. Đó phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực hoàn thành nhiệm vụ của người đảng viên. Đối với cả đội ngũ là bầu không khí chính trị - tinh thần, đoàn kết, dân chủ, kỷ luật; tổ chức đảng trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức.... Giữa các yếu tố tạo thành đội ngũ đảng viên có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo điều kiện làm tiền đề hỗ trợ cho nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp của đội ngũ. Vì vậy, nâng cao chất lượng phải đặc biệt quan tâm các yếu tố đó, không coi nhẹ bất cứ yếu tố nào, trong đó đặc biệt coi trọng chất lượng. * Vai trò của đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn ở Thành phố Hồ Chí Minh. Một là, đảng viên là người chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Đảng chính là đội quân ưu tú nhất, là bộ tham mưu chính trị của gia cấp công nhân và là đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng ta hoạt động không vì mục đích tự thân của mình, mà chính là vì hạnh phúc của nhân dân, tức là nhằm xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng
  • 18. 18 Cộng sản Việt Nam trước hết là một tổ chức, Đảng là một cơ thể chính trị - xã hội sống, cho nên toàn bộ sức mạnh của Đảng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng đều được tạo thành từ mỗi một thành viên trong tổ chức, từ mỗi tế bào cấu tạo nên Đảng, tức là từ từng người đảng viên. Nói cách khác, sức mạnh của Đảng phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của đội ngũ đảng viên. Đảng viên tồn tại gắn liền với tổ chức; chịu sự lãnh đạo, giáo dục, quản lý, kiểm tra của tổ chức. Tổ chức mạnh đảm bảo từng người mạnh, từng người mạnh khiến cả tổ chức mạnh. Chất lượng đội ngũ đảng viên ngày càng cao, nội bộ càng ổn định, thì uy tín của Đảng đối với quần chúng càng lớn. Hai là, đội ngũ đảng viên là những người vừa có trách nhiệm góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; đồng thời có trách nhiệm tổ chức thực hiện ở đảng bộ xã, phường, thị trấn; tăng cường mối liên hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân. Đảng viên là người đóng góp ý kiến, góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng và trực tiếp tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, đảng viên góp phần kiểm nghiệm đường lối chính sách của Đảng, phát hiện những điều chưa hợp lý của đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng để cấp có thẩm quyền bổ sung, làm cho đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng đúng đắn hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: “Mỗi công việc của Đảng đều do đảng viên làm. Mọi nghị quyết của Đảng đều do đảng viên chấp hành. Mọi khẩu hiệu, kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện” [43,tr.235-236]. Đảng viên là người đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vào quần chúng, trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, giáo dục quần chúng thực hiện. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Mọi chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng”; “Mỗi đảng viên là người thay mặt cho Đảng trước quần chúng, để giải thích chính sách của Đảng và chính phủ cho quần chúng hiểu
  • 19. 19 rõ và vui lòng thi hành” [42,tr.189]. Như vậy, đảng viên không chỉ là người đóng góp ý kiến, góp phần xây dựng, hoàn thiện đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ mà còn trực tiếp tổ chức thực hiện. Với ý nghĩa đó đảng viên chính là người xây dựng, củng cố, tăng cường mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân ở xã, phường, thị trấn. Ba là, người đảng viên dù ở cương vị nào, cũng vừa là người lãnh đạo, vừa là người phục vụ quần chúng. Vai trò đó của người đảng viên là sự quán triệt, thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng. Trong mỗi con người đảng viên, người lãnh đạo và người đầy tớ luôn thống nhất với nhau trong mọi mặt hoạt động lãnh đạo của đảng bộ địa phương. Với vai trò là người lãnh đạo, Đảng phải thuyết phục, thu phục được quần chúng. Muốn vậy, đường lối, chính sách của Đảng phải thực sự đúng đắn, cách mạng và khoa học, phản ánh đúng tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, thực sự là ngọn đèn dẫn lối, soi đường cho nhân dân hành động. Để thực hiện Đảng yêu cầu đội ngũ cán bộ, đảng viên phải thực sự gương mẫu trước nhân dân, nói đi đôi với làm, phải có cái tâm, cái trí, cái đức; thực sự trung thành đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Mọi đảng viên, tổ chức đảng phải thực sự là người lãnh đạo xứng đáng của nhân dân chứ không phải theo đuôi, a dua đối với quần chúng. Với vai trò là người đầy tớ trung thành của nhân dân, đòi hỏi mục đích hoạt động lãnh đạo của Đảng là phục vụ nhân dân, đem lại quyền lợi cho nhân dân chứ không nhằm mục đích nào khác. Mọi đảng viên phải tiêu biểu cho đạo lý chí công vô tư, mình vì mọi người. thực sự là công bộc của dân; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Hiện nay, với vai trò này, đòi hỏi người đảng viên phải có lập trường chính trị vững vàng, trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, với sự nghiệp đổi mới; có năng lực trí tuệ, am hiểu thực tiễn; có nhiệt tình cách
  • 20. 20 mạng cao và năng lực hành động. Đấu tranh, loại trừ những thói ba hoa, chủ nghĩa cá nhân, thành tích, căn bệnh tự kiêu, tự đại, công thần, quan liêu, tham nhũng, xa rời quần chúng ở từng địa bàn, cơ sở. Bốn là, đảng viên là tiền đề, là cơ sở để xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân. Trong điều kiện đảng cầm quyền, tuyệt đại bộ phận đảng viên giữ trong trách trong các cơ quan bộ máy chính quyền từ Trung ương đến cơ sở. Vì vậy, muốn phát triển trở thành cán bộ thì trước hết phải là đảng viên của Đảng. Mỗi cán bộ phải là người đại biểu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng, có khả năng tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động, tập hợp quần chúng; phát động các phong trào quần chúng nhằm từng bước hiện thực hoá Cương lĩnh chính trị, đường lối, nghị quyết của Đảng trong từng giai đoạn. 1.1.2. Những vấn đề cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh * Quan niệm chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: Để có quan niệm đúng đắn về chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cần thống nhất nhận thức về chất lượng nói chung. Chất lượng là thuộc tính vốn có, là cái tạo nên giá trị của sự vật, hiện tượng, con người. Chất lượng quy định những đặc điểm và tính chất khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng và biểu hiện bằng các thuộc tính của sự vật. Chất lượng là biểu hiện giá trị và cũng là để phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác. Chất lượng có thể đánh giá được về định lượng và định tính thông qua các phương pháp khoa học. Mỗi một sự vật, hiện tượng có chất lượng khác nhau, giá trị tác dụng khác nhau, do đó phương pháp nghiên cứu, đánh giá chất lượng không giống nhau. Chất
  • 21. 21 lượng của một sự vật, hiện tượng, con người được biểu hiện ở giá trị, tác dụng trong đời sống. Đánh giá chất lượng hoạt động trong lĩnh vực chính trị - xã hội thường là phức tạp hơn trong lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ, y học... Đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là một chỉnh thể bao gồm nhiều nhân tố hợp thành: số lượng, cơ cấu và phẩm chất, năng lực của từng người và cả đội ngũ. Các yếu tố ấy có vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ khác nhau, nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Hoạt động của yếu tố này là tiền đề, điều kiện của yếu tố kia và ngược lại. Nếu một yếu tố nào đó hoạt động kém hiệu quả sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, xem xét chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phải xem xét hoạt động của từng mặt, từng bộ phận, yếu tố hợp thành nó. Để đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, phải nghiên cứu số lượng, cơ cấu và phẩm chất, năng lực của từng người và cả đội ngũ và ở kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng người và cả đội ngũ. Bởi vì kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng người và cả đội ngũ phản ánh kết quả vận động và phát triển tổng hợp của các nhân tố ấy. Từ phân tích trên, có thể quan niệm: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là tổng hoà giá trị của các yếu tố hợp thành công tác đảng viên của cấp uỷ, tổ chức đảng được thể hiện qua kết quả của quá trình thực hiện nhiệm vụ của đảng viên, đáp ứng tiêu chuẩn đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, bảo đảm sự trong sạch vững mạnh của từng tổ chức và toàn đảng bộ, thực sự là hạt nhân chính trị, nền tảng của Đảng ở cơ sở địa phương. - Những yếu tố quy định chất lượng đội ngũ đảng viên Chất lượng của đội ngũ đảng viên là tổng hợp các yếu tố biểu hiện ở số lượng, cơ cấu đội ngũ đảng viên; ở phẩm chất, năng lực, phương pháp tác
  • 22. 22 phong công tác và kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ đảng viên. Một là, số lượng, cơ cấu đội ngũ đảng viên Muốn có một đội ngũ, bao giò cũng phải có số lượng nhất định. Số lượng đảng viên ở các xã, phường, thị trấn không chỉ bảo đảm cho đảng bộ địa phương đủ sức lãnh đạo mà còn bảo đảm cho các tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động, bảo đảm cho sự phát triển đội ngũ cán bộ cả trước mắt và lâu dài. Vì vậy, trong đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên bao giờ cũng dựa vào số lượng đảng viên thực tế. Chất lượng đội ngũ đảng viên còn phụ thuộc vào cơ cấu đội ngũ. Để có một đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bao giờ cũng phải có một cơ cấu đồng bộ, hợp lý cả về độ tuổi, giới tính, năng lực, trình độ, thâm niên, phạm vi lãnh đạo…để bảo đảm sự kế thừa, chuyển tiếp vững chắc giữa các thế hệ đảng viên. Do sự đa dạng về địa bàn hoạt động, cần phải có một cơ cấu đội ngũ đảng viên hợp lý để bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, bao quát về mọi mặt, phạm vi lãnh đạo của các tổ chức đảng. Hai là, tiêu chuẩn đảng viên là yếu tố quy định chất lượng đội ngũ đảng viên. Trong từng giai đoạn phát triển của cách mạng, yêu cầu đặt ra đối với tiêu chuẩn của người đảng viên ngày càng cao và Đảng đều có sự bổ sung, phát triển về nội dung tiêu chuẩn của đảng viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Tiêu chuẩn đảng viên, trước hết biểu hiện yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống đối với đảng viên. Đây là “gốc, rễ, nền tảng” chi phối, định hướng, phong cách làm việc của đảng viên. Chỉ có tuyệt đối trung thành với mục tiêu lý tưởng của Đảng, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân, tận tâm, tận tuỵ với công việc thì từng đảng viên mới say mê nghiên cứu tìm tòi, suy nghĩ lựa chọn cách thức, biện pháp nhằm thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Chỉ có mẫu mực về đạo đức, lối sống có ý thức tổ chức kỷ luật cao, mới bảo đảm cho từng tổ chức đảng
  • 23. 23 thực sự là trung tâm đoàn kết, mới vận động, giáo dục, thuyết phục, cảm hoá được quần chúng và phát động quần chúng thực hiện các chủ trương, biện pháp lãnh đạo của đảng bộ. Tiêu chuẩn đảng viên biểu hiện ở yêu cầu về trình độ, năng lực của mỗi đảng viên. Đây là yếu tố trực tiếp quy định đến chất lượng của từng đảng viên và tổ chức đảng. Nếu trình độ thấp, năng lực của từng đảng viên yếu thì khó có thể tạo ra một chất lượng của một đội ngũ. Tiêu chuẩn đảng viên còn biểu hiện ở yêu cầu phương pháp, tác phong công tác của mỗi đảng viên. Nếu chỉ có phẩm chất, kiến thức, năng lực thì vẫn chưa đủ mà còn cần phải có phương pháp làm việc khoa học. Nếu có chủ trương, biện pháp đúng, nhưng phương pháp không phù hợp thì cũng không đem lại hiệu quả như mong muốn. Phương pháp, tác phong công tác của đảng viên gắn liền với phương pháp lãnh đạo của Đảng. Đó chính là lý luận gắn liền với thực tiễn, nói đi đôi với làm, là xây dựng và nhân điển hình; phương pháp nêu gương bản thân. Đồng thời, đó còn là việc chấp hành nguyên tắc tổ chức sinh hoạt, giữ gìn kỷ luật đảng; xây dựng và thực hiện các quy chế dân chủ trong Đảng…đó là nhân tố căn bản, trực tiếp tạo nên chất lượng của từng đảng viên và cả đội ngũ. Ba là, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ đảng viên Phẩm chất, năng lực của đảng viên, chất lượng của đội ngũ phải được biểu hiện ở kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, yêu cầu công tác xây dựng đảng bộ. Nói cách khác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người đảng viên và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ sở địa phương là yếu tố suy cho cùng quy định chất lượng đảng viên và cả đội ngũ. Mỗi đảng viên ngoài thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng, phải hoàn thành tốt nhất theo từng cương vị, chức trách được giao. Chất lượng, hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đảng viên thấp thì không thể đánh giá người đảng viên đó có phẩm chất, năng lực tốt được và nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương cơ sở có sự khác nhau và mức độ, hiệu quả công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
  • 24. 24 đó chính là thước đo để đánh giá chất lượng của đội ngũ đảng viên và công tác xây dựng đảng bộ. Những yếu tố trên là thể thống nhất, tác động qua lại, quy định chất lượng của đội ngũ đảng viên nói chung và đội ngũ đảng viên ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. * Quan niệm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đời sống, thuật ngữ “nâng cao” được hiểu là hoạt động của chủ thể tác động vào đối tượng nào đó làm cho chúng cao hơn, phát triển hơn trước đây để đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội, cá nhân. Thuật ngữ này cũng còn biểu đạt sự tự thân vận động, tự thân phát triển của một chủ thể nào đó để phẩm chất, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của hoạt động thực tiễn. Khi nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phải nắm vững quan điểm hệ thống, tính chỉnh thể của hoạt động thực tiễn của con người trong đời sống xã hội. Bất cứ một hoạt động nào đó của con người cũng đều có mục đích, đối tượng tác động, nội dung, phương thức, phương tiện và được diễn ra trong thời gian, không gian cụ thể. Nếu một khâu, một công việc nào đó trục trặc, hoạt động kém kết quả, lập tức sẽ làm ảnh hưởng đến các khâu khác, mặt khác mà do đó kết quả hoạt động sẽ rất hạn chế, thậm chí thất bại, không đạt được mục đích đề ra. Từ những phân tích trên, có thể quan niệm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là tổng thể các giải pháp của tổ chức đảng và của cả hệ thống chính trị tác động vào yếu tố cấu thành chất lượng nhằm tạo sự chuyển biến, phát triển về số lượng, cơ cấu, phẩm chất, năng lực của đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn, góp phần xây dựng đảng bộ xã, phường, thị trấn trong sạch, vững mạnh, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
  • 25. 25 Mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn là nhằm làm cho đội ngũ phát triển về số lượng, cơ cấu, đáp ứng tiêu chuẩn đảng viên thời kỳ mới; xây dựng đảng bộ xã, phường, thị trấn trong sạch, vững mạnh, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ. Chủ thể hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn là các cấp uỷ, tổ chức đảng, các ban chức năng của cấp uỷ; đội ngũ đảng viên. Trong đó chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo là cấp uỷ đảng các cấp ở địa phương, mà trực tiếp là đảng uỷ các xã, phường, thị trấn, chi uỷ chi bộ thuộc đảng bộ các xã, phường, thị trấn là chủ thể trực tiếp lãnh đạo triển khai tổ chức thực hiện; đội ngũ đảng viên vừa là đối tượng, vừa là chủ thể với tự cách tự tu dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ về mọi mặt đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được phân công. Lực lượng tham gia nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn là toàn bộ các tổ chức trong hệ thống chính trị và nhân dân. Mỗi một tổ chức, lực lượng có vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích giáo dục, rèn luyện, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn. Mọi hoạt động của các cơ quan ban ngành, đoàn thể ở địa phương nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn đều được thực hiện dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng. Đối tượng nâng cao chất lượng là đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn, bao gồm những đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn và những đảng viên đã nghỉ hưu, hưởng các chế độ chính sách, những đảng viên là cấp uỷ viên, những đảng viên dự bị. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn có nội dung toàn diện, biểu hiện tập trung nâng cao chất lượng các mặt công tác xây dựng đội ngũ đảng viên:
  • 26. 26 Nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, bồi dưỡng đảng viên: Chất lượng đội ngũ đảng viên chỉ phát triển vững chắc khi từng người và cả đội ngũ có trình độ giác ngộ chính trị cao, bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối với mục tiêu lý tưởng chiến đấu của Đảng, với Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và nhân dân; không dao động, mơ hồ, giảm sút niềm tin chính trị trước những tình huống chính trị phức tạp, những thử thách, khó khăn; đấu tranh không khoan nhượng với các quan điểm sai trái, thù địch; luôn nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo trong suy nghĩ và hành động đúng với quy luật khách quan trước những biến cố chính trị của thời cuộc. Chính vì vậy nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, bản lĩnh chính trị là nội dung cốt lõi của nâng cao chất lượng đảng viên các đảng bộ xã, phường, thị trấn. Nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên mới: Những người được kết nạp vào Đảng phải có lý lịch rõ ràng; Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước. Việc phát triển đảng viên mới phải theo đúng quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của cấp trên. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đảng viên của đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: quản lý từng người và quản lý cả đội ngũ. Trong quản lý từng người tập trung quản lý cả về phẩm chất, năng lực và phương pháp tác phong công tác; quản lý về chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống của đảng viên; quản lý về sinh hoạt và quan hệ xã hội. Trong quản lý đội ngũ: tập trung quản lý cả số lượng, chất lượng và cơ cấu. Làm tốt công tác sàng lọc đảng viên, bảo đảm sự trong sạch của từng tổ chức đảng; kiên quyết đưa những người không còn đủ tư cách, không thiết tha với Đảng ra khỏi hàng ngũ của Đảng. Hình thức, biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên bao gồm tổng hợp những hình thức biện pháp công tác tư tưởng, công tác tổ chức, chính sách tác động, nhằm không ngừng phát triển các yếu tố quy định chất lượng một cách vững chắc.
  • 27. 27 - Các biện pháp công tác tổ chức, chính sách được sử dụng tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ xã, phường, thị trấn, như: thông qua sinh hoạt, hoạt động của các tổ chức mà đảng viên là thành viên (tổ chức đoàn, hội cựu chiến binh, hội nông dân, tổ chức công đoàn...); thông qua các hoạt động thực tiễn chính trị ở địa phương, trong đó coi trọng rèn luyện đảng viên qua thực tiễn các phong trào hành động cách mạng của địa phương. - Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý của chi bộ với đảng viên tự quản lý; kết hợp chặt chẽ giữa quản lý đảng viên với quản lý cán bộ; thực hiện tốt việc kiểm tra, phân tích đánh giá chất lượng đảng viên; xây dựng và thực hiện tốt các quy định, chế độ về thủ tục hành chính đảng ở chi bộ; phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng để quản lý đảng viên; dựa vào cấp uỷ, chính quyền nơi đảng viên cư trú. Mỗi hình thức, biện pháp có vị trí, vai trò tác dụng và cách tiến hành khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. * Những vấn đề có tính nguyên tắc trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Một là, quán triệt và vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, quy định của Đảng về xây dựng đội ngũ đảng viên vào nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn. Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng là căn cứ, phương hướng, mục tiêu chỉ đạo toàn bộ quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Vấn đề có tính nguyên tắc này xuất phát từ bản chất chính trị, tính tiên phong của Đảng. Đội ngũ đảng viên phải là chiến sỹ tiên phong trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Xét đến cùng, Đảng chỉ có thể hoàn thành trọng trách lãnh đạo của mình khi có đội ngũ đảng viên tiên phong trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là vấn đề thường xuyên và có ý nghĩa quyết định. Do nhiệm vụ cách
  • 28. 28 mạng luôn vận động, phát triển, yêu cầu đội ngũ đảng viên phải nâng cao trình độ về mọi mặt. Tuỳ theo nhiệm vụ cách mạng từng thời kỳ mà nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trên cả ba mặt cho cụ thể. Quán triệt và thực hiện nguyên tắc này, các đảng bộ xã, phường, thị trấn phải coi việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là một nội dung lãnh đạo quan trọng của cấp uỷ địa phương. Sự lãnh đạo của cấp uỷ địa phương, cơ sở được thể hiện trên tất cả các khâu, các bước trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Sự lãnh đạo ấy phải được thể hiện bằng nghị quyết, bằng chỉ thị, bằng các biện pháp kiểm tra thực hiện; thông qua công tác tư tưởng, tổ chức, chính sách, vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên và tổ chức đảng. Đảng bộ các xã, phường, thị trấn phải quán triệt nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của trên về công tác xây dựng đội ngũ đảng viên; tuân thủ các nguyên tắc thủ tục kết nạp đảng viên; cụ thể hoá tư cách, nhiệm vụ, quyền hạn đảng viên. Chỉ có như thế, người đảng viên mới có căn cứ phấn đấu, rèn luyện, có phương hướng hoạt động thiết thực, rõ ràng. Đối với mỗi đảng viên phải nêu cao ý thức đảng, nghiêm túc thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình để cho bản thân và mỗi tổ chức đảng không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu. Hai là, phát huy sức mạnh tổng hợp trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Tham gia xây dựng Đảng là trách nhiệm chung của toàn dân và của cả hệ thống chính trị nước ta. Vì vậy, phát huy sức mạnh tổng hợp của địa phương, cơ sở là một nguyên tắc cần phải nắm vững và thực hiện có hiệu quả trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Nội dung nguyên tắc này chỉ rõ phải thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Nhân dân tham gia nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên bao gồm các hình thức: Tham gia quản lý, giáo dục, động viên; kiểm tra, giám sát; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật. Thông qua các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
  • 29. 29 phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh…ở mỗi địa phương, cơ sở. Thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở. Nâng cao hiệu quả phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện giữa các cơ quan ban, ngành, đoàn thể ở địa phương và Trung ương trên địa bàn vào nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Đề phòng và khắc phục những nhận thức không đúng, coi việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên chỉ là nhiệm vụ của riêng các tổ chức đảng. Ba là, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên kết hợp chặt chẽ với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh với xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh toàn diện; đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đại đa số đảng viên là cán bộ giữ các cương vị, trọng trách trong chính quyền; quản lý, nắm giữ tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật. Đường lối của Đảng, nhiệm vụ của từng địa phương, cơ sở là mục tiêu quy định nội dung, biện pháp xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Có kết hợp chặt chẽ mới bảo đảm cho đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng có đủ khả năng quán triệt sâu sắc đường lối của Đảng, cụ thể hoá và vận dụng đúng đắn, phù hợp tình hình nhiệm vụ của địa phương, cơ sở. Vì vậy, làm tốt các mặt công tác xây dựng Đảng cũng nhằm mục tiêu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) Về một số vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay, xác định rõ: “Làm tốt nhiệm vụ xây dựng Đảng cũng chính là để thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị”. Cốt lõi của công tác xây dựng Đảng hiện nay, Đảng ta tập trung nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, cán bộ của Đảng, bảo đảm cho họ thực sự tiêu biểu và đủ khả năng để hiện thực hoá đường lối chủ trương, chính sách của Đảng. Mỗi địa phương là một đơn vị hành chính, kinh tế - xã hội hoàn chỉnh; là địa bàn tổ chức sản xuất, chiến đấu, giải quyết trực tiếp đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Do vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu bảo đảm khả năng hoàn thành nhiệm vụ giữ vững ổn định chính
  • 30. 30 trị, phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên phải gắn chặt với xây dựng địa phương vững mạnh về mọi mặt. Do tác động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế thị trường đã làm cho không ít cán bộ, đảng viên chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế, những vấn đề liên quan đến đời sống vật chất mà ít quan tâm đến vấn đề chính trị, dẫn đến mất cảnh giác cách mạng. Cùng với những tác động tiêu cực từ mặt trái của kinh tế thị trường là sự phá hoại của các thế lực thù địch bằng chiến lược “diễn biến hoà bình” trên lĩnh vực chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống. Chính vì vậy mọi hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên phải được gắn liền với cuộc đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng nước ta; chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống. * Tiêu chí đánh giá hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Từ những vấn đề trên, có thể xác định tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn ở những vấn đề cơ bản sau: Một là, đánh giá về nhận thức, trách nhiệm, năng lực của các chủ thể, bao gồm chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, chủ thể tổ chức thực hiện. Tiêu chí được đánh giá thông qua việc nhận thức của các chủ thể đối với nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên có sâu sắc không; Đối với cấp uỷ, tổ chức đảng là sự đúng đắn của các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Đối với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị là nhiệt tình cách mạng, ý thức trách nhiệm tham gia. Cấp uỷ, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức kinh tế …mỗi tổ chức, lực lượng có coi việc tham gia nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là một nhiệm vụ của mình hay chưa. Ý thức, trách nhiệm đối với thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở mức độ nào?
  • 31. 31 Mức độ, chất lượng thực hiện các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức, lực lượng. Đó là tiêu chí chung, để đánh giá chính xác chất lượng của các chủ thể cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi chủ thể để chi tiết hoá các dấu hiệu trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.… Hai là, đánh giá về thực hiện nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Tiêu chí này thể hiện ở việc chính xác, khoa học nội dung chương trình giáo dục chính trị tư tưởng ở địa phương, cơ sở. Ở công tác phát triển đảng, quản lý giáo dục, rèn luyện đảng viên. Ở việc phát huy sức mạnh của công tác tổ chức vào nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Hiệu lực, hiệu quả phối hợp giữa các tổ chức, lực lượng trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên… Ba là, đánh giá phẩm chất chính trị, năng lực, kết quả thực hiện nhiệm vụ, công tác xây dựng đảng bộ của đội ngũ đảng viên. Phẩm chất chính trị được thể hiện ở lập trường chính trị vững vàng, tinh thần yêu nước và tự cường dân tộc; quyết tâm phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định và quyết tâm thực hiện đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân; có quyết tâm cao hoàn thành tốt nhiệm vụ; kiên quyết bảo vệ đường lối của Đảng; biết phân tích đúng, sai trước các sự kiện, hiện tượng xảy ra trong đời sống chính trị, xã hội, dám đấu tranh bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng; không mơ hồ trước âm mưu thủ đoạn của kẻ thù, không bi quan, dao động trước khó khăn, thách thức; khả năng hiểu biết về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta, về nhiệm vụ cách mạng. Những vấn đề đó được đánh giá thông qua khả năng vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ cách mạng vào thực hiện nhiệm vụ, chức trách; có quan điểm, chính kiến rõ ràng đối với những hành vi sai trái, những tư tưởng sai lầm, quan điểm thù địch và các tệ nạn tiêu cực trong đời sống xã hội.
  • 32. 32 Không thể đánh giá chính xác chất lượng đội ngũ đảng viên nếu không xem xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của họ. Trình độ giác ngộ chính trị, nhận thức, trách nhiệm đối với nhiệm vụ bao giờ cũng phải được thể hiện trong hoạt động thực tiễn thực hiện nhiệm vụ chính trị. Do đó, chất lượng đội ngũ đảng viên phải được đánh giá thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân và tập thể đơn vị. Vấn đề này được thông qua kết quả phân loại đảng viên, tổ chức đảng. Trên đây là những tiêu chí cơ bản đánh giá nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Tuy nhiên, đánh giá nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên phải được xem xét một cách khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể, phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của từng người. Khi đánh giá nâng cao chất lượng đội ngũ cần phải đặt trong mối quan hệ với các yếu tố quy định chất lượng đảng viên. 1.2. Thực trạng và kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 1.2.1. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh * Những ưu điểm và nguyên nhân - Ưu điểm : Một là, các chủ thể đã quán triệt quan điểm, phương châm, phương hướng của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng, chỉnh đốn đội ngũ đảng viên trong thời kỳ đất nước đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đã có nhận thức đúng và nhất trí cao với quan điểm, chủ trương, giải pháp của Đảng về xây dựng, chỉnh đốn đội ngũ đảng viên. Từ Thành uỷ đến quận uỷ, huyện uỷ và đảng bộ xã, phường, thị trấn đã lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ các nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về xây dựng, chỉnh đốn đội ngũ đảng viên đều được quán triệt ở chi bộ và đến từng đảng viên. Các chi bộ đều có các nghị quyết chuyên đề về công tác xây dựng đội ngũ đảng viên. Đảng uỷ các xã, phường, thị trấn đã đặc biệt coi
  • 33. 33 trọng và có nhiều chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Những năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do tác động của nền kinh tế - xã hội nhưng cấp uỷ và các cơ quan chức năng các cấp đã chủ động tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, từng bước đổi mới công tác xây dựng đội ngũ đảng viên. Đã đánh giá đúng vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ đảng viên, chủ động xây dựng kế hoạch, quy hoạch nhằm giải quyết những vấn đề trước mắt, đồng thời có chủ trương phù hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ chủ chốt, cơ quan chức năng các cấp đã đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, phân công công tác, quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên, kiểm tra giám sát, sàng lọc, kết nạp đảng viên mới. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, chủ động khắc phục khó khăn, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt nghiêm túc Nghị quyết về công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ mới; xác định chính xác phương hướng lãnh đạo và có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện. Chỉ đạo rà soát, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ đảng viên. Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên gắn với xây dựng đội ngũ cán bộ. Coi trọng việc rèn luyện đảng viên thông qua hoạt động thực tiễn và có kế hoạch lựa chọn những người ưu tú có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để phát triển đảng. Kết quả trưng cầu ý kiến cho thấy có 59% cán bộ, đảng viên được hỏi đánh giá cấp uỷ tổ chức đảng xã, phường, thị trấn đã đặc biệt coi trọng công tác xây dựng đội ngũ đảng viên. Hai là, nội dung, biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đã được các đảng bộ xã, phường, thị trấn thực hiện tương đối có nền nếp và đạt được kết quả trên thực tế. Đã cụ thể hoá tiêu chuẩn và thực hiện phân công
  • 34. 34 công tác cho đảng viên ở các chi bộ cơ sở. Đã thực hiện việc đánh giá, phân loại đảng viên hàng năm theo đúng quy định và hướng dẫn của cấp trên. Đã chấp hành có nền nếp chế độ kiểm tra, giám sát đảng viên ở chi bộ cơ sở. Đã bảo đảm các điều kiện và thủ tục phát triển đảng viên mới theo quy định của Điều lệ Đảng, hướng dẫn của các cơ quan chức năng cấp trên. Chấp hành các quy định về điều kiện người vào Đảng. Chấp hành các thủ tục, các khâu, các bước phát triển Đảng, giáo dục, rèn luyện đảng viên dự bị, chuyển đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức. Đã phát huy được vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị và nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ đảng viên ở xã, phường, thị trấn. Công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý, phân công công tác; phát triển đảng viên mới đã được cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp quan tâm thực hiện đúng các nguyên tắc, chế độ quy định. Thời gian qua, cấp uỷ đảng các cấp đã chấp hành và hướng dẫn cho các cấp uỷ đảng cấp dưới đầy đủ văn bản, quy định, hướng dẫn về công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý, phân công công tác; phát triển đảng viên mới. Tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể đảng uỷ (thường vụ) lãnh đạo và phát huy trách nhiệm của người chủ trì, cơ quan, ban ngành. Do đó, hầu hết các cấp uỷ đã nhận thức đúng vị trí, ý nghĩa của nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong tình hình, nhiệm vụ mới; từng bước phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, khắc phục tình trạng phân tán, tuỳ tiện, giản đơn, thiếu trách nhiệm trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Công tác quản lý đội ngũ đảng viên ngày một có nền nếp, giữ vững nguyên tắc. Kết quả khảo sát cho thấy có 73% cán bộ, đảng viên đánh giá cấp uỷ, tổ chức đảng cấp trên có sự lãnh đạo, chỉ đạo tốt trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn. Việc nhận xét, đánh giá được tiến hành nghiêm túc, chặt chẽ, đã chú ý đến nhiều mặt, lấy hiệu quả công việc làm căn cứ chủ yếu. Thực hiện lấy ý kiến dân chủ để tham khảo sự tín nhiệm trước khi kết nạp đảng viên mới. Việc quy hoạch, tạo nguồn, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí, sử
  • 35. 35 dụng và thực hiện các chế độ chính sách để giải quyết số lượng và chất lượng, cơ cấu đội ngũ đáp ứng yêu cầu chấn chỉnh tổ chức lực lượng và sự phát triển tình hình nhiệm vụ. Tích cực bồi dưỡng, đào tạo, rèn luyện để nâng cao toàn diện về phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ đảng viên. Ba là, phẩm chất năng lực, phong cách của đội ngũ đảng viên về cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chất lượng đội ngũ đảng viên từng bước được nâng lên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đảng bộ xã, phường, thị trấn. Số lượng đảng viên về cơ bản đã đáp ứng được nhiệm vụ lãnh đạo ở xã, phường, thị trấn. Về cơ cấu, nhìn chung tương đối hợp lý trong các lĩnh vực hoạt động của xã, phường, thị trấn, bảo đảm lĩnh vực hoạt động nào của xã, phường, thị trấn cũng có đảng viên. Tuyệt đại bộ phận đội ngũ đảng viên ở xã, phường, thị trấn đã phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu trong sản xuất, công tác và đời sống, được nhân dân tín nhiệm. Các đảng viên mới đều phấn đấu đạt tiêu chuẩn đảng viên theo Quy định của Điều lệ Đảng. Đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đảng viên trong thời kỳ dự bị và chuyển thành đảng viên chính thức. Kết quả đánh giá, phân loại đảng viên hàng năm ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn năm 2013: Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 10,52%. Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ 73,1%. Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ 16,14%. Đảng viên không đủ tư cách 0,24%. Từ thực tế nghiên cứu ở các xã, phường, thị trấn cho thấy, tuyệt đại đa số đảng viên xác định tốt trách nhiệm chính trị với chức trách, nhiệm vụ được giao, không dao động trước những khó khăn, thử thách, có bản lĩnh chính trị vững vàng, lập trường tư tưởng kiên định, có trình độ nhận thức và niềm tin sâu sắc vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực sự là tấm gương tiêu biểu cho lòng trung thành tuyệt đối với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng chiến
  • 36. 36 đấu hy sinh để bảo vệ độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Nắm vững và triệt để chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, giữ vững nguyên tắc lãnh đạo, nhạy bén, sắc sảo về chính trị, bình tĩnh, sáng tạo, quyết đoán trong giải quyết công việc; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, tích cực, chủ động trong đấu tranh bảo vệ trận địa chính trị tư tưởng của Đảng, tỉnh táo trước mọi luận điệu của các thế lực thù địch, không sa ngã trước sự cám dỗ vật chất, sáng suốt trước những dư luận không lành mạnh trên địa bàn địa phương mình. Đội ngũ đảng viên có phẩm chất đạo đức cách mạng và lối sống trong sạch lành mạnh, trung thực, chân thành, khiêm tốn giản dị, thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, tận tuỵ với công việc, có tinh thần khắc phục khó khăn, có tinh thần cầu thị, ý chí phấn đấu vươn lên. Trong công tác, giải quyết đúng đắn mối quan hệ. Phần đông có tác phong công tác sâu sát, tỉ mỉ, lời nói đi đôi với việc làm, phát huy được tính tiền phong gương mẫu trong công việc và cuộc sống đời thường. Hầu hết đội ngũ đảng viên hiện nay nhận thức tốt vai trò của việc rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức với quá trình công tác và sự tiến bộ trưởng thành của mình, có thái độ kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện sai trái, tiêu cực, lạc hậu. Là người trực tiếp lãnh đạo nhân dân, tuyệt đại đa số đảng viên hiện nay đều gương mẫu chấp hành pháp luật của Nhà nước, ít có trường hợp vi phạm kỷ luật phải xử lý. Theo kết quả khảo sát có 63,52% ý kiến đánh giá đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; 28% ý kiến đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và 8,5 % ý kiến đánh giá chưa hoàn thành. Qua trao đổi với cán bộ chủ trì và qua nghiên cứu các báo cáo tổng kết, về cơ bản đội ngũ đảng viên có kiến thức, năng lực tương đối toàn diện cả về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật. Nắm vững những quan điểm của Đảng, có năng lực nắm bắt địa bàn, tuyên truyền vận động thuyết phục quần chúng, có khả năng phổ biến, quán triệt triển khai các nhiệm vụ công tác. Có uy tín đối với các ban ngành, đoàn
  • 37. 37 thể và khả năng phối kết hợp với các tổ chức, các lực lượng liên quan để thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Am tường và có tư duy nhạy bén trong nắm bắt tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội. Về phong cách làm việc, phần lớn đảng viên có phương pháp, tác phong công tác của người cán bộ lãnh đạo. Đó là, sự thống nhất cao giữa tính Đảng, tính khoa học trong chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn công tác; biết kết hợp sự lãnh đạo của tập thể cấp uỷ địa phương với đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ huy; biết khai thác, phát huy sức mạnh của các tổ chức và nhân dân địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ công tác. Gương mẫu trong chấp hành các chế độ, nguyên tắc, nhạy bén, linh hoạt trong xem xét tình hình, khiêm tốn, giản dị, tôn trọng lắng nghe ý kiến của nhân dân. Trong mọi hoạt động đã gắn chặt lý luận với thực tiễn, vận dụng đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước một cách đúng đắn, sáng tạo, không rập khuôn, máy móc, không qua loa, chiếu lệ. Có phương pháp xem xét khoa học, bảo đảm khách quan, toàn diện, không chủ quan một chiều trong đánh giá, xem xét các vấn đề về chính trị, xã hội trên địa bàn địa phương. Có phong cách dân chủ và đoàn kết thống nhất cao, luôn dựa vào cấp uỷ, tổ chức đảng, phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể cấp uỷ để hoàn thành nhiệm vụ, học hỏi quần chúng, phát huy mọi tài lực, trí tuệ, kinh nghiệm của quần chúng thành sức mạnh tổng hợp để thực hiện nhiệm vụ; không độc đoán, chuyên quyền, quan liêu, đứng trên tập thể, trên tổ chức. Có tính chủ động, sáng tạo, quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, không né tránh khuyết điểm; thường xuyên nghiên cứu, quán triệt đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên, đánh giá đúng tình hình mọi mặt của đơn vị để chủ động đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo để cấp uỷ, thảo luận, quyết định. Có tinh thần trách nhiệm trong việc triển khai, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết; kịp thời đề xuất với cấp uỷ, tổ chức đảng bổ sung, hoàn
  • 38. 38 thiện chủ trương, biện pháp lãnh đạo đơn vị thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ. Trong hoạt động cũng như trong sinh hoạt hàng ngày luôn cụ thể, sâu sát và có tác phong quần chúng, có khả năng giáo dục, thuyết phục, nêu gương, nói đi đôi với làm. Tác phong làm việc có kế hoạch, khoa học, chính xác, cẩn thận tỉ mỉ, chu đáo trong công việc, luôn nhận thức và giải quyết hài hoà các mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, giữa cấp trên và cấp dưới. Nhìn chung, đội ngũ đảng viên có đủ số lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của xã, phường, thị trấn, cơ cấu từng bước được cải thiện. Hầu hết đội ngũ đảng viên hoàn thành được chức trách, nhiệm vụ. Qua tổng kết của các xã, phường, thị trấn từ 2010 đến nay cho thấy tỷ lệ đảng viên có năng lực công tác ở mức thành thạo ngày càng tăng, chất lượng công tác được đảm bảo, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ đảng viên cho thấy, có 63,52% ý kiến được hỏi đánh giá hoàn thành tốt; 28% ý kiến đánh giá hoàn thành; 8,7% ý kiến đánh giá chưa hoàn thành; chỉ có 2% ý kiến đánh giá kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở mức yếu. Kết quả phân loại trong 4 năm trở lại đây là: đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm 10,8%; đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm 74,25 %; đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ chiếm 14,62 %. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ đảng viên còn thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của địa phương và chất lượng xây dựng tổ chức đảng, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, ở kết quả đánh giá chất lượng tổ chức đảng và đảng viên hàng năm. Đội ngũ đảng viên đã nắm vững những vấn đề cơ bản về công tác đảng, cả về nguyên tắc, nội dung, hình thức tiến hành, hiểu biết đầy đủ các nguyên tắc tổ chức, cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị địa phương; giải quyết tốt mối quan hệ trong công tác; có khả năng phổ biến, quán triệt, triển khai các nhiệm vụ của công tác đảng. Qua đó, đã khẳng định vị thế và năng lực công tác của đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn.
  • 39. 39 * Nguyên nhân của những ưu điểm Một là, đảng uỷ các xã, phường, thị trấn đã nghiêm túc thực hiện các quan điểm, nguyên tắc xây dựng đội ngũ đảng viên, tích cực chủ động có nhiều biện pháp thiết thực nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. Những năm qua, quán triệt sâu sắc các nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng Đảng, nhất là nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá XI; xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, đảng uỷ các xã, phường, thị trấn đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp thực hiện công tác đảng viên. Đã quan tâm đầu tư nhiều hơn đến việc xây dựng và chỉ đạo tổ chức nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Thường xuyên rút kinh nghiệm, gắn việc kiện toàn đội ngũ đảng viên với kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính trị; việc đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên ngày càng đi vào thực chất. Qua đó, thực hiện nhận xét, đánh giá, phân loại để bồi dưỡng phát huy ưu điểm, hạn chế những khuyết điểm; tạo điều kiện cho đảng viên phấn đấu, rèn luyện. Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đã góp phần chuẩn bị nhân sự cho đại hội Đảng các cấp và kiện toàn biên chế, tổ chức, nhờ đó hầu hết đảng viên được giới thiệu đã trúng cử vào cấp uỷ, vào bộ máy chính quyền. Đội ngũ đảng viên được bầu vào cấp uỷ, bổ nhiệm vào các chức danh của chính quyền đều có phẩm chất, năng lực tốt, có tín nhiệm cao. Quán triệt, thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của Đảng, cấp uỷ, tổ chức đảng ở xã, phường, thị trấn đã thường xuyên quan tâm đến bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên. Trên cơ sở phân tích và phân loại cấp uỷ đảng, cán bộ chủ trì đã thực hiện có nền nếp công tác bồi dưỡng cán bộ, cấp uỷ, đảng viên. Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng, sự giáo dục rèn luyện, bồi dưỡng của tổ chức, đội ngũ đảng viên đã nhận thức đúng vị trí, vai trò, ý thức rõ trách nhiệm của mình đối với việc phấn đấu tu dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trau dồi kiến thức, nâng cao năng lực, phương pháp, tác
  • 40. 40 phong công tác, coi đó là một việc phải thực hiện suốt đời. Trên cương vị công tác của mình, từng người đã tự học, tự rèn luyện từ việc nhỏ đến việc lớn; từ cách suy nghĩ đến cách hành động, từ lời nói đến việc làm, từ cách nghiên cứu, học tập đến giải quyết các mối quan hệ… để hoàn thành nhiệm vụ. Trước sự tác động, phát triển nhanh chóng, phức tạp của tình hình kinh tế - xã hội đất nước và yêu cầu nhiệm vụ của các xã, phường, thị trấn, đội ngũ đảng viên vẫn vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng theo con đường đổi mới của Đảng. Nhiều người đã ý thức rõ chức trách, nhiệm vụ của mình, tự giác, tích cực tu dưỡng, rèn luyện, chủ động khắc phục mọi khó khăn, không ngừng phấn đấu vươn lên để tự khẳng định mình trên cương vị được giao, đồng thời mong muốn được học tập, đào tạo, rèn luyện để có điều kiện phát triển, tiến bộ trưởng thành. Qua kết quả khảo sát, có 62% cán bộ, đảng viên cho rằng nhận thức, trách nhiệm của đảng viên ở các đảng bộ xã, phường, thị trấn có ý thức, trách nhiệm tốt trong tự tu dưỡng, rèn luyện. Cuộc sống của đội ngũ đảng viên hiện nay còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, nhất là những đồng chí công tác ở các xã. Nhưng từng người vẫn tự khắc phục khó khăn của bản thân và gia đình; tranh thủ điều kiện để tự học tập, rèn luyện, nghiên cứu trau dồi kiến thức; ghép mình vào tổ chức, ra sức phấn đấu rèn luyện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đây là một trong những nguyên nhân rất quan trọng làm cho chất lượng đội ngũ đảng viên được thường xuyên giữ vững và nâng cao hơn. * Những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân Hạn chế, khuyết điểm: Một là, phẩm chất năng lực, phong cách làm việc của một bộ phận đội ngũ đảng viên có mặt chưa phát triển kịp yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo của các đảng bộ xã, phường, thị trấn. Qua báo cáo của một số địa phương cho thấy tỷ lệ đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ còn khiêm tốn. Qua trao đổi với một số cán bộ lãnh đạo ở một số xã, phường, thị trấn, thấy rằng hạn chế của