3. Nội dung chính phần 1
1 Tổng quan về Phân tích kỹ thuật
t Các dạng biểu đồ
ồ Mức hỗ trợ và kháng cự
ự Đường xu hướng
n Fibonacci
F Một số mẫu hình thường gặp
ặ Phân tích khối lượng
Tài liệu phân tích kỹ 3
thuật
4. Tổng quan về Phân tích kỹ thuật
(PTKT)
( PTKT là việc nghiên cứu hành vi của thị trường
chủ yếu bằng việc sử dụng đồ thị nhằm mục
đích dự báo xu hướng giá trong tương lai.
ơ Charles H Dow được xem là cha đẻ của PTKT.
Năm 1884, ông đã đưa ra chỉ số bình quân giá
đóng cửa của 11 cổ phiếu quan trọng nhất thị
trường Mỹ.
Tài liệu phân tích kỹ 4
thuật
5. Những giả định cơ sở của PTKT
P Biến động thị trường phản ánh tất cả
ả Các nhà PTKT cho rằng tất cả các yếu tố ảnh
hưởng
đến giá đều được phản ánh trong giá.
g Giá vận động theo xu thế
ế Cho rằng một xu thế đang vận động sẽ tiếp tục
theo xu thế của nó cho đến khi nó đảo chiều.
u Lịch sử sẽ lặp lại chính nó
i Chorằng xu thế giá trong tương lai chính là sự lặp lại
của quá khứ.
Tài liệu phân tích kỹ 5
thuật
6. Lý thuyết Dow (Dow theory)
t Đây được xem là nền tảng của PTKT.
ủ Charles Dow đã phát triển Lý thuyết Dow
từ những phân tích hành vi của thị trường
vào cuối thế kỷ 19.
1 Ông cho rằng dao động thị trường sẽ
tạo thành các xu thế giá. Ông phân chia xu
thế giá thành xu thế giá cấp 1
(chính) và xu thế giá cấp 2 (phụ).
ụ Sau khi Dow mất, Wiliiam P Hamilton đã
tiếp tục nghiên cứu lý thuyết này và cấu
trúc lại thành Lý thuyết Dow như ngày nay.
Tài liệu phân tích kỹ 6
thuật
7. Hai xu thế giá chính của Dow
D Xu thế giá cấp 1
p Thể hiện xu hướng giá chính của thị trường và có thể
kéo dài từ vài tháng cho đến vài năm.
i Xu thế giá cấp 2
p Là những điều chỉnh có tác động làm gián đoạn xu
thế giá cấp 1.
. Trong thị trường giá tăng, chúng được xem là những
đợt suy giảm tạm thời (điều chỉnh).
ỉ Trong thị trường giá giảm, chúng được xem là những
hồi phục trung gian (tăng giá tạm thời).
Tài liệu phân tích kỹ 7
thuật
8. Ba giai đoạn chính của thị trường
Thị trường tăng giá Thị trường giảm giá
Phân phối
Kéo dài
Xu thế tăng Xu thế giảm chính
chính
Tuyệt vọng
Tích lũy
Tài liệu phân tích kỹ 8
thuật
9. Các dạng biểu đồ thường gặp
p Biểu đồ dạng đường (line chart)
c Biểu đồ dạng thanh (bar chart)
c Biểu đồ nến (candle chart)
13. Mức hỗ trợ và mức kháng cự
ự Mức hỗ trợ (Support)
ợ Là mức giá mà tại đó nhu cầu được xem là đủ
mạnh để ngăn cản sự giảm giá thấp hơn.
n Mức kháng cự (Resistance)
( Là mức giá mà tại đó lượng cung được xem
là đủ mạnh để ngăn cản sự tăng giá cao hơn.
14. Các phương pháp xác định mức hỗ
trợ và mức kháng cự
ự Các mức giá cao và thấp
p Mức hỗ trợ được xác định bởi tập hợp các mức giá
thấp.
p Mức kháng cự được xác định bởi tập hợp các mức
giá cao. Kháng cự Các mức cao
Các mức thấp
16. Các số chẵn
ẵ Mức hỗ trợ và kháng cự có thể xuất hiện ở các mức
giá chẵn, như 10, 20, 25, 50, 100,...Æ Nên tránh đặt
lệnh tại các mức giá này.
n Vùng hỗ trợ và kháng cự
ự Đôi khi một vùng xung quanh một mức giá sẽ tạo
thành mức hỗ trợ và kháng cự.
17. Đường xu hướng (Trend lines)
l Đường xu hướng thể hiện hướng di chuyển của
thị trường và được xem là yếu tố quan trọng
nhất trong tất cả các phân tích.
Đường xu hướng tăng
Mức kháng cự
Điểm hỗ trợ Mức hỗ
trợ thành
mức
kháng cự
Tài liệu phân tích kỹ 1
16
thuật
18. Các đặc điểm của đường xu hướng
n Số lượng điểm
m Cầ n
phải có 2 điểm trở lên để vẽ. Số điểm càng
nhiều thì tính chuẩn xác của đường xu hướng càng
cao.
c Khoảng cách các điểm
m Các
điểm phải có khoảng cách tương đối như nhau.
n Góc
G Khiđộ dốc của đường xu hướngcàng tăng thì tính
chuẩn xác của các mức hỗ trợ và kháng cự càng
20. Minh họa về góc
Dễ
Dốc gãy
Dốc vừa phải Æ
mức hỗ trợ tốt
Tài liệu phân tích kỹ 18
thuật
21. Kênh xu hướng
h
ộ Kênhxu hướng được thiết lập bởi 2
đường xu hướng song song nhau.
Kênh xu hướng tăng Kênh xu hướng giảm
t
22. Fibonacci (1170 – 1250)
1 Ông tên thật là Leonardo Pisano, là một
nhà toán học sống vào khoảng thế kỷ
12 tại Pisa (Italy).
( Ông đã khám phá ra dãy số Fibonacci
(1,1,2,3,5,8,13,21,34,…) dựa trên n
những quan sát về Kim tự tháp Gizeh ở
Ai Cập.
ậ Dãy Fibonacci có tỷ lệ 2 số liền kề nhau
xấp xỉ 1,618 (hoặc nghịch đảo là
0,618). Tỷ lệ này được gọi là Tỷ lệ vàng
(The golden ratio) hay PHI.
23. Fibonacci trong PTKT
P Khi dùng trong PTKT, Tỷ lệ vàng thường được
chuyển đổi thành 3 mức tỷ lệ: 38.2%, 50% và
61.8%.
6 Tuy nhiên, các bội số khác cũng có thể được
dùng, như 23.6%, 161.8%, 423%,…
2 Dãy Fibonacci thường được ứng dụng trong
PTKT dưới nhiều dạng: sự hồi lại, dạng cung,
dạng quạt, dạng mở rộng và vùng thời gian.
h
24. Fibonacci Retracements
R Fibonacci Retracements được
xây dựng bởi một đường xu
thế được vẽ giữa 2 điểm cực
trị, từ một đáy đến một đỉnh
hoặc ngược lại. Sau đó 7
đườngngang cắt đường xu
hướng sẽ được thiết lập ở các
mức: 0.0, 23.6, 38.2, 50, 61.8,
78.6 và 100%.
1 Giá thường chạm tiệm cận
trên/tiệm cận dưới tại hoặc
gần các mứchồi lại của
Fibonacci trong quá trình biến
i
động.
25. Fibonacci Arcs
A Fibonacci Arcs được thiết
lập từ một đường xu
hướng được vẽ từ 2 điểm
cực trị, từ điểm cực
tiểu đến cực đại
đối diện.3 đường
hình cung sẽ được xây
dựng với tâm là điểm
cực trị thứ 1 và cắt đường
xu hướng tại các mức
38.2, 50 và 61.8%.
3 Fibonacci Arcs thường
được xem là các mức hỗ
trợ và kháng cự tiềm năng.
đ
26. Fibonacci Fans
F Fibonacci Fans được thiết
lập từ một đường xu
hướng được vẽ từ 2 điểm
cực trị. Sau đó, một trục
dọc “vô hình” được vẽ qua
điểm cực trị thứ 2. 3 đường
xu hướng sẽ được vẽ từ
điểm cực trị thứ nhất cắt
trục dọc tạo thành các
góc ở các mức 38.2,
50,
61.8%.
6 Các đường này có thể xem
là các đường hỗ trợ và
28. Fibonacci Time Zones
Z Fibonacci Time Zones
được thiết lập bởi việc
chia đồ thị bằng các trục
dọc với khoảng cách tuân
theo dãy Fibonacci
(1,1,2,3,5,8,…).
( Các thay đổi giá mạnh
thường nằm gần các trục
dọc này.
29. Fibonacci Extensions
E Fibonacci Extensions
thường được dùng để
dự báo các mức hỗ trợ
và kháng cự trong
tương lai và được vẽ
vượt khỏi biên độ
100%.
1 161.8, 261.8 và 423.6%
là các mức Fibonacci
Extensions thường
d ược
đ sử dụng trong
PTKT.
30. Một số mẫu hình thường gặp
p Các mẫu hình tiếp diễn
ễ Tam giác
T Chữ nhật
ậ Cờ chữ nhật và cờ đuôi nheo
n Các mẫu hình đảo chiều
u Đầu và vai
ầ Hai và ba đáy/đỉnh
n Mẫu hình cái nêm
ẫ Đỉnh vòm và đáy chén
P
31. Các mẫu hình tam giác
Tam giác
y
y hướng xuống
x
x
x
Tam giác Tam giác
hướng lên y cân bằng
ằ Mức giá kỳ vọng được định ra trên cơ sở khoảng cách
giá x=y.
g Các nhà đầu tư dài hạn dùng các mẫu hình này để
xác nhận xu hướng, trong khi các nhà đầu tư ngắn hạn
34. Mẫu hình chữ nhật
y
x Tín hiệu tiếp tục xu hướng lên
ớ Tương tự như các mẫu hình tam
giác, mức giá kỳ vọng trong mẫu hình
chữ nhật được xác định trên cơ sở
khoảng cách giá x=y.
35. Cờ chữ nhật và cờ đuôi nheo
Cờ chữ nhật Cờ đuôi nheo
Cột cờ
x x
x Mức giá kỳ vọng của các mẫu hình này được định ra khi
khoảng cách giá của cột cờ (x) được lặp lại kể từ khi
giá thoát ra khỏi vùng điều chỉnh và tiếp tục xu hướng
38. Mẫu hình đầu và vai
Đầu vai ngược
Đường cổ x
y
y Một khi giá vượt khỏi đường cổ thì nhà đầu tư có thể đặt kỳ
vọng ở mức giá thoả điều kiện x=y. Các nhà PTKT cho
rằng giá sẽ biến động một khoảng ít nhất bằng y trước khi
mẫu hình này hình thành.
t Đường cổ có thể cân bằng, dốc lên hay dốc xuống. Một
đường cổ dốc xuống được xem là một dấu hiệu mạnh và
phản ánh chuẩn xác hơn so với một đường cổ dốc lên.
40. Mẫu hình hai và ba đáy/đỉnh
Hai đỉnh Ba đỉnh đ Tương tự
x như các mẫu
hình kể trên,
y
mức giá kỳ
vọng được
Hai đáy Ba đáy định ra trên
x
cơ sở
y khoảng cách
x=y.
43. Mẫu hình cái nêm
Nêm hướng xuống
Nêm hướng lên
l Giống như mẫu hình tam giác, mẫu hình nêm thể
hiện một sự hội tụ giá trước khi đảo chiều.
u Mẫu hình nêm có thể dốc lên hoặc dốc xuống.
Trong mẫu hình này, giá sẽ vượt khỏi 2 đường giới
hạn trước khi đỉnh nêm hình thành.
44. Mẫu hình đỉnh vòm và đáy chén
Đỉnh vòm
Mái vòm
v Các mẫu hình
này thường
được dùng như
những dấu hiệu
mua/ bán trong
Đáy chén
PTKT.
Đáy chén
45. Phân tích khối lượng giao dịch
c Mục tiêu của việc phân tích khối lượng
giao dịch:
c Xác nhận xu hướng hiện tại:
i Nếu thị trường đang có xu hướng lên hoặc xuống
thì xu hướng này phải được xác nhận bởi sự gia
tăng khối lượng giao dịch. Sự hồi lại của một xu
hướng thường đi kèm với sự suy giảm khối lượng.
46. Phân tích khối lượng giao dịch
c Cảnh báo sự suy yếu của xu hướng hiện tại:
i Nếu xu hướng hiện tại được tiếp diễn với sự giảm
gần về khối lượng thì đây được xem là sự cảnh
báo xu hướng này đang yếu dần.
n Điều này đặc biệt đúng khi thị trường đạt đến
đỉnh cao mới hay chạm đáy mới với một
khối lượng nhỏ. Trong trườnghợp
này, việc chạm đỉnh/đáy mới của thị
trường thường được xem là một xu
hướng không đáng tin cậy.
47. Phân tích khối lượng giao dịch
c Xácnhận sự bứt phá khỏi biên độ dao động
giá hiện tại:
i Trong thị trường không rõ xu hướng và giá đang
dao động trong một biên độ nhất định, một sự bứt
phá của giá phải được đi kèm với một khối lượng
giao dịch lớn.
n Ngược lại, một sự biến động mạnh về giá
nhưng với khối lượng giao dịch nhỏ có thể xem là
một xu hướng không bền vững và cần phải được
xem xét thêm.
48. Phân tích đồ thị khối lượng
ợ Điểm A thể hiện sự nỗ lực để
đạt đến đỉnh mới với khối
lượng nhỏ (nằm dưới đường
trung bình khối lượng) Æ kết
quả là xu hướng mới đã thất
bại và giá còn chạm đáy mới.
ớ Điểm B thể hiện sự tăng giá
với một khối lượng gia tăng
theo Æ đây được xem là một
sự tăng giá khá vững chắc.
c Điểm C cho thấy một khối
lượng giao dịch rất lớn kèm
theo sự tăng giá mạnh Æ điều
này cho thấy thị trường có rất
nhiều khả năng để đạt đến
đỉnh cao mới.
51. Nội dung chính phần 2
1. Tìm hiểu 4 chỉ dẫn sau:
s Đường trung bình (MA)
( Đường MACD
M Đường Stochatic
S Đường Bollinger Band
⇒ Dùng các chỉ dẫn này để có thể xác định:
⇒ Mức hỗ trợ và kháng cự
⇒ Các vùng mua quá nhiều hay bán quá nhiều
⇒ Xác định các tín hiệu để mua, bán.
2. Cách sử dụng các chỉ dẫn trên trong phân tích
kỹ
thuật.
Tài liệu phân tích kỹ 46
4
thuật
52. Các chỉ dẫn kỹ thuật là gì?
T Một chỉ dẫn kỹ thuật là một chuỗi các dữ liệu
được
thiếp lập từ các mức giá trong quá khứ.
ứ Sử dụng các chỉ dẫn kỹ thuật để:
1. Báo động xu hướng
2. Xác định lại xu hướng giá
3. Dự đoán xu hướng giá
Dữ liệu về giá
(bao gồm giá mở cửa, Các chỉ dẫn
đóng cửa, cao, thấp Tính toán
khối lượng giao dịch…) kỹ thuật
t
Tài liệu phân tích kỹ 47
thuật
53. Các chỉ dẫn kỹ thuật là gì?
Giá lịch sử Xu hướng
t
Tài liệu phân tích kỹ 48
thuật
54. Các loại chỉ dẫn phân tích kỹ thuật
n
Các chỉ dẫn phân tích kỹ thuật
Các chỉ dẫn nhanh
Các chỉ dẫn chậm
ậ Cho biết xu hướng của n Báo hiệu xu hướng dài
giá trong ngắn hạn. hạn của giá.
n Thường được sử dụng . Thường dùng để xác
trong thị trường không nhận lại xu hướng giá
xác định rõ xu hướng. một cách chắc chắn hơn.
55. Ví dụ về các loại chỉ dẫn:
CHỈ DẪN N Đường RSI
NHANH R Đường Stochatic
CHỈ DẪN Ậ Đường trung bình
CHẬM b Đường MACD
n
56. Các lợi ích và hạn chế của
các loại chỉ dẫn
Lợi ích Hạn chế
-Giúp nhà đầu tư ra/vào thị -Rủi ro về chỉ báo sai.
Các chỉ dẫn trường sớm hơn. -Ra/vào thị trường giao dịch
nhanh -Báo nhiều dấu hiệu của thị nhiều đồng nghĩa với việc trả
trường hơn. chi phí nhiều.
-Cho biết trước những rủi
ro/cơ hội tiềm năng
-Giúp nhà đầu tư có khả -Không phát huy tác dụng
Các chỉ dẫn năng nắm bắt và định xu trong thị trường dao động lên
chậm hướng tốt. xuống (khônghướng
định)
nhất
-Giao dịch ít – trả ít chi phí
hơn. -Ra/vào thị trường chậm hơn.
57. Đường trung bình
Đường trung bình đơn giản là mẫu
đường trung bình được sử dụng phổ biến
nhất trong các dạng đườngtrung bình.
Đường trung bìnhđơn giản được tính
toán bằng cách cộng dồn dãy các giá trị
trong một khoảng thời gian gồm một số
ngày nhất định và sau đó lấy tổng số chia
cho số ngày.
58. Đường trung bình (tt)
Cách sử dụng đường trung bình:
1. Để xác định xu hướng: Thông thường, nhà
đầu tư nhìn vào độ dốc của đường trung bình để xác
định xu hướng giá. Ví dụ, nếu đường trung bình có
độ dốc xuống, và giá hiện tại đang ở dưới đường
trung bình thì xu hướng được xác định là xu hướng
giảm. Ngược lại là xu hướng tăng. Nếu giá hiện tại
đang di chuyển cả phíatrên, dưới và đường
trung bình khá bằng phẳng thì thị trường đang
được xem là không có xu hướng rõ ràng.
60. Đường trung bình (tt)
2. Đưa ra các tín hiệu mua và bán:
: Có nhiều cách để xác định các tín hiệu mua/bán bằng
đường trung bình. Đầu tiên, có thể nhìn vào mối quan hệ
giữa giá đóng cửa và đường Trung bình đơn giản. Nếu thị
trường đóng cửa ở giá nằm trên đường Trung bình thường
cho thấy một tín hiệu mua, trong khi đó, nếu thị trường
đóng cửa dưới đường trung bình cho thấy một tín hiệu bán.
ệ Một cách khác là sử dụng 2 đường trung bình, một đường
trung bình ngắn hạn bvà một đường khác dài hơn. Các tín
hiệu bán và mua được chỉ ra tại các điểm cắt nhau của
đường trung bình ngắn hạn và đường trung bình dài hạn.
Ví dụ, nếu đườngtrung bình ngắn hạn cắt đường trung
bình dài hạn từ dưới lên thường dự báo tín hiệu mua và
ngược lại, nếu đường trung bình ngắn hạn cắt đường trung
bình dài hạn từ trên xuống dự báo một tín hiệu bán.
61. Đường trung bình (tt)
Đặt lệnh mua
Thanh khoản lệnh mua
Đường TB 15 ngày
Đường TB 30 ngày
Đường TB 100 ngày
Tài liệu phân tích kỹ 5
55
thuật
62. Đường Stochastic
Đường Stochstic được George C. Lane sử
dụng vào cuối những năm 1950, Chỉ dẫn
Stochastic là một loại chỉ dẫn động lực xác
định vị trí của giá đóng cửa đang ở
mức cao/thấp của khoảng dao động
trong một khoảng thời gian xácđịnh.
Giá đóng cửa ở gần mức cao của khoảng
dao động cho thấy thị trường tích lũy nhiều
lệnh mua và nếu mức giá này ở gần đáy sẽ
n
báo hiệu thị trường đang bán ra nhiều.
Tài liệu phân tích kỹ 56
thuật
63. Đường Stochastic (tt)
Cách tính:
Khoảng t/g Cao Thấp Đóng cửa
100 x (Đóng – Thấp nhất(n))
%K =
(Cao nhất (n) – Thấp nhất (n))
%D = Đường TB 3 kỳ của %K
(n): Số kỳ tính toán
u
Tài liệu phân tích kỹ 5
57
thuật
64. Cách sử dụng:
n Đường Stochastic thể hiện chu kỳ dao động của giá với những yếu
tố sau:
s Khi giá tăng, giá đóng cửa có xu hướng gần với phần trên của
khoảng dao động giá.
g Khi giá giảm, giá đóng cửa có xu hướng gần với phần đáy của
khoảng dao động giá
g Thông thường, đường Stochastic gồm 2 đường, %K và %D. Sự
khác nhau giữa 2 đường Stochastic Nhanh và Chậm được tính toán
dựa trên các đường %K và %D. Đường Stochastic chậm di chuyển
chậm hơn và nhẵn hơn so với đường Stochastic nhanh.
65. Ứng dụng:
1. Xác định các vùng mua nhiều/bán nhiều
ề Nếu đường Stochastic vượt trên đường 80 – giá đang ở trong vùng
mua nhiều
ề Nếu đường Stochastic nằm dưới đường 20 – giá đang ở trong vùng
bán nhiều
2. Phát hiện các tín hiệu mua/bán
ệ Đường%K và % D di chuyển trên đường 80 và dưới đường 20
2 2 đường %K và %D cắt nhau
ắ Đường %K và %D di chuyển dưới đường 80 và trên đường 20.
3. Xác định xu hướng tăng/giảm dựa vào sự phân kỳ của xu hướng giá và
đường Stochastic
66. Biểu đồ bên cạnh là
một ví dụ về xác định
xu hướng dựa vào sự
Phân kỳ giảm
phân kỳ của đường xu Phân kỳ tăng
hướng giá và đường
xu hướng của
Stochastic.
đ
67. Dải băng Bolinger
B Dải băng Bolinger được dùng và phát triển bởi John Bollinger, dài
băng Bollinger là một chỉ dẫn thường được sử dụng để so sánh
mức độ biến động của các mức giá liên quan trong một khoảng
thời gian nhất định. Chỉ dẫn này bao gồm 3 đường giá bao quanh
vùng dao động chủ yếu của giá, 3 đường này gồm:
1. Đường trung bình đơn giản ở giữa,
2. Dải băng ở trên (đường trung bình đơn giản cộng với 2 đơn vị lệch
chuẩn);
3. Dải băng ở dưới (đường trung bình trừ đi 2 đơn vị lệch chuẩn). ă
ẩ Độ lệch chuẩn (một chỉ số thống kê) thường được dùng như một
chỉ dẫn tốt trong quan sát dao động. Lý thuyết về độ lệch chuẩn
cho rằng các dải băng sẽ phản ứng một cách nhanh chóng đối
với sự thay đổi của giá và phản ánh những chu kỳ dao động cao
hay thấp. Một sự tăng giá đột ngột (hoặc giảm giá) hay nói một
cách khác là sự dao động lớn, sẽ dẫn đến sự mở rộng của dải
băng.
68. Dải băng Bollinger
Cách sử dụng dải băng Bollinger
B Xác định vùng mua nhiều và bán nhiều của thị
trường.
n Kết hợp với các đường giao động như Stochastic để
xác định các tín hiệu mua và bán.
v Xác định vùng giao động của giá.
. Báo hiệu các mức đỉnh tiềm năng và đáy tiềm năng.
b
69. Dải băng Bollinger
Hình bên cạnh là một ví dụ
về đường trung bình đơn Vùng mua nhiều
Dải băng thu hẹp
giản và dải băng Bollinger
(hình trên) và đường RSI
(phía dưới). Những chỉ dẫn
đã cùng báo hiệu một xu
hướng giảm:
ả Giá đã đi vào vùng mua
nhiều (giá đã vượt qua mức Sự phân kỳ
trung bình phía trên của dải
Bollinger)
B Sự phân kỳ giữa đường xu
hướng giá và đường RSI
(cho thấy xu hướng tăng đã
yếu đi). n
đ Sự thu hẹp của dải băng.
70. Đường MACD
M Đường Trung bình hội tụ và phân kỳ (MACD) được sử
dụng và phát triển bởi Gerald Appel, MACD là một
trong những công cụ đơn giản nhất và được sử dụng
tốt.
ố MACD dùng đường trung bình – vốn là một chỉ dẫn
chậm, kết hợp với các yếu tố theo đường kxu hướng.
Những chỉ dẫn chẫm này được chuyển đổi thành các
đường đo động lượng bằng cách lấy hiệu 2 đường
trung bình dài và trung bình ngắn. Kết quả này sẽ
được vẽ thành một đường mà dao động lên xuống
xung quanh giá trị 0, không có bất kì giới hạn trên hay
dưới.
71. Đường MACD (tt)
Cách sử dụng đường MACD:
M Nhận biết các tín hiệu mua/bán
m Xác định xu hướng giá
g Xác định sự phân kỳ của xu hướng
tăng/giảm.
i
72. Đường MACD (tt)
Cách sử dụng đường MACD:
Nhận biết các tín hiệu mua/bán: Các tín hiệu mua/bán được xác nhận khi 2 đường
MACD và đường tín hiệu cắt nhau. Khi đường MACD cắt đường tín hiệu từ dưới lên
báo hiệu một tín hiệu mua, và nếu tiếp tục cắt lên trên đường 0, xu hướng tăng càng
được xác định rõ hơn. Ngược lại, nếu đường MACD cắt đường tín hiệu từ trên xuống
thường báo hiệu một tín hiệu của xu hướng giảm, và nếu đường MACD cắt từ treên
xuống vượt qua đường 0 thì tín hiệu này được xác nhận rõ hơn.
n Xác định xu hướng giá:Xác định xu hướng giá: Nếu cả 2 đường MACD ở trên (hoặc
dưới) đường 0 và đường MACD ở trên (dưới) đường tín hiệu, thì xu hướng được xác
định là xu hướng tăng (giảm).
m Xác định sự phân kỳ của xu hướng tăng/giảm: khi có sự phân kỳ của đường MACD
và đường xu hướng giá xác định rằng xu hướng tăng hay giảm đang yếu đi. Khi giá
đang tăng cao hơn nhưng các mức cao của MACD đang theo xu hướng giảm, điều này
cho thấy xu hướng tăng đang yếu đi. Trong khi đó, xu hướng giảm đang yếu đi được
m
báo hiệu khi xu hướng của giá đang thấp đi nhưng khi những mức thấp của đường
MACD đang cao hơn.
Điều quan trọng cần lưu ý là sự phân kỳ xác định xu hướng đang yếu đi chứ không
có nghĩa là xu hướng đã thực sự đảo chiều. Sự đảo chiều của xu hướng phải được
xác nhận bởi các biến động trực tiếp từ giá, chẳng hạn một sự bẻ gảy đường xu
hướng.
73. Đường MACD (tt)
Phân kỳ - xu hướng giảm
Phân kỳ - xu hướng tăng Mua
Bán
n