Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài tìm hiểu từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, MIỄN PHÍ, HOT 2018, Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành khoa học xã hội các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp khoa học xã hội vào tải nhé.
Đề tài tìm hiểu từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, HOT 2018
1. LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Văn Tiếng, người
Thầy chẳng những đã hướng dẫn tôi, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên
cứu này mà còn dạy tôi những kỹ năng làm việc, kỹ năng sống, cách ứng
xử nơi công sở v.v. Thầy làm những việc này xuất phát từ tấm lòng của
một người Thầy tận tâm.
Có một giảng viên, luôn bên tôi, ủng hộ tôi từ những ngày đầu tiên tôi
chọn đề tài khó này. Đó là Thạc sĩ Bùi Thị Thu Thủy - Phó Trưởng khoa
Đông Phương học, cô là nguồn động viên tinh thần rất lớn đối với tôi. Tôi
xin chân thành cám ơn cô.
Cám ơn Thầy Hiệu trưởng Tiến sĩ Trần Hành, đồng thời cũng là
Trưởng khoa Đông Phương đã tạo điều kiện cho sinh viên chúng tôi có cơ
hội làm nghiên cứu khoa học, để tìm hiểu sâu sắc hơn lĩnh vực mình yêu
thích trước khi tốt nghiệp.
Và cuối cùng, cám ơn các thầy cô, anh chị khóa trước, người thân và
bạn bè đã luôn ở bên cạnh giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình làm
đề tài.
Chân Thành cám ơn!
Biên Hòa, ngày 30 tháng 10 năm 2009
Nguyễn Thị Thúy Kiều
2. MỤC LỤC
DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................7
5. Những đóng góp mới của đề tài.....................................................................8
6. Kết cấu của đề tài ...........................................................................................8
NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1: Những vấn đề chung về tiếng Hàn và từ vựng tiếng Hàn
1.1 Giới thiệu sơ lược về tiếng Hàn.................................................................12
1.2 Hệ thống từ vựng tiếng Hàn xét về nguồn gốc..........................................13
1.2.1 Từ thuần Hàn .........................................................................................13
1.2.2 Từ Hán - Hàn .........................................................................................19
1.2.3 Từ vay mượn..........................................................................................20
1.3 Lớp từ vựng khác trong tiếng Hàn.............................................................22
1.3.1 Từ mới....................................................................................................22
1.3.2 Từ lóng...................................................................................................22
1.4 Tình hình sử dụng từ ngữ gốc Anh của người Hàn Quốc ........................23
1.4.1 Nhận thức mang tính cá nhân ................................................................24
1.4.2 Nhận thức mang tính xã hội...................................................................26
Chương 2: Những từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh xét về cấu tạo
2.1 Từ phức .....................................................................................................29
3. 2.1.1 Từ ghép hợp thành ..................................................................................30
2.1.2 Từ ghép phái sinh....................................................................................36
2.2 Đặc điểm từ loại.........................................................................................41
2.2.1 Danh từ....................................................................................................41
2.2.2 Động từ....................................................................................................43
2.2.3 Tính từ.....................................................................................................45
2.2.4 Phó từ ......................................................................................................47
2.3 Hiện tượng rút ngắn từ, hoặc một cụm từ dài............................................47
2.4 Hiện tượng âm tiết hóa trong phiên âm .....................................................48
Chương 3: Những từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh xét về ngữ nghĩa
3.1 Kết hợp yếu tố Hàn ....................................................................................51
3.2 Phạm vi thể hiện nghĩa của từ trong cuộc sống .........................................54
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN......................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................66
• PHỤ LỤC
4. * Danh sách các bảng
• Bảng 1.1: Mức độ sử dụng ngoại ngữ và từ vay mượn ..............................24
• Bảng 1.2: Việc sử dụng từ vay mượn gốc Anh ..........................................25
• Bảng 1.3: Việc sử dụng tiếng nước ngoài trên bảng quảng cáo .................26
• Bảng 1.4: Việc sử dụng từ vay mượn, ngoại ngữ trên các trang web và
giấy tờ của cơ quan công cộng....................................................................27
• Bảng 2.1: Danh mục từ hợp thành gốc Anh ...............................................31
• Bảng 2.2: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ thuần Hàn kết
hợp với từ gốc Anh .....................................................................................33
• Bảng 2.3: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ gốc Anh kết hợp
với từ Thuần Hàn ........................................................................................34
• Bảng 2.4: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ Hán – Hàn kết
hợp với từ gốc Anh .....................................................................................34
• Bảng 2.5: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ gốc Anh kết hợp
với từ Hán – Hàn.........................................................................................35
• Bảng 2.6: Danh mục từ phái sinh trong trường hợp tiền tố kết hợp với
căn tố Danh từ.............................................................................................37
• Bảng 2.7: Danh mục từ phái sinh trong trường hợp căn tố danh từ kết
hợp với hậu tố .............................................................................................38
• Bảng 2.8: Danh mục danh từ đơn gốc Anh ..............................................41
• Bảng 2.9: Danh mục động từ gốc Anh .......................................................43
• Bảng 2.10: Danh mục động từ phái sinh ....................................................44
• Bảng 2.11: Danh mục danh từ gốc Anh kết hợp với 울리다/ 재다/ 넣다.45
• Bảng 2.12: Danh mục tính từ gốc Anh .......................................................45
5. • Bảng 2.13: Danh mục tính từ phái sinh gốc Anh........................................46
• Bảng 2.14: Danh mục phó từ gốc Anh .......................................................47
• Bảng 2.15: Danh mục từ gốc Anh được viết dưới dạng rút gọn ...............47
• Bảng 3.1: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong trường hợp tiếng Hàn kết
hợp với tiếng Anh .......................................................................................51
• Bảng 3.2: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong trường hợp tiếng Anh kết
hợp với tiếng Hàn........................................................................................52
• Bảng 3.3: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong lĩnh vực sinh hoạt..................54
• Bảng 3.4: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong lĩnh vực kinh tế .....................57
• Bảng 3.5: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật,
máy tính.......................................................................................................59
• Bảng 3.6: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong các lĩnh vực khác...................60
6. 1
DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài
Hiện tượng một ngôn ngữ sử dụng một số đơn vị từ vựng của một ngôn
ngữ khác là một hiện tượng phổ biến từ xưa đến nay, và có thể nói rằng không
một ngôn ngữ nào có thể thoát khỏi sự giao thoa ngôn ngữ của các cộng đồng lân
cận. Khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ thì các dân tộc càng có nhiều cơ hội
giao lưu ngôn ngữ, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện
truyền thông như sách báo, truyền hình, và đặc biệt là Internet. Vì thế, điều kiện
để một ngôn ngữ tiếp xúc với một ngôn ngữ khác ngày càng mở rộng hơn, và số
lượng các ngôn ngữ trên thế giới mà người ta có thể tiếp cận được cũng nhiều
hơn. Điều đó khiến cho việc nghiên cứu hiện tượng pha trộn ngôn ngữ, nhất là
trong lĩnh vực từ vựng, càng thêm khó khăn và phức tạp hơn: nếu ngày xưa việc
pha trộn ngôn ngữ chỉ xảy ra giữa các ngôn ngữ của các dân tộc láng giềng gần
gũi, thì ngày nay hiện tượng này cũng có thể xảy ra với các dân tộc sống tách biệt
nhau.
Những từ ngữ nước ngoài được sử dụng xen vào trong tiếng mẹ đẻ của một
cộng đồng dân tộc thường được các nhà nghiên cứu quen gọi là từ vay mượn,
cách gọi ít nhiều mang tính uyển ngữ, như nhận xét của Henriette Walter:
“Đối với các từ ngữ đến từ những ngôn ngữ khác, các nhà khoa học thường
dùng uyển ngữ vay mượn, nhưng đại đa số những từ được gọi là vay mượn này là
những từ vay mượn suốt đời” (H. Walter, 2005, tr35) [dẫn từ 1, tr. 9].
Việc vay mượn từ ngữ là một hiện tượng được các nhà nghiên cứu quan
tâm từ khá lâu, và thường được nhìn nhận một cách tích cực, xem đó như là một
nguồn ngữ liệu bổ sung làm cho ngôn ngữ thêm phong phú, nhất là về mặt từ
vựng.
Hệ thống từ vựng tiếng Hàn khá phong phú và phức tạp. Trong đó, tỷ lệ
các từ Hán-Hàn rất cao, đặc biệt là các từ biểu thị các khái niệm. Ngoài các từ
gốc Hán-Hàn, tiếng Hàn còn vay mượn từ các ngôn ngữ khác. Đây là kết quả của
giao lưu, ảnh hưởng giữa các nền văn hóa và kinh tế. Khi nghe tiếng Hàn và biết
7. 2
một chút về chữ cái tiếng Hàn ta dễ dàng phát hiện ra các từ tiếng Anh như
"service", "bus"....được người Hàn viết thành “서비스”, “버스”…
Hàn Quốc được thế giới biết đến là một quốc gia năng động, sáng tạo trong
hội nhập. Ngay từ những năm 1960, chính sách phát triển kinh tế của Hàn Quốc
là hướng ra bên ngoài nhằm tìm kiếm thị trường xuất khẩu, tiếp nhận những
thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới và đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước phát triển, trong đó Mỹ là quốc gia đứng đầu trong các khoản viện trợ
cho Hàn Quốc. Có thể nói, sự du nhập của tiếng Anh vào Hàn Quốc bắt đầu
mạnh mẽ vào giai đoạn này. Đồng thời, khi ba sự kiện thể thao lớn trên thế giới
là Thể Thao Châu Á 1986, Olympic Seoul 1988, và cùng đăng cai giải tổ chức
giải Bóng đá thế giới 2002 với Nhật Bản thì mật độ xuất hiện của các từ tiếng
Hàn gốc Anh trong đời sống, trên báo chí, truyền hình Hàn Quốc ngày càng
nhiều. Những từ này thật dễ dàng để nhận biết vì chúng có âm đọc rất đặc trưng,
nhưng thật không dễ để hiểu nghĩa vì không phải lúc nào cũng viết lại được từ
tiếng Anh nguyên gốc. Bởi vì về mặt chữ viết, tiếng Anh dùng chữ cái Latin, còn
chữ Hàn dùng hệ thống ký tự do chính người Hàn Quốc sáng tạo ra, nên trong
phiên âm chỉ mang tính tương đối chứ không thể tuyệt đối chính xác được. Điều
này không những gây khó khăn cho người nước ngoài học tiếng Hàn mà ngay cả
đối với người Hàn sinh sống ở vùng quê hay những người Hàn có trình độ dân trí
thấp cũng không mấy gì thuận lợi.
Thật vậy, từ ngữ có nguồn gốc nước ngoài đã được Hàn hóa để hiểu nghĩa
thật không dễ, thậm chí là phát âm cũng thấy lạ so với từ gốc. Để biết những nét
đặc trưng của tiếng Hàn gốc Anh, chúng tôi chọn đề tài “TÌM HIỂU NHỮNG
TỪ NGỮ TIẾNG HÀN GỐC ANH” để làm đề tài nghiên cứu.
8. 3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong mục này, chúng tôi nêu một cách khái lược về hiện tượng vay mượn
trong ngôn ngữ, từ đó rút ra một số vấn đề về phương pháp luận làm cơ sở cho
việc nghiên cứu sau này.
2.1. Ở phương Tây [1, tr.27-31], việc nghiên cứu hiện tượng vay mượn
đã có lịch sử lâu đời. L.Guilbert (1975) đã từng nói:
“Vay mượn là một hiện tượng ngôn ngữ mà việc nghiên cứu nó đi đôi với
lịch sử của việc hình thành một ngôn ngữ. Thật vậy, không một dân tộc nào có
thể phát triển nền văn hóa của mình một cách hoàn toàn biệt lập, nằm ngoài mọi
tiếp xúc với các dân tộc khác, dù cho đó là trong chiến tranh hay là giao dịch
kinh tế, đến nỗi mà ngôn ngữ của dân tộc đó luôn luôn có mối quan hệ với một
hoặc nhiều ngôn ngữ khác, và dù ít dù nhiều cũng đã nhận ảnh hưởng của các
ngôn ngữ ấy”.
Do nguồn tư liệu còn hạn chế, nên trong chuyên khảo này, chúng tôi chỉ có
thể đề cập chủ yếu đến nghiên cứu việc sử dụng từ ngữ nước ngoài trong bối
cảnh xã hội song ngữ mà thôi.
Việc sử dụng từ ngữ nước ngoài xen vào trong lời nói được nghiên cứu
trong bối cảnh của xã hội song ngữ hoặc đa ngữ, trong đó hoạt động ngôn ngữ
được xem như là hành vi như mọi hành vi xã hội khác. Vì thế, mọi chọn lựa đều
xuất phát từ những chiến lược giao tiếp khác nhau. Các quan niệm sau đây được
đề cập đến vấn đề nghiên cứu đó:
- Trộn mã (code-mixing): được xem như chiến lược giao tiếp trong đó
người song ngữ sử dụng nhiều yếu tố hoặc quy tắc của ngôn ngữ này vào ngôn
ngữ kia, và vì thế phá vỡ các quy tắc của ngôn ngữ sử dụng. điểm khác biệt với
vay mượn là hiện tượng này giới hạn ở các đơn vị từ vựng, còn trộn mã đi từ một
từ đến một câu. Theo J.F.Hamers & M. Blanc:
“Vay mượn không nhất thiết phải là một chiến thuật giao tiếp vì nó có thể
được người đơn ngữ sử dụng trong những tình huống tiếp xúc ngôn ngữ”.
9. 4
- Xen mã (code-switching): được định nghĩa như là chiến thuật giao tiếp
được những người song ngữ sử dụng giữa họ với nhau, chiến thuật này nhằm xen
những đơn vị từ hoặc ngữ có độ dài khác nhau của một hoặc nhiều ngôn ngữ
trong một giao tiếp. Hiện tượng xen mã này có thể là do người sử dụng muốn thể
hiện năng lực song ngữ không có khả năng diễn đạt một ý tưởng nào đó trong
một ngôn ngữ. Theo J.F.Hamers & M. Blanc, việc phân biệt giữa trộn mã và xen
mã không phải lúc nào cũng dễ dàng.
- Tiếng bồi (pidgin): là ngôn ngữ được hình thành từ nhu cầu giao tiếp hạn
chế của các cộng đồng ngôn ngữ trong môi trường giao tiếp, nó vay mượn từ
vựng từ ngôn ngữ của cộng đồng ưu thế và cấu trúc hình thái cú pháp từ các ngôn
ngữ thất thế. Theo J.F.Hamers & M. Blanc, phải hội đủ ít nhất hai điều kiện sau
đây thì một pidgin mới có thể ra đời: một là, phải có sự tiếp xúc của hai hoặc
nhiều ngôn ngữ mà người sử dụng chúng không ai hiểu ai, và hai là, phải có nhu
cầu hiểu nhau trong tình huống giao tiếp tạm thời hay hạn chế.
Nghiên cứu việc sử dụng từ ngữ nước ngoài xen vào trong một ngôn ngữ
qua bối cảnh xã hội song ngữ giúp chúng ta xác định rõ hơn đặc điểm và tính
chất của hiện tượng ngôn ngữ này. Xã hội Hàn Quốc không phải là một xã hội
song ngữ, vì tiếng Hàn là ngôn ngữ chính thức duy nhất được sử dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực như hành chính, giáo dục, chính trị, kinh tế… và tiếng Anh
chỉ là ngoại ngữ được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, nhất là về mặt kinh
tế, công nghệ thông tin – những thế mạnh của Hàn Quốc trên thế giới. Vì thế,
trên lý thuyết, không hề có sự cạnh tranh giữa tiếng Hàn và tiếng Anh. Nhưng
trên thực tế của hoạt động ngôn ngữ, các hiện tượng đặc trưng của xã hội song
ngữ đều có mặt trên báo chí hiện nay, như xen mã và trộn mã. Và nếu ta đối
chiếu những động cơ sử dụng từ ngữ nước ngoài với các nguyên tắc vay mượn
của ngôn ngữ học cấu trúc và với chiến thuật giao tiếp của môi trường song ngữ,
chúng ta sẽ có thể phát họa ra tình hình ngôn ngữ ở Hàn Quốc.
2.2. Mối quan hệ giữa Việt Nam và Hàn Quốc gắn chặt, phát triển bền
vững hơn 16 năm. Trong thời gian đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu ra
đời trên nhiều lĩnh vực như là: Ngôn ngữ, Văn hóa, Lịch Sử, Kinh tế v.v. bên
10. 5
cạnh đó, có rất nhiều từ điển đối chiếu Hàn – Việt như “Từ điển Hàn – Việt, Lê
Huy Khoa, 2005, NXB Trẻ, “Từ điển Hàn – Việt, Lý Kính Hiền-Nguyễn Thị
Tịnh, 2007, NXB Văn hóa thông tin”.v.v nhưng đến nay vẫn chưa có công trình
nào nghiên cứu về từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh đang được người Hàn sử dụng
trong đời sống, trên báo chí hay phương tiện truyền thông.
Gần đây nhất, trong khóa luận tốt nghiệp của Trường Đại học Ngoại Ngữ
và Tin học năm 2009, sinh viên Hoàng Đào Diễm Chi đã thực hiện đề tài về
“Tìm hiểu những từ có gốc tiếng Anh trong tiếng Hàn”. Tác giả của đề tài này
chỉ dừng lại ở việc tập hợp những từ ngữ tiếng Hàn gốc tiếng Anh (đa số là trên
mạng internet) chưa đưa ra được những nhận định, lý giải gì cho hiện tượng này.
2.3. Ở Hàn Quốc, quyển “Phương pháp phiên âm tiếng Hàn sang chữ
Latin” (로마자 표기법) đã được Bộ Văn hóa Du lịch và Viện Ngôn ngữ quốc
gia Hàn Quốc công bố vào ngày 7 tháng 7 năm 2000. Theo Bộ Văn hóa Du lịch
Hàn Quốc “Phương pháp phiên âm tiếng Hàn sang chữ Latin”, sau 5 năm công
bố (đến năm 2005) đã áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ Hàn Quốc, tạo nhiều
thuận lợi cho việc nghiên cứu hiện tượng sử dụng từ ngữ nước ngoài, từ đó có rất
nhiều cuộc khảo sát trên toàn quốc về này (trong đó nhiều nhất là sử dụng tiếng
Anh) trên báo chí, truyền hình, trong văn bản, từ điển, và trong sinh hoạt cuộc
sống hàng ngày như: Khảo sát về Nhận thức. Mức độ hiểu biết. Thái độ sử dụng
từ vay mượn, của Viện Ngôn ngữ Hàn Quốc, 2007 (외래어
인지도.이해도.사용도 및 태도 조사, 국립국어원, 2007); hay Khảo sát hiện
tượng sử dụng từ vay mượn, ngoại ngữ và từ được Hàn hóa (외래어.외국어
사용 및 순회어 수용 실태 조사, 국립국어원, 2007). Từ năm 1995, Viện Ngôn
ngữ Hàn Quốc, thông qua nhiều nguồn tài liệu đã tiến hành thống kê số lượng từ
mới được ra đời mỗi năm. Tất cả những khảo sát, thống kê trên đều cho thấy số
lượng tăng vọt những từ tiếng Hàn có nguồn gốc từ từ ngữ nước ngoài (ngoại trừ
từ Hán – Hàn). Các nghiên cứu trên đây là nguồn tài liệu quý giá cho chúng tôi
khi bắt đầu nghiên cứu đề tài này.
11. 6
3. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nói một cách tổng quát, nghiên cứu khoa học có hai loại chính: nghiên
cứu lí thuyết và nghiên cứu ứng dụng. Nếu nghiên cứu lý thuyết có mục đích tạo
ra kiến thức mới, thì nghiên cứu ứng dụng nhằm áp dụng những lý thuyết mới để
cải tạo thế giới. Nói như thế không có nghĩa là cho rằng những nghiên cứu lý
thuyết là xa rời thực tế, là duy tâm, mà chẳng qua đó là sự phân công lao động trí
óc, bởi vì sức người có hạn, không thể quán xuyến mọi chuyện. Hơn nữa, mọi
loại hình nghiên cứu có những yêu cầu về phương pháp luận riêng, những điều
kiện tiến hành riêng, những công cụ riêng, không thể ghép chung với nhau được.
Công trình này không có tham vọng làm thay cho những nhà nghiên cứu ứng
dụng mà chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu lý thuyết.
Trong lĩnh vực ngôn ngữ học, nghiên cứu lý thuyết cũng có hai hướng:
hướng nghiên cứu nội tại và hướng nghiên cứu các hoạt động ngôn ngữ gắn liến
với bối cảnh xã hội. Cả hai hướng nghiên cứu này đều nhằm tạo ra kiến thức
khoa học mới. Công trình này không chọn hướng thứ nhất, nghĩa là mô tả sự biến
đổi trên khía cạnh ngữ âm, ngữ nghĩa, hình thái – cú pháp và chỉnh tả của những
từ ngữ tiếng Anh sau khi vào tiếng Hàn, mà theo cách tiếp cận ngôn ngữ học xã
hội, nghĩa là khảo sát những điều kiện ngôn ngữ học xã hội của việc sử dụng
tiếng Anh, nhằm mục đích đi tìm lời giải đáp cho các câu hỏi:
- Tại sao người Hàn hay sử dụng những từ nước ngoài ngay cả trong trường
hợp tiếng Hàn đã có từ ngữ tương ứng để diễn đạt?
- Tại sao những năm gần đây hiện tượng dùng xen tiếng Anh (không phải
tên riêng hay thuật ngữ khoa học kỹ thuật) của người Hàn Quốc lại xuất
hiện ồ ạt? Trên báo chí Hàn Quốc, so với trước kia, nhiều người cho rằng
để đọc được báo Hàn Quốc thì phải biết tiếng Hán, thì hiện nay phải biết
thêm cả tiếng Anh nữa, đặc biệt là khi tác giả không viết dưới dạng từ
nguyên gốc tiếng Anh mà viết tiếng Anh dưới dạng phiên âm bằng tiếng
Hàn.
12. 7
- Người Hàn phải Hàn hóa tiếng Anh như thế nào để thuận tiện cho việc sử
dụng sau khi vào hệ thống từ vựng tiếng Hàn?
Đây là bức xúc của những nhà nghiên cứu Hàn Quốc. Còn đối với các sinh
viên đang theo học tiếng Hàn tại Việt Nam thì lúng túng trong khi làm việc với
người Hàn vì họ sử dụng từ tiếng Hàn gốc Anh là khá phổ biến. Trả lời được
những câu hỏi này sẽ mang đến những người có trách nhiệm những cơ sở để xây
dựng phương pháp hữu hiệu trong việc dạy và học tiếng Hàn tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiếng Hàn hay tiếng Triều Tiên là ngôn ngữ chính thức của cả 2 miền Bắc
và Nam Triều Tiên. Nhưng do vấn đề về ngoại giao nên Việt Nam ít tiếp xúc với
Bắc Triều Tiên hơn so với Nam Triều Tiên (Hàn Quốc). Chính vì vậy, chúng tôi
chỉ nghiên cứu những từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh tại Hàn Quốc.
Vì nguồn tài liệu hạn chế và điều kiện thực tế không cho phép chúng tôi
sang Hàn Quốc tiến hành khảo sát trực tiếp để lấy mẫu phân tích nên trong
nghiên cứu này chúng tôi dựa vào kết quả khảo sát của Viện ngôn ngữ Hàn Quốc
công bố gồm các tài liệu như sau: 외래어.외국어 사용 및 순회어 수용 실태
조사, 국립국어원, 2007; 언론 외래어 순화 자료집, 국립국어연구원, 2002 và
tài liệu thống kê từ mới từ năm 2000 đến 2004 (신어 2000-2004) làm ngữ liệu
nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi là “TÌM HIỂU NHỮNG TỪ NGỮ TIẾNG
HÀN GỐC ANH” nên trong những nguồn tài liệu nói trên, chúng tôi chỉ tập
trung lấy những mẫu phân tích là từ vay mượn tiếng Anh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu là phân tích và so sánh đối
chiếu. Chúng tôi đi từ phân tích tổng hợp đến phân tích những luận điểm cụ thể.
Với phương pháp này cho phép tiếp cận vấn đề sâu hơn và thuận tiện hơn. Sau
khi đã xác định được mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu,
công việc tiếp theo là:
13. 8
- Xây dựng mẫu phân tích;
- Thao tác trên mẫu phân tích, mục đích của công đoạn này là lập danh
mục các từ tiếng Hàn gốc Anh làm cơ sở ngữ liệu phân tích;
- Phân tích các cơ sở ngữ liệu đã thu thập được;
- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu
5. Những đóng góp mới của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, đóng góp đầu tiên của đề tài là cho chính bản
thân người nghiên cứu. Người viết đã học được một lớp từ vựng mới đang được
sử dụng rất phổ biến tại Hàn Quốc cũng như tại Việt Nam – Từ ngữ tiếng Hàn
gốc Anh mà trong suốt thời gian học tiếng Hàn ở trường chỉ được nghe nói đến.
Đóng góp thứ hai, chúng tôi nghĩ là đóng góp có ý nghĩa nhất. Như đã
trình bày ở mục đích nghiên cứu, chúng tôi nghiên cứu lý thuyết về hiện tượng sử
dụng từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, nghĩa là thông qua cách người Hàn sử dụng
tiếng Anh, chúng tôi đưa ra được phương pháp người Hàn Quốc đồng hóa tiếng
Anh như thế nào khi tiếng Anh đi vào hệ thống từ vựng tiếng Hàn. Tuy biết rằng,
lý thuyết này có thể đúng hoặc sai, điều này cần thời gian để chứng minh, nhưng
đó sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu sau.
Xin được nói thêm, là một sinh viên ngành Hàn Quốc học, tôi mong rằng
kết quả nghiên cứu này cung cấp một số từ vựng tiếng Hàn gốc Anh cho các bạn
sinh viên, đồng thời giới thiệu đến các bạn một xu hướng mới trong việc dùng từ
của người Hàn Quốc.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia làm 3 chương với những nội dung như sau:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIẾNG HÀN VÀ TỪ VỰNG
TIẾNG HÀN
1.1. Giới thiệu sơ lược về tiếng Hàn
1.2. Hệ thống từ vựng tiếng Hàn xét về nguồn gốc
14. 9
1.2.1. Từ thuần Hàn
1.2.2. Từ Hán - Hàn
1.2.3. Từ vay mượn
1.3. Lớp từ vựng khác trong tiếng Hàn
1.3.1. Từ mới
1.3.2. Từ lóng
1.4. Tình hình sử dụng từ ngữ gốc Anh của người Hàn Quốc
1.4.1. Nhận thức mang tính cá nhân
1.4.2. Nhận thức mang tính xã hội
CHƯƠNG 2: NHỮNG TỪ NGỮ TIẾNG HÀN GỐC ANH XÉT VỀ CẤU
TẠO
2.1. Từ phức
2.1.1. Từ ghép hợp thành
2.1.2. Từ ghép phái sinh
2.2. Đặc điểm từ loại
2.2.1. Danh từ
2.2.2. Động từ
2.2.3. Tính từ
2.2.4. Phó từ
2.3. Hiện tượng rút ngắn từ, hoặc một từ có nhiều âm tiết
2.4. Hiện tượng âm tiết hóa trong phiên âm
CHƯƠNG 3: NHỮNG TỪ NGỮ TIẾNG HÀN GỐC ANH XÉT VỀ NGỮ
NGHĨA
3.1. Kết hợp yếu tố Hàn
3.2. Phạm vi thể hiện nghĩa của từ trong cuộc sống
16. 11
1.4. Tình hình sử dụng từ ngữ gốc Anh của người
Hàn Quốc
1.3. Lớp từ vựng khác trong tiếng Hàn
1.2. Hệ thống từ vựng tiếng Hàn xét về nguồn gốc
1.1. Giới thiệu sơ lược về tiếng Hàn
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ TIẾNG HÀN VÀ TỪ
VỰNG TIẾNG HÀN
17. 12
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIẾNG HÀN VÀ
TỪ VỰNG TIẾNG HÀN
Mỗi ngôn ngữ đều có lịch sử hình thành và lớp từ vựng cơ bản. Trong
chương này, ngoài việc giới thiệu khái quát những điều trên, chúng tôi còn khai
thác khía cạnh sử dụng của những lớp từ vựng cơ bản, việc này không chỉ làm
nổi bật lên lý do chúng tôi chọn đề tài “Tìm hiểu những từ ngữ tiếng Hàn gốc
Anh” để nghiên cứu mà còn cho chúng ta thấy được hiện tượng xã hội mới trong
việc dùng từ vựng của Hàn Quốc, từ đó chúng ta xây dựng chương trình đào tạo
tiếng Hàn phù hợp với những thay đổi từng ngày từng giờ trên đất nước Hàn
Quốc xinh đẹp.
1.1. Giới thiệu sơ lược về tiếng Hàn
Vào giữa thế kỷ XV Vua Sejong đã cho
ra đời hệ thống chữ cái Hangeul. Trước đó,
người Hàn phải mượn chữ Hán để ghi âm
tiếng Hàn.
Các nhà ngôn ngữ học tạm xếp tiếng
Hàn Quốc thuộc loại ngôn ngữ An-tai, trong
đó bao gồm cả Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng
Mông Cổ và tiếng Tunus - Mãn Châu.
Hangeul bao gồm 10 nguyên âm và 14 phụ âm, có thể kết hợp thành nhiều
nhóm âm tiết khác nhau. Nó vô cùng đơn giản, có hệ thống và dễ hiểu, đây được
coi là một trong những hệ thống chữ viết khoa học nhất của thế giới.
Tiếng Hàn là tiếng ghi âm vừa là tiếng biến âm, tức là có những từ tiếng
Hàn được đọc như thế này nhưng ghi như thế khác. Các hiện tượng biến âm này
có liên quan đến sự kết hợp giữa phụ âm cuối cùng của âm tiết trước với nguyên
âm hoặc phụ âm đầu của âm tiết sau, nếu là nguyên âm thường thì phụ âm đầu
cuối sẽ được đọc luyến qua. Chính vì có hiện tượng biến âm này nên khi phiên
18. 13
âm tiếng Anh sang tiếng Hàn xảy ra hiện tượng âm tiết hóa phụ âm, phần này sẽ
được trình bày rõ hơn ở chương hai.
Từ vựng tiếng Hàn có thể chia làm ba lớp từ: từ thuần Hàn, từ Hán – Hàn
và từ có yếu tố nước ngoài khác (từ ngoại lai).
1.2. Hệ thống từ vựng tiếng Hàn xét về nguồn gốc
Xét về nguồn gốc, trong tiếng Hàn có ba lớp từ vựng cơ bản là từ thuần
Hàn, khoảng 70% từ Hán Hàn, còn lại là từ vay mượn của nhiều ngôn ngữ khác
như tiếng Anh, Nhật Bản, Pháp, Đức, Nga v.v. trong đó từ vay mượn gốc Anh
chiếm đa số.
1.2.1. Từ thuần Hàn
Trong nghiên cứu này, chúng tôi không đề cập đến số lượng từ thuần Hàn
hiện nay là bao nhiêu hay sự phân chia từ loại của từ thuần Hàn như thế nào, mà
chúng tôi muốn nói đến một hiện tượng sử dụng ngôn ngữ đang diễn ra trong đời
sống xã hội Hàn Quốc đó là tần số xuất hiện của các từ thuần Hàn ngày càng
đáng quan tâm. Dựa theo bài viết 외래어가 국어에 끼친 공과 (Tạm dịch tiêu
đề “Hiện tượng rùng mình của từ vay mượn trong tiếng Hàn”) của Giáo sư
Kang Sin Hang trường đại học Seong Kyun Hwan đăng trên ấn phẩm đặc biệt
(특집) số 14/2 mùa hè năm 2004 để phân tích. Giáo sư Kang phân tích dựa trên
nội dung trong mục quảng cáo của một tờ báo sáng ngày 15 tháng 4 năm 2004.
Kết quả như sau:
Ghi chú: *②: ký hiệu chỉ số lần xuất hiện của từ đó trên tờ báo, ở đây nghĩa là
từ này có 2 lần xuất hiện.
* Từ Hán - Hàn
Stt Viết bằng chữ Hàn Stt Viết bằng chữ Hàn Stt Viết bằng chữ Hàn
1 광화문 83 광화문-역 161 가치②
2 고-품격② 84 각종 162 계획
3 가(街)⑤ 85 교보 163 개별
4 건강 86 가량② 164 고급
5 공간② 87 공용⑥ 165 거실
6 규모 88 공원 166 검침
7 감각 89 기존 167 급
19. 14
8 강남 90 기회 168 고객③
9 구성 91 금융② 169 건강
10 귀금속 92 권장 170 건설(주)
11 개발 93 건축 171 고전
12 감각적 94 내용② 172 다소②
13 년(年) 95 내일 173 단연
14 낙후 96 냉-난방 174 동시
15 동아일보 97 동선② 175 대표적
16 대형② 98 대학생 176 미국대사관
17 대한민국 99 도심④ 177 맥주전문점
18 다기능 100 등⑦ 178 미학
19 면적 101 명당 179 매점
20 물론 102 만(萬)③ 180 방향
21 민속주점 103 문자 181 방송
22 문화② 104 명소② 182 사업②
23 맥락 105 병원 183 시행
24 분양⑦ 106 변경 184 상기(上記)
25 별 107 복원 185 시설②
26 본점 108 보안 186 생태
27 부분 109 사진② 187 실내②
28 소문 110 시행 188 수송로
29 신화 111 신축 189 식당가
30 시민② 112 실제 190 수영장
31 성공 113 설치 191 성형외과
32 세대⑨ 114 사고 192 월
33 신촌 115 세종문화회관 193 위성
34 상가③ 116 설계② 194 액정
35 상권⑤ 117 시공사② 195 유동②
36 세종로 118 소아과 196 예산
37 시발점 119 세련미 197 여(餘)②
38 소비자 120 신호탄 198 입점
39 일(日)③ 121 일대 199 예정②
40 일과 122 영풍 200 양변기
41 일부 123 원격 201 역세권②
42 이해 124 예상 202 여행사②
43 인구 125 위치 203 안국동
44 이상③ 126 유흥 204 지하
45 억원 127 업체 205 제어
46 업종② 128 요리 206 제일
20. 15
47 역 129 완공·시 207 전문②
48 음식물 130 이용객 208 지역②
49 유학원 131 어학원 209 주거②
50 음식점 132 양면성② 210 주변②
51 일환 133 절대 211 조성
52 중심④ 134 직접 212 종로구청
53 정보 135 자막 213 전통미②
54 -장(場)④ 136 주차 214 지하철②
55 정수 137 전등 215 제과점
56 전략 138 증권 216 차이
57 전자 139 지상 217 치과
58 전용⑥ 140 중간 218 초고속
59 정취 141 종로 219 최중심
60 준비 142 주점 220 초특급
61 정부종앙청사 143 정보통신부 221 통신
62 종각역③ 144 제일은행 222 편
63 재개발② 145 재탄생 223 평형⑨
64 직장인 146 전통적 224 편의점
65 첨단 147 처리 225 황금②
66 층 148 최고 226 향후②
67 최적 149 최대한 227 현재
68 최고급③ 150 최첨단 228 활용
69 청진동② 151 청계천로 229 흡인력
70 청계천② 152 친환경 230 현대미
71 투자② 153 탄생② 231 환경②
72 평면 154 품격 232 학원
73 필승 155 평⑦ 233 향토
74 폭③ 156 피부과 234 현대식②
75 편리성 157 품목 235 한의원
76 현장② 158 -호선(號線)② 236 회원
77 핵심 159 학원가 237 회원권②
78 형② 160 휴식
* Từ Hán – Hàn + 하다
Stt Viết bằng chữ Hàn Stt Viết bằng chữ Hàn Stt Viết bằng chữ Hàn
1 개관합니다 11 가능한 21 주목하십시오
2 광활한 12 극대화한 22
탄생할,
탄생합니다②
3 달하는 13 고려하여 23 준비하는
4 마감하고 14 도입하여② 24 특별한
21. 16
5 선사합니다 15 우아함 25 형성하여
6
연계한,
연계하여② 16 완벽한③ 26 확장하여
7 위치하고② 17 위한, 위해② 27 편안하게②
8 인수한 18 이용하실② 28 해소하고
9 재구성하여 19 제안합니다 29 확인하십시오
10 쾌적하고 20 탁월한
* Từ Hán Hàn kết hợp với hậu tố 되다, 시키다, 롭다
Từ Hán – Hàn +되다 Từ Hán - Hàn + 시키다
Stt 개발되는 Stt 건설됩니다 만족시킵니다
1 변경될 7 설계되어 탄생시킨, 탄생시키게
2 세련된② 8 조성되며
3 예상됩니다 Từ Hán - Hàn + 롭다
4 조화된 자유롭게③
5 투입되는
6 형성되어
* Từ Thuần Hàn
Stt Từ Thuần Hàn Stt Từ Thuần Hàn Stt Từ Thuần Hàn
1 그⑤ 27 곳② 53 것③
2 것입니다 28 가지고 54 가장
3 가지 29 거리 55 거듭
4 걷고 싶은 30 골목 56 꿈②
5 끊이지 31 깨끗하고 57 누구
6 넷② 32 느낄 58 넓히고
7 늦게 33 넓고 59 놓치지
8 넘치는 34 넓혀주는 60 돋보이는
9 높아집니다 35 둘 61 다섯②
10 더 36 더욱④ 62 듣던
11 두 37 돕기 63 살린
12 담겨 38 또한 64 이름
13 뛰어납니다 39 매우 65 있어②
14 및⑧ 40 맞물려 66 옛
15 마십시오 41 새 67 아름다운③
16 밤 42 새벽 68 자리
17 수⑧ 43 서울④ 69 정겨운
18 셋 44 속 70 즐길
19 새로운④ 45 살리면서 71 즐기실
22. 17
20 이제 46 위 72 자리매김할
21 않는 47 있을③ 73 하는
22 있고 48 있는 74 터
23 있으며 49 있습니다⑦ 75 피맛골⑩
24 이어온 50 이러한 76 한
25 태어납니다 51 하나다 77 하루
26 펼쳐지는 52 하였습니다
* Từ vay mượn (từ có nguồn gốc nước ngoài)
Stt Từ Thuần Hàn Stt Từ Thuần Hàn Stt Từ Thuần Hàn
1 골프⑥ 18 디지털④ 34 샤워부스
2 도어·록 19 디자인 35 스낵코너
3 더블② 20 랜드마크② 36 숍②
4 르·메이에르 21 로열·스마트라③ 37 아파텔
5 라이프 22 라인 38 에어로빅
6 리조트 23 레저 39 오피스②
7 모델② 24 비데② 40 클럽④
8 빌딩⑤ 25 비즈니스 41 타운⑫
9 브랜드② 26 쇼핑 42 트윙
10 스타일② 27 시스템⑨ 43 플라워
11 센터 28 스카이 44 터널
12 스쿼시 29 스포츠③ 45 패션
13 인테리어② 30 이미지② 46 프로젝트
14 오토메이션 31 업그레이드 47 컬러
15 커피 32 클리닉 48 콘셉트
16 포인트 33 프리미엄 49 하우스②
17 헬스
* Chữ Latin
Stt Chữ Latin Stt Chữ Latin Stt Chữ Latin
1 A② 13 BATHROOM② 25 BEDROOM②
2 B⑤ 14 CO. LTD.② 26 CLINIC②
3 CONSTRUCTION 15 DRINK 27 FOOD②
4 CLUB 16 EDU 28 PIMATGOL
5 DINING 17 FASHION 29 m④
6 DIGITAL 18 F⑤ 30 OPEN
7 FINANCE 19 HARBOR 31 P.S.
8 FLOWER 20 LIVING② 32 PEARL
23. 18
9 HANI 21 MD 33 ROOM③
10 IT 22 OFFICE 34 SPORTS
11 JONGNO② 23 Pima 35 TOWN⑨
12 LE MEILLEUR④ 24 SWEET
Số được viết bằng số Latin: 67
Trợ từ, hậu tố
Stt Trợ từ, hậu tố Stt Trợ từ, hậu tố Stt Trợ từ, hậu tố Stt Trợ từ, hậu tố
1 가⑧ 7 과⑥ 13 부터 19 와⑤
2 나② 8 는③ 14 이⑧ 20 은⑨
3 도③ 9 -들② 15 의 21 에⑨
4 로서 10 로⑧ 16 와는 22 으로⑫
5 만⑥ 11 을 17 에서③ 23 이다系⑨
6 까지② 12 18 를⑩ 24 에게
Cộng tất cả số lần xuất hiện của các chữ, số ta có kết quả như sau:
* Kết quả
Từ Hán - Hàn 405 + 62 = 467
Từ thuần Hàn 129
Từ vay mượn 113
Chữ Latin 67
Số 67
Trợ từ, hậu tố 132
Nếu chúng ta cộng số lần xuất hiện của từ ngữ Hán – Hán với từ ngữ vay
mượn và từ ngữ Latin rồi đem so với kết quả tổng của từ ngữ thuần Hàn ta thấy tỉ
lệ sẽ là 647 : 129. Điều này có nghĩa là cứ 5 chữ xuất hiện trên mặt báo thì chỉ có
1 chữ là từ ngữ thuần Hàn. Tuy nhiên, tần số xuất hiện của từ ngữ Hán – Hàn là
cao nhất (467 lần). Điều này cho thấy người Hàn không hoàn toàn sính ngoại ngữ,
vì từ Hán – Hàn vẫn có yếu tố Hàn trong đó. Trường hợp này giống với Việt
Nam, chúng ta không thể thay toàn bộ, hay từ bỏ sử dụng từ ngữ Hán Việt vì đa
số người Việt thường không nhận biết hay phân biệt đâu là từ Hán Việt đâu là từ
thuần Việt, chúng ta sử dụng từ ngữ ấy vì thói quen hơn là vì xét về nguồn gốc.
Quay trở lại với bảng kết quả thống kê, chúng ta thấy tần số xuất hiện của
từ vay mượn cũng không ít. Nếu gộp cả những từ có gốc Latin (tức là những từ
24. 19
ngữ có yếu tố nước ngoài) kết quả 1à 180 lần, qua đó phần nào cho ta thấy xu
hướng mới trong việc sử dụng ngôn ngữ tại Hàn Quốc.
1.2.2. Từ Hán – Hàn [8, tr.17-29]
Bán đảo Tiều Tiên nằm tiếp liền với đại lục Trung Hoa. Hàn Quốc
xưa kia và Trung Hoa là hai nước có những mối quan hệ lịch sử lâu đời và khắng
khít về ngôn ngữ qua nhiều thế hệ. Đó là những điều kiện thuận lợi để tiếng Hàn
và tiếng Hán tiếp xúc nhau.
Căn cứ vào tài liệu của Hàn Quốc ngày nay, quá trình tiếp xúc ngôn
ngữ Hán – Hàn thật sự bắt đầu từ thế kỷ thứ V trước Công Nguyên. Sự du nhập
kỹ thuật luyện kim từ Trung Quốc đại lục tới, đánh dấu sự giao lưu “nhộn nhịp”
của hai cư dân Hán và Hàn vùng Đông Bắc Trung Quốc và Tây Bắc bán đảo
Triều Tiên. Đó cũng là lúc cộng đồng cư dân Cổ đại ở Hàn Quốc bắt đầu chuyển
sang xã hội có giai cấp và hình thành nhà nước đầu tiên: cổ Triều Tiên. Đó chính
là bước ngoặt quan trọng cho quá trình tiếp xúc ngôn ngữ Hán – Hàn ở Hàn
Quốc. Quá trình đó có thể được tóm tắt như sau:
Theo cuốn Quốc Sử - giáo trình lịch sử Hàn Quốc dành cho học sinh
Phổ thông trung học của Bộ Giáo dục Hàn Quốc (trang 24) thì vùng Mãn Châu
và vùng Tây Bắc bán đảo Triều Tiên là chiến địa của nhiều bộ tộc đã sống lâu
đời.
Năm 2333 trước Công Nguyên DangGun Hwang Gum lập ra nhà
nước cổ Triều Tiên trên cơ sở liên minh các bộ lạc. Đến thế kỷ thứ IV trước
Công Nguyên khu vực này càng được mở rộng sự ảnh hưởng bởi sự phát triển
của nền văn hóa kim khí và sự lớn mạnh về chính trị đã đem lại sự phồn vinh cho
đất nước liên minh đầu tiên này. Tiếp đó, vào cuối đời Tần ở Trung Quốc, do hậu
quả của chiến tranh nông dân, nhiều cư dân thuộc các nước Tề, Yên, Triệu chạy
sang Triều Tiên để lánh nạn và họ được quốc vương Triều Tiên cho cư ngụ tại
miền Tây của vương quốc này. Đó là bước khởi đầu cho quá trình tiếp xúc ngôn
ngữ của hai Trung Quốc và Triều Tiên.
Càng về sau, cùng với sụ phát triển của kinh tế và giao lưu văn hóa,
chữ Hán càng xâm nhập sâu vào đời sống Triều Tiên. Chẳng hạn năm 372,
vương quốc Koguryo đã tổ chức hệ thống giáo dục theo kiểu Trung Quốc.
25. 20
Từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ thứ XV “Tứ đại phát minh” (chế tạo giấy,
kỷ thuật in, la bàn, thuốc súng) của Trung Quốc đã ảnh hưởng mạnh đến bán đảo
Triều Tiên. Đặc biệt là kỹ thuật in đã thúc đẩy quá trình tiếp xúc ngôn ngữ, văn
hóa, giáo dục Hán – Hàn.
Trong mối quan hệ chính trị vừa phụ thuộc vừa độc lập kéo dài gần
hai ngàn năm (từ thế kỷ thứ IV trước Công nguyên đến thế kỷ thứ XV), Phật giáo
từ Trung Quốc sang là công cụ đắc lực nhất để truyền bá ngôn ngữ Hán vào
Triều Tiên. Đây chính là nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình tiếp xúc ngôn
ngữ Hán – Hàn. Ngày nay một trong những di sản văn hóa phi vật thể của Hàn
Quốc là bộ Đại Trường Kinh với hơn 8000 bản được khắc bằng chữ Hán trên gỗ
là một minh chứng đồ sộ cho sự tiếp xúc ngôn ngữ Hán – Hàn.
Trong hệ thống từ vựng tiếng Hàn hiện đại, từ ngữ Hán – Hàn chiếm
hơn 70%, từ vựng tiếng Hàn. Ngày nay, tỷ lệ sử dụng tiếng Hán trên các văn bản
tiếng Hàn có nhiều thay đổi, xu hướng thường thấy là viết hỗn hợp hai từ Hàn và
Hán.
Ví dụ hình 1
Nguồn: 국어수량사구의 통시적 고찰, 국립국어연구원, 1998
Hình 1
1.2.3. Từ vay mượn
Để làm giàu hệ thống từ vựng, tiếng Hàn còn vay mượn các ngôn ngữ
khác ngoài tiếng Hán như tiếng Đức (Ablaut /아플라우트/; Abseilen
/압자일렌/), tiếng Ý (abbandono /아반도노/; brillante /브릴란테/), tiếng Pháp
(1àlacarte /아라카르트/ hay brioche /브리오슈/) … Trong đó từ vay mượn gốc
Anh chiếm đa số.
26. 21
Mối quan hệ thân thiết giữa Hàn Quốc và Mỹ trên nhiều lĩnh vực là
điều kiện thuận lợi cho tiếng Anh du nhập vào Hàn Quốc và việc vay mượn từ
vựng diễn ra dù không có cùng biên giới lãnh thổ (như Trung Quốc) hay chịu
chính sách đồng hóa ngôn ngữ (thời Nhật Bản thống trị). Như đã trình bày ở mục
1.2.1, tần số xuất hiện của các từ tiếng Hàn gốc Anh tại Hàn Quốc ngày càng
nhiều (những từ ngữ tiếng Hàn có nguồn gốc là tiếng Anh hay tiếng Hàn gốc
Anh kể từ đây chúng tôi gọi chung là từ ngữ gốc Anh). Lúc ban đầu, là vay mượn
những từ mang tính quốc tế thông dụng như OPEC, IMF…, về sau môi trường sử
dụng phong phú, hình thức vay mượn cũng nhiều biến đổi cho phù hợp với tiếng
Hàn.
- Mượn từ vựng: đây là hình thức phổ biến nhất. Danh từ là từ loại
chủ yếu được vay mượn. Ví dụ: 텔레비전, 라디오,뉴스, 케임…
- Mượn vì tính cần thiết (nghĩa là chưa có từ thay thế): những từ ngữ
thuộc các khái niệm về kinh tế, khoa học kỹ thuật, xã hội hay thuật ngữ chuyên
môn về các lĩnh vực thế mạnh của Mỹ như công nghệ thông tin, truyền thông.
Bên cạnh đó còn có tên riêng, tên địa danh. Từ loại vay mượn ở hình thức này
cũng chủ yếu là danh từ. Ví dụ: trong cuộc sống thường ngày chúng ta hay bắt
gặp các từ như 넥타이, 컴퓨터, 호텔…
- Trái với mượn khi cần là mượn dư thừa: nghĩa là những từ ngữ
gốc Anh này có từ tiếng Hàn tương đương nhưng người Hàn Quốc vẫn thích sử
dụng những từ ngữ gốc Anh này hơn. Ví dụ: 키 [열쇠] (Chìa khóa), 히프
[엉덩이] (cái mông), 와이프 [부인] (vợ), 오픈하다 [열다] (mở), 렌트하다
[빌리다] (mượn), 스마트하다 [똑똑하다] (thông minh).
Cũng xin nói thêm, từ vay mượn gốc Hán (từ Hán – Hàn) cũng gọi là
từ vay mượn, nhưng lớp từ vựng này không phải là mục đích nghiên cứu của
chúng tôi, do đó từ đây trở đi chúng tôi tạm dùng “từ vay mượn” để nói về từ
vay mượn gốc Anh (vì những từ vay mượn thuộc các ngôn ngữ ngoài tiếng Anh
không nhiều).
27. 22
1.3. Các lớp từ vựng khác trong Tiếng Hàn
1.3.1. Từ mới
Sự biến đổi của xã hội, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự giao
lưu văn hóa trong và ngoài nước, sự phát triển của văn hóa đại chúng chính là
những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự ra đời của từ mới. Theo Viện
ngôn ngữ Hàn Quốc, từ năm 1995 Viện đã tiến hành thống kê số lượng từ mời ra
đời mỗi năm. Tuy nhiên, vì nhiều lý do nên công việc này tạm dừng lại, đến năm
2000 thì được tiến hành trở lại. Do hạn chế về tài liệu, trong chuyên khảo này
chúng tôi sẽ giới thiệu từ mới từ năm 2000 đến năm 2004.
Theo Viện Ngôn ngữ Hàn Quốc, nguồn thống kê từ mới chủ yếu dựa
vào tạp chí, phát thanh truyền hình trung tâm, internet, và Đại từ điển Hàn Quốc
(số từ được thồng kê nhiều nhất). Số lượng từ mới được thống kê trong năm 2000
là 2947 từ, năm 2001 là 2884 từ, năm 2002 là 2696 từ, năm 2003 là 2426 từ, năm
2004 là 2241 từ. Trong đó từ mới là từ vay mượn (ngoại trừ từ gốc Trung Quốc,
chủ yếu là từ gốc Anh) chiếm tỉ lệ như sau: năm 2000 chiếm 33,8%, năm 2001 là
29,5%. Bắt đầu từ năm 2002 số từ vay mượn tăng lên đáng kể, năm 2002 chiếm
64%, năm 2003 chiếm 56,1% và năm 2004 chiếm 55,1%. Số liệu này bao gồm từ
vay mượn gốc Anh và một số ngôn ngữ khác, trong đó từ vay mượn gốc Anh
chiếm đa số.
1.3.2. Từ lóng
Từ lóng hay tiếng lóng là một hình thức phương ngữ xã hội không
chính thức của một ngôn ngữ, thường được sử dụng trong giao tiếp thường ngày,
bởi một nhóm người. Tiếng lóng ban đầu xuất hiện giữa những người thuộc tầng
lớp dưới của xã hội, nhằm mục đích che giấu ý nghĩa diễn đạt theo quy ước chỉ
những người nhất định mới hiểu. Tiếng lóng thường không mang ý nghĩa trực
tiếp, nghĩa đen của từ phát ra mà mang ý nghĩa tượng trưng, nghĩa bóng.
28. 23
Từ lóng trong tiếng Hàn được sử dụng bởi nhiều thành phần xã hội.
Những từ mang nghĩa tục tĩu được học sinh, sinh viên, dân chợ búa, nông thôn,
xóm lao động nghèo dùng nhiều nhất. Những từ nhẹ nhàng thay thế cho các vấn
đề tế nhị thì được dùng ở ngữ cảnh lịch sự, hoặc trong cộng đồng tri thức. Những
từ còn lại dùng trong các ngữ cảnh như trong gia đình, giữa bạn bè, đồng nghiệp
v.v.
Ví dụ như: 초식남 /cho sik nam/ (Con trai ăn cỏ) là một khái niệm khá
mới trong tiếng Hàn. Đây là từ lóng bắt nguồn từ một hiện tượng mới tại Nhật để
chỉ những người con trai không thể hiện sự nam tính. Riêng hiện tượng 초식남
dễ thấy nhất ở Hàn Quốc là các ban nhạc nam với các thành viên “xinh đẹp” như
con gái. Đồng nghĩa với 초식남 là từ 꽃미남. Ngoài ra, còn có từ 레즈 /Reds/
(Con quỷ đỏ), từ này nói đến những cổ động viên nhiệt tình của Hàn Quốc trong
kỳ World Cup 2002. Đặc biệt từ 구석기폰 có nghĩa rất gần gũi với người Việt
Nam – “Điện thoại thời đồ đá cũ” ý nói đến loại điện thoại thiết kế cũ, to, thô
kệch, kiểu dáng không đẹp v.v. Ở Việt Nam, người ta gọi 구석기폰 là “Đập đá”.
1.4. Tình hình sử dụng từ ngữ gốc Anh của người Hàn Quốc
Hiện tượng sử dụng từ ngữ nước ngoài trong sinh hoạt tại Hàn Quốc ngày
càng gia tăng, trong đó tiếng Anh tăng đáng kể bất chấp mọi nỗ lực của các nhà
chức trách Hàn Quốc trong việc “giữ gìn sự trong sáng của tiếng Hàn”. Năm
2007, Viện ngôn ngữ Hàn Quốc tiến hành điều tra với quy mô lớn (toàn quốc)
nhằm xác định xu hướng, thái độ nhận thức của người người dân Hàn trong việc
sử dụng từ vay mượn, để từ kết quả đó người ta có thể đưa ra được chính sách sử
dụng từ vay mượn hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của xã hội đang diễn ra.
Chúng tôi dựa theo kết quả khảo sát của Viện ngôn ngữ Hàn Quốc công bố vào
ngày 31 tháng 12 năm 2007 làm tài liệu tham khảo chính cho tiểu mục này.
Khảo sát được tiến hành trên toàn đất nước Hàn Quốc, với tổng số người
tham gia là 2039 người. Đối tượng khảo sát phong phú như dựa theo độ tuổi (từ
20 tuổi đến trên 50 tuổi), giới tính, thu nhập, nơi sinh sống, học lực, nghề nghiệp
v.v. Nội dung khảo sát xoay quanh các vấn đề như:
29. 24
- Nhận thức của người dân trong sự xuất hiện ngày càng nhiều của
từ vay mượn và ngoại ngữ.
- Mối quan hệ mang tính xã hội trong việc sử dụng từ vay mượn.
- Địa điểm và lĩnh vực thường sử dụng từ vay mượn
- Ưu điểm của việc sử dụng từ vay mượn
- Có hay không việc nên giảng dạy về từ vay mượn ở trường học
- Phương pháp biểu hiện và phương pháp thay thế từ vay mượn
- Chính sách Hàn hóa từ vay mượn
Kết quả như sau:
1.4.1 Nhận thức mang tính cá nhân
Trong 2039 người được hỏi thì có 863 người trả lời “Thỉnh thoảng có sử
dụng từ vay mượn và ngoại ngữ” chiếm 42,3% (1); số người “Thường xuyên sử
dụng từ vay mượn và ngoại ngữ” là 243 người chiếm 11,9 % (2); số người “Gần
như không sử dụng từ vay mượn và ngoại ngữ" là 294 người chiếm 14,4% (3);
“Hoàn toàn không sử dụng từ vay mượn và ngoại ngữ" là 44 người chiếm 2,2%
(4). Nếu đem so sánh tổng của (1) + (2) với (3) + (4) ta được tỉ lệ 1106 : 338.
Như vậy số người sử dụng từ vay mượn nhiều gấp 3 lần số người không sử dụng.
Xem chi tiết bảng 1.1
Bảng 1.1: Mức độ sử dụng các hình thức biểu hiện của từ vay mượn, ngoại
ngữ
외래어, 외국어식 표현 사용 정도
Mức độ sử dụng các hình thức biểu hiện của từ vay mượn, ngoại ngữ
빈도 퍼센트
%
유효 퍼센트
%
가끔 사용한다
(Thỉnh thoảng sử dụng) 863 42.3 42.3
보통이다
(Việc sử dụng là bình thường) 562 27.6 27.6
거의 사용하지 않는다
(Hầu như không sử dụng) 294 14.4 14.4
유효
매우 자주 사용한다 243 11.9 11.9
30. 25
(Rất hay sử dụng)
전혀 사용하지 않는다
(Hoàn toàn không sử dụng) 44 2.2 2.2
모르겠다
(Không biết) 28 1.4 1.4
기타
(Khác) 4 0.2 0.2
합계
(Tổng cộng) 2038 100 100
결석
무응답
(Không trả lời) 1 0
합계
(Tổng cộng) 2039 100
Cũng xin nói thêm, từ vay mượn trong kết quả thống kê trên gồm từ vay
mượn gốc Anh, gốc Nhật và một số từ ngữ có nguồn gốc nước ngoài khác, trong
đó từ gốc Anh và gốc Nhật chiếm đa số. Nếu tính riêng về từ gốc Anh ta có bảng
số liệu sau:
Bảng 1.2: Việc sử dụng từ vay mượn gốc Anh
영어 외래어
Từ vay mượn gốc Anh
빈도
퍼센트
%
유효퍼센트
%
별 느낌이 없다
(không có gì đặc biệt) 1226 60.1 60.4
세련뵌 느낌이 든다
(Cảm thấy lịch sự, tao nhã) 378 18.5 18.6
잘난체하는 것 같다
(Có vẻ kiêu ngạo) 162 7.9 8.0
주체성이 없어 보인다
(Trong không mang tính dân tộc, cộng đồng) 99 4.9 4.9
학식이 높아 보인다
(Có vẻ học thức) 81 4 4.0
기타
(Điều khác) 30 1.5 1.5
모르겠다
(Không biết) 26 1.3 1.3
저속한 느낌이 든다
(Cảm thấy thiếu tế nhị) 19 0.9 0.9
유효
옛날 사람 같다 8 0.4 0.4
31. 26
(Giống người xưa)
합계
(Tổng cộng) 2029 99.5 100
결석
무응답
(không trả lời) 10 0.5
합계
(Tổng cộng) 2039 100
Qua bảng số liệu ta thấy số người cảm thấy việc sử dụng từ gốc Anh là
không có gì đặc biệt, là bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất 60,1%.
1.4.2 Nhận thức mang tính xã hội
Khi được hỏi ý kiến về việc viết các bảng quảng cáo bằng tiếng Anh kết
quả cho thấy có 506 người cảm thấy việc này là bình thường chiếm vị trí cao
nhất 25.0%. Xếp vị trí thứ hai đạt 18.9% là tỉ lệ người trả lời cho rằng việc sữ
dụng tiếng nước ngoài trên bảng quảng cáo trong khá linh hoạt. Xem bảng 1.3
Bảng 1.3: Việc sử dụng tiếng nước ngoài trên bảng quảng cáo
외국어 간판
Tiếng nước ngoài trên bảng quảng cáo
빈도
퍼센트
%
유효퍼센트
%
별 느낌이 없다
(không có gì đặc biệt) 506 24.8 25
지나치게 멋을 부린 것 같다 (Trong khá linh
hoạt) 382 18.7 18.9
참신하고 세련뵌 느낌이다 (Cảm thấy mới
mẻ và tao nhã) 344 16.9 17
이해하기 어렵다
(Khó hiểu) 247 12.1 12.2
서구적 분위기여서 좋다
(Vì xu thế hội nhập với phương Tây nên tốt) 222 10.9 10.9
주체성이 없어 보인다
(Trong không mang tính dân tộc, cộng đồng) 157 7.7 7.7
서비스가 좋을 것 같다
(Dịch vụ có vẻ tốt) 118 5.8 5.8
기타
(Khác) 50 2.5 2.5
유효
합계
(Tổng cộng) 2026 99.4 100
결석 무응답 13 0.6
32. 27
(Không trả lời)
합계
(Tổng cộng) 2039 100
Câu hỏi về việc sử dụng từ nước ngoài và từ vay mượn trên trang web của
cơ quan công cộng hoặc trên các tài liệu giấy tờ thì kết quả cho thấy vị trí cao
nhất là 47,5% số người cho rằng dựa theo sự cần thiết có thể sử dụng tuy nhiên
cũng cần phải hạn chế, việc cho rằng phải viết bằng tiếng Hàn (từ thuần Hàn) xếp
vị trí thứ 3 với 206 người tán thành chiếm 10,1%. Tỉ lệ này thấp đến 4 lần so với
người tán thành. Xem bảng 1.4
Bảng 1.4: Việc sử dụng từ vay mượn/ ngoại ngữ trên các trang web, giấy tờ
của cơ quan công cộng
공공 기관 홐페이지나 문서의 외래어/ 외국어 사용
Việc sử dụng từ vay mượn/ ngoại ngữ trên các trang web, giấy tờ của cơ quan
công cộng
빈도
퍼센트
%
유효퍼센트
%
필요에 따라 쓸 수 있지만
사용을 제한해야 한다
(Có thể sử dụng khi cần nhưng nên hạn
chế) 965 47.3 47.5
자연스러운 현상이므로
자유에 맡긴다
(Là hiện tượng tự nhiên) 532 26.1 26.1
우리말(고유어)로 바꾸어야 한다
(Phải chuyển sang tiếng Hàn) 206 10.1 10.1
어려워서 이해할 수 없다 (Vì khó nên không
thể hiểu được) 156 7.7 7.7
별 생각이 없다
(Không có ý kiến gì đặc biệt) 105 5.1 5.2
우리말(고유어)로 쓰는 것보다 낫다
(Viết bằng tiếng Hàn thì tốt hơn) 50 2.5 2.5
기타
(Khác) 18 0.9 0.9
유효
합계
(Tổng) 2032 99.7 100
결석 무응답(Số người không trả lời) 7 0.3
합계
(Tổng cộng) 2039 100
33. 28
Qua các bảng số liệu ta thấy việc sử dụng từ vay mượn nói chung và từ gốc
Anh nói riêng là hiện tượng phổ biến tại Hàn Quốc. Trước tiên là về mức độ sử
dụng của từ vay mượn và ngoại ngữ mang tính chất cá nhân. Trong kết quả điều
tra này, “Thỉnh thoảng sử dụng” được nhiều người trả lời nhất, xếp thứ hai là
việc sử dụng này “Bình thường”. Điều đó cho thấy không có sự cạnh tranh giữa
việc sử dụng từ vay mượn với từ thuần Hàn, từ Hán – Hàn mà chúng tồn tại song
song trong hoạt động ngôn ngữ tại Hàn Quốc. Về mức độ sử dụng mang tính xã
hội như sử dụng từ vay mượn, ngoại ngữ trên bảng quảng cáo, trang web của cơ
quan công cộng thì người trả lời có vẻ dè dặt hơn so với câu hỏi mang tính cá
nhân, cụ thể là số người cho rằng có thể sử dụng nhưng nên hạn chế xếp vị trí cao
nhất 47.5%. Đứng sau là kết quả cho rằng việc sử dụng từ vay mượn, ngoại ngữ
“là hiện tượng tự nhiên” đạt 26.1% số người được hỏi, cho thấy người Hàn
không quá khắc khe trong việc sử dụng từ vay mượn, ngoại ngữ trong sinh hoạt
hàng ngày.
Hiện tượng trên đây có thể nói tiếng Hàn đang bị pha tạp hay không?
Người Hàn Quốc làm gì để giữ gìn sự trong sáng trong tiếng Hàn? Hay họ đã
chấp nhận như một quy luật của tiến trình toàn cầu hóa? Nội dung phân tích cấu
tạo của từ ngữ gốc Anh ở chương hai phần nào giải đáp được câu hỏi này.
34. 29
2. 1 Từ phức
2. 2 Đặc điểm từ loại
2. 3 Hiện tượng rút ngắn một cụm từ, hoặc một từ
nhiều âm tiết
2. 4 Hiện tượng âm tiết hóa trong phiên âm
CHƯƠNG 2
NHỮNG TỪ NGỮ TIẾNG
HÀN GỐC ANH XÉT
VỀ CẤU TẠO
35. 30
CHƯƠNG 2
NHỮNG TỪ NGỮ TIẾNG HÀN GỐC ANH
XÉT VỀ CẤU TẠO
Xét về mặt cấu tạo, từ gốc Anh khi đi vào vốn từ vựng tiếng Hàn có cả từ
đơn và từ phức. Từ đơn là từ được hình thành bởi hình vị thực. Ví dụ: 로봇
(robot), 월드(world). Từ phức chia thành hai loại là từ phái sinh và từ ghép hợp
thành [7, tr.206]. Trong chương này chúng tôi chỉ giới thiệu sơ lược về từ đơn
trong phần giới thiệu từ loại. Riêng đối với từ phức thì mô tả chi tiết hơn. Trong
loạt từ phức gốc Anh, theo chúng tôi, ngoài những từ phức là tiếng Anh còn có từ
phức là sự kết hợp giữa từ gốc Anh với từ thuần Hàn, từ gốc Anh với từ Hán –
Hàn, và một số ít từ gốc Anh với từ thuần Hàn và Hán - Hàn, số lượng từ kết hợp
này chiếm 4% số lượng từ vựng trong tiếng Hàn(1)
Sở dĩ chúng tôi đi vào nghiên cứu từ phức khi xét về cầu tạo từ gốc Anh là
vì những từ này mang “tính Hàn” trong đó, nghĩa là người Hàn Quốc không vay
mượn hoàn toàn mà đã biến đổi sao cho “gần” với tiếng Hàn nhất. Phương pháp
kết hợp là kết hợp danh từ với danh từ (từ ghép hợp thành), kết hợp danh từ với
phụ tố (từ ghép phái sinh). Thông thường, sau khi kết hợp về mặt từ loại và nghĩa
của từ ngữ này sẽ thay đổi, nhưng căn cứ vào tài liệu chúng tôi có được thì không
có sự biến đổi lớn về nghĩa, cũng như từ loại. Ngoài ra chúng tôi cũng giới thiệu
vài hiện tượng biến đổi từ vay mượn gốc Anh trong tiếng Hàn.
Về mặt nghĩa của từ ngữ ở chương 2 chúng tôi dùng từ điển Lạc Việt và
web tra từ trực tuyến www.vdict.com để tham khảo. Trong vài trường hợp chúng
tôi không dịch nghĩa của từ ngữ mà giải thích nghĩa vì chưa tìm được từ tiếng
Việt có nghĩa tương đương. Tuy nhiên trong các bảng thống kê từ vựng chúng tôi
vẫn ghi là “Giải thích nghĩa” không ghi là “Nghĩa của từ”.
2.1. Từ phức
(1)
“Vấn đề về khái niệm và phạm vi của từ vay mượn”, Giáo sư Lim Hong Bin, trường Đại học quốc gia
Seoul
36. 31
Từ phức chia thành hai loại từ là từ ghép hợp thành và từ phái sinh.
2.1.1. Từ ghép hợp thành
Theo Nguyễn Thanh Minh, từ ghép hợp thành là loại từ ghép được
hình thành do sự kết hợp các hình vị thực, hay nói cách khác từ ghép hợp thành
là loại từ ghép được kết hợp từ hai căn tố có tính độc lập trở lên.
Sự kết hợp này xảy ra ba trường hợp. Thứ nhất từ thuần Hàn (H) với
Từ gốc Anh (A) và từ Hán – Hàn (HH) với từ gốc Anh, thứ ba là từ gốc Anh với
từ gốc Anh. Trong trường hợp một và hai tùy vào vị trí trước hay sau của từ gốc
Anh chúng ta lại có thêm hai trường hợp nhỏ nữa. Có thể xem công thức sau:
Tương tự ta có:
Về vị trí kết hợp nghe có vẻ phức tạp nhưng thực ra tùy vào nghĩa của
từ ngữ chúng ta muốn nói mà có từ kết hợp tương ứng. Ví dụ: nếu muốn nói
“nhẫn cao su” bằng từ gốc Anh thì ta sẽ nói 고무링 = 고무(cao su) + ring
(nhẫn), không phải là 링고무. Xem cụ thể từng trường hợp theo bảng thống kê
sau:
- Từ gốc Anh kết hợp với từ gốc Anh
Đây là trường hợp phổ biến nên số lượng từ loại này tương đối nhiều,
trong bảng 2.1 chúng tôi chỉ liệt kê những từ ngữ thường gặp.
Bảng 2.1: Danh mục từ hợp thành gốc Anh
Từ ngữ gốc Anh Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
가든파티 Garden party Tiệc sân vườn
글로발 스탠다드 Global standard Tiêu chuẩn quốc tế
그린벨트 Green belt Vành đai xanh
가스 파이프 Gas pipe Ống gas
Từ thuần Hàn (H) + từ gốc Anh (A)
H + A; ví dụ: 가위슛(가위 + shoot)
A + H; ví dụ: 에어컨옷(air conditioner
+ 옷)
Từ Hán - Hàn (HH) + từ gốc Anh (A)
HH + A; ví dụ: 보행벨트(步行 belt)
A + HH; ví dụ 베이비채소(baby 菜蔬)
37. 32
가이드라인 Guide line Đường lối
가이드북 Guide book Sách hướng dẫn
게임 메이커 Game maker Tuyển thủ chủ đạo
골 텐딩 Goal tending Mục tiêu chăm sóc
골드 러시 Gold rush Cuộc đổ xô đi tìm vàng
골드골 Golden gold Mục tiêu vàng
골든 트라이앵글 Golden triangle Tam giác vàng
골 세리머니 Goal ceremony Mục tiêu của buổi lễ
골포스트 Goal post Cột khung thành
골프웨어 Golf wear Đồ bảo hộ mặc khi chơi gôn
그린 네트워크 Green network
Mạng xanh (tổ chức nêu cao tinh
thần bảo vệ môi trường)
그린 투어리즘 Green tourism
Du lịch xanh (hình thức du lịch ít
gây ô nhiểm với môi trường)
글로벌 소싱 Global sourcing Quỹ toàn cầu
글로벌 파트너십 Global partnership Quan hệ hợp tác toàn cầu
기프트 카드 Gift card Thẻ mua sắm
내셔널 트러스러 National Trust Hội bảo tồn di tích lịch sử
네일 케어 Nail care Dịch vụ chăm sóc móng tay
네일숍 Nail shop Cửa hàng làm móng tay
노 개런티 No guarantee Không bảo hành
노라우 Know-how Cập nhật, biết cách làm
논스톱 Non stop Liên tục, không ngừng
누드 폰 Nude phone Điện thoại trong suốt
뉴스레터 News letter Thư tín
뉴 트렌드 New trend Xu hướng mới
뉴스페이퍼 Newspaper Báo
니렝스 Knee length Dài đến đầu gối
니치 마켓 Niche market Thị trường bị bỏ quên
댄스 플로어 Dance floor Sàn nhảy
더블딥 Double-dip Suy thoái kinh tế
더블마크 Double mark Phòng đôi
데빗 카드 Debit card Thẻ ghi nợ
데이 트레이딩 Day – trading Giao dịch trong ngày
도어맨 Door man Người gác cửa
드리아 댐 Dry dam Đập chống lũ
드라이버 라이선스 Driver’s license Bằng lái
드라이 클리닝 Dry cleaning Giặt khô
드레스 룸 dress room Phòng thay đồ
디레트 마케팅 Direct marketing Bán hàng (tiếp thị) trực tiếp
38. 33
디너파티 Dinner party Tiệc tối
디스크자키 Disk jockey Người điều chỉnh âm nhạc
라이프 스타일 Life style Phong cách sống
래핑버스 Wrapping bus
Xe buýt được trang trí bên ngoài
bằng các hình quảng cáo bắt mắt
랩 어카운트 Wrap account Tài khoản thế chấp
러닝머신 Running machine Máy chạy bộ
러브스토리 Love story Chuyện tình
레시피 마케팅 Recipe marketing
Nguyên tắc trong kinh doanh, tiếp
thị
로드 쇼 Road show Trình diễn trên đường
러시아워 Rush hour Giờ tan tầm
런치파티 Lunch party Tiệc trưa
레귤러멤버 Regular member Hội viên chính thức
룸시어터 Room theater
Phòng nghe nhạc, xem phim cá
nhân
마스터 플랜 Master plan Kế hoạch tổng hợp
마인드 컨트롤 Mind control Điều khiển lý trí
메일 박스 Mail box Hợp thư
멤버십 카드 Membership card Thẻ thành viên
모바일 뱅킹 Mobile banking Ngân hàng online
미트바 Meat bar Cửa hàng chuyên bán thịt
발레파킹 Valet parking Bãi đậu xe
베이비시터 Baby sitter Bảo mẫu
사이닝 보너스 Signing bonus Tiền hoa hồng khi ký hợp đồng
오개닉푸드 Organic food Thực phẩm hữu cơ
타이틀 롤 Title role Vai chính
푸드스타일 리스트 Food Stylist
Người trang trí món ăn để giới thiệu
trên truyền hình, quảng cáo
호러팬 Horror fan Nhóm những người kì quái
- Từ thuần Hàn kết hợp với từ gốc Anh
Bảng 2.2: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ thuần Hàn kết hợp
với từ gốc Anh
Từ ngữ gốc Anh Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
고무링 고무 + ring Nhẫn cao su
공기캔 공기 + can Thùng chứa không khí tinh khiết
땅콩보트 땅콩 + boat Thuyền có hình dáng của hạt đậu
39. 34
막슛 막 shoot Đá ngay lập tức
맞춤버스 맞춤+ bus Xe buýt chạy trong giờ cao điểm
물티슈 물 + tissue Giấy thấm nước
바람 재킷 바람 + Jacket Áo gió (Áo ấm)
발마사지 발 + massage Xoa bóp chân
번개 색스 번개 + sex
Quen bạn thông qua mạng internet sau đó
hẹn gặp mặt trong chốc lát
볼터치 볼 + touch Hôn nhẹ vào má
쌍둥이폰 쌍둥이 + phone
Hai người cùng sử dụng 1 số điện thoại
(điện thoại số cặp)
알뜰맨 알뜰 + men Người đàn ông cẩn thận
올빼미투어 올빼미+ tour Du lịch xuất phát vào lúc nữa đêm
잔디 볼링 잔디 + bowling Bowling trên sân cỏ
- Từ gốc Anh kết hợp với từ thuần Hàn
Bảng 2.3: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ gốc Anh kết hợp
với từ thuần Hàn
Từ ngữ gốc Anh Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
골프가방 Golf + 가방 Túi đựng vật dụng chơi gôn
누드닭 Nude + 닭 Con gà không có lông
벨소리 Bell + 소리 Tiếng chuông
레커차 Wrecker 차 Xe móc
슛다리 Short 다리 Chân ngắn
슈퍼옥수수 Super 옥수수 Bắp cực lớn
시멘트길 Cement 길 Đường làm bằng xi măng
트로피아내 Trophy 아내 Hướng dẫn khu trưng bày
컵라면 Cup 라면 Mì ly
패션판 Fashion 판 Bảng thông tin về thời trang
- Từ Hán – Hàn kết hợp với từ gốc Anh
Bảng 2.4: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ Hán Hàn kết hợp
với từ gốc Anh
Từ ngữ gốc Anh Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
간선 버스 幹線 bus Tuyến đường dành cho xe buýt
감시 카메라 監視 camera Máy quay giám sát giao thông
고카페인 高 caffein Hàm lượng caphêin cao
40. 35
광고 메일 廣告 mail Thư rác
광고바 廣告 bar Thanh quảng cáo trên website
광팬 狂 fan Người hâm mộ cuồng nhiệt
교통카드 交通 card Thẻ giao thông
검색키 檢索 key Chìa khóa tìm kiếm thông tin
구팀 求 team Tìm thành viên cho hội
남한드림 南韓 dream Giấc mơ đi về phía Nam Hàn Quốc
능력맨 能力 man Người có năng lực
대베스트셀러 大 best seller Hàng bán hết trước thời gian quảng cáo
대표팁 代表 team Nhóm đại diện
문자 메시지 文字 message
Tin nhắn được chuyển qua điện thoại hoặc
máy vi tính
문화 센터 文化 center Trung tâm văn hóa
봉차트 鳳 chart Dữ liệu thu thập quan trọng
안전바 安全 bar Thanh nẹp (thanh cố định) khi bị thương
어테크 語 tech Dạy kèm ngoại ngữ
열성팬 熱城 fan Người hâm mộ cháy bỏng
영업맨 營業 man Thành viên doanh nghiệp
유수풀 流水 pool Bể bơi có suối nhân tạo
임대폰 賃貸 phone Điện thoại cho thuê
입력팬 入力 pen
Viết dùng để viết trên màn hình cảm ứng
của điện thoại
재몰딩 再 moulding
Tái tạo lại vật đúc bằng kim loại, kiến
trúc…
재부팅 再 booting Khởi động (hồi phục) lại máy vi tính
전화카드 電話 card Thẻ nạp tiền điện thoại
주말드라마 週末 drama Phim truyện cuối tuần
총각파티 總角 party
Tiệc chia tay cuộc sống độc thân của
người đàn ông chuẩn bị lấy vợ
파도풀 波濤 pool Hồ bơi có sóng nhân tạo
- Từ gốc Anh kết hợp với từ Hán – Hàn
Bảng 2.5: Danh mục từ hợp thành trường hợp từ gốc Anh kết hợp với từ
Hán – Hàn
Từ ngữ gốc Anh Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
골프우산 Golf 雨傘 Dù che khi chơi gôn
골프화 Golf 靴 Giầy mang khi chơi gôn
게임방 Game 防 Phòng game
나노기술 Nano 技術 Kỷ thuật
41. 36
드라마 작가 Drama 作家 Tác giả phim truyền hình
다이어트약 Diet 藥 Thuốc giảm cân
드라이브감 Drive 感 Cảm giác khi lái xe
드럼세탁기 Drum 洗濯機 Hệ thống rung trong máy giặt
라운드형 Round 形 Hình tròn
라이브감 Live 感 Cảm nhận cuộc sống
러프 지역 Rough 地域 Ghồ ghề
레버리지 효과 Leverage 效果 Lực của đòn bẩy
더빙판 Dobbing 板 Phong tước hiệu
매니지먼트 회사 Managemant 會社 Công ty quản lý nhân lực
모바일 세대 Mobile 世代 Thời đại của điện thoại
메가토급 Megaton 級 Cấp bậc cao
멀티플렉스 극장 Multiplex 劇場 Nhà hát tổng hợp
뮤지컬계 Musical 界
Xã hội của những người theo nghề âm
nhạc
밀리터리 배당 Military 背黨 Ba lô quân đội
배너광고 Banner 廣告 Biểu ngữ quảng cáo
스타급 Star 級 Tiêu chuẩn của ngôi sao
아슐기 Acheulean 期 Thời kỳ đồ đá cũ
에인절 투자자 Angel 投資者
Người có kỹ thuật trong đầu tư vào các
doanh nghiệp đang thiếu vốn
채팅방 Chatting 房 Phòng nói chuyện (trên mạng)
팀장 Team 長 Trưởng nhóm
프레시육 Fresh 肉 Thịt tươi
2.1.2. Từ ghép phái sinh
Cũng theo Nguyễn Thanh Minh, từ ghép phái sinh là loại từ được
hình thành bằng cách kết hợp phụ tố với căn tố. Có hai phương pháp hình thành
từ phái sinh.
- Phương pháp 1: tiền tố + căn tố
Ví dụ: 재몰딩 (再 moulding). Trong đó 재 là tiền tố có nghĩa là tái
chế, tái tạo lại. 몰딩 (moulding) là căn tố danh từ có nghĩa là vật đúc, đường chỉ
(kiến trúc). Danh từ phái sinh có ý nghĩa là “tái tạo lại vật đúc, hoặc đường chỉ
trong kiến trúc”.
42. 37
Hay từ 강서브 (强 serve). 강 là tiền tố nghĩa là sức mạnh. 서브 là căn
tố danh từ mang nghĩa cú giao bóng. Danh từ phái sinh lúc này có nghĩa là “cú
giao bóng mạnh”.
Từ phái sinh được hình thành theo cách này không bị biến đổi từ loại.
Xem chi tiết theo bảng 2.6
Bảng 2.6: Danh mục danh từ phái sinh trong trường hợp tiến tố kết hợp căn
tố danh từ
Tiền tố
Danh từ
phái sinh
Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
고 (高)
cao
고마진 高 margin Lợi nhuận cao
대(大)
Lớn, đại
대스타 大 star Ngôi sao lớn
대(對)
Phản đối, kháng cự
대테러 對 terror Kháng cự lại nỗi sợ hãi
반(反)
Đối diện
반테러 反 terror Đối diện với sự sợ hãi
사이버
대학
Cyber 大學
Trường đại học không
gian
사이버
머니
Cyber money Tiền kiếm được trên mạng
사이버
(thuộc về không
gian)
사이버폴더 Cyber folder
Thư mục dùng để lưu trữ
tài liệu trên mạng
생(生)
Tươi, chưa chín
생소시지 生 sausage Xúc xích tươi (chưa chín)
신 (新)
Mới
신에너지 新 energy Pin mới
약 (弱)
Mềm yếu
약팀 弱 team
Nhóm những người yếu
thế
재몰딩되다 再 moulding
Tái tạo lại vật đúc bằng
kim loại, kiến trúc…재 (再)
Tái chế, tái tạo
재부팅되다 再 booting
Khởi động (hồi phục) hệ
thống máy vi tính
폐가스 廢 gas
Gas không sử dụng bị bỏ
đi폐(廢)
Phế, bỏ
폐잉크 廢 ink
Mực in không thể sử
dụng bị bỏ đi
햇
Lần đầu, đầu mùa
햇와인 햇 wine Mẻ rượu đầu tiên
43. 38
- Phương pháp 2: căn tố + hậu tố
글로벌 + 화 글로벌화 (global 化)
글로벌 (global): căn tố danh từ có nghĩa là toàn cầu.
화 (化): hậu tố chỉ những việc có tính chất hơn mức bình thường.
글로벌화: danh từ phái sinh có nghĩa là “toàn cầu hóa”.
Vì tiếng Hàn là ngôn ngữ chắp dính nên từ ghép phái sinh rất nhiều và
cũng đa dạng về nghĩa. Xem bảng 2.7
Bảng 2.7: Danh mục danh từ phái sinh trong trường hợp căn tố danh từ kết
hợp với hậu tố
Hậu tố
Danh từ
phái sinh
Ngôn ngữ
nguồn
Giải thích nghĩa
탬포감 Tempo 感 Cảm giác về tốc độ감 (感)
Cảm giác, cảm thấy 피팅감 Fitting 感 Cảm thấy phù hợp, thấy đúng
계 (界)
Thế giới
팝계 Pop 界
Thế giới những người liên quan
đến nhạc pop
히트곡 Hit 曲
Bài hát nhận được nhiều sự mến
mộ
곡 (曲)
Nhịp điệu, giai điệu
타이틀곡 title 曲 Nhạc điệu
광 (狂)
Đam mê
램프광 Lamp 狂
Người có niềm đam mê về những
cái tạo ra ánh sáng
권 (權)
Quyền
퍼블릭시티
권
Publicity
權
Quyền công khai
론 (論)
Lý luận
스타론 Star 論
Việc nghiên cứu, phê bình hoạt
động nghệ thuật của các ngôi
sao
력(力)
Lực, sức mạnh
매핑력 mapping 力 Lực ánh xạ
복 (服)
Y phục, quần áo
골프복 Golf 服 Trang phục chơi gôn
벽 (癖)
Thói quen
쇼핑벽
Shopping
癖
Thói quen mua sắm
브랜드별 brand 別 Phân biệt theo nhãn hàng hóa별 (別)
Phân biệt, tách biệt 그룹별 Group 別 Phân biệt theo nhóm
병 (炳)
Bệnh
블루덩병
Blue
tongue 炳
Bệnh lưỡi xanh ở bò
사 (社)
겜임사 Game 社 Công ty buôn bán và phát triển
44. 39
game
Công ty
카드사 Card 社 Công ty tư vấn về thẻ
사 (死)
Chết
쇼크사 Shock 死 Chết vì bị sốc
이벤트성 Event 性 Đặc trưng giống như sự kiện
스트레스성 Stress 性 Trạng thái tâm lý nặng nề
바이러스성 Virus 性 Có tính chất của virus
성 (性)
Mang tính chất,
thuộc về
액션성 Action 性 Mang tính hành động
레저용 Leisure 用 Hoạt động trong thời gian rảnh용(用)
ứng dụng, sử dụng
비즈니스용
Business
用
Được sử dụng ở doanh nghiệp
자 (者)
Chỉ người
겜임자 Game 者 Người viết game
겜임장 Game 場 Địa điểm chơi game
보트장 boat 場 Nơi neo thuyền
장 (場)
Chỉ địa điểm
샤워장 Shower 場 Bể tấm
블루스적 Blues 的 Có tình chất giống điệu nhảy blu
적 (的)
Mang tính 캠페인적
Campaign
的
Mang tính chiến dịch
제 (製)
Chế độ
폰인트제 Point 製
Chế độ sử dụng tiền trong 1 thời
điểm hoặc một số tiền theo quy
định
드라이브인
족
Drive in 族 Người giải việc gì đó trong xe
바바족 Barbar 族
Những người uống rượu tăng 1,
rồi tăng 2…
족(族)
nhóm
엔조이족 Enjoy 族
Nhóm những người thích du lịch
hoặc trò chơi
주 (株)
Doanh nghiệp,
công ty
인터넷주 Internet 株
Ý nói đến các doanh nghiệp có
liên quan đến mạng
촌 (村)
Cỉ nơi chốn, làng
갤러리촌 Gallery 촌
Nơi tập hợp những tác phẩm
nghệ thuật
통 (通)
Thông thài, hiểu
biết
오크통 Oak 通 Người giỏi về đồ đạt bằng gỗ sồi
풍(風)
Thuộc về cách suy
nghĩ, ngoại hình
댄디풍 Dandy 風 Người thích ăn diện
라운드형 Round 型 Hình tròn
밴드형 Band 型 Hình dẹp và mỏng
형(型)
Hình
스틱형 Stick 型 Hình chiếc cán
45. 40
화 (靴)
Giầy
레저화 Leisure 靴 Giầy mang khi hoạt động giải trí
화 (靴)
Giầy
볼링화 bowling 靴 Giầy mang khi chơi bowling
글로벌화 Global 化 Toàn cầu hóa
색션화 Section 化 Phân biệt từng hạng mục
바코드화
Bar code
化
Mã (mã số kẻ dọc) hóa
샘플화 Sample 化 Đa dạng kiểu mẫu
서비스화 Service 化 Nâng cao dịch vụ
화 (化)
Chuyển biến mức
độ cao hơn
프로폐서널
화
Professiona
l 化
Trở thành nghề
Trong trường hợp kết hợp từ phái sinh hình thành bằng cách kết hợp
căn tố danh từ với hậu tố 하다, 되다 sẽ làm biến đổi từ loại.
Ví dụ 1: 스파이스(spice) - căn tố danh từ có nghĩa là gia vị.
하다 là hậu tố nếu gắn vào danh từ sẽ biến danh từ thành động từ.
스파이스하다: mang nghĩa cho gia vị vào.
Về sự biến đổi từ loại khi kết hợp hậu tố 하다 hay 되다, theo chúng
tôi có vài đặc điểm khác biệc cần chú ý như sau:
- Đối với động từ phái sinh có hai trường hợp:
+ Được tạo thành do sự kết hợp giữa danh từ với hậu tố 하다, hoặc 되다.
Ví dụ: 마크(mark)하다, 모니터링(monitoring)하다, 카피(copy)되다,
올스톱(all stop)되다.
+ Được tạo thành do sự kết hợp với danh từ phái sinh với hậu tố 하다,
hoặc 되다. Ví dụ: 그롭화(group 化)하다, 버블화(bubble 化)되다.
- Đối với tính từ phái sinh cũng có hai trường hợp xảy ra nhưng kết quả thì
không như vậy.
+ Được tạo thành bởi sự kết hợp của ngôn ngữ nguồn là tính từ với chỉ
hậu tố 하다, nghĩa là kết hợp tính từ của tiếng Anh với hậu tố 하다. Ví dụ:
멜로디컬(melodical)하다, 샤프(sharp)하다.
46. 41
+ Nếu kết hợp với danh từ phái sinh (danh từ này được tạo thành bởi tính
từ tiếng Anh với hậu tố) với 하다 hoặc 되다 thì lại tạo ra động từ phái sinh.
Ví dụ: 클린 (clean) (: từ loại là tính từ + hậu tố 화 (化) danh từ phái
sinh 클린화. Nếu đem danh từ phái sinh 클린화 + 하다 hoặc 되다 ta được động
từ phái sinh 클린화하다/ 클린화되다 (Xem 신어 2000) . Đối với tính từ 슬림
(slim) cũng xảy ra trường hợp tương tự.
Nguồn: 2000 년 신어
2.2. Đặc điểm từ loại
2.2.1. Danh từ
Nhằm hạn chế sự lặp đi lặp lại từ vựng. Trong bảng liệt kê dưới đây
chúng tôi chỉ giới thiệu danh mục các từ đơn gốc Anh (vì từ phức gốc Anh đã
được liệt kê ở tiểu mục 2.1)
Bảng 2.8: Danh mục danh từ đơn gốc Anh
Danh từ gốc Anh
Từ ngữ gốc Anh Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
가든 Garden Vườn
그롭 Group Nhóm
기타 Guitar Đàn ghita
나이프 Knife Con dao
네온사인 Neonsign Đèn nê ông
네임 Name Tên
47. 42
네트워크 Network Hệ thống mạng
노크 Knock Gõ cửa
노트 Note Ghi chú
누드 Nude Khỏa thân
뉴미디어 Nemmadia Phương tiện truyền thông mới
뉴스 News Tin tức
뉴타운 New town Đô thị mới
니트 Knit Quần áo dệt kim
닉네임 Nickname Bí danh, tên thân mật
다운로드 Download Sự tải về
다이아몬드 Diamond Kim cương
다이어리 Diary Nhật ký
다이어트 Diet Ăn kiêng
다이얼로그 Dialogue Bài hội thoại
댄서 Dance Vũ công
다큐멘터리 Documentary Tư liệu, tài liệu
덕트 Duct Ống dẫn
데마고그 Demagogue Kẻ mị dân
데이터 Data Dữ kiện, dữ liệu
데이터베이 Database Cơ sở dữ liệu
데이트 Date Hẹn hò
데커레이션 Decoration Sự trang trí
도그머티즘 Dogmatism Chủ nghĩa độc đoán
도미노 Domino Quần cờ trò chơi đô mi nô
드라마 Drama Kịch, phim truyền hình
드레스 Dress Đầm
디벨류에이션 Devaluation Việc làm mất giá
디스크 Disk Đĩa hát
디자이너 Designer Nhà thiết kế
디저트 Dessert Món tráng miệng
디지털 Digital Công nghệ số
디테일 Detail Chi tiết, tỉ mỉ
라디오 Radio Máy thu thanh
라벨 Label Giấy nhãn
라이선스 License Giấy phép
라이트 Light Đèn
라이터 Lighter Bật lửa
라인 Line Tuyến, hàng
램프 Lamp Đèn ngủ
랭킹 Ranking Sự xếp loại
48. 43
러브 Love Tình yêu
레벨 Lavel Cấp bậc
레슨 Lesson Bài học
레이스 Race Cuộc đua
레일로드 Railroad Đường sắt
레저 Leisure Thú vui
레즈비언 Lesbian Đồng tính nữ
레코드 Record Đĩa hát
레터 letter Lá thư
레퍼리 Referee Trọng tài
로고 Logo Biểu tượng
로드 Road Con đường
2.2.2. Động từ
Từ loại động từ không nhiều so với từ loại danh từ. Có thể chia
chúng ra làm hai loại chính. Một loại là từ phiên âm từ ngôn ngữ nguồn, loại thứ
hai là dạng động từ phái sinh do sự kết hợp danh từ với hậu tố 하다. Ngoài ra
cũng có những danh từ kết hợp với 울리다, 만들다 v.v tạo thành cụm từ hay một
ngữ.
Bảng 2.9: Danh mục động từ gốc Anh
Động từ gốc Anh
Từ ngữ gốc Anh Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
그레이드업 upgrade Nâng cấp
노크 knock Gõ cửa
녹아웃 Knock out Hạ đo ván
다아제스트 digest Tóm tắt có hệ thống
디자인 design Thiết kế
땡크 Thank Cám ơn
랭크 Rank Xếp hạng
로크아웃 Log out Đăng xuất
리드 Lead Hướng dẫn
리모델 Remodel Tu sửa
리믹스 Remix Pha lại, trộn lại
리빌드 Rebuild Xây dựng lại
믹스 Mix Trộn, hòa lẫn
샤워 Shower Đổ, trút, rơi xuống
49. 44
인터뷰 Interview Phỏng vấn
차지 Charge Nạp vào
컨트롤 Control Điều khiển
타입 Type Đánh máy, phân loại
프로포즈 Propose Cầu hôn
프린트 Print In
힌트 Hint Gợi ý
Ngoài những động từ xuất phát từ ngôn ngữ nguồn là động từ thì còn
có dạng động từ phái sinh được tạo thành do sự kết hợp của danh từ với hậu
tố 하다. Xem chi tiết theo bảng 2.10:
Danh từ gốc Anh + 하다 Động từ phái sinh
Bảng 2.10: Danh mục động từ phái sinh
Danh từ gốc Anh + 하다
Từ ngữ gốc Anh Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
그립하다 grip Kẹp chặt
다운로드하다 Download Tải xuống
로그인하다 Login Đăng nhập
리폼하다 Reform Sửa đổi
릴리스하다 Release Giảm nhẹ, miễn
마스터-하다 master Điều khiển, chỉ huy
마크 -하다 mark Đánh dấu, ghi dấu
모니터하다 Monitor Giám sát
바운드 -하다 bound Nảy bật lên; nhảy lên
보울링 - 하다 bowl Chơi lăn bóng gỗ
보이콧 -하다 boycott Tẩy chay
서브 -하다 Serve Phục vụ, phụng sự
슈우트 -하다 shoot Vụt qua, chạy qua
스매시 -하다 smash Phá ta, dập tan
스파크 - 하다 spark Phát tia lửa
스포츠 -하다 sport Vui đùa, giỡn
스포일 - 하다 spoil Cướp đoạt
시드 - 하다 seed Gieo giống
윙크 -하다 wink Nháy mắt
커트 -하다 cut Cắt
코멘트 -하다 comment Bình luận, chỉ trích
코러스 -하다 chorus Đồng ca
코우치 -하다 coach Chở bằng xe ngựa
50. 45
테스트 -하다 test Thử thách
트리 -하다 trim Xén tỉa
클릭하다 Click Nhấp
키핑하다 Keeping Giữ, trong coi
트레이드되다 Trade Kinh doanh
Bảng 2.11: Danh từ gốc Anh + 울리다/ 재다/ 넣다/ 밟다/ 긋다/ 만들다/ 되다/
추다/ 치다
Danh từ gốc Anh + 울리다 / 재다/ 넣다 / 밟다 / 긋다 / 만들다 / 되다 / 추다 /
치다
Từ ngữ gốc Anh Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
사이렌 - 울리다 siren Báo động
사이즈 - 재다 size Sắp xếp theo cỡ
스위치- 넣다 switch Đánh bằng gậy
스텝- 밟다 step Bước, bước đi
언더라인 - 긋다 underline Gạch dưới
카운트 - 되다 count Đếm
텔렉스 - 송신하다 telex Gủi bằng tê – lếch
트위스트 - 추다 twist Xoắn, cuộn
클린화되다 Clean Được làm sạch
패션화되다 Fashion Được tạo thành
피킷 - 치다 picket Buộc bằng cọc
2.2.3. Tính từ
Số lượng từ loại tính từ không nhiều so với động từ. Về mặt cấu tạo
có nhiều từ cũng được gắn thêm hậu tố 하다, nếu không biết ngôn ngữ nguồn thì
khó phân biệt với động từ. Xem chi tiết bảng 2.12
Bảng 2.12: Danh mục tính từ gốc Anh
TÍNH TỪ GỐC ANH
Từ ngữ gốc Anh Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
다이내믹 Dynamic Năng nổ, sôi nỗi
딜럭스 Deluxe Xa xỉ, sang trọng
라이쥐 Large Rộng lớn
래디컬 Radical Cơ bản
랜덤 Random Ngẫu nhiên
51. 46
레지던트 Resident Cư trú
리드미컬 Rhythmical Nhịp điệu
리버컬 Liberal Tự do, đầy đủ
리얼 real Thực tế, có thực
맥시멈 maximum Cực độ, tối đa
메탈릭 metallic Như kim loại
미디엄 Medium Trung bình
베스트 Best Giỏi nhất, tốt nhất
섹시 Sexy Gợi cảm
센서티브 Sensitive Dễ bị thương
솔로 solo Một mình
스페셜 Special Đặc biệt
슬림 Slim Thon, mảnh dẻ
심클 Simple Đơn giản, dễ hiều
싱클 single Đơn lẻ, độc thân
인터내션널 International (thuộc) quốc tế
카리스마적이다 charismatic Có uy tín
투퉤이 Two way Hai chiều
파트타임 Part-time Làm việc bán thời gian
Tính từ phái sinh do căn tố danh từ kết hợp với hậu tố 하다.
Bảng 2.13: Danh mục tính từ phái sinh
Tính từ gốc Anh + 하다
Từ ngữ gốc Anh Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
스포오티하다 sporty Ham mê thể thao
시니컬하다 cynical Hoài nghi
시크하다 Chic Thanh lịch, hợp thời trang
에로틱-하다 erotic Tình ái
엑설런트하다 excellent Xuất sắc, ưu tú
오케이 -하다 okay Tốt lắm, đồng ý
유우머러스-하다 humorous Hài hước
영하다 young Trẻ trung
터프-하다 tough Dai, chắc, bền
트리밍-하다 trim Gọn gằng, sạch sẽ
프레시하다 Fresh Tươi
2.2.4. Phó từ
52. 47
Số lượng phó từ ít hơn rất nhiều so với danh từ, động từ hay tính từ.
Theo thống kê của Diễm Chi (2009, Đại học Tin học và Ngoại ngữ TP HCM) thì
có 5 phó từ tiêu biểu sau:
Bảng 2.14: Danh mục phó từ gốc Anh
Phó từ gốc Anh
Từ ngữ gốc Anh Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
리얼 real Thật sự
베스트 Best Giỏi nhất, tốt nhất
솔로 solo Tự mình
오우케이 -하다 okay Tốt lắm, đồng ý
파트타임 Part-time Làm việc bán thời gian
2.3. Hiện tượng rút ngắn một cụm từ, hoặc một từ nhiều âm tiết
Bên cạnh việc kết hợp nguyên dạng của từ, người Hàn Quốc còn rút ngắn
cụm từ hoặc từ nhiều âm tiết để tạo từ ngữ ngắn hơn, thuận tiện trong sử dụng.
Xét vài ví dụ chúng ta sẽ thấy rõ:
* Chữ in đậm là chữ được rút ngắn
Bảng 2.15: Danh mục từ gốc Anh được viết dưới dạng rút gọn
Từ ngữ gốc
Anh
Ngôn ngữ nguồn Giải thích nghĩa
글로벌루션 Globalization + revolution
Thay đổi theo chu kỳ mang tính toàn
cầu
네고 자금 Negotiation + 資金 Số tiền chi trả trong xuất nhập khẩu
넷키즈 Network + kids Mạng cho trẻ con
넷파이 Network + spy Gián điệp mạng máy tính
떡버거 떡 + hamburger Bánh ttok
데이트팅 Day meeting Ngày hợp hội
디제라티 Digital + literati
Là từ dùng chỉ những người có nâng
lực cao trong giới trí thức
로케 location Địa điểm, vị trí
말팅 말 chatting Ngôn ngữ khi trò chuyện trên mạng
메일지 Mail + magazine
Nhận tin tức trên tạp chí thông qua thư
điện tử
슬로비
Slobbie (slow but better
working)
Chậm mà chắc
53. 48
아이세대 Internet 世代 Thời đại của mạng thông tin
바이오테크 Biotechnology Công nghệ sinh học
컴맨 Computer + man Người có chuyên môn về máy vi tính
2.4. Hiện tượng âm tiết hóa trong phiên âm
Một âm tiết trong tiếng Hàn hình thành dựa trên sự kết hợp của ít nhất một
nguyên âm cộng một phụ âm và phụ âm bao giờ cũng đứng trước nguyên âm.
Đôi khi nguyên âm cũng có thể tạo thành một âm tiết. Trong một âm tiết, nguyên
âm cũng là đỉnh âm tiết, còn phụ âm đứng sau nguyên âm có thể chỉ có một, có
thể có đến hai. Không có trường hợp hai phụ âm đứng trước nguyên âm.
Như chúng ta đã biết trong hệ thống từ ngữ tiếng Hàn không có trường hợp
phụ âm tạo ra âm tiết. Tuy nhiên trong hệ thống các từ tiếng Anh thì trường hợp
này xảy ra rất nhiều. Vì vậy, khi phiên âm một số từ tiếng Anh sang Hàn xảy ra
hiện tượng âm tiết hóa phụ âm cuối nghĩa là người Hàn dùng kí tự chữ Hàn để
phiên âm tiếng Anh, khi phiên âm, người Hàn thường dùng âm mạnh có bật hơi
và giữ nguyên các âm gió như ‘s’ ‘t’ ‘d’ trong tiếng Anh. Theo chúng tôi có hai
trường hợp: tổ hợp phụ âm bị âm tiết hóa và phụ âm đơn bị âm tiết hóa.
2.4.1. Tổ hợp phụ âm bị âm tiết hóa
Để chứng minh điều này chúng ta có thể tham khảo các ví dụ sau:
Ví dụ:
Angel /`eindჳ l/: 에인젤
Student /`stju:dnt/ : 스튜우던
Rehearsal /ri`h∴:sl/ : 리러어설
Mantle /`m⎯ntl/: 망토
Ngoài các trường hợp trên chúng ta còn thấy một số tổ hợp phụ âm
tạo âm tiết như: ჳn, n, zəm
Ví dụ:
Television /`teliviჳn/ : 텔레비전
Fashion /`f⎯♣n/ : 패션
54. 49
Delettantism /dilit⎯ntizəm/: 딜레탕티즘
Mặc dù trong 3 ví dụ trên có trường hợp nguyên âm ə xuất hiện ở
giữa 2 phụ âm nhưng do hiện tượng âm mũi hóa nên nguyên âm ə coi như không
có.
2.4.2. Phụ âm đơn bị âm tiết hóa
Trong những trường hợp phụ âm đứng sau nguyên âm không làm
pat-schim cho một âm tiết nào đó mà thay đổi cho phù hợp thì những phụ âm đó
được xem như phụ âm đơn bị âm tiết hóa. Có thể thấy rằng có 2 trường hợp có
thể xảy ra:
• Chỉ một phụ âm đứng sau nguyên âm trong một âm tiết không làm pat-
schim.
Ví dụ:
Knight /nait/ : 나이트
Sickness /siknis/: 시크니스
• Nhiều phụ âm đứng sau nguyên âm nhưng không nằm trong nguyên tắc
các phụ âm có âm tiết tính trong tiếng Anh hoặc các phụ âm đứng ngay
phía trước nguyên âm không làm pat-schim khi phiên âm sang tiếng Hàn
thì các phụ âm đó cũng được xem như là phụ âm đơn bị âm tiết hóa.
Ví dụ:
Communist /k↵mjunist/: 코뮤니스트
Stamp /stæmp/ : 스탬프
Desk /desk/ : 데스크
55. 50
3.1. Kết hợp yếu tố Hàn
3.2. Phạm vi thể hiện nghĩa của từ trong cuộc sống
CHƯƠNG 3
NHỮNG TỪ NGỮ TIẾNG
HÀN GỐC ANH XÉT
VỀ NGỮ NGHĨA
56. 51
CHƯƠNG 3
NHỮNG TỪ NGỮ TIẾNG HÀN GỐC ANH
XÉT VỀ NGỮ NGHĨA
Như đã trình bày ở chương 2, xét về mặt cấu tạo hay phương pháp hình
thành từ thì từ ngữ gốc Anh được tạo ra dựa trên phương pháp hình thành từ của
tiếng Hàn. Trong đó từ ghép hợp thành và từ phái sinh rất phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên, về mặt ngữ nghĩa chưa có sự biến đổi lớn, hay biến đổi nghĩa hoàn
toàn sau vay mượn, mà chỉ thay đổi nghĩa theo từ ngữ kết hợp cho nên trong
chương này căn cứ theo nghĩa chúng tôi chú trọng giới thiệu phạm vi thể hiện
nghĩa của từ trong cuộc sống của lớp từ vựng này.
3.1. Kết hợp yếu tố Hàn
Từ ghép hợp thành và từ ghép phái sinh tạo nên sự phong phú về nghĩa,
nhiều về số lượng từ. Trong trường hợp một từ ngữ gốc Anh được tạo dưới dạng
kết hợp từ ngữ gốc Anh với từ ngữ gốc Hàn, hoặc từ ngữ gốc Hán – Hàn chúng
tôi gọi chung là từ gốc Anh kết hợp với tiếng Hàn. Xem chi tiết bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong trường hợp tiếng Hàn kết hợp
với tiếng Anh
Từ gốc Anh Tiếng Hàn Tiếng Anh Giải thích nghĩa
객관식 테스트
객관식
Tính khách
quan
테스트
Test (kiểm tra)
Kiểm tra khách quan
고무밴드
고무
Cao su
밴드
Band (dây)
Dây thun
관광코오스
관광
Du lịch
코오스
Course (Đúng trình
tự)
Lịch trình du lịch
급수탱크
급수
Cấp nước
탱크
Tank (thùng)
Bình tiếp nhiên liệu
기념스탬프
기념
Kỷ niệm
스탬프
Stamp (Tem)
Tem kỷ niệm
사교댄스 사교 댄스 Khiêu vũ xã giao