SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  58
Quá trình Thi công điện - nước dân dụng
Muốn thi công hệ thống điện nước dân dụng phải đi theo trình tự nhất đinh: Thi
cong dien trước, thi công hệ thống nước sau.
Trình tự tổ chức trước khi thi công điện:
- Lắp đặt ống bảo vệ dây cáp điện âm tường và ống ngầm dưới đất, trunkinh,
ladder, ống điện nổi.
- Lắp đặt cáp điện.
- Lắp đặt tủ điện, bảng điện.
- Lắp đặt thiết bị điện.
- Công tác đấu nối kiểm tra, nghiệm thu đấu điện, thử nghiệm, vận hành.
1. Lắp đặt ống bảo vệ dây cáp điện âm tường và ống ngầm dưới đất, ống gas thoát
nước máy lạnh. (tiêu chuẩn việt nam, tiêu chuẩn IEC và chỉ dẫn thiết kế)
- Ống dùng trong công trình là loại nhực dẻo, chịu được nhiệt và lực va chạm cơ
khí và có thẻ uốn được dễ dàng. Các ống được chôn ngầm trong tường và sàn bê
tôn. Những vị trí có tầng kỹ thuật, ống đi trên sàn kỹ thuật được đặt nổi.
- Các ống đặt trong sàn bê tông được tiến hành thi công sau khi công nhân xây
dựng đan xong lớp sắt sàn. Ở vị rí chỉ có một lớp sắt sàn thì ống nhựa được đặt trên
lớp sắt đó, còn ở nhựng vị trí có hai lớp sắt thì các ống nhựa được đặt giữa hai lớp
sắt đó. Ơ những vị trí ngã rẽ các ống được uốn cong bằng lo xo với bán kính từ 6-9
lần đường kính ống để thuận lợi cho việc kéo dây và thay thế dây sau này. Tuyệt
đối khong bao giờ sử dụng các co nối ở những vị trí này, điều này ảnh nhiều đến
việc kéo dây do góc cua quá gắt . mọi ngã rẽ từ 3 nhánh trở lên đều thực hiện tại
các vị trí các box để tiện cho việc kéo dây và kiểm tra sau này. Tất cả các đầu ống
chờ kéo dây đều được bọc kín tránh vật lạ lọt vào trong và gây khó khăn cho việc
kéo dây về sau này.
- Khi đặt ống ngầm tại những vị trí phải cắt ống và nối thì tất cả các đầu cắt sẽ
được làm trơn rước khi nối để tránh tình trạng gây xước dây khi luồn trong ống
này.
- Các ống Inox được uốn bằng các máy chuyên dụng, các chỗ ống phải đảm bảo
không bị gãy khúc, các khớp nối được sử dụng là khớp nối chuyên dụng.
- Các ống đi ngầm trong tường được tiến hành thi công sau khi xây tường được 5
ngày đảm bảo tường đủ độ cứng không bị rạn nứt trong quá trình đục tường, chỉ
tiến hành đục tường sau khi cắt tường. Tuyệt đối không đục tường nếu không thực
hiện công đoạn cắt tường trước đó vì sẽ ây ra các vệt rạn chân chim sau khi sơn
nước. Khoảng cách giữa hai khớp nối sẽ không ngắn hơn 50mm so với khoảng
giữa ống và 25mm ở đoạn cuối ống.
- Các ống chôn ngầm trong tường hay trần bê tông phải được cố định bằng xi măng
hoặc bê tông sau khi cố định bằng thanh thép nằm ngang hoặc dây thép cột.
- Ống chạy nổi trên tầng kỹ thuật hoặc trong các hộp kỹ thuật được cố định bằng
kẹp ống và khoảng cách giữa các kẹp không lớn hơn 1200mm.
- Các vít và tắc kê sẽ được dùng để gắn các kẹp ống và các lố được khoan bằng
khoan điện.
- Các ống đi trong tường theo phương thẳng đứng hoặc song song. Đầu cuối của
ống là vị trí của hộp chứa công tắc, ổ cắm, hộp đèn. Chúng tôi cố định ống với các
hộp trên bằng khớp nối vặn. Các hộp đèn đặt âm trong sàn bê tông sẽ được nhét
giấy hoặc xốp và quấn băng keo phủ kín trước khi cố định vào ván khuôn để tránh
hồ bê tông lọt và. Các ống nối vào được uốn sao cho cách lớp ván khuôn 7mm
tránh sự rạn chân chim trần sau này.
- Các hộp đèn, hộp công tắc ổ cắm được đặt ở cao độ theo thiết kế và chúng tôi sẽ
dùng ống cân nước để xác định chính xác độ cao các hộp và dùng thước nivo để
đảm bảo các hộp sau khi lắp đặt không bị nghiêng lệch.
2. Lắp đặt cáp điện:
- Công việc thi công hệ thồng dây điện, cáp điện được thực sau khi hoàn thành
xong công việc lắp đặt hệ thống ống và hộp nối.
- Công việc kéo dây sẽ thực hiện do đội ngũ công nhân kỹ thuật cao có kinh
nghiệm đảm bảo hệ thống dây được lắp đặt đơn giản, thuận lợi cho việc sử chữa,
thay thế sau này.
- Số lượng dây trong ống được tính toán sao cho chỉ chiếm không quá 40% tiết
diện ống, tạo điều kiện thay thế nếu xảy ra sự cố.
- Các dây, cáp điện đều được phân pha theo màu dây (dây pha: màu xanh, đỏ,
vàng, dây trung tính: màu đen, đây đất: xanh – vàng.) và được phân pha khu vực
đúng bản vẽ thiết kế.
- Các đầu dây sẽ được đánh dấu thứ tự theo sơ đờ tủ phân phối điện để tạo điều
kiện cho việc xác định các khu vực sự cố để cách ly, kiểm tra, sửa chữa.
- Chúng tôi chỉ thực hiện nối dây tại các hộp nối, hộp côn tắc, hộp ổ cắm, hộp
máng đèn. Tuyệt đối không bao giờ nối dây trong ống. Điều này hạn chế tối đa các
sự cố chạm chập do các mối nối không đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm tra sửa chữa.
- Các đầu dây và đầu cáp chúng tôi đều dùng các đầu cáp nối vào thiết bị. Đường
kính của đầu cáp phù hợp với tiết diện dây, cáp điện.
- Các mối nối và dây đảm bảo cách điện tuyệt đối toàn hệ thống, các mối nối, các
đường dây tuyệt đối nối nhau không trùng trên các mặt cắt( phải so le). Khi lắp đặt
phải thống nhất khoảng cách các tuyến dây đặt trên trần, đến mép cửa, mép cột để
không vướng khi lắp đặt các hạng Sau khi lắp đặt xong hệ thống dây, chúng toi sẽ
tiến hành kiểm tra cách điện đường dây: pha – pha, pha – đất, pha – trung tính,
trung tính –đất. Nếu điện trở cách điện đo được đạt yêu cầu ( căn cứ vào TCVN)
chúng tôi sẽ tiếp tục tiến hành công việc tiếp theo.
- Cáp đi trên support tuyến ống, trên cột nhà, kèo,… được cố định chắc chắn.
- Cống cáp ngầm được đặt ở độ sâu tối thiểu 800mm, những vị trí qua đường hoặc
những vị trí có phương tiện giao thông qua lại sẽ được luồn trong ống PVC có bê
tông bảo vệ, mật độ dây cáp đi trong ống và máng đảm bảo nhỏ hơn hoặc bằng
40% nhằm giải quyết vấn đề tản nhiệt của dây.
- Tất cả các cáp chôn ngầm phải được liên tục, không được nối cáp. Trong quá
trình thi công lắp đặt cáp nếu phát hiện bị lỗi, cáp bị vật nhọn sắc làm hỏng lớp bảo
vệ, cáp bị lỗi do nhà sản xuất ( như bị phình, không đồng nhất) phải báo báo cho
giám sát công trình để có phương án trước khi lấp đất.
3. Lắp đặt tủ điện, bảng điện:
- Các tủ điện là loại tủ có bệ đỡ và tủ gắn tường. Việc lắp đặt các tủ này sẽ kết hợp
với công tác xây dựng, trước khi hoàn thiện tường sẽ định vị các thanh sắt và tắc
kê để sau này lắp đặt tủ.
- Trong các tủ sẽ nắn các bảng tên của các nhánh ra để tiện cho việc kiểm tra và
vận hành sau này. Các thiết bị trong tủ được lắp đặt, đấu nối, chỉnh định bởi các
công nhân bậc cao có kinh nghiệm và sẽ thử nghiệm bằng các thiết bị chuyên dùng
và các chuyên viên. Bản vẽ kích thước và chi tiết các thiết bị trong tủ sẽ được cung
cấp cho chủ đầu tư và tư vấn giám sát trước khi tiến hành sản xuất và lắp đặt tủ. Tủ
điện sẽ được chế tạo và lắp đặt theo đúng quy định của hồ sơ mời thầu và tiêu
chuẩn IEC.
- Các thiết bị lắp đặt trong tủ sẽ được đặt ngay sau khi có quyết định trúng thầu để
đảm bảo đúng tiến độ.
- Các tủ điện treo tường sẽ lắp đặt ngay sau khi hoàn thành lớp sơn nước một.
- Dây tiếp địa cho tủ điện được tiến hành rải từ vị trí lắp đặt tủ phân phối chính ra
đến vị trí cọc tiếp đất. Hệ thống cọc tiếp đất sẽ được tiến hành ngay sau khi san lấp
xong mặt nền sân vườn. Sau khi đóng đủ số cọc theo đúng thiết kế chúng tôi sẽ
thiến hành đo điện trở đất nếu điện trở không đạt theo đúng yêu cầu thiết kế và quy
phạm, chúng tôi sẽ tiến hành đóng thêm cọc tiếp đất cho đến khi điện trở đất đo
được đạt yêu cầu thiết kế.
- Sau khi tủ điện được đưa vào vị trí tiến hành đấu nối dây tiếp đất vào thanh cái
tiếp đất. Sử dụng đầu cốt cáp cho công việc đấu nối.
4. Lắp đặt thiết bị điện.
Trước tiên, các thiết bị điện đưa vào lắp đặt sử dụng phải đảm bảo chất lượng,
được sự đồng ý của chủ đầu tư. Đèn chiếu sáng, công tắc và ổ cắm được lắp đặt
sau khi kéo dây và hoàn thành lớp sơn hoàn thiện.
- Các vị trí đèn đặt âm trong sàn bê tông được xác định vị trí trong quá trình xây
dựng đổ bê tông sàn kỹ thuật.
- Các máng đèn âm trần, âm sàn bê tông sẽ được thiết kế và gia công đảm bảo độ
tỏa nhiệt của đèn khi hoạt động, chúng tôi dự định sẽ tạo ra các lỗ thoát nhiệt bằng
lưới hai bên hông và đáy đèn, kích thước và chi tiết máng đèn sẽ được cung cấp
cho chủ đầu tư và tư vấn giám sát trước khi tiến hành sản xuất.
- Các đầu dây điện được tuốt vỏ gắn vào công tắc, ổ cắm và domino đèn sao cho
phần dây được tuốt nằm gọn trong lỗ đấu dây, không được hở ra ngoài dễ gây ra
chạm chập, phần dây được tuốt cũng không được quá ngắn để trách sự tiếp xúc
không tốt.
- Đèn sẽ được định vị trên trần hoặc tường bằng tắc kê thép sau khi công tác xây
dựng hoàn tất.
- Công tắc, ổ cắm trong quá trình lắp đặt được đo bằng cân nivo để đảm bảo ngay
ngắn và mỹ thuật.
Khi lắp đặt hệ thống dây dẫn điện và các thiết bị điện phải được tuân thủ chặt chẽ
các qui trình qui phạm kỹ thuật, luôn luôn kiểm tra kỹ bản vẽ thiết kế để bố trí thi
công phối hợp cùng với tiến độ phần xây dựng.
Lắp đặt phải đúng theo các tuyến đã qui định trong bản vẽ thiết kế, các vị trí hộp
điện, hộp chờ, phải chính xác cả về vị trí và cao độ, đồng thời phải đảm bảo chắc
chắn. các đầu dây chờ phải có dấu để phân biệt dễ dàng, tránh nhầm lẫn.
Trong quá trình thi công phải đảm bảo không làm hư hỏng đến dây điện, tránh làm
dây đứt dây sứt vỏ nhựa bảo vệ.
Khi lắp đặt đầy đủ các thiết bị điện phải tiến hành thử xông điện và kiểm tra sự
hoạt động của toàn bộ hệ thống điện. nếu chưa đạt yêu cầu phải khắc phục ngay và
kiểm tra lại kỹ lưỡng trước khi chuẩn bị bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
5. Công tác đấu nối kiểm tra, nghiệm thu đấu điện, thử nghiệm, vận hành phải
được tiến hành bởi đội ngũ công nhân có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao.
Đầu tiên, người ta tiến hành bấm đầu ruột cáp trước khi lắp đặt vào điểm nối của
thiết bị. Ngoại trừ trường hợp kết cấu điểm nối tại thiết bị công suất nhỏ không
cần sử dụng đầu cốt.
Tiếp đến, kiểm tra sơ đồ đấu nối, điện thế sử dụng của thiết bị từ catalogue hoặc
trên nhãn thiết bị trước khi tiến hành đấu nối.
Sau cùng, gắn nhãn mác mã số thiết bị cho các hộp nối, đèn chiếu sáng, máy lạnh,
quạt, cần đèn và trụ đèn, tạo sự thuận tiện cho công tác quản lý bảo trì sau này.
Thi công hệ thống nước:
Các thiết bị cấp nước như máy bơm, van, ống,… được sử dụng cho công trình phải
phù hợp với yêu cầu của thiết kế cả về chủng loại, chất lượng và nguồn gốc. ống
nước và thiết bị phải được lắp đặt đúng vị trí, đúng quy địng của thiết kế. các mối
nối phải đảm bảo chắc chắn, kín khít và sau khi đã lắp đặt xong phải có biện pháp
bảo vệ đường ống, thiết bị tránh không được làm bẹp, méo hay bị hư hỏng.
Thợ nước phải kết hợp với thợ nề, thợ cốp pha để bố trí ống thông, ống cấp thoát
nước thông qua dầm, sàn tường theo bản vẽ thiết kế nước.
Đường ống phải được bảo quản kỹ tránh cát, đất,… vào trong ống trong suốt quá
trình thi công.
Trước khi nghỉ hay ngừng thi công, các đầu ống phải được bịt bằng nút bịt hoặc
phải có biện pháp che chắn sao cho không bị bụi bẩn hay các chất khác chui vào
trong đường ống gây bẩn hoặc hư hại.
Ren ống và nối ống phải đảm bảo độ kín tránh rò rỉ.
Đường ống nước ngầm phải lắp đặt trước khi thợ nề tô trát tường.
Sau khi lắp đặt xong, nhà thầu sẽ tiến hành thử áp lực cho từng tuyến ống và theo
từng yêu cầu sử dụng cụ thể của tuyến ống theo thiết kế. dụng cụ thử áp lực bao
gồm bơm áp lực chạy bằng điện, đồng hồ đo áp lực có chỉ số đo từ 0 – 20 kg/cm2,
van xả khí. quá trình thử phải bơm đầy nước vào ống một cách từ từ và cẩn thận
sao cho khí thoát hết ra ngòai, đường ống phải chứa đầy nước trong thời gian 24
giờ trước khi tiến hành thử áp lực. áp lực thử và thời gian thử phải theo đúng qui
định của thiết kế và hướng dẫn của chủ đầu tư.
Khi lắp đặt và thử áp lực xong toàn bộ hệ thống cấp nước, nhà thầu sẽ tiến hành
xúc xả, thau rửa đường ống, ngâm nước khử trùng theo đúng yêu cầu của thiết kế.
Các hệ thống điện đều thi công theo tuần tự nhất định, thi công điện lạnh, thi
công điện nhẹ, thi công điện chiếu sáng,... đều phải trải qua những bước như
vậy.Mỗi hệ thống điện sẽ có những cách thi công phù hợp.
Bên cạnh việc cần phải có bản vẽ kỹ thuật thiết kế, bố trí lắp đặt điện nước cho
phù hợp với nhu cầu sử dụng cũng như đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn cho
hệ thống, thì công tác lắp đặt hệ thống điện đóng vai trò rất cần để đưa hệ thống
điện vào sử dụng một cách hiệu quả và an tâm . Chính vì vậy, khi lap dat dien
nuoc tai nha ở dân dụng cần chú ý những điểm sau:
- Sử dụng ống PVC-Vega âm sàn bê tông, ống ruột gà âm trong dầm bê tông.
Các đường ống được lắp đặt khi sàn đã thi công được một lớp thép và lắp dựng
xong thép dầm. Khi đổ bê tông sàn phải có người trực để xử lý khi có sự cố như:
dẹp ống, bể ống, mất liên kết...
- Tất cả các đường dây điện phải được bao bọc bằng ống ruột gà và âm trong
tường. đối với những vị trí có từ 3 ống ruột gà trở lên thì phải đóng lưới thép chu
đáo trước khi thi công công tác tô tường.
- Sau khi tô xong tường và sàn sẽ thi công thông ống điện và kéo dây. tại các vị
trí nối dây điện phải nối buộc cẩn thận đúng kỹ thuật và được quấn chu đáo bằng
băng keo đen chuyên dụng.
- Các mối nối dây chỉ được chấp hành tại hộp đèn, tủ điện, hộp ổ cắm và hộp
công tắc, không được nối dây trong ống.
- Trước khi sua chua dien nuoc , cần phải kiểm tra dây xem có thông mạch, có
bị chạm chập trong quá trình kéo dây ko, độ cách điện giữa các dây dẫn, độ rò rỉ
dòng điện...
- Một số chú ý kỹ thuật khi sua chua dien nuoc :
+ Tất cả các ổ cắm trong các phòng đều được lắp ở cao độ 0.3m (tính từ cao độ
hoàn chỉnh ).
+ Tất cả các công tắc được lắp ở cao độ 1.4m
+ Đáy tủ điện cách mặt nền hoàn chỉnh 1.4m
+ Ổ cắm máy giặt sử dụng loại chống thấm cách nền hoàn chỉnh 1.2
- Sau khi thiết kế thiết bị điện hoàn tất thì kiểm tra vận hành thử, sử dụng Amper
kẹp rõ ràng dòng từng pha, sau đó cân chỉnh dòng pha nhằm bảo đảm sự cân
bằng pha trong hệ thống.
- Sau khi lắp đặt xong các thiết bị vào tủ điện, phải kiểm tra độ cách điện, dòng
rò ra vỏ tủ, đảm bảo an tâm điện và thiết bị điện.
-----------------------------------------------
Ngày nay, việc ứng dụng cáp quang vào hệ thống mạng nội bộ của các khu văn
phòng, nhà máy là một việc hết sức phổ biến. Với ưu điểm về tốc độ, độ ổn định
của đường truyền sẽ giúp cho công việc thường ngày của Quý khách hàng được
thực hiện nhanh hơn, dễ dàng hơn. Một mạng LAN cáp quang được sử dụng khi
khoảng cách giữa 2 điểm mạng (2 văn phòng làm việc) có cách xa nhau từ 100m
trở lên.
Một hệ thống mạng LAN khi sử dụng cáp đồng để truyền tải giữ liệu thì khoảng
cách thường bị giới hạn tối đa là 100m, khi có các diểm mạng trên 100m mà sử
dụng cáp đồng sẽ cho tốc độ thấp và sử không ổn định của đường truyền hoặc thậm
chí không thể kết nối do vậy sử dụng cáp quang để kết nối các điểm mạng trên
100m với nhau là điều thực sự cần thiết để hệ thống hoạt động ổn định và có tốc độ
cao.
Lắp đặt một mạng LAN cáp quang cần có những thiết bị gì ?
 Cáp quang singlemode, multimode
 Hộp phối quang ODF đặt tại 2 đầu của 2 văn phòng làm việc
 Dây nhảy cáp quang, dây nối cáp quang và các vật tư phụ để thực hiện việc đấu nối
 Converter quang - Bộ chuyển đổi quang điện loại 10/100Mbps hoặc
10/100/1000Mbps tùy theo điều kiện của hệ thống hiện có
 Thiết bị chuyên dụng để đấu nối cáp quang
 Nhân công đi dây cáp và lắp đạt thiết bị
Hãy cung cấp cho chúng tôi các thông tin sau đây để được tư vấn chi tiết đối
với hệ thống của bạn:
 Số lượng các điểm mạng cần kết nối với nhau qua cáp quang: Thường là kết nối
giữa 2, 3, 4,... hoặc nhiều điểm mạng với nhau
 Khoảng cách giữa các điểm mạng: Khoảng cách 100 m, 200 m, 300 m, 500 m, 1
Km, 5 Km, 10 Km
 Tốc độ yêu cầu cho hệ thống: Tốc độ 10/100 Mbps, Tốc độ 10/100/1000 Mbps
 Địa hình đi dây cáp: Đi treo ngoài trời, đi luồn trong cống, đi chôn ngầm dưới dất,
đi trong máng cáp có sẵn
I. TIẾP NHẬN THÔNG TIN KHÁCH HÀNG & KHẢO SÁT MẶT BẰNG
 Tìm hiểu mục đích sử dụng của khách hàng và yêu cầu thiết bị hệ thống mạng,
server để đưa ra được chi phí tiết kiệm nhất, hoạt động với hiệu năng cao nhất
 Tiến hành khảo sát mặt bằng, kết cấu của toà nhà, đo đạc vị trí lắp đặt thiết bị
mạng, server
 Đưa ra điều kiện thi công và chủng loại vật liệu thi công (cable, ống nẹp,...) cho
khách hàng lựa chọn
 Các điều kiện có thể ảnh hưởng đến hệ thống mạng máy tính
II. LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH
 Tiến hành thi công cáp mạng
 Triển khai thiết bị dẫn (ống nhựa, nẹp…).
 Triển khai hệ thống cáp mạng theo sơ đồ thiết kế.
 Đánh dấu dây cáp và kết nối vào Switch.
 Lắp đặt máy tính và các thiết bị ngoại vi vào hệ thống.
 Cài đặt hệ thống cho toàn bộ các máy tính.
 Cài đặt hệ điều hành Linux, Windows... cho Server.
 Cài đặt giao thức truyền tải mạng và các dịch vụ mạng.
 Phân quyền server: tạo nhóm người dùng (theo phòng ban, theo tính chất công
việc).
 Thiết lập tài khoản người dùng
 Phân quyền người dùng
 Cài đặt chương trình ứng dụng mạng
 Cài đặt giao thức các máy con
 Lắp đặt máy tính và các thiết bị ngoại vi vào hệ thống.
 Chia sẻ tài nguyên máy con
III. CHUYỂN GIAO HỆ THỐNG
 Kiểm tra sự tương thích và ổn định của hệ thống IT
 Nghiệm thu hệ thống IT
 Chuyển giao hồ sơ thiết bị (phiếu bảo hành, tài liệu kỹ thuật…)
 Chuyển giao hồ sơ thiết kế lắp đặt và sơ đồ mạng
 Hướng dẫn sử dụng và quản trị mạng.
IV. THỜI GIAN TRIỂN KHAI HỆ THỐNG
 Khảo sát & vẽ phác thảo sơ đồ mạng: 1 buổi hoặc 1 ngày tùy theo số lượng máy,
mô hình mạng, môi trường làm việc.
 Lập hồ sơ khảo sát kỹ thuật: 1 - 2 ngày.
 Thi công: tùy thuộc khối lượng công trình (từ 1-2 ngày trở lên)
Dưới đây chúng tôi xin được chỉ dẫn khách hàng cách khắc phục khi đường điện
bị chập tại gia đình:
- Chỗ cách điện đường cáp điện thoại dễ bị suy giảm nhất là chỗ đầu dây tách ra
để đấu vào ổ giắc vì chố này đã bị bóc mất phần cách điện chính, chỉ còn cách
điện riêng của từng sợi rất mỏng và yếu. Ta nhỏ vài giọt nhựa thông nấu chảy
vào chỗ đã bóc cách điện chính để tách từng sợi con. Khi nhựa thông đông cứng
sẽ bịt kín đường nhiễm ẩm ở chỗ tách dây.
- Đường điện thẳng đứng chôn ngầm tới đèn, đến bảng công tắc đèn và tới ổ cắm
xuất phát từ đường trục nằm ngang và đường này bồ trí đúng đường tim thẳng
đứng của bảng điện công tắc hoặc ổ cắm, như vậy cũng dễ cho việc rõ ràng vị trí
các đường chon ngầm thẳng đứng trong tưởng sau này.
- Đèn chiếu sáng trong từng buồng phải có 2 loại, loại đèn công suất bé, sử dụng
bóng compact để bật khi ko có yêu cầu thật sang và loại đèn nê ông bóng gấy tận
dụng điện 60cm hoặc 120cm để bật khi có yêu cầu thật sáng trong buồng.
- Bảng công tắc đèn nên để riêng, ko chung với bảng ổ cắm. vẫn là loại bảng
chôn ngầm, cần đấu đúng vị trí bật tắt (ở vị trí bật hiện kí hiệu chấm mầu đỏ trên
núm bật tắt). Cũng nên dùng bảng có đèn LED màu xanh hoặc màu đỏ (màu
xanh được ưa dung hơn) làm tín hiệu là bảng đang có điện và dễ tìm thấy vị trí
công tắc vào buổi tối . Bảng nên lắp đặt ở chiều cao 1,5m (tính tới cạnh trên của
bảng) ở trong buồng, cạnh cửa ra vào.
- Bảng công tắc đèn cho buồng tắm và buồng vệ sinh nên để phía ngoài buồng,
cạnh cửa ra vào.
- Bảng ổ cắm điện được lắp đặt theo nguyên tắc: bất kỳ một thiết bị điện di động
nào khi cắm vào ổ, dây điện cũng không làm vướng lối qua lại .
- Bảng ổ cắm có loại 1 vị trí cắm, có loại 2 vị trí cắm. nên chọn loại bảng ổ cắm
có tấm nhựa che kín lỗ cắm, chỉ khi ta cắm phích điện vào thì tấm che này mới bị
đẩy ra để đầu phích cắm vào được ổ. như thế bảo đảm an tâm, nhất là khi trong
nhà có trẻ nhỏ . Bảng ổ cắm có thể để cạnh hoặc không để cạnh bảng công tắc
đèn, thường thì không để cạnh nhau. Bảng thường đặt gần chỗ dự kiến sẽ cắm
điện cho quạt, tivi, đèn bàn…
- Độ cao của bảng ổ cắm thường là 0,5m (tính tới mặt trên của bảng). Ổ cắm cho
tủ đầu giường được đặt thấp hơn ngay cạnh tủ. Ổ cắm trong nhà tắm nên để cao
trên 1,5m và ở chỗ ít có năng lực bị nước bắn vào.
- Dây dẫn điện ở các đèn hoặc ổ cắm thường là dây 1 ruột (để tận dụng chiều dài
dây từ sau thiết bị điện trở về dây nguội chung). Tiết diện chọn lọc : 1,5mm2 cho
đường điện đèn, 2,5mm2 cho đường điện ổ cắm.
- Bảng ổ cắm cho đường điện thoại và đường ăngten tivi hoặc cáp truyền hình
nên bố trí không ở gần bảng công tắc điện và bảng ổ điện để khỏi nhầm lẫn.
Bảng thường đặt ở chiều cao 0,4m ở chỗ dự định sẽ đặt điện thoại hoặc tivi.
- Các thiết bị điện có công suất lớn như máy điều hoà, bình nước nóng không thể
đấu qua công tắc thông dụng mà cần đấu qua áptômát một pha riêng. Chọn loại
áptômát hai cực 20A hoặc 16A cho mỗi thiết bị là thích hợp. Vị trí đặt bình nước
nóng hay máy điều hoà cũng phải dự kiến trước để đi dây điện chôn ngầm tới
đúng chỗ đó. Tiết diện dây cấp cho các thiết bị này chọn là 4mm2 (dây đơn hoặc
dây đôi cách điện kép).
- Đối với bình nước nóng và bếp điện (nếu có) ngoài đường điện, phải làm thêm
đường tiếp địa tiếp vào vỏ thiết bị. Dây tiếp địa là dây đồng trần hoặc cách điện
có tiết diện 4mm2, dây này được đấu vào 1 cọc tiếp địa bằng sắt góc 75x75 trở
lên, (hoặc sắt ống có không gian bề mặt tương đương) dài từ 1,5m trở lên, chôn
ngầm dưới đất ở chỗ đất thường xuyên ẩm ướt (chẳng hạn như ở đáy hố ga
đường thoát nước).
- Có như vậy mới bảo đảm khi đang tắm mà vẫn bật bình nước nóng, nếu điện có
rò cũng không nguy hiểm. hiện nay đã có bán loại bình nước nóng chống rò điện
(khi có điện rò là bình tự cắt điện ngay). Bếp điện cũng nên tiếp địa để khi bưng
nồi nước nóng từ bếp ra trong lúc bếp bị rò điện thì cũng không bị điện giật gây
phản xạ đánh đổ nước nóng gây bỏng.
- Đèn chùm treo trên trần phòng khách cùng nên dùng các bóng compact để tiết
kiệm điện (có loại bóng compact phát ra ánh sáng vàng cũng như màu sáng của
bóng sợi nung).
- Đèn cầu thang cũng nên dùng bóng compact và có 2 công tác 3 cực cho 1 đèn
để có thể bật ở chân cầu thang và tắt đầu trên cầu thang và ngược lại.
- Các loại nhà gỗ và nhà có vách ngăn bằng tường thạch cao thì đường điện trong
nhà ko chôn ngầm được. Lúc đó dùng đường điện đi trong các hộp máng tiết
diện hình chữ nhật có 2 nửa, nửa gắn cố định vào dự án và nửa đậy bên trên. Tiết
diện các loại máng cũng to nhỏ riêng biệt, khi mua cần chọn lựa cho chứa vừa đủ
số dây bên trong nhưng cũng không quá to, vì to thì vừa đắt vừa xấu. Lúc này
các bảng điện, bảng công tắc điện và bảng ổ cắm cũng phải đặt nồi
Một số phương pháp nhằm giảm tổn thất điện năng
Posted by : Nguyễn Công HiếuThứ Tư, ngày 25 tháng 12 năm 2013
Hãy cùng dich vu sua dien nuoc tìm hiểu 1 số phương pháp nhằm giảm tổn
thất điện năng trong bài viết dưới đây .
Giảm tổn thất điện năng (TTĐN) đó là giảm tiêu hao trong quy trình
truyền tải điện năng đến thiết bị tiêu thụ điện, điện năng thương phẩm là
giá trị hàng hòa mà nhà cung ứng truyền tải đến khách hàng, trong đó
phân phối điện là khâu sau cùng củalắp đặt hệ thống điện đưa điện năng
trực tiếp tới người tiêu dùng .
Lưới điện phân phối bao gồm lưới điện trung áp và lưới điện hạ áp. Lưới điện
phân phối có các đặc trưng về thi công và vận hành khác với lưới điện truyền
tải. Lưới điện phân phối phân bố trên diện rộng, thường vận hành không đối
xứng và có tổn thất lớn hơn. Vấn đề tổn thất trên lưới phân phối liên quan chặt
chẽ đến các vấn đề kỹ thuật của lưới điện từ giai đoạn lắp đặt đến vận hành. vì
vậy trên cửa hàng các dữ liệu về tổn thất có thể đánh giá sơ bộ chất lượng vận
hành của lưới điện phân phối. Mặc dù tỷ lệ tổn thất trên lưới điện 0.4kV đã
giảm đáng kể trong thời gian qua, nhưng tổn thất trên lưới trung áp lại tăng
thêm .
Tổn thất trên lưới điện phân phối gồm có tổn thất phi kỹ thuật (tổn thất thương
mại) và tổn thất kỹ thuật. Tổn thất phi kỹ thuật (tổn thất thương mại) gồm có 4
dạng tổn thất như sau:
• Trộm điện (câu, móc trộm).
• Không thanh toán hoặc chậm thanh toán hóa đơn tiền điện.
• Sai sót đo đạc tổn thất kỹ thuật.
• Sai sót thống kê phân loại và tính hóa đơn khách hàng.
Tổn thất phi kỹ thuật lệ thuộc vào cơ chế quản lý, quy chuẩn quản lý hành lý.
Tổn thất kỹ thuật trên lưới điện phân phối cốt yếu trên dây dẫn và các máy biến
áp phân phối. Tổn thất kỹ thuật bao gồm tổn thất công suất tác dụng và tổn thất
công suất chống lại . Tổn thất công suất phản kháng do từ thông rò và gây từ
trong các máy biến áp và cảm kháng trên đường dây. Tổn thất công suất phản
kháng chỉ làm lệch góc và ít tác động đến tổn thất điện năng. Tổn thất công suất
lợi ích có ảnh hưởng đáng kể đến tổn thất điện năng. Thành phần tổn thất điện
năng do tổn thất công suất lợi ích được tính toán như sau:
∫ ∆ A = ∆ P( t). Dt (1)
Trong đó, ∆P(t) là tổn thất công suất tác dụng trên đường dây và máy biến áp
tại thời khắc t. Việc đo đạc tổn thất điện năng theo công thức (1) thông thường
thực hiện theo giải pháp dòng điện đẳng trị lệ thuộc vào đồ thị phụ tải hoặc
theo thời gian sử dụng công suất lớn nhất. Tổn thất công suất lợi ích bao gồm
tổn thất sắt, do dòng điện Foucault trong lõi thép và tổn thất đồng do hiệu ứng
Joule trong máy biến áp. các loại tổn thất này có các căn nguyên chủ yếu như
sau:
• Đường dây phân phối quá dài, bán kính cấp điện lớn
• Tiết diện dây dẫn quá nhỏ, đường dây bị xuống cấp, ko được cải tạo nâng cấp.
• Máy biến áp phân phối thường xuyên mang tải nặng hoặc quá tải
• Máy biến áp là loại có tỷ lệ tổn thất cao hoặc vật liệu lõi từ không tốt dẫn tới
sau
Một thời gian tổn thất tăng lên
• Vận hành ko đối xứng liên tục dẫn tới tăng tổn thất trên máy biến áp
• Nhiều thành phần sóng hài của các phụ tải công nghiệp tác động vào các cuộn
Dây máy biến áp làm tăng tổn thất.
• Vận hành với hệ số cosφ thấp do thiếu công suất chống lại
Sự cố lưới điện là một trong những nguyên nhân chính gây tổn thất điện năng
Một số phương án giảm tổn thất trên lưới phân phối
- Mục tiêu giảm tổn thất trên lưới điện phân phối chịu tác động của khá nhiều
yếu tố và đòi hỏi nhiều phương án đồng bộ. Các phương án quản lý, hành chính
nhằm giảm tổn thất thương mại cần thực hiện song song với các nỗ lực giảm
tổn thất kỹ thuật.
Giải pháp quản lý kỹ thuật - vận hành
+ Không để quá tải đường dây, máy biến áp, thường trực theo dõi các thông số
vận hành lưới điện, tình hình thúc đẩy phụ tải để có kế hoạch vận hành, cải tạo
lưới điện, hoán chuyển máy biến áp đầy, non tải một cách hợp lý, không để quá
tải đường dây, quá tải máy biến áp trên lưới điện.
+ Không để các MBA phụ tải vận hành tải lệch pha. lịch trình hàng tháng đo
dòng tải từng pha Ia, Ib, Ic và dòng điện dây trung tính Io để chấp hành cân pha
khi dòng điện Io lớn hơn 15% trung bình cộng dòng điện các pha.
+ Đảm bảo vận hành cách thức tối ưu: Thường xuyên tính toán kiểm tra đảm
bảo cách thức vận hành tối ưu trên lưới điện. Đảm bảo quản lý điện áp trong
phạm vi cao chấp nhận theo quy tắc hiện hành và tài năng chịu đựng của thiết
bị.
+ Theo dõi thường xuyên cosφ các nút trên lưới điện, đo đạc vị trí và dung
lượng thiết kế tụ bù tối ưu để quyết định lắp đặt, hoán chuyển và vận hành hợp
lý các bộ tụ trên lưới nhằm giảm tổn thất điện năng.
+ Kiểm tra, bảo dưỡng lưới điện ở tình trạng vận hành tốt. chấp hành kiểm tra
bảo trì lưới điện đảm bảo các tiêu chuẩt kỹ thuật vận hành. Hành lang lưới điện,
tiếp địa, mối tiếp xúc, cách điện của đường dây, thiết bị… Không để các mối
nối, tiếp xúc (trên dây dẫn, cáp, đầu cực thiết bị v.v...) tiếp xúc ko tốt gây phát
nóng dẫn tới tăng TTĐN.
+ Thực hiện tốt công tác duy trì kỹ thuật vận hành ngăn ngừa sự cố: Đảm bảo
lưới điện ko bị sự cố để duy trì kết dây cơ bản có TTĐN thấp.
+ Thực hiện vận hành kinh tế máy biến áp: Đối với các khách hàng có TBA
chuyên sử dụng mà tính chất của phụ tải duy trì theo mùa vụ, đơn vị kinh doanh
bán điện phải chuyển động, thuyết phục khách hàng lắp đặt thêm MBA có công
suất nhỏ riêng phù hợp phục vụ cho nhu cầu này hoặc cấp bằng nguồn điện hạ
thế địa điểm nếu có điều kiện để tách MBA chính ra khỏi vận hành.
+ Hạn chế các thành phần không cân bằng và sóng hài bậc cao: Thực hiện kiểm
tra cùng với khách hàng gây méo điện áp trên lưới điện. Trong điều kiện gây
tác động lớn đến méo điện áp, yêu cầu khách hàng phải có phương pháp khắc
phục.
+ Từng bước loại dần các thiết bị không tin cậy, hiệu suất kém, tổn thất cao
bằng các thiết bị mới có hiệu suất cao, tổn thất thấp (đặc biệt là cùng với
MBA).
Kiểm tra bảo dưỡng thay thế thiết bị năng suất kém nhằm giảm tổn thất điện năng
- Tính toán và duy trì TTĐN kỹ thuật từng trạm biến áp, từng đường dây, từng
địa bàn để duy trì, đánh giá và vạch ra các phương pháp giảm TTĐN phù hợp.
Giải pháp quản lý buôn bán
+ Đối với kiểm định bước đầu công tơ: Phải đảm bảo chất lượng kiểm định
bước đầu công tơ để công tơ đo đếm chuẩn xác trong cả chu kỳ làm việc (5 năm
cùng với công tơ 1 pha, 2 năm cùng với công tơ 3 pha).
+Đối với hệ thống đo đếm thi công mới: Phải đảm bảo thiết kế lắp đặt hệ thống
đo đếm bao gồm công tơ, TU, TI và các thiết bị giám sát từ xa (nếu có) bảo
đảm cấp chính xác, được niêm phong kẹp chì và có các giá trị định mức (dòng
điện, điện áp, tỉ số biến…) phù hợp với phụ tải. thiết kế và chấp hành nghiêm
quy định về thiết kế, kiểm tra và nghiệm thu công tơ để bảo đảm sự giám sát
chéo giữa các khâu nhằm đảm bảo không có sai sót trong các bước lắp đặt,
nghiệm thu hệ thống đo đếm.
- Thực hiện kiểm định, thay thế định kỳ công tơ đúng thời hạn theo quy tắc (5
năm cùng với công tơ 1 pha, 02 năm đối với công tơ 3 pha).
- Thay thế hệ thống đo đếm đúng hạn kiểm định nhằm bảo đảm đo đếm chính
xác
- Thực hiện kiểm tra, bảo trì hệ thống đo đếm: thợ sửa điện nước tại nhà chấp
hành quy định về kiểm tra, bảo trì hệ thống đo đếm (công tơ, TU, TI…) để đảm
bảo các thiết bị đo đếm trên lưới được niêm phong duy trì tốt, có cấp chuẩn xác
phù hợp bảo đảm đo đếm đúng. chấp hành chế độ quản lý, kiểm tra để kịp thời
phát hiện và dành chỗ ngay thiết bị đo đếm bị sự cố (công tơ kẹt cháy, TU, TI
cháy hỏng…), hư hỏng hoặc bị can thiệp trái phép trên lưới điện. ko được để
công tơ kẹt cháy quá một định kì ghi chỉ số.
- Củng cố nâng cấp hệ thống đo đếm: Từng bước vận dụng công nghệ mới, lắp
đặt dành chỗ các thiết bị đo đếm có cấp chính xác cao cho phụ tải lớn. dành chỗ
công tơ điện tử 3 pha cho các phụ tải lớn; ứng dụng các giải pháp đo xa, giám
sát thiết bị đo đếm từ xa cho các phụ tải lớn nhằm tăng cường theo dõi, phát
hiện sai sót, sự cố trong đo đếm.
- Thực hiện lịch ghi chỉ số công tơ: Đảm bảo ghi chỉ số công tơ đúng lộ trình,
định kỳ theo quy định, đúng ngày đã thỏa thuận với khách hàng, tạo điều kiện
để khách hàng cùng giám sát, đảm bảo chuẩn xác kết quả ghi chỉ số công tơ và
thành quả sản lượng đo đạc TTĐN. Củng cố và nâng cao chất lượng ghi chỉ số
công tơ, đặc biệt đối với khu vực thuê dịch vụ điện nông thôn ghi chỉ số nhằm
mục đích tìm thấy kịp thời công tơ kẹt cháy, hư hỏng ngay trong quá trình ghi
chỉ số để xử lý kịp thời.
- Đảm bảo ghi chỉ số công tơ đúng ngày, lộ trình qui định .
+ Khoanh vùng nhận định TTĐN: Thực hiện lắp đặt công tơ ranh giới, công tơ
cho từng xuất tuyến, công tơ tổng từng TBA phụ tải qua đó theo dõi nhận định
biến động TTĐN của từng xuất tuyến, từng TBA công cộng hàng tháng và lũy
kế đến tháng thực hiện để có giải pháp xử lý cùng với những biến động TTĐN.
Đồng thời so sánh kết quả lũy kế với kết quả đo đạc TTĐN kỹ thuật để đánh giá
thực tế vận hành cũng như năng lực có TTĐN thương mại thuộc địa điểm đang
xem xét.
+ Đảm bảo phụ tải đúng với từng đường dây, từng khu vực .Kiểm tra, xử lý
nghiêm và quảng bá ngăn ngừa các biểu lộ lấy cắp điện.Tăng cường công tác
kiểm tra chống các hành vi lấy cắp điện, cần thực hiện thường xuyên liên tục
trên mọi địa bàn, đặc biệt là cùng với các khu vực nông thôn mới tiếp nhận bán
lẻ; Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương xử lý
nghiêm theo đúng quy định đối với các vụ vi phạm lấy cắp điện. phối hợp với
các cơ quan truyền thông quảng bá ngăn ngừa thể hiện lấy cắp điện. Giáo dục
để các nhân viên quản lý vận hành, các đơn vị và người dân lưu tâm đến vấn đề
giảm TTĐN, tận dụng điện năng.
- Cùng cộng đồng chấp hành các phương án tiết kiệm điện
+ Thực hiện tăng cường nghiệp vụ quản lý khác: Xây dựng và chấp hành
nghiêm quy định duy trì kìm, chì niêm phong công tơ, TU, TI, hộp bảo vệ hệ
thống đo đếm; thi công quy định kiểm tra, xác minh cùng với các trường hợp
công tơ cháy, mất cắp, hư hỏng… nhằm ngăn ngừa hiện tương thông đồng với
khách hàng sai phạm sử dụng điện; Tăng cường phúc tra ghi chỉ số công tơ để
bảo đảm việc ghi chỉ số đúng quy tắc của quy trình kinh doanh.
Tóm lại
- Giảm tổn thất điện năng cần thực hiện ngay từ trong giai đoạn thiết kế-quy
hoạch hoặc cải tạo, đầu tư thi cong dien nuoc xây dựng công trình . tuy nhiên,
các phương án kỹ thuật ứng dụng trong quá trình vận hành lại là các phương án
thiết thực và hiệu quả nhất và thường gặp nhiều phức tạp . Chẳng hạn, phụ tải
có đặc trưng biến động theo thời gian và tăng lên theo khu vực, do đó dung
lượng thiết bị bù công suất chống lại tại các nút sẽ luôn đổi thay chứ không bất
biến. do vậy cần phải rõ ràng lại các vị trí thi công điện nước và điều chỉnh
lượng công suất bù trên lưới điện khi cần thiết . Với vị trí thi công và lượng
công suất bù tối ưu. Vận hành ko đối xứng ảnh hưởng đến tỷ lệ tổn thất nhưng
việc rõ ràng và phân tích các giải pháp vận hành tìm ra giải pháp tối ưu rất khó
khăn .
Na ná như vậy, hiện giờ phụ tải công nghiệp tăng lên đáng kể, thành phần sóng
hài của các phụ tải loại này là nguyên nhân tăng tổn thất điện năng trong các
máy biến áp. Việc phân tích, nhận định nhằm đưa ra biện pháp giảm các tác
động của sóng hài đòi hỏi những dụng cụ công nghệ nhất định.
- Phần mềm phân tích lưới điện phân phối chấp hành các tính toán tối ưu chế độ
vận hành, lập các biện pháp xử lý trong các trường hợp sự cố, sa thải phụ tải.
Sơ đồ lưới điện được mô tả theo pha và bố trí trên nền bản đồ số chấp nhận lập
kế hoạch thời điểm xuất hiện phụ tải, đo đạc các chế độlàm việc của lưới điện
phân phối.
- Ngoài việc giải quyết các vấn đề kỹ thuật như phân tích bố trí công suất
chống cự, xác định các thành phần sóng hài, tính toán chế độ vận hành ko đối
xứng. Kế hoạch giảm tổn thất điện năng có thể được thi công từ nhiều phương
án kỹ thuật và theo lộ trình phân bổ theo thời gian. Kế hoạch cũng có thể thay
đổi cập nhật phù hợp với sự biến động của phụ tải hoặc nguồn điện cung cấp .
Vận dụng phần mềm OMS (OMS-Outage Management System) để duy trì
sự cố
+ Với các tính năng kết hợp nhận định và phân tích độ tin cậy vận hành của
lưới điện, phần mềm là phương tiện hỗ trợ công tác thiết kế, các phương pháp
như duy trì sự cố (OMS-Outage Management System), ứng dụng nền bản đồ số
(GIS) hay hết hợp với hệ thông thu thập và quản lý dữ liệu (SCADA) đều có
thể ứng dụng đối với phần mềm.
Hệ thống duy trì và giám sát hệ thống điện SCADA
+ Nâng cao năng lực thông qua các dụng cụ hiện đại và đồng bộ là một trong
những hướng đi tích cực nhằm đạt được mục tiêu về quản lý vận hành lưới điện
phân phối. Giảm tổn thất điện năng sẽ vẫn là mục tiêu cần thiết của các đơn vị
Điện lực. Việc tiếp cận và làm chủ công nghệ là biện pháp hiệu quả giúp nâng
cao năng lực của các kỹ sư thiết kế và vận hành lưới điện.
+ Thực tế các biện pháp quản lý nêu trên không mới, có thể vẫn đang được
triển khai thực hiện, nhưng thực hiện chưa hiệu quả, vì vậy cần phải rà soát lại
toàn bộ các vấn đề một cách có hệ thống, đánh giá khách quan, nhìn từ nhiều
khía cạnh, chỉ khi chữa được căn nguyên cốt lõi của căn bệnh thì bài toán giảm
tổn thất điện năng mới có thể giải quyết được.
Hiện tại điều hòa là thiết bị khá phổ biến đối với mỗi gia đình hay cơ quan doanh
nghiệp . sau đây chúng tôi xin cung cấp 1 số thông tin hữu dụng về nguyên lý
duy trì của thiết bị này!
Điều hòa không khí duy trì dựa vào tính chất của hai quá trình bay hơi( tại dàn
lạnh) và ngưng tụ ( tại dàn nóng) của môi chất lạnh- cái chúng ta hay gọi là gas.
Nguyên lý duy trì của điều hòa ko khí:
Trong quá trình máy duy trì dàn lạnh chạy suốt ko nghỉ, dàn nóng lúc chạy lúc
nghỉ lệ thuộc vào nhiệt độ trong phòng đã đạt chưa.
Quạt dàn lạnh hút và thổi liên tiếp tạo ra sự luân chuyển và phân tán không khí
lạnh đều trong phòng. Trong dàn lạnh có một cảm biến nhiệt độ của không khí
nối với board xử lý tín hiệu (gọi tắt là board). Cảm biến này có nhiệm vụ cảm
nhận nhiệt độ ko khí hồi về dàn lạnh (đây là nhiệt độ trung bình của không khí
trong phòng).Khi nhiệt độ trong phòng nhiều hơn nhiệt độ cài đặt (là nhiệt độ cài
đặt trên remote) khoảng 1-2°C thì board sẽ điều khiển dàn nóng chạy. Khi dàn
nóng chạy sẽ cung ứng gas lỏng đến dàn lạnh, gas lỏng bay hơi trong dàn lạnh và
thu nhiệt ko khí vượt qua dàn lạnh, ko khí mất nhiệt nên nhiệt độ giảm xuống.
Khi nhiệt độ ko khí trong phòng giảm xuống bằng nhiệt độ cài đặt thì board sẽ
điều khiển ngưng dàn nóng. quá trình làm lạnh tạm ngưng.
Do có nhiệt độ trong phòng thấp hơn bên ngoài, nên có sự truyền nhiệt từ ngoài
vào trong cùng với các vật tỏa nhiệt bên trong làm nhiệt độ không khí trong
phòng từ từ tăng lên cho đến khi cao hơn nhiệt độ cài đặt khoảng 1-2°C (khoảng
chênh lệch nhiệt độ này tùy thuộc vào thiết kế của mỗi nhà gia công ) thì board
sẽ điều khiển dàn nóng chạy lại. quá trình làm lạnh tiếp tục.
Khi dàn nóng chạy, dàn lạnh mới có tính năng làm lạnh và tiêu tốn điện nhiều
nhất . Khi dàn nóng ngưng, dàn lạnh chỉ là cái quạt luân chuyển không khí trong
phòng.
Mỗi máy ĐHKK lắp vào một phòng nào đấy, khi duy trì sẽ đạt được nhiệt độ
thấp nhất nào đấy . Đây là nhiệt độ cuối cùng mà máy có thể đạt được, ko thể
thấp hơn được. Nếu cài nhiệt độ trên remote thấp hơn nhiệt độ này thì dàn nóng
sẽ chạy suốt và tiêu hao điện tối đa .
Làm sao để biết được nhiệt độ thấp nhất, cách đơn giản nhất là chúng ta cho máy
chạy với nhiệt thấp nhất trên remote, khoảng 20-30 phút sau chúng ta bấm
remote nâng nhiệt độ lên tới khi nào nghe tiếng “tách” trên dàn lạnh thì có thể
xem vẫn là nhiệt độ thấp nhất mà máy có thể đạt được. Tiếng “tách” vừa nghe là
âm thanh của rơ-le trên board ngắt nguồn điều khiển dàn nóng. Để dùng máy
hiệu quả về điện chúng ta phải vận hành máy từ nhiệt độ đó trở lên.
Một phòng điều hòa không khí theo tiêu chí thiết kế sử dụng cho sinh hoạt phải
đạt nhiệt độ 24°C. Nhiệt độ môi trường mà thân thể con người thích nghi nhất
trong khoảng 25-27°C.
Nhiệt độ trên Remote- ý nghĩa của nó
Khá nhiều người hiểu chưa đúng về chỉ số nhiệt độ trên remote, có ý kiến cho
rằng nhiệt độ remote càng thấp máy càng làm lạnh nhanh. Thật ra máy ĐHKK 2
khối dân dụng hiện nay trên thị trường ko có chức năng làm lạnh nhanh hơn hay
chậm hơn, chỉ đơn thuần là lạnh từ từ.
Nhiệt độ cài đặt hiện trên remote là chỉ số mà người dùng yêu cầu máy ĐHKK
làm lạnh ko khí trong phòng đến nhiệt độ đó và quản lý nhiệt độ này cho tới khi
có cài đặt mới. Nhiệt độ này gọi là nhiệt độ phòng.
Ngoài việc sửa đổi nhiệt độ hợp lý, chúng ta cũng cần ghi nhớ đến việc bảo trì
máy. Một khi dàn nóng và dàn lạnh bị bụi bẩn thì tài năng làm lạnh của máy sẽ
bị giảm. Vì chúng ta biết rằng nhiệt độ trong phòng giảm xuống là do dàn lạnh
thu nhiệt trong phòng chuyển ra dàn nóng và thải ra môi trường. Khi dàn lạnh bị
bẩn, thì khả năng thu nhiệt giảm, khi dàn nóng bẩn thì năng lực thải nhiệt cũng
giảm, cả hai trường hợp này đều làm lượng nhiệt thu được trong phòng thải ra
môi trường giảm nên phòng sẽ bị kém lạnh. Bên cạnh đó máy bị bẩn sẽ tiêu thụ
điện nhiều hơn gây phí phạm thêm và thời gian sống máy cũng giảm.
Thang máy: Hệ thống thang máy tốc độ cao tốc được lắp đặt phục vụ cho từng
local theo trục đứng. Gồm 19 thang máy dành cho khu nhà ở, 7 thang máy và 6
thang cuốn dành riêng cho khu thương mại.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy: Các tòa nhà sử dụng vật liệu và thiết bị phòng
chống cháy nổ tiên tiến nhất. Hệ thống cảnh báo lanh lợi sẽ tự động cảnh báo
theo cấp độ nguy hại về trung tâm xử lý.
Hệ thống nước sạch theo tiêu chí đô thị loại 1, được cấp bởi Nhà máy nước Hà
Đông và Nhà máy nước La Khê. Nguồn điện được đấu nối cùng với nguồn cung
cấp điện cho thủ đô Hà Nội, trạm biến áp 220kv Ba La và trạm 110kv Văn Quán.
Hệ thống an ninh security đặt ở tầng hầm tầng 1 có chức năng giám sát từ xa
24/24 qua hệ thông camera đa tầng, cảnh báo và chỉ dẫn an ninh tự động khi có
sự cố xảy ra.
Bãi đỗ xe được thi công theo tiêu chí Nhật Bản và lắp đặt tại hai tầng hầm.
Ngoài ra còn có các bãi đỗ xe trong khu đô thị, các điểm đỗ xe trước khối đế tòa
nhà và các điểm trông giữ xe lân cận.
Sau đây là một vài hình ảnh thực tế dự án đang triển khai hoàn thiện dự án mà
chúng tôi ghi nhận được tại công trường.
Tổ hợp CT9 đang hoàn thiện bên trong công trình
Hành lang các tòa nhà dự án chung cư Văn Phú Victoria. Chủ đầu tư đã xây
dựng các căn phòng mẫu thuộc tầng 6 - CT 9 chung cư Văn Phú – Victoria
Phòng khách các căn phòng thoáng, đón ánh sáng với hệ thống cửa EuroWindow
Hệ thống mẫu tủ tường, bếp âm sẽ được thi công tại chung cư Văn Phú –
Victoria
Hệ thống nhà vệ sinh, bồn tắm
Hệ thống điện, nước đang hoàn thiện
Xây dựng phần nối giữa các tòa nhà trong đó có hạng mục như hệ thống bế bơi
ngoài trời...
Công nhân đang hoàn chỉnh hệ thống trung tâm thương mại
Một số lưu ý khi lắp điện
in Tin tức 1 Comment
Bài viết tổng hợp một số lưu ý quan trọng được đúc kết trong quá trình lắp
đặt, sửa chữa điện của kỹ thuật viên công ty cổ phẩn Điện Nước Hà Nội.
Dây dẫn điện trong nhà không được dùng dây dẫn trần mà phải dùng dây dẫn có
bọc cách điện chất lượng tốt.
Kỹ thuật viên điện nước Hà Nội đang kiểm tra 1 ổ điện tại nhà khách hàng
Cỡ dây dẫn điện được chọn sao cho có đủ khả năng tải dòng điện đến các dụng cụ
điện mà nó cung cấp, không được dùng dây dẫn có tiết diện nhỏ vào các dụng cụ
điện có công suất quá lớn để tránh gây hoả hoạn cháy nhà. Người sử dụng điện có
thể tham khảo bảng phụ lục 1 để ước lượng dòng điện tiêu thụ của các dụng cụ
dùng điện trong nhà và bảng phụ lục 2 để chọn cỡ dây dẫn điện đúng tiêu chuẩn.
Lắp đặt dây dẫn trong nhà thường đặt trên sứ kẹp, puli sứ hoặc luồn trong ống
bảo vệ, ống này thường làm bằng nhựa.
Khoảng cách giữa 2 sứ kẹp hoặc 2 puli sứ kề nhau không nên quá lớn, đảm bảo sao
cho khoảng cách giữa dây dẫn và vật kiến trúc (tường, trần nhà…) không nhỏ hơn
10mm.
Khi nối dây dẫn điện phải nối so le và có băng cách điện quấn ở ngoài mối nối
(nhất là loại dây đôi).
Dây dẫn điện xuyên qua tường, mái nhà phải đặt trong ống sứ bảo vệ. Không
được để nước mưa đọng lại trong ống hoặc chảy theo ống vào nhà.
Khoảng cách từ các sứ cách điện đỡ đầu dây dẫn điện vào nhà đến mái nhà không
được nhỏ hơn 2m.
Cầu dao điện, công tắc điện:
- Phải đặt ở vị trí thao tác dễ dàng, phía dưới không để vật vướng mắc, chỗ đặt
phải rộng rãi và đủ sáng, bảo đảm khi cần thiết đóng, cắt điện được nhanh chóng,
kịp thời.
- Được lắp trên bảng gỗ nhỏ, và được bắt chặt vào tường hay cột nhà, vị trí hợp lý
nhất để gắn bảng gỗ là cách mặt đất khoảng chừng 1,5m.
- Phải có nắp che an toàn. Nắp che có tác dụng đề phòng tai nạn về điện khi ta vô ý
va chạm vào và tránh tia hồ quang điện phóng ra khi đóng, cắt điện.
Đường dây chính trong nhà và mỗi đường dây phụ cũng như mỗi đồ dùng
điện trong nhà phải đặt cầu chì bảo vệ loại có nắp che.
Dây chảy của cầu chì bảo vệ phải phù hợp với công suất sử dụng bảo đảm khi có
chạm chập điện (nên nhớ rằng dây chảy không phải để bảo vệ người khỏi bị điện
giật). Phải lắp đúng tiêu chuẩn quy định, thí dụ như trong mạch điện 1 pha (1 dây
nóng và 1 dây nguội) thì bắt buộc phải đặt cầu chì trên dây nóng. Nếu cả 2 dây
điện đều là dây nóng (2 dây pha) thì bắt buộc phải đặt cầu chì trên cả 2 dây.
Ở những nơi ẩm ướt, đặc biệt trong phòng tắm, không đặt ổ cắm điện, công tắc
điện, không kéo dây điện qua nơi này. Đối với phòng tắm giặt, chỗ đặt công tắc
điện an toàn hơn cả là ở mé ngoài cửa phòng, kề khung cửa phía không có bản lề.
Nếu các cầu dao điện, công tắc, ổ cắm điện bị hư hỏng phải thay thế ngay, vì nếu
không, mọi người rất dễ chạm phải các phần dẫn điện.
Cần phải giải thích và giáo dục trẻ em hiểu và không được đưa các dây kim loại,
đinh sắt hoặc đút ngón tay vào ổ cắm điện.
Không bao giờ đóng, cắt cầu dao, công tắc… khi tay còn ướt vì nước ở bàn tay có
thể chảy vào những bộ phận có điện trong cầu dao, công tắc và sẽ truyền điện ra
làm người bị điện giật.
Tuyệt đối không được dùng ngón tay để thử xem có điện hay không mà phải dùng
bút thử điện hạ thế hoặc để bóng đèn để xác định.
Chỉ được phép sử dụng các thiết bị điện và khí cụ điện đã được nối đất, nối không
bảo vệ an toàn.
Nối đất bảo vệ, tác dụng:
- Nối đất bảo vệ là dùng dây dẫn điện nối vỏ kim loại của thiết bị điện lúc bình
thường không có điện với vật nối đất bằng sắt, thép chôn dưới đất.
- Nối đất bảo vệ được áp dụng trong mạng 3 pha có trung tính cách lý, có tác dụng
làm cho dòng điện khi chạm vỏ – do lớp cách điện bị hỏng (chập mạch 1 pha), sẽ
truyền xuống đất nhờ dây dẫn nối liền vỏ thiết bị với vật nối đất. Khi chạm vào vỏ
thiết bị như vậy, thân người sẽ coi như mắc song song với vật nối đất có điện trở
rất nhỏ do đó sẽ làm giảm trị số dòng điện đi qua người nên không còn gây nguy
hiểm.
Nối không bảo vệ, tác dụng:
- Nối không bảo vệ là dùng dây dẫn điện nối vỏ kim loại của thiết bị điện lúc bình
thường không có điện với dây trung tính đã nối đất của lưới điện.
- Nối không bảo vệ áp dụng trong mạng 3 pha 4 dây, khi có dòng điện chạm vỏ
thiết bị, sẽ tạo ra dòng điện ngắn mạch 1 pha làm đứt cầu chì hay làm cho công tắc
tự động ngắt điện ở đoạn mạch của mạng điện hay thiết bị hư hỏng với thời gian
ngắn mạch nhỏ nhất. Để đảm bảo sự bảo vệ được liên tục ngay cả trong trường hợp
dây trung tính bị đứt, cần thực hiện nối đất nhiều lần (lập lại) và nhất thiết phải nối
đất ở cuối lưới điện.
Hướng dẫn lựa chọn dây điện trong xây dựng nhà
Tính toán lựa chọn dây dẫn điện cho nhà ở là một việc cần thiết và quan trọng, thứ
nhất là vấn đề an tòan cho người và tài sản, thứ hai là tiết kiệm được việc phải tháo
ra làm lại khi thấy không phù hợp.
Hướng dẫn này trình bày một cách ngắn gọn về vấn đề này, ngõ hầu giúp cho
người dùng tự tin và dễ dàng hơn trong việc lựa chọn dây dẫn điện cho nhà ở.
Trong hướng dẫn này, cấu trúc và tên gọi của các loại dây lắp đặt trong nhà (xem
3.3) được tham khảo theo tiêu chuẩn TCVN 2103; các loại cáp ngoài trời và cáp
điện kế (xem 3.1 và 3.2) được tham khảo theo tiêu chuẩn của ngành Điện lực cũng
như các nhà sản xuất cáp uy tín ở Việt nam hiện nay.
Hướng dẫn gồm các đề mục như sau:
- Các nguồn điện sử dụng cho nhà ở
- Một số cách đi dây và loại dây tương ứng, thông dụng
- Các loại dây dẫn thích hợp cho nhà ở
- Công suất chịu tải của các loại dây cáp điện thường sử dụng cho nhà ở
- Cách tính toán và lựa chọn dây dẫn
- Các lưu ý cho hệ thống điện nhà ở
- Những tác hại khi dùng dây & cáp điện kém chất lượng
- Những kinh nghiệm lựa chọn dây điện cho nhà ở
1. Các nguồn điện sử dụng cho nhà ở
1.1 Nguồn điện 1pha 2dây (thông dụng nhất)
Nguồn 1pha 2dây gồm có 1 dây pha và 1 dây trung tính (còn được gọi là 1 dây
nóng và 1 dây nguội). Đây là nguồn điện cho nhà ở thông dụng nhất tại Việt Nam
hiện nay.
1.2 Nguồn điện 1pha 3dây
Nguồn điện 1pha 3dây gồm có 1 dây pha 1 dây trung tính và 1 dây nối đất (còn
được gọi là 1 dây nóng, 1 dây nguội và 1 dây bảo vệ). Ở Việt Nam hiện nay nguồn
điện này bắt đầu áp dụng ở các tòa nhà cao tầng, biệt thự, building, khách sạn, các
nơi có sử dụng các máy móc thiết bị quan trọng hoặc các nhà ở cao cấp hơn.
1.3 Nguồn điện 3pha 4dây (ít gặp)
Nguồn điện 3pha 4dây gồm có 3 dây pha và 1 dây trung tính (còn được gọi là 3
dây nóng, 1 dây nguội). Ở Việt Nam hiện nay nguồn điện này ít gặp trong nhà ở,
trừ khi chủ nhà có ý định sử dụng thiết bị điện 3pha.
1.4 Nguồn điện 3pha 5dây (rất ít gặp)
Nguồn điện 3pha 5dây” gồm có 3 dây pha 1 dây trung tính và 1 dây nối đất bảo vệ
(còn được gọi là 3 dây nóng, 1 dây nguội và 1 dây bảo vệ). Ở Việt Nam hiện nay
nguồn điện này rất ít gặp trong nhà ở, trừ khi chủ nhà có ý định sử dụng thiết bị
điện 3pha và có yêu cầu thêm về dây bảo vệ.
2. Một số cách đi dây và loại dây tương ứng, thông dụng
2.1 Đi dây nổi: Dây & cáp điện được luồn trong các ống nhựa hoặc nẹp nhựa và
được cố định trên tường, trần nhà. Số lượng dây trong ống cần xem xét sao cho
đừng quá chật để có thể rút dây, luồn dây khi cần thiết sửa chữa thay thế. Các loại
dây như VCm, VCmd, VC là thích hợp cho cách đi dây nổi.
2.2 Đi dây âm tường, âm trần, âm sàn:
Dây & cáp điện được luồn trong các ống nhựa (ống trơn khi đi thẳng, ống ruột gà
khi chuyển hướng) đặt âm trong tường, trần hoặc sàn nhà. Số lượng dây trong ống
cần xem xét sao cho đừng quá chật để có thể rút dây, luồn dây khi cần thiết sửa
chữa thay thế. Các loại dây điện như VC, CV, CVV là thích hợp cho cách đi dây
âm.
2.3 Đi dây ngầm:
Đối với các công trình ngoại vi, không dính liền với nhà, dây & cáp điện được luồn
trong các ống nhựa cứng hoặc ống thép chịu lực, không thấm nước và chôn ngầm
dưới đất ở độ sâu khỏang 0,7mét. Các loại cáp có áo giáp thép hoặc được bọc kim
loại thì có thể chôn trực tiếp trong đất mà không cần luồn trong ống. Cần thiết phải
chọn các loại dây / cáp có khả năng chống thấm nước, chống côn trùng cho đường
dây đi ngầm.
3. Các loại dây dẫn thích hợp cho nhà ở
Theo thông lệ của ngành Điện lực cũng như thực tế hiện nay ở Việt Nam, hướng
dẫn này chọn nguồn điện “1 pha 2 dây” để trình bày cho mục đích nhà ở. Hướng
dẫn này chia hệ thống dây cho nhà ở ra làm 3 phần và tương ứng với mỗi phần
hướng dẫn này đưa ra các đề nghị về các loại dây dẫn có thể được dùng như sau:
3.1 Đoạn dây ngoài đường vào đầu nhà (đoạn dây ngoài trời)
Đoạn dây này là dây nối từ lưới điện địa phương vào đến nhà, thông thường đoạn
dây này nằm hòan tòan ngoài trời (ngoại trừ một số rất ít nhà ở sử dụng cáp ngầm
thì đoạn dây này được chôn dưới đất). Đoạn dây ngoài trời này được đề nghị sử
dụng một trong các loại dây/cáp sau đây:
Cáp Duplex ruột đồng, cách điện PVC (Duplex Du-CV)
Cáp Duplex Du-CV có 2 ruột dẫn bằng đồng, ruột dẫn là 1 sợi đồng đặc hoặc 7 sợi
đồng được xoắn lại với nhau, mỗi ruột dẫn được bọc cách điện PVC sau đó xoắn
với nhau. Cấp điện áp của cáp là 450/750V hoặc 0,6/1kV.
Cáp Duplex ruột đồng, cách điện XLPE (Duplex Du-CX)
Cáp Duplex Du-CX có 2 ruột dẫn bằng đồng, ruột dẫn là 1 sợi đồng đặc hoặc 7 sợi
đồng được xoắn lại với nhau, mỗi ruột dẫn được bọc cách điện XLPE màu đen sau
đó xoắn với nhau, một trong hai lõi có gân nổi để phân biệt pha. Cấp điện áp của
cáp là 0,6/1kV.
3.2 Đoạn dây từ đầu nhà vào điện kế (đoạn cáp điện kế)
Đoạn dây này là dây nối từ đầu cuối đoạn dây ngoài trời (được nói ở mục 3.1) đến
điện kế (đồng hồ đo điện năng tiêu thụ). Thông thường đoạn dây này nằm một nửa
dọc theo tường, một nửa trong nhà (vì thông thường điện kế được đặt trong nhà).
Đoạn dây này được đề nghị sử dụng một trong các loại dây/cáp sau đây:
Cáp Điện kế ruột đồng, cách điện PVC (ĐK-CVV)
Cáp Điện kế ruột đồng cách điện PVC còn gọi là cáp Muller ruột đồng cách điện
PVC, cáp có 2 hoặc nhiều hơn 2 ruột dẫn, ruột dẫn là 1 sợi đồng đặc hoặc 7 sợi
được xoắn lại với nhau, mỗi ruột dẫn được bọc cách điện bằng vật liệu PVC, một
lớp bọc lót PVC, một lớp băng nhôm (để chống trộm điện) và lớp vỏ bọc PVC bảo
vệ bên ngoài, cấp điện áp của cáp là 450/750V hoặc 0,6/1kV.
Cáp Điện kế ruột đồng, cách điện XLPE (ĐK-CXV)
Cáp Điện kế ruột đồng cách điện XLPE còn gọi là cáp Muller ruột đồng cách điện
XLPE, cáp có 2 hoặc nhiều hơn 2 ruột dẫn, ruột dẫn là 1 sợi đồng đặc hoặc 7 sợi
được xoắn lại với nhau, mỗi ruột dẫn được bọc cách điện bằng vật liệu XLPE màu
trắng-trong (màu tự nhiên), một trong hai lõi có băng màu hoặc sọc màu để phân
biệt pha, một lớp bọc lót PVC, một lớp băng nhôm (để chống trộm điện) và lớp vỏ
bọc PVC bảo vệ bên ngoài, cấp điện áp của cáp là 0,6/1kV.
3.3 Dây dẫn từ điện kế đến các thiết bị tiêu thụ điện (dây dẫn trong nhà)
Ở Việt Nam, hầu như 2 đoạn dây đã đề cập ở mục 3.1 và 3.2 đều do ngành Điện
lực tự lựa chọn và lắp đặt nếu chủ nhà không có yêu cầu gì riêng. Còn các dây dẫn
từ điện kế đến các thiết bị tiêu thụ điện, hầu hết là do chủ nhà tự quyết định lo liệu,
đây là công việc mà hướng dẫn này cho là chủ nhà cần thiết phải quan tâm. Các
dây dẫn này được đề nghị sử dụng một trong các loại sau đây.
3.3.1 Dây đơn cứng (VC)
Dây đơn cứng (VC) là dây có ruột dẫn là 1 sợi đồng, bọc cách điện PVC. Cấp điện
áp của dây là 600V.
Ngoài ra, còn có Dây đơn cứng không chì (LF-VC), không tác hại cho con người
và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC), phù hợp quy
định RoHS (Restriction of Hazardous Substances) của châu Âu.
3.3.2 Dây đơn mềm (VCm)
Dây đơn mềm (VCm) là dây có ruột dẫn gồm nhiều sợi đồng được xoắn với nhau,
bọc cách điện bằng vật liệu PVC. Cấp điện áp của dây là 250V.
Ngoài ra, còn có Dây đơn mềm không chì (LF-VCm), không tác hại cho con người
và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC).
3.3.3 Dây đôi mềm dẹt (VCmd)
Dây đôi mềm dẹt (VCmd) là dây có 2 ruột dẫn, mỗi ruột dẫn gồm nhiều sợi đồng
xoắn lại với nhau, 2 ruột dẫn này được bọc cách điện PVC và phần cách điện của 2
ruột dẫn dính với nhau tạo ra một dây dẹt có 2 ruột dẫn cách điện song song với
nhau. Cấp điện áp của dây là 250V.
Ngoài ra, còn có Dây đôi mềm dẹt không chì (LF-VCmd), không tác hại cho con
người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC).
3.3.4 Dây đôi mềm xoắn (VCmx)
Dây đôi mềm xoắn (VCmx) là dây được xoắn lại từ 2 dây đơn mềm (VCm) riêng
biệt. Cấp điện áp của dây là 250V.
Ngoài ra, còn có Dây đôi mềm xoắn không chì (LF-VCmx), không tác hại cho con
người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC).
3.3.5 Dây đôi mềm tròn (VCmt)
Dây đôi mềm xoắn tròn (VCmt) là dây gồm 2 dây đơn mềm (VCm) riêng biệt được
xoắn lại hoặc đặt song song rồi bọc bên ngoài một lớp vỏ bảo vệ bằng PVC. Dây
này cũng được gọi là cáp CVVm. Cấp điện áp của dây là 250V.
Ngoài ra, còn có Dây đôi mềm tròn không chì (LF-VCmt), không tác hại cho con
người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC).
3.3.6 Dây đôi mềm ôvan (VCmo)
Dây đôi mềm ôvan (VCmo) là dây gồm 2 dây đơn mềm (VCm) riêng biệt được
xoắn lại hoặc đặt song song rồi bọc bên ngoài một lớp vỏ bảo vệ bằng PVC. Dây
này cũng được gọi là cáp CVVm ôvan. Cấp điện áp của dây là 250V.
Ngoài ra, còn có Dây đôi mềm ôvan không chì (LF-VCmo), không tác hại cho con
người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC).
3.3.7 Dây đơn cứng, ruột nhôm (VA)
Dây đơn cứng, ruột nhôm (VA) là dây có ruột dẫn là 1 sợi nhôm, bọc cách điện
PVC. Cấp điện áp của dây là 600V.
Ngoài ra, còn có Dây đơn cứng ruột nhôm không chì (LF-VA), không tác hại cho
con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC).
3.3.8 Dây điện lực ruột đồng, cách điện PVC (CV)
Dây điện lực ruột đồng, cách điện PVC (CV) là dây có ruột dẫn gồm 7 (hoặc 19)
sợi đồng xoắn đồng tâm, bọc một lớp cách điện PVC. Cấp điện áp của dây là
450/750V hoặc 0,6/1kV.
Ngoài ra, còn có Dây điện lực ruột đồng, cách điện PVC không chì (LF-CV),
không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không
chì (LF-PVC).
3.3.9 Cáp điện lực ruột đồng, cách điện PVC, vỏ bảo vệ PVC (CVV)
Cáp điện lực ruột đồng, cách điện PVC, vỏ bảo vệ PVC (CVV) là cáp có 1 hoặc
nhiều lõi cáp, mỗi lõi cáp có ruột dẫn gồm 7 (hoặc 19) sợi đồng xoắn đồng tâm và
bọc một lớp cách điện PVC. Cáp CVV có một lớp vỏ bảo vệ PVC bên ngoài. Cấp
điện áp của cáp là 450/750V hoặc 0,6/1kV.
Ngoài ra, còn có Cáp điện lực ruột đồng, cách điện PVC không chì, vỏ bảo vệ PVC
không chì (LF-CVV), không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử
dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC) cho cách điện và vỏ bọc.
4. Công suất chịu tải của các loại dây cáp điện thường sử dụng cho nhà ở
Mỗi cỡ dây/ cáp (tiết diện ruột dẫn) và mỗi loại dây/cáp có mức chịu tải khác nhau.
Đối với mục đích nhà ở, hướng dẫn này đưa ra các bảng mô tả công suất chịu tải
của các loại dây/cáp như dưới đây. Công suất chịu tải nêu trong các bảng này là
phù hợp với nhiệt độ môi trường đến 40 độ C và cũng đã xem xét đến vấn đề sụt áp
nhằm đảm bảo chất lượng điện sinh hoạt cho nhà ở.
Bảng 1: Công suất chịu tải của cáp Duplex Du-CV, Duplex Du-CX
Tiết diện
ruột dẫn
Công suất
chịu tải
Chiều dài
đường dây
Tiết diện
ruột dẫn
Công suất
chịu tải
Chiều dài
đường dây
3 mm2
≤ 5,5 kW ≤ 30 m 10 mm2
≤ 12,1 kW ≤ 45 m
4 mm2
≤ 6,8 kW ≤ 30 m 11 mm2
≤ 12,9 kW ≤ 45 m
5 mm2
≤ 7,8 kW ≤ 35 m 14 mm2
≤ 15,0 kW ≤ 50 m
5.5 mm2
≤ 8,3 kW ≤ 35 m 16 mm2
≤ 16,2 kW ≤ 50 m
6 mm2
≤ 8,7 kW ≤ 35 m 22 mm2
≤ 20,0 kW ≤ 60 m
7 mm2
≤ 9,5 kW ≤ 40 m 25 mm2
≤ 21,2 kW ≤ 60 m
8 mm2
≤ 10,6 kW ≤ 40 m 35 mm2
≤ 26,2 kW ≤ 70 m
Chiều dài đường dây đề nghị sử dụng ở bảng này được tính tóan theo độ sụt áp
không quá 5% ở điều kiện đầy tải.
Đối với nguồn 1pha 2dây, 220V, sau khi chọn được tiết diện ruột dẫn phù hợp với
công suất nhưng chưa phù hợp với chiều dài đường dây mong muốn thì chỉ việc
tăng tiết diện lên một cấp (ví dụ tăng từ 3mm2 lên 4mm2) và kiểm tra lại theo công
thức dưới đây (0,187 x P x L / S <= 11), nếu thỏa mãn thì tiết diện dây vừa tăng lên
là đã phù hợp, nếu chưa thỏa mãn thì tăng tiết diện ruột dẫn lên một cấp nữa và
kiểm tra lại như trên cho đến khi thỏa mãn.
Công thức tính để mua dây dẫn diện
Trong đó P = Công suất tính tóan để chọn dây, kW
L = Chiều dài đường dây mong muốn, m
S = Tiết diện ruột dẫn của dây, mm2
» Công suất thiết bị điện trong nhà
Bảng 2: Công suất chịu tải của cáp Điện kế ĐK-CVV, ĐK-CXV
Tiết diện
ruột dẫn
Công suất chịu tải
Tiết diện
ruột dẫn
Công suất chịu tải
Cách điện
PVC(ĐK-
CVV)
Cách điện
XLPE(ĐK-
CXV)
Cách điện
PVC(ĐK-
CVV)
Cách điện
XLPE(ĐK-
CXV)
3 mm2
≤ 6,4 kW ≤ 8,2 kW 10 mm2
≤ 13,4 kW ≤ 17,0 kW
4 mm2
≤ 7,6 kW ≤ 9,8 kW 11 mm2
≤ 14,2 kW ≤ 18,1 kW
5 mm2
≤ 8,8 kW ≤ 11,2 kW 14 mm2
≤ 16,6 kW ≤ 20,7 kW
5,5 mm2
≤ 9,4 kW ≤ 11,9 kW 16 mm2
≤ 17,8 kW ≤ 22,0 kW
6 mm2
≤ 9,8 kW ≤ 12,4 kW 22 mm2
≤ 22,0 kW ≤ 27,2 kW
7 mm2
≤ 10,8 kW ≤ 13,8 kW 25 mm2
≤ 23,6 kW ≤ 29,2 kW
8 mm2
≤ 11,8 kW ≤ 15,0 kW 35 mm2
≤ 29,0 kW ≤ 36,0 kW
Thông thường chiều dài sử dụng Cáp điện kế khá ngắn nên không cần quan tâm
đến độ sụt áp.
Bảng 3: Công suất chịu tải của dây VC, CV, CVV
Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải
0,5 mm2
≤ 0,8 kW 3 mm2
≤ 5,6 kW
0,75 mm2
≤ 1,3 kW 4 mm2
≤ 7,3 kW
1,0 mm2
≤ 1,8 kW 5 mm2
≤ 8,7 kW
1,25 mm2
≤ 2,1 kW 6 mm2
≤ 10,3 kW
1,5 mm2
≤ 2,6 kW 7 mm2
≤ 11,4 kW
2,0 mm2
≤ 3,6 kW 8 mm2
≤ 12,5 kW
2,5 mm2
≤ 4,4 kW 10 mm2
≤ 14,3 kW
Công suất nêu trong bảng trên phù hợp cho chiều dài dây đến 30m, với độ sụt áp
không quá 5% ở điều kiện đầy tải
Bảng 4: Công suất chịu tải của dây đôi mềm VCm, VCmd, VCmx, VCmt, VCmo
Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải
0,5 mm2
≤ 0,8 kW 2,5 mm2
≤ 4,0 kW
0,75 mm2
≤ 1,2 kW 3,5 mm2
≤ 5,7 kW
1,0 mm2
≤ 1,7 kW 4 mm2
≤ 6,2 kW
1,25 mm2
≤ 2,1 kW 5,5 mm2
≤ 8,8 kW
1,5 mm2
≤ 2,4 kW 6 mm2
≤ 9,6 kW
2,0 mm2
≤ 3,3 kW - -
Công suất nêu trong bảng trên phù hợp cho chiều dài dây đến 30m, với độ sụt áp
không quá 5%ở điều kiện đầy tải
Bảng 5: Công suất chịu tải của dây VA
Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải
1,0 mm2
≤ 1,0 kW 5 mm2
≤ 5,5 kW
1,5 mm2
≤ 1,5 kW 6 mm2
≤ 6,2 kW
2,0 mm2
≤ 2,1 kW 7 mm2
≤ 7,3 kW
2,5 mm2
≤ 2,6 kW 8 mm2
≤ 8,5 kW
3 mm2
≤ 3,4 kW 10 mm2
≤ 11,4 kW
4 mm2
≤ 4,2 kW 12 mm2
≤ 13,2 kW
Công suất nêu trong bảng trên phù hợp cho chiều dài dây đến 30m, với độ sụt áp
không quá 5%ở điều kiện đầy tải
5. Cách tính toán và lựa chọn dây dẫn
Tính toán và lựa chọn dây dẫn cần phải thực hiện theo các bước sau đây.
- Xác định nguồn điện sẽ dùng
- Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện
- Lựa chọn dây dẫn cho từng phần của nhà ở, bao gồm ba bước nhỏ:
+ Lựa chọn đọan dây ngoài trời
+ Lựa chọn đọan cáp điện kế
+ Lựa chọn dây cho từng nhánh và dây đến từng thiết bị tiêu thụ điện.
5.1 Xác định nguồn điện sẽ dùng
Căn cứ vào thiết bị điện trong nhà mà người dùng sẽ dùng là thiết bị 1 pha hay 3
pha, đồng thời cũng phải căn cứ vào nguồn cung cấp của điện lực ở địa phương
mình ở có những loại nguồn điện nào. Hầu hết nguồn điện dùng cho nhà ở hiện nay
ở Việt Nam là nguồn 1 pha 2dây.
Bước này thường bị phụ thuộc vào nguồn cung cấp ở từng địa phương, nếu người
dùng chỉ xài thiết bị điện 1 pha và nguồn địa phương của Điện lực chỉ có 2 dây (1
nóng, 1 nguội) hoặc 4 dây (3 nóng, 1 nguội) thì chỉ có nguồn “1pha 2dây” (như đã
nêu ở mục 1.1) là áp dụng được. Trong trường hợp này vẫn có thể chọn nguồn
“1pha 3dây” (như đã nêu ở mục 1.2) để dùng, nhưng phải thiết kế thêm hệ thống
nối đất cho hệ thống điện trong nhà, phía sau đồng hồ đo điện.
5.2 Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện
Thiết bị tiêu thụ điện là những thiết bị họat động bằng năng lượng điện. Các thiết
bị tiêu thụ điện trong nhà ở có thể kể ra như: Đèn điện, quạt điện, nồi cơm điện,
bàn ủi, tủ lạnh, máy giặt, lò nướng vi sóng, máy điều hòa nhiệt độ, máy bơm
nước… Trên mỗi thiết bị tiêu thụ điện, hầu hết đều có ghi trị số công suất, có đơn
vị là W (Woat) hoặc kW (Kilô-Woat) hoặc HP (Horse Power- Sức ngựa). Một
cách gần đúng, có thể xem tất cả các trị số công suất ghi trên các thiết bị là công
suất tiêu thụ điện. Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện là liệt kê và cộng lại tất
cả trị số công suất của các thiết bị tiêu thụ điện trong nhà nhằm xác định công suất
tiêu thụ điện tổng của cả ngôi nhà.
Khi gặp các đơn vị công suất khác nhau thì quy đổi sang cùng một đơn vị như sau:
1kW = 1.000W
1HP = 750W
5.3 Lựa chọn dây dẫn cho từng phần của nhà ở
Đây là buớc cuối cùng tìm ra các cỡ dây cần phải dùng. Tùy theo công suất chịu tải
của từng nhánh trong sơ đồ điện, người dùng có thể chọn nhiều loại dây, cỡ dây
khác nhau.
*Ví dụ: Tính toán lựa chọn dây dẫn cho một nhà cụ thể.
Đề bài:
Cần tính tóan chọn lựa dây dẫn cho hệ thống điện của một ngôi nhà 1 trệt 1 lầu, đi
dây âm tường, khỏang cách từ nhà đến lưới điện địa phương là 30m, tất cả thiết bị
điện trong nhà sử dụng điện 1pha 220V, và có công suất được nêu trong bảng sau.
Tầng trệt Tầng lầu
Tên thiết
bị/ Công suất
Số
lượng
Tổng công
suất
Tên thiết
bị/ Công suất
Số
lượng
Tổng công
suất
Bóng đèn hùynh
quang 1,2m/ 40W
8 40 x 8 = 320WBóng đèn hùynh
quang 1,2m/ 40W
5 40 x5 = 200W
Đèn trang trí/ 20W5 20 x 5 = 100WĐèn trang trí/ 20W3 20 x 3 = 60W
Quạt điện/ 100W 4 100 x 4 =
400W
Quạt điện/ 100W 3 100 x 3 =
300W
Nồi cơm điện/
600W
1 600 x 1 =
600W
Máy điều hòa/
1,5HP
1 1,5 x 750 x 1 =
1125W
Tivi/ 150W 1 150 x 1 =
150W
Tivi/ 150W 1 150 x 1 =
150W
Đầu máy + ampli/
150W
150 x 1 =
150W
Bộ máy vi tính/
500W
1 500 x 1 =
500W
Lò nướng vi sóng/
1000W
1 1000 x 1 =
1000W
Máy sấy tóc/
1000W
1 1000 x 1 =
1000W
Bàn ủi/ 1000W 1 1000 x 1 =
1000W
- - -
Máy điều hòa/
1,5HP
2 1,5 x 750 x 2 =
2250W
- - -
Máy giặt 7kg/
750W
1 750 x 2 =
1500W
- - -
Mô-tơ bơm nước/
750W
1 750 x 1 =
750W
- - -
Bài giải:
Bước 1: Xác định loại nguồn điện sẽ dùng: Vì tất cả thiết bị điện trong nhà sử
dụng điện 1pha, 220V nên ta chọn nguồn điện thông dụng nhất là nguồn 1pha 2
dây.
Bước 2: Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện: Cộng tất cả công suất của các
thiết bị của tầng trệt, tầng lầu và công suất tổng của cả nhà ta có số liệu sau.
Tổng công suất tầng trệt: 7.470W
Tổng công suất tầng lầu: 3.335W
Tổng công suất cả nhà: 10.805W
Bước 3: Lựa chọn dây dẫn cho từng phần của nhà ở
• Lựa chọn đọan dây ngoài trời
Đoạn dây ngoài trời là đọan dây dẫn điện vào nhà nên nó phải chịu được tổng công
suất cả nhà là 10.805W. Tuy nhiên, hầu như không có thời điểm nào mà tất cả các
thiết bị điện trong nhà họat động đồng thời cùng một lúc, cho nên người ta có thể
giảm công suất tính tóan xuống còn khoảng 80% công suất tính tóan rồi mới chọn
lựa dây dẫn theo công suất đã được giảm. Khi giảm xuống 80% như vậy người ta
có cách gọi khác là chọn ‘hệ số đồng thời’ (kđt) = 0,8. Trong ví dụ này hướng dẫn
này cũng chọn kđt = 0,8 và công suất sau khi đã giảm là:
P = 10.805 x 0,8 = 8644W = 8,644kW
Đoạn dây ngoài trời thông thường được sử dụng là loại dây Duplex ruột đồng, cách
điện PVC (Du-CV). Căn cứ vào công suất 8,644kW ta tra bảng để tìm cỡ (tiết diện
ruột dẫn) cáp cho thích hợp. Tra bảng 1 (cáp Du-CV và Du-CX), chọn giá trí lớn
hơn gần nhất ta thấy cáp tiết diện ruột dẫn 6mm2 có công suất chịu tải phù hợp.
Chiều dài lắp đặt của cáp có tiết diện ruột dẫn 6mm2 cho trong bảng 1 cũng thỏa
mãn với chiều dài lắp đặt mà đầu bài yêu cầu là 30m, vì vậy ta có thể chọn đoạn
cáp ngoài trời là cáp Du-CV 2×6mm2 hoặc Du-CX 2×6mm2
• Lựa chọn đọan cáp điện kế
Đoạn cáp điện kế nối từ đọan dây ngoài trời vào đến nhà nên nó cũng phải có công
suất chịu tải lớn hơn hoặc bằng 8,644kW. Tra bảng 2 ta thấy cáp ĐK-CVV tiết
diện ruột dẫn 5mm2 hoặc cáp ĐK-CXV tiết diện ruột dẫn 4mm2 là phù hợp. Đoạn
cáp điện kế thường khá ngắn (< 10m) nên không cần quan tâm đến điện áp rơi theo
chiều dài. Như vậy, người dùng có thể sử dụng ĐK-CVV 2 x 5mm2 hoặc ĐK-
CXV 2 x 4mm2.
• Lựa chọn dây cho từng nhánh và dây dẫn đến từng thiết bị điện
Ngôi nhà có tầng trệt và 1 tầng lầu, hai tầng có công suất tiêu thụ khác nhau nhiều,
do đó để tiết kiệm người dùng có thể phân làm 2 nhánh. Đường dây cho 2 nhánh
này người dùng nên chọn loại dây đơn cứng (VC).
Nhánh 1 cho tầng trệt:
Tầng trệt có công suất tổng là 7.470W = 7,47kW. Tương tự như đã đề cập ở trên,
hầu như các thiết bị không họat động đồng thời nên có thể chọn hệ số đồng thời kđt
= 0,8, lúc đó công suất để chọn dây dẫn là 7,47 x 0,8 = 5,976kW. Tra bảng 3 ta
thấy dây VC tiết diện ruột dẫn 4mm2 là phù hợp, như vậy người dùng có thể chọn
dây VC 4mm2 cho nhánh 1 (tầng trệt).
Nhánh 2 cho tầng lầu:
Tầng lầu có công suất tổng là 3.335W = 3,335kW. Tương tự như đã đề cập ở trên,
hầu như các thiết bị không họat động đồng thời nên có thể chọn hệ số đồng thời kđt
= 0,8, lúc đó công suất để chọn dây dẫn là 3,335 x 0,8 = 2,668kW. Tra bảng 3 ta
thấy dây VC tiết diện ruột dẫn 2mm2 là phù hợp, như vậy người dùng có thể chọn
dây VC 2mm2 cho nhánh 2 (tầng lầu).
Dây cho từng thiết bị:
Theo lý thuyết thì mỗi thiết bị có công suất khác nhau sẽ cần một cỡ dây khác
nhau. Việc chọn từng cỡ dây riêng cho từng thiết bị như vậy có ưu điểm là tiết
kiệm được chi phí dây dẫn, nhưng lại rất phức tạp cho việc mua dây cũng như đi
dây, sự phức tạp này nhiều khi cũng rất tốn kém. Vì vậy, khi trong nhà không có
thiết bị nào có công suất lớn cá biệt thì người dùng có thể chọn một cỡ dây và dùng
chung cho tất cả các thiết bị.
Công suất sử dụng ở các ổ cắm thường không cố định, không biết trước chắc chắn,
vì đôi khi có hai hay nhiều thiết bị sử dụng chung một ổ cắm, do đó, để bảm bảo,
người dùng nên chọn dây cho ổ cắm hơn một cấp so với cỡ dây dự định dùng
chung cho tất cả các thiết bị.
Tùy theo cách lắp đặt, người dùng có thể chọn loại dây đơn cứng hoặc dây đôi
mềm, ngôi nhà trong ví dụ này có yêu cầu đi dây âm tường nên ta chọn dây đơn
VC cho tất cả các thiết bị. Nhìn vào bảng công suất ta thấy công suất của máy điều
hòa nhiệt độ 1,5HP (1,125kW) là lớn nhất, tra bảng 3 ta thấy cáp VC tiết diện ruột
dẫn 0,75mm2 là phù hợp, tuy nhiên cần chọn dây cho ổ cắm hơn một cấp cho nên
người dùng có thể chọn dây VC 1,0mm2 cho tất cả các thiết bị và ổ cắm.
Tóm lại: Các loại dây, cỡ dây đã được tính toán lựa chọn cho ngôi nhà trên như
sau:
- Đoạn dây ngoài trời: cáp Duplex Du-CV 2×6mm2 hoặc Duplex Du-CX 2×6mm2
- Đoạn cáp điện kế: cáp ĐK-CVV 2 x 5mm2 hoặc ĐK-CXV 2 x 4mm2
- Dây cho nhánh tầng trệt: dây VC 4mm2
- Dây cho nhánh tầng lầu: dây VC 2mm2
- Dây cho các thiết bị điện và ổ cắm: dây VC 1,0mm2
Ghi chú: Người dùng có thể lựa chọn lắp đặt các loại dây & cáp không chì với tiết
diện ruột dẫn giống như đã lựa chọn ở trên.
6. Các lưu ý cho hệ thống điện nhà ở
- Nên chia đường điện phân phối trong nhà ở thành nhiều nhánh để thuận tiện cho
việc ngắt điện khi cần sửa chữa, thay thế.
- Các dây pha (dây nóng) có cùng màu và tốt nhất là màu đỏ, màu cam hoặc màu
vàng. Khi có nhiều nhánh đi chung một tuyến mà kích cỡ giống nhau thì màu của
từng nhánh nên khác nhau để dễ phân biệt.
- Dây cho hệ thống nối đất nên có màu riêng biệt với tất cả các dây khác và nên
chọn dây màu xanh- sọc- vàng hoặc vàng- sọc- xanh.
- Khi luồn dây trong ống hoặc trong nẹp, phải chọn kích thước ống, nẹp đủ rộng
sao cho dễ luồn, dễ rút mà không hư hại đến dây dẫn.
- Không nên đi dây nơi ẩm thấp hoặc quá gần các nguồn nhiệt, hóa chất.
- Mối nối dây phải chặt, tiếp xúc tốt để không gây ra mô-ve nặc lửa khi mang tải.
- Không được nối trực tiếp ruột dẫn đồng và nhôm với nhau.
- Đoạn dây đi trong ống không nên có mối nối.
- Không nên đi dây âm trong nền của tầng trệt nếu nền không đảm bảo cố định với
tường khi nền bị lún.
- Không nên sử dụng dây có tiết diện nhỏ hơn 0.5mm2.
7. Những tác hại khi dùng dây & cáp điện kém chất lượng
Khi ruột đồng kém chất lượng hoặc không đủ tiết diện có thể gây ra các tác hại
sau
- Dẫn điện kém, gây sụt áp trên đường dây làm cho thiết bị họat động không hiệu
quả, tuổi thọ thiết bị giảm nhanh.
- Phát nóng quá mức trên đường dây, gây hư hại lớp cách điện, gây chạm chập
cháy nổ.
- Ruột đồng kém chất lượng rất dễ gãy, khó nối, khó lắp vào các phụ kiện điện
khác.
Khi lớp cách điện kém chất lượng có thể gây ra các tác hại sau
- Nứt cách điện, hở ruột dẫn, gây điện giật cho người.
- Rạn nứt cách điện sau một thời gian ngắn, gây rò điện, tổn thất điện năng, chạm
chập cháy nổ.
- Không chịu được nhiệt độ cho phép của ruột dẫn, chảy nhão gây ra chạm chập
cháy nổ.
- Không tự tắt khi bị phát cháy bởi tác nhân bên ngoài.
- Mất màu sau một thời gian ngắn, gây nhầm lẫn các dây với nhau khi sửa chữa,
thay thế.
8. Những kinh nghiệm lựa chọn dây diện cho nhà ở
Những kinh nghiệm được nêu ở đây chủ yếu hướng tới các loại dây dùng trong nhà
(như mục 3.1 đã đề cập).
Với rất nhiều các loại dây điện trên thị trường hiện nay, tốt có, xấu có, thật có, giả
có, thậm chí có khi gặp dây chẳng có nhãn mác, tên nhà sản xuất gì cả. Vì vậy, một
người không chuyên thì việc lựa chọn dây nào, nhãn hiệu nào mà có thể tin cậy
được là một việc không dễ dàng gì. Bằng một vài kinh nghiệm của người biên
soạn, hướng dẫn này đưa ra một số khuyến nghị và những chỉ dấu để hy vọng rằng
người dùng có thể tránh được các sản phẩm dây/ cáp điện kém chất lượng.
- Không nên chọn dây không có nhãn mác trên bao bì, không có tên nhà sản xuất,
không địa chỉ rõ ràng.
- Không nên chọn dây mà trên dây không có các thông tin cơ bản như: nhãn hiệu,
tên loại dây, tiết diện, cấu trúc ruột dẫn (số sợi và đường kính mỗi sợi), tiêu chuẩn
sản xuất.
- Dây tốt thường có bề ngoài của vỏ nhựa bóng, láng.
- Lớp nhựa cách điện của dây tốt rất dẻo, khi tuốt ra khỏi ruột dẫn, có thể kéo giãn
gấp đôi, gấp ba chiều dài ban đầu mà chưa bị đứt. Dây có thể bẻ gập nhiều lần
hoặc xoắn gút nhưng bề mặt cách điện không bị rạng nứt.
- Có thể kiểm tra ruột dẫn, bằng cách đếm số sợi nhỏ bên trong so với số sợi được
ghi bên ngoài. Đường kính của các sợi nhỏ bên trong rất khó kiểm tra, vì phải có
thước chuyên dùng mới đo được. Tuy nhiên, với một thương hiệu uy tín, trên dây
có ghi cụ thể cấu trúc ruột dẫn (số sợi và đường kính mỗi sợi) thì có thể tin tưởng
được.
- Dây tốt thì có ruột dẫn sáng, bóng, nếu là dây đồng thì ruột dẫn rất mềm dẻo. Đối
với dây ruột dẫn đồng có nhiều sợi nhỏ thì có thể dùng hai ngón tay xoắn ruột dẫn
dễ dàng mà các sợi nhỏ không bung, không gãy, không đâm vào tay. Đối với dây
ruột dẫn có một sợi thì có thể bẻ gập ruột đồng đến vài chục lần mà không gẫy.
- Thông thường, dây tốt có giá cao hơn dây dỏm với cùng cỡ loại.
CÁCH CHỌN DÂY ĐIỆN TRONG NHÀ
Tính toán lựa chọn dây dẫn điện trong nhà ở là một việc cần thiết và quan
trọng, thứ nhất là vấn đề an toàn cho người và tài sản, thứ hai là tiết kiệm (vì có thể
tránh được việc phải tháo ra làm lại khi thấy không phù hợp).
Cách chọn dây điện trong nhà- Bảng giá dây
Cách chọn dây điện trong nhà ở - các bước tính toán
Tính toán và lựa chọn dây dẫn cần phải thực hiện theo các bước sau đây.
1. Xác định nguồn điện sẽ dùng.
2. Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện.
3. Lựa chọn dây dẫn cho từng phần của nhà ở, bao gồm ba bước nhỏ:
+ Lựa chọn đọan dây ngoài trời.
+ Lựa chọn đọan cáp điện kế.
+ Lựa chọn dây cho từng nhánh và dây đến từng thiết bị tiêu thụ điện.
1. Cách chọn dây điện trong nhà ở - xác định nguồn điện sẽ dùng
Căn cứ vào thiết bị điện trong nhà mà người dùng sẽ dùng là thiết bị 1 pha hay 3
pha, đồng thời cũng phải căn cứ vào nguồn cung cấp của điện lực ở địa phương
mình ở có những loại nguồn điện nào. Hầu hết nguồn điện dùng cho nhà ở hiện nay
ở Việt Nam là nguồn 1 pha 2 dây.
2. Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện là cơ sở trong các cách chọn dây
điện trong nhà ở.
Thiết bị tiêu thụ điện là những thiết bị họat động bằng năng lượng điện. Các thiết
bị tiêu thụ điện trong nhà ở có thể kể ra như: Đèn điện, quạt điện, nồi cơm điện,
bàn ủi, tủ lạnh, máy giặt, lò nướng vi sóng, máy điều hòa nhiệt độ, máy bơm
nước… Trên mỗi thiết bị tiêu thụ điện, hầu hết đều có ghi trị số công suất, có đơn
vị là W (Woat) hoặc kW (Kilô-Woat) hoặc HP (Horse Power- Sức ngựa). Một
cách gần đúng, có thể xem tất cả các trị số công suất ghi trên các thiết bị là công
suất tiêu thụ điện. Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện là liệt kê và cộng lại
tất cả trị số công suất của các thiết bị tiêu thụ điện trong nhà nhằm xác định công
suất tiêu thụ điện tổng của cả ngôi nhà. Từ đây ta sẽ tra bảng và chọn ra dây
điện trong nhà ở.
Khi gặp các đơn vị công suất khác nhau thì quy đổi sang cùng một đơn vị như sau:
1kW = 1.000W
1HP = 750W
3. Lựa chọn dây dẫn cho từng phần là bước cuối cùng trong các cách chọn
dây điện trong nhà ở để xác định ra cỡ dây điện.
Tùy theo công suất chịu tải của từng nhánh trong sơ đồ điện, người dùng có thể
chọn nhiều loại dây, cỡ dây khác nhau.
Các cách chọn dây điện của nhà ở - sơ đồ nguyên lí
Các bảng biểu liên quan giúp ta trong cách chọn dây điện trong nhà.
Tầng trệt Tầng lầu
Tên thiết
bị/ Công
suất
Số
lượng
Tổng
công
suất
Tên
thiết bị/
Công
suất
Số
lượng
Tổng
công
suất
Bóng đèn
hùynh
quang
1,2m/
40W
8
40 x 8 =
320W
Bóng
đèn
hùynh
quang
1,2m/
40W
5
40 x5 =
200W
Đèn trang 5 20 x 5 = Đèn 3 20 x 3
trí/ 20W 100W trang trí/
20W
= 60W
Quạt
điện/
100W
4
100 x 4
= 400W
Quạt
điện/
100W
3
100 x 3
= 300W
Nồi cơm
điện/
600W
1
600 x 1
= 600W
Máy điều
hòa/
1,5HP
1
1,5 x
750 x 1
=
1125W
Tivi/
150W
1
150 x 1
= 150W
Bộ máy
vi tính/
500W
1
500 x 1
= 500W
Đầu máy
+ ampli/
150W
150 x 1
= 150W
Máy sấy
tóc/
1000W
1
1000 x
1 =
1000W
Lò nướng
vi sóng/
1000W
1
1000 x
1 =
1000W
Tivi/
150W
1
150 x 1
= 150W
Bàn ủi/
1000W
1
1000 x 1
=
1000W
Máy điều
hòa/
1,5HP
2
1,5 x
750 x 2
=
2250W -
Máy giặt
7kg/
750W
1
750 x 2
=
1500W -
- -
Mô-tơ
bơm
nước/
750W
1
750 x 1
= 750W
- - -
Các cách chọn dây điện của nhà ở - một số công suất tiêu thụ điện thường gặp
Để lắp đặt dàn loa âm thanh nổi đúng cách trong nội thất
Những bước cơ bản giúp bạn bố trí loa một cách hiệu quả nhất, xứng đáng với chi
phí bạn đã bỏ ra để sở hữu một dàn loa "chiến" đáng tự hào.
Định hình cách bố trí:
Để có được một hệ thống âm thanh thực nhất, ba phần phụ thuộc vào cách bố trí
âm thanh và
một phần phụ thuộc vào các hiệu ứng âm thanh trong phim ảnh.
Điều quan trọng nhất là phải nắm rõ âm thanh sẽ "chạy" như thế nào trong không
gian phòng và cân bằng được hệ thống âm thanh đó. Một căn phòng hình vuông
với ít vật cản nhất giữa loa và người nghe là lí tưởng nhất, tuy nhiên hầu hết các hệ
thống loa đều có thể linh hoạt để phù hợp với các cách bố trí khác nhau. Chỉ cần
lưu ý là không gian cần phải đủ rộng để tất cả các loa có thể phát ra luồng âm
thanh riêng mà không bị dội lại.
Một số hệ thống âm thanh nổi tích hợp hệ thống riêng gọi là “pink noise”, có khả
năng tính toán khoảng cách giữa các loa bằng cách sử dụng microphone có sẵn,
như Sony STR-K790.
Quá trình thi công điện
Quá trình thi công điện
Quá trình thi công điện
Quá trình thi công điện
Quá trình thi công điện
Quá trình thi công điện
Quá trình thi công điện
Quá trình thi công điện
Quá trình thi công điện
Quá trình thi công điện
Quá trình thi công điện
Quá trình thi công điện

Contenu connexe

En vedette

Cac mach dieu khien dc
Cac mach dieu khien dcCac mach dieu khien dc
Cac mach dieu khien dcQuang Duong
 
Các sơ đồ mạch điện
Các sơ đồ mạch điệnCác sơ đồ mạch điện
Các sơ đồ mạch điệnqdai2008
 
BIÊN BẢN NGIỆM THU CÔNG VIỆC XÂY DỰNG
BIÊN BẢN NGIỆM THU CÔNG VIỆC XÂY DỰNG BIÊN BẢN NGIỆM THU CÔNG VIỆC XÂY DỰNG
BIÊN BẢN NGIỆM THU CÔNG VIỆC XÂY DỰNG Thanh Phong
 
BAI GIANG AUTOCAD 2007
BAI GIANG AUTOCAD 2007BAI GIANG AUTOCAD 2007
BAI GIANG AUTOCAD 2007jenlien
 
71 câu điện xoay chiều có hướng dẫn chi tiết
71 câu điện xoay chiều có hướng dẫn chi tiết71 câu điện xoay chiều có hướng dẫn chi tiết
71 câu điện xoay chiều có hướng dẫn chi tiếttuituhoc
 
Biện pháp thi công chiếu sáng công cộng
Biện pháp thi công chiếu sáng công cộngBiện pháp thi công chiếu sáng công cộng
Biện pháp thi công chiếu sáng công cộngcanh0988
 
Tinh toan tram bien ap
Tinh toan tram bien apTinh toan tram bien ap
Tinh toan tram bien apvuong49ctu
 
Thiết kế bản vẻ nhà cấp 4
Thiết kế bản vẻ nhà cấp 4Thiết kế bản vẻ nhà cấp 4
Thiết kế bản vẻ nhà cấp 4Phước Nguyễn
 
Nhật ký công trường
Nhật ký công trườngNhật ký công trường
Nhật ký công trườngQuân Nguyễn
 
Mach dao chieu gian tiep su dung nu an
Mach dao chieu gian tiep su dung nu an Mach dao chieu gian tiep su dung nu an
Mach dao chieu gian tiep su dung nu an buuthien
 
Hướng dẫn làm hồ sơ dự toán, dự thầu
Hướng dẫn làm hồ sơ dự toán, dự thầuHướng dẫn làm hồ sơ dự toán, dự thầu
Hướng dẫn làm hồ sơ dự toán, dự thầuVan Minh Nguyen
 
Share huong dan du toan xay dung - cap nhat quy dinh hien hanh den ngày 15-...
Share   huong dan du toan xay dung - cap nhat quy dinh hien hanh den ngày 15-...Share   huong dan du toan xay dung - cap nhat quy dinh hien hanh den ngày 15-...
Share huong dan du toan xay dung - cap nhat quy dinh hien hanh den ngày 15-...Huỳnh Hiếu Nghĩa
 
Dien - Khi nen SMC
Dien - Khi nen SMCDien - Khi nen SMC
Dien - Khi nen SMCducnamtrinh
 
Giáo trình hệ thống khí nén - Các phần tử khí nén
Giáo trình hệ thống khí nén - Các phần tử khí nénGiáo trình hệ thống khí nén - Các phần tử khí nén
Giáo trình hệ thống khí nén - Các phần tử khí nénTâm Đỗ Đức
 
Bảng định mức vật tư xây dựng
Bảng định mức vật tư  xây dựngBảng định mức vật tư  xây dựng
Bảng định mức vật tư xây dựngDung Tien
 

En vedette (18)

Cac mach dieu khien dc
Cac mach dieu khien dcCac mach dieu khien dc
Cac mach dieu khien dc
 
Các sơ đồ mạch điện
Các sơ đồ mạch điệnCác sơ đồ mạch điện
Các sơ đồ mạch điện
 
BIÊN BẢN NGIỆM THU CÔNG VIỆC XÂY DỰNG
BIÊN BẢN NGIỆM THU CÔNG VIỆC XÂY DỰNG BIÊN BẢN NGIỆM THU CÔNG VIỆC XÂY DỰNG
BIÊN BẢN NGIỆM THU CÔNG VIỆC XÂY DỰNG
 
BAI GIANG AUTOCAD 2007
BAI GIANG AUTOCAD 2007BAI GIANG AUTOCAD 2007
BAI GIANG AUTOCAD 2007
 
Khí cụ điện
Khí cụ điệnKhí cụ điện
Khí cụ điện
 
Bai giang ve_dien
Bai giang ve_dienBai giang ve_dien
Bai giang ve_dien
 
71 câu điện xoay chiều có hướng dẫn chi tiết
71 câu điện xoay chiều có hướng dẫn chi tiết71 câu điện xoay chiều có hướng dẫn chi tiết
71 câu điện xoay chiều có hướng dẫn chi tiết
 
Biện pháp thi công chiếu sáng công cộng
Biện pháp thi công chiếu sáng công cộngBiện pháp thi công chiếu sáng công cộng
Biện pháp thi công chiếu sáng công cộng
 
Tinh toan tram bien ap
Tinh toan tram bien apTinh toan tram bien ap
Tinh toan tram bien ap
 
Bien phap thi cong
Bien phap thi congBien phap thi cong
Bien phap thi cong
 
Thiết kế bản vẻ nhà cấp 4
Thiết kế bản vẻ nhà cấp 4Thiết kế bản vẻ nhà cấp 4
Thiết kế bản vẻ nhà cấp 4
 
Nhật ký công trường
Nhật ký công trườngNhật ký công trường
Nhật ký công trường
 
Mach dao chieu gian tiep su dung nu an
Mach dao chieu gian tiep su dung nu an Mach dao chieu gian tiep su dung nu an
Mach dao chieu gian tiep su dung nu an
 
Hướng dẫn làm hồ sơ dự toán, dự thầu
Hướng dẫn làm hồ sơ dự toán, dự thầuHướng dẫn làm hồ sơ dự toán, dự thầu
Hướng dẫn làm hồ sơ dự toán, dự thầu
 
Share huong dan du toan xay dung - cap nhat quy dinh hien hanh den ngày 15-...
Share   huong dan du toan xay dung - cap nhat quy dinh hien hanh den ngày 15-...Share   huong dan du toan xay dung - cap nhat quy dinh hien hanh den ngày 15-...
Share huong dan du toan xay dung - cap nhat quy dinh hien hanh den ngày 15-...
 
Dien - Khi nen SMC
Dien - Khi nen SMCDien - Khi nen SMC
Dien - Khi nen SMC
 
Giáo trình hệ thống khí nén - Các phần tử khí nén
Giáo trình hệ thống khí nén - Các phần tử khí nénGiáo trình hệ thống khí nén - Các phần tử khí nén
Giáo trình hệ thống khí nén - Các phần tử khí nén
 
Bảng định mức vật tư xây dựng
Bảng định mức vật tư  xây dựngBảng định mức vật tư  xây dựng
Bảng định mức vật tư xây dựng
 

Quá trình thi công điện

  • 1. Quá trình Thi công điện - nước dân dụng Muốn thi công hệ thống điện nước dân dụng phải đi theo trình tự nhất đinh: Thi cong dien trước, thi công hệ thống nước sau. Trình tự tổ chức trước khi thi công điện: - Lắp đặt ống bảo vệ dây cáp điện âm tường và ống ngầm dưới đất, trunkinh, ladder, ống điện nổi. - Lắp đặt cáp điện. - Lắp đặt tủ điện, bảng điện. - Lắp đặt thiết bị điện. - Công tác đấu nối kiểm tra, nghiệm thu đấu điện, thử nghiệm, vận hành. 1. Lắp đặt ống bảo vệ dây cáp điện âm tường và ống ngầm dưới đất, ống gas thoát nước máy lạnh. (tiêu chuẩn việt nam, tiêu chuẩn IEC và chỉ dẫn thiết kế) - Ống dùng trong công trình là loại nhực dẻo, chịu được nhiệt và lực va chạm cơ khí và có thẻ uốn được dễ dàng. Các ống được chôn ngầm trong tường và sàn bê tôn. Những vị trí có tầng kỹ thuật, ống đi trên sàn kỹ thuật được đặt nổi. - Các ống đặt trong sàn bê tông được tiến hành thi công sau khi công nhân xây dựng đan xong lớp sắt sàn. Ở vị rí chỉ có một lớp sắt sàn thì ống nhựa được đặt trên lớp sắt đó, còn ở nhựng vị trí có hai lớp sắt thì các ống nhựa được đặt giữa hai lớp sắt đó. Ơ những vị trí ngã rẽ các ống được uốn cong bằng lo xo với bán kính từ 6-9 lần đường kính ống để thuận lợi cho việc kéo dây và thay thế dây sau này. Tuyệt đối khong bao giờ sử dụng các co nối ở những vị trí này, điều này ảnh nhiều đến việc kéo dây do góc cua quá gắt . mọi ngã rẽ từ 3 nhánh trở lên đều thực hiện tại các vị trí các box để tiện cho việc kéo dây và kiểm tra sau này. Tất cả các đầu ống chờ kéo dây đều được bọc kín tránh vật lạ lọt vào trong và gây khó khăn cho việc kéo dây về sau này. - Khi đặt ống ngầm tại những vị trí phải cắt ống và nối thì tất cả các đầu cắt sẽ được làm trơn rước khi nối để tránh tình trạng gây xước dây khi luồn trong ống này. - Các ống Inox được uốn bằng các máy chuyên dụng, các chỗ ống phải đảm bảo không bị gãy khúc, các khớp nối được sử dụng là khớp nối chuyên dụng. - Các ống đi ngầm trong tường được tiến hành thi công sau khi xây tường được 5 ngày đảm bảo tường đủ độ cứng không bị rạn nứt trong quá trình đục tường, chỉ tiến hành đục tường sau khi cắt tường. Tuyệt đối không đục tường nếu không thực hiện công đoạn cắt tường trước đó vì sẽ ây ra các vệt rạn chân chim sau khi sơn nước. Khoảng cách giữa hai khớp nối sẽ không ngắn hơn 50mm so với khoảng giữa ống và 25mm ở đoạn cuối ống. - Các ống chôn ngầm trong tường hay trần bê tông phải được cố định bằng xi măng hoặc bê tông sau khi cố định bằng thanh thép nằm ngang hoặc dây thép cột. - Ống chạy nổi trên tầng kỹ thuật hoặc trong các hộp kỹ thuật được cố định bằng kẹp ống và khoảng cách giữa các kẹp không lớn hơn 1200mm.
  • 2. - Các vít và tắc kê sẽ được dùng để gắn các kẹp ống và các lố được khoan bằng khoan điện. - Các ống đi trong tường theo phương thẳng đứng hoặc song song. Đầu cuối của ống là vị trí của hộp chứa công tắc, ổ cắm, hộp đèn. Chúng tôi cố định ống với các hộp trên bằng khớp nối vặn. Các hộp đèn đặt âm trong sàn bê tông sẽ được nhét giấy hoặc xốp và quấn băng keo phủ kín trước khi cố định vào ván khuôn để tránh hồ bê tông lọt và. Các ống nối vào được uốn sao cho cách lớp ván khuôn 7mm tránh sự rạn chân chim trần sau này. - Các hộp đèn, hộp công tắc ổ cắm được đặt ở cao độ theo thiết kế và chúng tôi sẽ dùng ống cân nước để xác định chính xác độ cao các hộp và dùng thước nivo để đảm bảo các hộp sau khi lắp đặt không bị nghiêng lệch. 2. Lắp đặt cáp điện: - Công việc thi công hệ thồng dây điện, cáp điện được thực sau khi hoàn thành xong công việc lắp đặt hệ thống ống và hộp nối. - Công việc kéo dây sẽ thực hiện do đội ngũ công nhân kỹ thuật cao có kinh nghiệm đảm bảo hệ thống dây được lắp đặt đơn giản, thuận lợi cho việc sử chữa, thay thế sau này. - Số lượng dây trong ống được tính toán sao cho chỉ chiếm không quá 40% tiết diện ống, tạo điều kiện thay thế nếu xảy ra sự cố. - Các dây, cáp điện đều được phân pha theo màu dây (dây pha: màu xanh, đỏ, vàng, dây trung tính: màu đen, đây đất: xanh – vàng.) và được phân pha khu vực đúng bản vẽ thiết kế. - Các đầu dây sẽ được đánh dấu thứ tự theo sơ đờ tủ phân phối điện để tạo điều kiện cho việc xác định các khu vực sự cố để cách ly, kiểm tra, sửa chữa. - Chúng tôi chỉ thực hiện nối dây tại các hộp nối, hộp côn tắc, hộp ổ cắm, hộp máng đèn. Tuyệt đối không bao giờ nối dây trong ống. Điều này hạn chế tối đa các sự cố chạm chập do các mối nối không đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra sửa chữa. - Các đầu dây và đầu cáp chúng tôi đều dùng các đầu cáp nối vào thiết bị. Đường kính của đầu cáp phù hợp với tiết diện dây, cáp điện. - Các mối nối và dây đảm bảo cách điện tuyệt đối toàn hệ thống, các mối nối, các đường dây tuyệt đối nối nhau không trùng trên các mặt cắt( phải so le). Khi lắp đặt phải thống nhất khoảng cách các tuyến dây đặt trên trần, đến mép cửa, mép cột để không vướng khi lắp đặt các hạng Sau khi lắp đặt xong hệ thống dây, chúng toi sẽ tiến hành kiểm tra cách điện đường dây: pha – pha, pha – đất, pha – trung tính, trung tính –đất. Nếu điện trở cách điện đo được đạt yêu cầu ( căn cứ vào TCVN) chúng tôi sẽ tiếp tục tiến hành công việc tiếp theo. - Cáp đi trên support tuyến ống, trên cột nhà, kèo,… được cố định chắc chắn.
  • 3. - Cống cáp ngầm được đặt ở độ sâu tối thiểu 800mm, những vị trí qua đường hoặc những vị trí có phương tiện giao thông qua lại sẽ được luồn trong ống PVC có bê tông bảo vệ, mật độ dây cáp đi trong ống và máng đảm bảo nhỏ hơn hoặc bằng 40% nhằm giải quyết vấn đề tản nhiệt của dây. - Tất cả các cáp chôn ngầm phải được liên tục, không được nối cáp. Trong quá trình thi công lắp đặt cáp nếu phát hiện bị lỗi, cáp bị vật nhọn sắc làm hỏng lớp bảo vệ, cáp bị lỗi do nhà sản xuất ( như bị phình, không đồng nhất) phải báo báo cho giám sát công trình để có phương án trước khi lấp đất. 3. Lắp đặt tủ điện, bảng điện: - Các tủ điện là loại tủ có bệ đỡ và tủ gắn tường. Việc lắp đặt các tủ này sẽ kết hợp với công tác xây dựng, trước khi hoàn thiện tường sẽ định vị các thanh sắt và tắc kê để sau này lắp đặt tủ. - Trong các tủ sẽ nắn các bảng tên của các nhánh ra để tiện cho việc kiểm tra và vận hành sau này. Các thiết bị trong tủ được lắp đặt, đấu nối, chỉnh định bởi các công nhân bậc cao có kinh nghiệm và sẽ thử nghiệm bằng các thiết bị chuyên dùng và các chuyên viên. Bản vẽ kích thước và chi tiết các thiết bị trong tủ sẽ được cung cấp cho chủ đầu tư và tư vấn giám sát trước khi tiến hành sản xuất và lắp đặt tủ. Tủ điện sẽ được chế tạo và lắp đặt theo đúng quy định của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn IEC. - Các thiết bị lắp đặt trong tủ sẽ được đặt ngay sau khi có quyết định trúng thầu để đảm bảo đúng tiến độ. - Các tủ điện treo tường sẽ lắp đặt ngay sau khi hoàn thành lớp sơn nước một. - Dây tiếp địa cho tủ điện được tiến hành rải từ vị trí lắp đặt tủ phân phối chính ra đến vị trí cọc tiếp đất. Hệ thống cọc tiếp đất sẽ được tiến hành ngay sau khi san lấp xong mặt nền sân vườn. Sau khi đóng đủ số cọc theo đúng thiết kế chúng tôi sẽ thiến hành đo điện trở đất nếu điện trở không đạt theo đúng yêu cầu thiết kế và quy phạm, chúng tôi sẽ tiến hành đóng thêm cọc tiếp đất cho đến khi điện trở đất đo được đạt yêu cầu thiết kế. - Sau khi tủ điện được đưa vào vị trí tiến hành đấu nối dây tiếp đất vào thanh cái tiếp đất. Sử dụng đầu cốt cáp cho công việc đấu nối. 4. Lắp đặt thiết bị điện. Trước tiên, các thiết bị điện đưa vào lắp đặt sử dụng phải đảm bảo chất lượng, được sự đồng ý của chủ đầu tư. Đèn chiếu sáng, công tắc và ổ cắm được lắp đặt sau khi kéo dây và hoàn thành lớp sơn hoàn thiện. - Các vị trí đèn đặt âm trong sàn bê tông được xác định vị trí trong quá trình xây dựng đổ bê tông sàn kỹ thuật. - Các máng đèn âm trần, âm sàn bê tông sẽ được thiết kế và gia công đảm bảo độ tỏa nhiệt của đèn khi hoạt động, chúng tôi dự định sẽ tạo ra các lỗ thoát nhiệt bằng lưới hai bên hông và đáy đèn, kích thước và chi tiết máng đèn sẽ được cung cấp cho chủ đầu tư và tư vấn giám sát trước khi tiến hành sản xuất.
  • 4. - Các đầu dây điện được tuốt vỏ gắn vào công tắc, ổ cắm và domino đèn sao cho phần dây được tuốt nằm gọn trong lỗ đấu dây, không được hở ra ngoài dễ gây ra chạm chập, phần dây được tuốt cũng không được quá ngắn để trách sự tiếp xúc không tốt. - Đèn sẽ được định vị trên trần hoặc tường bằng tắc kê thép sau khi công tác xây dựng hoàn tất. - Công tắc, ổ cắm trong quá trình lắp đặt được đo bằng cân nivo để đảm bảo ngay ngắn và mỹ thuật. Khi lắp đặt hệ thống dây dẫn điện và các thiết bị điện phải được tuân thủ chặt chẽ các qui trình qui phạm kỹ thuật, luôn luôn kiểm tra kỹ bản vẽ thiết kế để bố trí thi công phối hợp cùng với tiến độ phần xây dựng. Lắp đặt phải đúng theo các tuyến đã qui định trong bản vẽ thiết kế, các vị trí hộp điện, hộp chờ, phải chính xác cả về vị trí và cao độ, đồng thời phải đảm bảo chắc chắn. các đầu dây chờ phải có dấu để phân biệt dễ dàng, tránh nhầm lẫn. Trong quá trình thi công phải đảm bảo không làm hư hỏng đến dây điện, tránh làm dây đứt dây sứt vỏ nhựa bảo vệ. Khi lắp đặt đầy đủ các thiết bị điện phải tiến hành thử xông điện và kiểm tra sự hoạt động của toàn bộ hệ thống điện. nếu chưa đạt yêu cầu phải khắc phục ngay và kiểm tra lại kỹ lưỡng trước khi chuẩn bị bàn giao công trình đưa vào sử dụng. 5. Công tác đấu nối kiểm tra, nghiệm thu đấu điện, thử nghiệm, vận hành phải được tiến hành bởi đội ngũ công nhân có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Đầu tiên, người ta tiến hành bấm đầu ruột cáp trước khi lắp đặt vào điểm nối của thiết bị. Ngoại trừ trường hợp kết cấu điểm nối tại thiết bị công suất nhỏ không cần sử dụng đầu cốt. Tiếp đến, kiểm tra sơ đồ đấu nối, điện thế sử dụng của thiết bị từ catalogue hoặc trên nhãn thiết bị trước khi tiến hành đấu nối. Sau cùng, gắn nhãn mác mã số thiết bị cho các hộp nối, đèn chiếu sáng, máy lạnh, quạt, cần đèn và trụ đèn, tạo sự thuận tiện cho công tác quản lý bảo trì sau này. Thi công hệ thống nước: Các thiết bị cấp nước như máy bơm, van, ống,… được sử dụng cho công trình phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế cả về chủng loại, chất lượng và nguồn gốc. ống nước và thiết bị phải được lắp đặt đúng vị trí, đúng quy địng của thiết kế. các mối nối phải đảm bảo chắc chắn, kín khít và sau khi đã lắp đặt xong phải có biện pháp bảo vệ đường ống, thiết bị tránh không được làm bẹp, méo hay bị hư hỏng. Thợ nước phải kết hợp với thợ nề, thợ cốp pha để bố trí ống thông, ống cấp thoát nước thông qua dầm, sàn tường theo bản vẽ thiết kế nước. Đường ống phải được bảo quản kỹ tránh cát, đất,… vào trong ống trong suốt quá trình thi công.
  • 5. Trước khi nghỉ hay ngừng thi công, các đầu ống phải được bịt bằng nút bịt hoặc phải có biện pháp che chắn sao cho không bị bụi bẩn hay các chất khác chui vào trong đường ống gây bẩn hoặc hư hại. Ren ống và nối ống phải đảm bảo độ kín tránh rò rỉ. Đường ống nước ngầm phải lắp đặt trước khi thợ nề tô trát tường. Sau khi lắp đặt xong, nhà thầu sẽ tiến hành thử áp lực cho từng tuyến ống và theo từng yêu cầu sử dụng cụ thể của tuyến ống theo thiết kế. dụng cụ thử áp lực bao gồm bơm áp lực chạy bằng điện, đồng hồ đo áp lực có chỉ số đo từ 0 – 20 kg/cm2, van xả khí. quá trình thử phải bơm đầy nước vào ống một cách từ từ và cẩn thận sao cho khí thoát hết ra ngòai, đường ống phải chứa đầy nước trong thời gian 24 giờ trước khi tiến hành thử áp lực. áp lực thử và thời gian thử phải theo đúng qui định của thiết kế và hướng dẫn của chủ đầu tư. Khi lắp đặt và thử áp lực xong toàn bộ hệ thống cấp nước, nhà thầu sẽ tiến hành xúc xả, thau rửa đường ống, ngâm nước khử trùng theo đúng yêu cầu của thiết kế. Các hệ thống điện đều thi công theo tuần tự nhất định, thi công điện lạnh, thi công điện nhẹ, thi công điện chiếu sáng,... đều phải trải qua những bước như vậy.Mỗi hệ thống điện sẽ có những cách thi công phù hợp. Bên cạnh việc cần phải có bản vẽ kỹ thuật thiết kế, bố trí lắp đặt điện nước cho phù hợp với nhu cầu sử dụng cũng như đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn cho hệ thống, thì công tác lắp đặt hệ thống điện đóng vai trò rất cần để đưa hệ thống điện vào sử dụng một cách hiệu quả và an tâm . Chính vì vậy, khi lap dat dien nuoc tai nha ở dân dụng cần chú ý những điểm sau: - Sử dụng ống PVC-Vega âm sàn bê tông, ống ruột gà âm trong dầm bê tông. Các đường ống được lắp đặt khi sàn đã thi công được một lớp thép và lắp dựng xong thép dầm. Khi đổ bê tông sàn phải có người trực để xử lý khi có sự cố như: dẹp ống, bể ống, mất liên kết... - Tất cả các đường dây điện phải được bao bọc bằng ống ruột gà và âm trong tường. đối với những vị trí có từ 3 ống ruột gà trở lên thì phải đóng lưới thép chu đáo trước khi thi công công tác tô tường. - Sau khi tô xong tường và sàn sẽ thi công thông ống điện và kéo dây. tại các vị trí nối dây điện phải nối buộc cẩn thận đúng kỹ thuật và được quấn chu đáo bằng băng keo đen chuyên dụng. - Các mối nối dây chỉ được chấp hành tại hộp đèn, tủ điện, hộp ổ cắm và hộp công tắc, không được nối dây trong ống. - Trước khi sua chua dien nuoc , cần phải kiểm tra dây xem có thông mạch, có bị chạm chập trong quá trình kéo dây ko, độ cách điện giữa các dây dẫn, độ rò rỉ dòng điện...
  • 6. - Một số chú ý kỹ thuật khi sua chua dien nuoc : + Tất cả các ổ cắm trong các phòng đều được lắp ở cao độ 0.3m (tính từ cao độ hoàn chỉnh ). + Tất cả các công tắc được lắp ở cao độ 1.4m + Đáy tủ điện cách mặt nền hoàn chỉnh 1.4m + Ổ cắm máy giặt sử dụng loại chống thấm cách nền hoàn chỉnh 1.2 - Sau khi thiết kế thiết bị điện hoàn tất thì kiểm tra vận hành thử, sử dụng Amper kẹp rõ ràng dòng từng pha, sau đó cân chỉnh dòng pha nhằm bảo đảm sự cân bằng pha trong hệ thống. - Sau khi lắp đặt xong các thiết bị vào tủ điện, phải kiểm tra độ cách điện, dòng rò ra vỏ tủ, đảm bảo an tâm điện và thiết bị điện. ----------------------------------------------- Ngày nay, việc ứng dụng cáp quang vào hệ thống mạng nội bộ của các khu văn phòng, nhà máy là một việc hết sức phổ biến. Với ưu điểm về tốc độ, độ ổn định của đường truyền sẽ giúp cho công việc thường ngày của Quý khách hàng được thực hiện nhanh hơn, dễ dàng hơn. Một mạng LAN cáp quang được sử dụng khi khoảng cách giữa 2 điểm mạng (2 văn phòng làm việc) có cách xa nhau từ 100m trở lên. Một hệ thống mạng LAN khi sử dụng cáp đồng để truyền tải giữ liệu thì khoảng cách thường bị giới hạn tối đa là 100m, khi có các diểm mạng trên 100m mà sử dụng cáp đồng sẽ cho tốc độ thấp và sử không ổn định của đường truyền hoặc thậm chí không thể kết nối do vậy sử dụng cáp quang để kết nối các điểm mạng trên 100m với nhau là điều thực sự cần thiết để hệ thống hoạt động ổn định và có tốc độ cao. Lắp đặt một mạng LAN cáp quang cần có những thiết bị gì ?  Cáp quang singlemode, multimode  Hộp phối quang ODF đặt tại 2 đầu của 2 văn phòng làm việc  Dây nhảy cáp quang, dây nối cáp quang và các vật tư phụ để thực hiện việc đấu nối  Converter quang - Bộ chuyển đổi quang điện loại 10/100Mbps hoặc 10/100/1000Mbps tùy theo điều kiện của hệ thống hiện có  Thiết bị chuyên dụng để đấu nối cáp quang  Nhân công đi dây cáp và lắp đạt thiết bị Hãy cung cấp cho chúng tôi các thông tin sau đây để được tư vấn chi tiết đối với hệ thống của bạn:
  • 7.  Số lượng các điểm mạng cần kết nối với nhau qua cáp quang: Thường là kết nối giữa 2, 3, 4,... hoặc nhiều điểm mạng với nhau  Khoảng cách giữa các điểm mạng: Khoảng cách 100 m, 200 m, 300 m, 500 m, 1 Km, 5 Km, 10 Km  Tốc độ yêu cầu cho hệ thống: Tốc độ 10/100 Mbps, Tốc độ 10/100/1000 Mbps  Địa hình đi dây cáp: Đi treo ngoài trời, đi luồn trong cống, đi chôn ngầm dưới dất, đi trong máng cáp có sẵn I. TIẾP NHẬN THÔNG TIN KHÁCH HÀNG & KHẢO SÁT MẶT BẰNG  Tìm hiểu mục đích sử dụng của khách hàng và yêu cầu thiết bị hệ thống mạng, server để đưa ra được chi phí tiết kiệm nhất, hoạt động với hiệu năng cao nhất  Tiến hành khảo sát mặt bằng, kết cấu của toà nhà, đo đạc vị trí lắp đặt thiết bị mạng, server  Đưa ra điều kiện thi công và chủng loại vật liệu thi công (cable, ống nẹp,...) cho khách hàng lựa chọn  Các điều kiện có thể ảnh hưởng đến hệ thống mạng máy tính II. LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH  Tiến hành thi công cáp mạng  Triển khai thiết bị dẫn (ống nhựa, nẹp…).  Triển khai hệ thống cáp mạng theo sơ đồ thiết kế.  Đánh dấu dây cáp và kết nối vào Switch.  Lắp đặt máy tính và các thiết bị ngoại vi vào hệ thống.  Cài đặt hệ thống cho toàn bộ các máy tính.  Cài đặt hệ điều hành Linux, Windows... cho Server.  Cài đặt giao thức truyền tải mạng và các dịch vụ mạng.  Phân quyền server: tạo nhóm người dùng (theo phòng ban, theo tính chất công việc).  Thiết lập tài khoản người dùng  Phân quyền người dùng  Cài đặt chương trình ứng dụng mạng  Cài đặt giao thức các máy con  Lắp đặt máy tính và các thiết bị ngoại vi vào hệ thống.
  • 8.  Chia sẻ tài nguyên máy con III. CHUYỂN GIAO HỆ THỐNG  Kiểm tra sự tương thích và ổn định của hệ thống IT  Nghiệm thu hệ thống IT  Chuyển giao hồ sơ thiết bị (phiếu bảo hành, tài liệu kỹ thuật…)  Chuyển giao hồ sơ thiết kế lắp đặt và sơ đồ mạng  Hướng dẫn sử dụng và quản trị mạng. IV. THỜI GIAN TRIỂN KHAI HỆ THỐNG  Khảo sát & vẽ phác thảo sơ đồ mạng: 1 buổi hoặc 1 ngày tùy theo số lượng máy, mô hình mạng, môi trường làm việc.  Lập hồ sơ khảo sát kỹ thuật: 1 - 2 ngày.  Thi công: tùy thuộc khối lượng công trình (từ 1-2 ngày trở lên) Dưới đây chúng tôi xin được chỉ dẫn khách hàng cách khắc phục khi đường điện bị chập tại gia đình: - Chỗ cách điện đường cáp điện thoại dễ bị suy giảm nhất là chỗ đầu dây tách ra để đấu vào ổ giắc vì chố này đã bị bóc mất phần cách điện chính, chỉ còn cách điện riêng của từng sợi rất mỏng và yếu. Ta nhỏ vài giọt nhựa thông nấu chảy vào chỗ đã bóc cách điện chính để tách từng sợi con. Khi nhựa thông đông cứng sẽ bịt kín đường nhiễm ẩm ở chỗ tách dây. - Đường điện thẳng đứng chôn ngầm tới đèn, đến bảng công tắc đèn và tới ổ cắm xuất phát từ đường trục nằm ngang và đường này bồ trí đúng đường tim thẳng đứng của bảng điện công tắc hoặc ổ cắm, như vậy cũng dễ cho việc rõ ràng vị trí các đường chon ngầm thẳng đứng trong tưởng sau này. - Đèn chiếu sáng trong từng buồng phải có 2 loại, loại đèn công suất bé, sử dụng bóng compact để bật khi ko có yêu cầu thật sang và loại đèn nê ông bóng gấy tận dụng điện 60cm hoặc 120cm để bật khi có yêu cầu thật sáng trong buồng. - Bảng công tắc đèn nên để riêng, ko chung với bảng ổ cắm. vẫn là loại bảng chôn ngầm, cần đấu đúng vị trí bật tắt (ở vị trí bật hiện kí hiệu chấm mầu đỏ trên núm bật tắt). Cũng nên dùng bảng có đèn LED màu xanh hoặc màu đỏ (màu xanh được ưa dung hơn) làm tín hiệu là bảng đang có điện và dễ tìm thấy vị trí công tắc vào buổi tối . Bảng nên lắp đặt ở chiều cao 1,5m (tính tới cạnh trên của bảng) ở trong buồng, cạnh cửa ra vào. - Bảng công tắc đèn cho buồng tắm và buồng vệ sinh nên để phía ngoài buồng, cạnh cửa ra vào. - Bảng ổ cắm điện được lắp đặt theo nguyên tắc: bất kỳ một thiết bị điện di động nào khi cắm vào ổ, dây điện cũng không làm vướng lối qua lại . - Bảng ổ cắm có loại 1 vị trí cắm, có loại 2 vị trí cắm. nên chọn loại bảng ổ cắm
  • 9. có tấm nhựa che kín lỗ cắm, chỉ khi ta cắm phích điện vào thì tấm che này mới bị đẩy ra để đầu phích cắm vào được ổ. như thế bảo đảm an tâm, nhất là khi trong nhà có trẻ nhỏ . Bảng ổ cắm có thể để cạnh hoặc không để cạnh bảng công tắc đèn, thường thì không để cạnh nhau. Bảng thường đặt gần chỗ dự kiến sẽ cắm điện cho quạt, tivi, đèn bàn… - Độ cao của bảng ổ cắm thường là 0,5m (tính tới mặt trên của bảng). Ổ cắm cho tủ đầu giường được đặt thấp hơn ngay cạnh tủ. Ổ cắm trong nhà tắm nên để cao trên 1,5m và ở chỗ ít có năng lực bị nước bắn vào. - Dây dẫn điện ở các đèn hoặc ổ cắm thường là dây 1 ruột (để tận dụng chiều dài dây từ sau thiết bị điện trở về dây nguội chung). Tiết diện chọn lọc : 1,5mm2 cho đường điện đèn, 2,5mm2 cho đường điện ổ cắm. - Bảng ổ cắm cho đường điện thoại và đường ăngten tivi hoặc cáp truyền hình nên bố trí không ở gần bảng công tắc điện và bảng ổ điện để khỏi nhầm lẫn. Bảng thường đặt ở chiều cao 0,4m ở chỗ dự định sẽ đặt điện thoại hoặc tivi. - Các thiết bị điện có công suất lớn như máy điều hoà, bình nước nóng không thể đấu qua công tắc thông dụng mà cần đấu qua áptômát một pha riêng. Chọn loại áptômát hai cực 20A hoặc 16A cho mỗi thiết bị là thích hợp. Vị trí đặt bình nước nóng hay máy điều hoà cũng phải dự kiến trước để đi dây điện chôn ngầm tới đúng chỗ đó. Tiết diện dây cấp cho các thiết bị này chọn là 4mm2 (dây đơn hoặc dây đôi cách điện kép). - Đối với bình nước nóng và bếp điện (nếu có) ngoài đường điện, phải làm thêm đường tiếp địa tiếp vào vỏ thiết bị. Dây tiếp địa là dây đồng trần hoặc cách điện có tiết diện 4mm2, dây này được đấu vào 1 cọc tiếp địa bằng sắt góc 75x75 trở lên, (hoặc sắt ống có không gian bề mặt tương đương) dài từ 1,5m trở lên, chôn ngầm dưới đất ở chỗ đất thường xuyên ẩm ướt (chẳng hạn như ở đáy hố ga đường thoát nước). - Có như vậy mới bảo đảm khi đang tắm mà vẫn bật bình nước nóng, nếu điện có rò cũng không nguy hiểm. hiện nay đã có bán loại bình nước nóng chống rò điện (khi có điện rò là bình tự cắt điện ngay). Bếp điện cũng nên tiếp địa để khi bưng nồi nước nóng từ bếp ra trong lúc bếp bị rò điện thì cũng không bị điện giật gây phản xạ đánh đổ nước nóng gây bỏng. - Đèn chùm treo trên trần phòng khách cùng nên dùng các bóng compact để tiết kiệm điện (có loại bóng compact phát ra ánh sáng vàng cũng như màu sáng của bóng sợi nung). - Đèn cầu thang cũng nên dùng bóng compact và có 2 công tác 3 cực cho 1 đèn để có thể bật ở chân cầu thang và tắt đầu trên cầu thang và ngược lại. - Các loại nhà gỗ và nhà có vách ngăn bằng tường thạch cao thì đường điện trong nhà ko chôn ngầm được. Lúc đó dùng đường điện đi trong các hộp máng tiết diện hình chữ nhật có 2 nửa, nửa gắn cố định vào dự án và nửa đậy bên trên. Tiết diện các loại máng cũng to nhỏ riêng biệt, khi mua cần chọn lựa cho chứa vừa đủ
  • 10. số dây bên trong nhưng cũng không quá to, vì to thì vừa đắt vừa xấu. Lúc này các bảng điện, bảng công tắc điện và bảng ổ cắm cũng phải đặt nồi Một số phương pháp nhằm giảm tổn thất điện năng Posted by : Nguyễn Công HiếuThứ Tư, ngày 25 tháng 12 năm 2013 Hãy cùng dich vu sua dien nuoc tìm hiểu 1 số phương pháp nhằm giảm tổn thất điện năng trong bài viết dưới đây . Giảm tổn thất điện năng (TTĐN) đó là giảm tiêu hao trong quy trình truyền tải điện năng đến thiết bị tiêu thụ điện, điện năng thương phẩm là giá trị hàng hòa mà nhà cung ứng truyền tải đến khách hàng, trong đó phân phối điện là khâu sau cùng củalắp đặt hệ thống điện đưa điện năng trực tiếp tới người tiêu dùng . Lưới điện phân phối bao gồm lưới điện trung áp và lưới điện hạ áp. Lưới điện phân phối có các đặc trưng về thi công và vận hành khác với lưới điện truyền tải. Lưới điện phân phối phân bố trên diện rộng, thường vận hành không đối xứng và có tổn thất lớn hơn. Vấn đề tổn thất trên lưới phân phối liên quan chặt chẽ đến các vấn đề kỹ thuật của lưới điện từ giai đoạn lắp đặt đến vận hành. vì vậy trên cửa hàng các dữ liệu về tổn thất có thể đánh giá sơ bộ chất lượng vận hành của lưới điện phân phối. Mặc dù tỷ lệ tổn thất trên lưới điện 0.4kV đã giảm đáng kể trong thời gian qua, nhưng tổn thất trên lưới trung áp lại tăng thêm . Tổn thất trên lưới điện phân phối gồm có tổn thất phi kỹ thuật (tổn thất thương mại) và tổn thất kỹ thuật. Tổn thất phi kỹ thuật (tổn thất thương mại) gồm có 4 dạng tổn thất như sau: • Trộm điện (câu, móc trộm). • Không thanh toán hoặc chậm thanh toán hóa đơn tiền điện. • Sai sót đo đạc tổn thất kỹ thuật.
  • 11. • Sai sót thống kê phân loại và tính hóa đơn khách hàng. Tổn thất phi kỹ thuật lệ thuộc vào cơ chế quản lý, quy chuẩn quản lý hành lý. Tổn thất kỹ thuật trên lưới điện phân phối cốt yếu trên dây dẫn và các máy biến áp phân phối. Tổn thất kỹ thuật bao gồm tổn thất công suất tác dụng và tổn thất công suất chống lại . Tổn thất công suất phản kháng do từ thông rò và gây từ trong các máy biến áp và cảm kháng trên đường dây. Tổn thất công suất phản kháng chỉ làm lệch góc và ít tác động đến tổn thất điện năng. Tổn thất công suất lợi ích có ảnh hưởng đáng kể đến tổn thất điện năng. Thành phần tổn thất điện năng do tổn thất công suất lợi ích được tính toán như sau: ∫ ∆ A = ∆ P( t). Dt (1) Trong đó, ∆P(t) là tổn thất công suất tác dụng trên đường dây và máy biến áp tại thời khắc t. Việc đo đạc tổn thất điện năng theo công thức (1) thông thường thực hiện theo giải pháp dòng điện đẳng trị lệ thuộc vào đồ thị phụ tải hoặc theo thời gian sử dụng công suất lớn nhất. Tổn thất công suất lợi ích bao gồm tổn thất sắt, do dòng điện Foucault trong lõi thép và tổn thất đồng do hiệu ứng Joule trong máy biến áp. các loại tổn thất này có các căn nguyên chủ yếu như sau: • Đường dây phân phối quá dài, bán kính cấp điện lớn • Tiết diện dây dẫn quá nhỏ, đường dây bị xuống cấp, ko được cải tạo nâng cấp. • Máy biến áp phân phối thường xuyên mang tải nặng hoặc quá tải • Máy biến áp là loại có tỷ lệ tổn thất cao hoặc vật liệu lõi từ không tốt dẫn tới sau Một thời gian tổn thất tăng lên • Vận hành ko đối xứng liên tục dẫn tới tăng tổn thất trên máy biến áp • Nhiều thành phần sóng hài của các phụ tải công nghiệp tác động vào các cuộn Dây máy biến áp làm tăng tổn thất. • Vận hành với hệ số cosφ thấp do thiếu công suất chống lại
  • 12. Sự cố lưới điện là một trong những nguyên nhân chính gây tổn thất điện năng Một số phương án giảm tổn thất trên lưới phân phối - Mục tiêu giảm tổn thất trên lưới điện phân phối chịu tác động của khá nhiều yếu tố và đòi hỏi nhiều phương án đồng bộ. Các phương án quản lý, hành chính nhằm giảm tổn thất thương mại cần thực hiện song song với các nỗ lực giảm tổn thất kỹ thuật. Giải pháp quản lý kỹ thuật - vận hành + Không để quá tải đường dây, máy biến áp, thường trực theo dõi các thông số vận hành lưới điện, tình hình thúc đẩy phụ tải để có kế hoạch vận hành, cải tạo lưới điện, hoán chuyển máy biến áp đầy, non tải một cách hợp lý, không để quá tải đường dây, quá tải máy biến áp trên lưới điện. + Không để các MBA phụ tải vận hành tải lệch pha. lịch trình hàng tháng đo dòng tải từng pha Ia, Ib, Ic và dòng điện dây trung tính Io để chấp hành cân pha khi dòng điện Io lớn hơn 15% trung bình cộng dòng điện các pha. + Đảm bảo vận hành cách thức tối ưu: Thường xuyên tính toán kiểm tra đảm bảo cách thức vận hành tối ưu trên lưới điện. Đảm bảo quản lý điện áp trong phạm vi cao chấp nhận theo quy tắc hiện hành và tài năng chịu đựng của thiết bị. + Theo dõi thường xuyên cosφ các nút trên lưới điện, đo đạc vị trí và dung lượng thiết kế tụ bù tối ưu để quyết định lắp đặt, hoán chuyển và vận hành hợp lý các bộ tụ trên lưới nhằm giảm tổn thất điện năng.
  • 13. + Kiểm tra, bảo dưỡng lưới điện ở tình trạng vận hành tốt. chấp hành kiểm tra bảo trì lưới điện đảm bảo các tiêu chuẩt kỹ thuật vận hành. Hành lang lưới điện, tiếp địa, mối tiếp xúc, cách điện của đường dây, thiết bị… Không để các mối nối, tiếp xúc (trên dây dẫn, cáp, đầu cực thiết bị v.v...) tiếp xúc ko tốt gây phát nóng dẫn tới tăng TTĐN. + Thực hiện tốt công tác duy trì kỹ thuật vận hành ngăn ngừa sự cố: Đảm bảo lưới điện ko bị sự cố để duy trì kết dây cơ bản có TTĐN thấp. + Thực hiện vận hành kinh tế máy biến áp: Đối với các khách hàng có TBA chuyên sử dụng mà tính chất của phụ tải duy trì theo mùa vụ, đơn vị kinh doanh bán điện phải chuyển động, thuyết phục khách hàng lắp đặt thêm MBA có công suất nhỏ riêng phù hợp phục vụ cho nhu cầu này hoặc cấp bằng nguồn điện hạ thế địa điểm nếu có điều kiện để tách MBA chính ra khỏi vận hành. + Hạn chế các thành phần không cân bằng và sóng hài bậc cao: Thực hiện kiểm tra cùng với khách hàng gây méo điện áp trên lưới điện. Trong điều kiện gây tác động lớn đến méo điện áp, yêu cầu khách hàng phải có phương pháp khắc phục. + Từng bước loại dần các thiết bị không tin cậy, hiệu suất kém, tổn thất cao bằng các thiết bị mới có hiệu suất cao, tổn thất thấp (đặc biệt là cùng với MBA). Kiểm tra bảo dưỡng thay thế thiết bị năng suất kém nhằm giảm tổn thất điện năng - Tính toán và duy trì TTĐN kỹ thuật từng trạm biến áp, từng đường dây, từng địa bàn để duy trì, đánh giá và vạch ra các phương pháp giảm TTĐN phù hợp. Giải pháp quản lý buôn bán + Đối với kiểm định bước đầu công tơ: Phải đảm bảo chất lượng kiểm định
  • 14. bước đầu công tơ để công tơ đo đếm chuẩn xác trong cả chu kỳ làm việc (5 năm cùng với công tơ 1 pha, 2 năm cùng với công tơ 3 pha). +Đối với hệ thống đo đếm thi công mới: Phải đảm bảo thiết kế lắp đặt hệ thống đo đếm bao gồm công tơ, TU, TI và các thiết bị giám sát từ xa (nếu có) bảo đảm cấp chính xác, được niêm phong kẹp chì và có các giá trị định mức (dòng điện, điện áp, tỉ số biến…) phù hợp với phụ tải. thiết kế và chấp hành nghiêm quy định về thiết kế, kiểm tra và nghiệm thu công tơ để bảo đảm sự giám sát chéo giữa các khâu nhằm đảm bảo không có sai sót trong các bước lắp đặt, nghiệm thu hệ thống đo đếm. - Thực hiện kiểm định, thay thế định kỳ công tơ đúng thời hạn theo quy tắc (5 năm cùng với công tơ 1 pha, 02 năm đối với công tơ 3 pha). - Thay thế hệ thống đo đếm đúng hạn kiểm định nhằm bảo đảm đo đếm chính xác - Thực hiện kiểm tra, bảo trì hệ thống đo đếm: thợ sửa điện nước tại nhà chấp hành quy định về kiểm tra, bảo trì hệ thống đo đếm (công tơ, TU, TI…) để đảm bảo các thiết bị đo đếm trên lưới được niêm phong duy trì tốt, có cấp chuẩn xác phù hợp bảo đảm đo đếm đúng. chấp hành chế độ quản lý, kiểm tra để kịp thời phát hiện và dành chỗ ngay thiết bị đo đếm bị sự cố (công tơ kẹt cháy, TU, TI cháy hỏng…), hư hỏng hoặc bị can thiệp trái phép trên lưới điện. ko được để công tơ kẹt cháy quá một định kì ghi chỉ số. - Củng cố nâng cấp hệ thống đo đếm: Từng bước vận dụng công nghệ mới, lắp đặt dành chỗ các thiết bị đo đếm có cấp chính xác cao cho phụ tải lớn. dành chỗ công tơ điện tử 3 pha cho các phụ tải lớn; ứng dụng các giải pháp đo xa, giám sát thiết bị đo đếm từ xa cho các phụ tải lớn nhằm tăng cường theo dõi, phát hiện sai sót, sự cố trong đo đếm. - Thực hiện lịch ghi chỉ số công tơ: Đảm bảo ghi chỉ số công tơ đúng lộ trình, định kỳ theo quy định, đúng ngày đã thỏa thuận với khách hàng, tạo điều kiện để khách hàng cùng giám sát, đảm bảo chuẩn xác kết quả ghi chỉ số công tơ và thành quả sản lượng đo đạc TTĐN. Củng cố và nâng cao chất lượng ghi chỉ số công tơ, đặc biệt đối với khu vực thuê dịch vụ điện nông thôn ghi chỉ số nhằm mục đích tìm thấy kịp thời công tơ kẹt cháy, hư hỏng ngay trong quá trình ghi chỉ số để xử lý kịp thời. - Đảm bảo ghi chỉ số công tơ đúng ngày, lộ trình qui định . + Khoanh vùng nhận định TTĐN: Thực hiện lắp đặt công tơ ranh giới, công tơ cho từng xuất tuyến, công tơ tổng từng TBA phụ tải qua đó theo dõi nhận định biến động TTĐN của từng xuất tuyến, từng TBA công cộng hàng tháng và lũy kế đến tháng thực hiện để có giải pháp xử lý cùng với những biến động TTĐN. Đồng thời so sánh kết quả lũy kế với kết quả đo đạc TTĐN kỹ thuật để đánh giá thực tế vận hành cũng như năng lực có TTĐN thương mại thuộc địa điểm đang xem xét.
  • 15. + Đảm bảo phụ tải đúng với từng đường dây, từng khu vực .Kiểm tra, xử lý nghiêm và quảng bá ngăn ngừa các biểu lộ lấy cắp điện.Tăng cường công tác kiểm tra chống các hành vi lấy cắp điện, cần thực hiện thường xuyên liên tục trên mọi địa bàn, đặc biệt là cùng với các khu vực nông thôn mới tiếp nhận bán lẻ; Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương xử lý nghiêm theo đúng quy định đối với các vụ vi phạm lấy cắp điện. phối hợp với các cơ quan truyền thông quảng bá ngăn ngừa thể hiện lấy cắp điện. Giáo dục để các nhân viên quản lý vận hành, các đơn vị và người dân lưu tâm đến vấn đề giảm TTĐN, tận dụng điện năng. - Cùng cộng đồng chấp hành các phương án tiết kiệm điện + Thực hiện tăng cường nghiệp vụ quản lý khác: Xây dựng và chấp hành nghiêm quy định duy trì kìm, chì niêm phong công tơ, TU, TI, hộp bảo vệ hệ thống đo đếm; thi công quy định kiểm tra, xác minh cùng với các trường hợp công tơ cháy, mất cắp, hư hỏng… nhằm ngăn ngừa hiện tương thông đồng với khách hàng sai phạm sử dụng điện; Tăng cường phúc tra ghi chỉ số công tơ để bảo đảm việc ghi chỉ số đúng quy tắc của quy trình kinh doanh. Tóm lại - Giảm tổn thất điện năng cần thực hiện ngay từ trong giai đoạn thiết kế-quy hoạch hoặc cải tạo, đầu tư thi cong dien nuoc xây dựng công trình . tuy nhiên, các phương án kỹ thuật ứng dụng trong quá trình vận hành lại là các phương án thiết thực và hiệu quả nhất và thường gặp nhiều phức tạp . Chẳng hạn, phụ tải có đặc trưng biến động theo thời gian và tăng lên theo khu vực, do đó dung lượng thiết bị bù công suất chống lại tại các nút sẽ luôn đổi thay chứ không bất biến. do vậy cần phải rõ ràng lại các vị trí thi công điện nước và điều chỉnh lượng công suất bù trên lưới điện khi cần thiết . Với vị trí thi công và lượng công suất bù tối ưu. Vận hành ko đối xứng ảnh hưởng đến tỷ lệ tổn thất nhưng việc rõ ràng và phân tích các giải pháp vận hành tìm ra giải pháp tối ưu rất khó khăn . Na ná như vậy, hiện giờ phụ tải công nghiệp tăng lên đáng kể, thành phần sóng hài của các phụ tải loại này là nguyên nhân tăng tổn thất điện năng trong các máy biến áp. Việc phân tích, nhận định nhằm đưa ra biện pháp giảm các tác động của sóng hài đòi hỏi những dụng cụ công nghệ nhất định. - Phần mềm phân tích lưới điện phân phối chấp hành các tính toán tối ưu chế độ vận hành, lập các biện pháp xử lý trong các trường hợp sự cố, sa thải phụ tải. Sơ đồ lưới điện được mô tả theo pha và bố trí trên nền bản đồ số chấp nhận lập kế hoạch thời điểm xuất hiện phụ tải, đo đạc các chế độlàm việc của lưới điện phân phối. - Ngoài việc giải quyết các vấn đề kỹ thuật như phân tích bố trí công suất chống cự, xác định các thành phần sóng hài, tính toán chế độ vận hành ko đối xứng. Kế hoạch giảm tổn thất điện năng có thể được thi công từ nhiều phương
  • 16. án kỹ thuật và theo lộ trình phân bổ theo thời gian. Kế hoạch cũng có thể thay đổi cập nhật phù hợp với sự biến động của phụ tải hoặc nguồn điện cung cấp . Vận dụng phần mềm OMS (OMS-Outage Management System) để duy trì sự cố + Với các tính năng kết hợp nhận định và phân tích độ tin cậy vận hành của lưới điện, phần mềm là phương tiện hỗ trợ công tác thiết kế, các phương pháp như duy trì sự cố (OMS-Outage Management System), ứng dụng nền bản đồ số (GIS) hay hết hợp với hệ thông thu thập và quản lý dữ liệu (SCADA) đều có thể ứng dụng đối với phần mềm. Hệ thống duy trì và giám sát hệ thống điện SCADA + Nâng cao năng lực thông qua các dụng cụ hiện đại và đồng bộ là một trong những hướng đi tích cực nhằm đạt được mục tiêu về quản lý vận hành lưới điện phân phối. Giảm tổn thất điện năng sẽ vẫn là mục tiêu cần thiết của các đơn vị Điện lực. Việc tiếp cận và làm chủ công nghệ là biện pháp hiệu quả giúp nâng cao năng lực của các kỹ sư thiết kế và vận hành lưới điện. + Thực tế các biện pháp quản lý nêu trên không mới, có thể vẫn đang được triển khai thực hiện, nhưng thực hiện chưa hiệu quả, vì vậy cần phải rà soát lại toàn bộ các vấn đề một cách có hệ thống, đánh giá khách quan, nhìn từ nhiều khía cạnh, chỉ khi chữa được căn nguyên cốt lõi của căn bệnh thì bài toán giảm tổn thất điện năng mới có thể giải quyết được. Hiện tại điều hòa là thiết bị khá phổ biến đối với mỗi gia đình hay cơ quan doanh nghiệp . sau đây chúng tôi xin cung cấp 1 số thông tin hữu dụng về nguyên lý duy trì của thiết bị này! Điều hòa không khí duy trì dựa vào tính chất của hai quá trình bay hơi( tại dàn lạnh) và ngưng tụ ( tại dàn nóng) của môi chất lạnh- cái chúng ta hay gọi là gas. Nguyên lý duy trì của điều hòa ko khí: Trong quá trình máy duy trì dàn lạnh chạy suốt ko nghỉ, dàn nóng lúc chạy lúc nghỉ lệ thuộc vào nhiệt độ trong phòng đã đạt chưa. Quạt dàn lạnh hút và thổi liên tiếp tạo ra sự luân chuyển và phân tán không khí lạnh đều trong phòng. Trong dàn lạnh có một cảm biến nhiệt độ của không khí
  • 17. nối với board xử lý tín hiệu (gọi tắt là board). Cảm biến này có nhiệm vụ cảm nhận nhiệt độ ko khí hồi về dàn lạnh (đây là nhiệt độ trung bình của không khí trong phòng).Khi nhiệt độ trong phòng nhiều hơn nhiệt độ cài đặt (là nhiệt độ cài đặt trên remote) khoảng 1-2°C thì board sẽ điều khiển dàn nóng chạy. Khi dàn nóng chạy sẽ cung ứng gas lỏng đến dàn lạnh, gas lỏng bay hơi trong dàn lạnh và thu nhiệt ko khí vượt qua dàn lạnh, ko khí mất nhiệt nên nhiệt độ giảm xuống. Khi nhiệt độ ko khí trong phòng giảm xuống bằng nhiệt độ cài đặt thì board sẽ điều khiển ngưng dàn nóng. quá trình làm lạnh tạm ngưng. Do có nhiệt độ trong phòng thấp hơn bên ngoài, nên có sự truyền nhiệt từ ngoài vào trong cùng với các vật tỏa nhiệt bên trong làm nhiệt độ không khí trong phòng từ từ tăng lên cho đến khi cao hơn nhiệt độ cài đặt khoảng 1-2°C (khoảng chênh lệch nhiệt độ này tùy thuộc vào thiết kế của mỗi nhà gia công ) thì board sẽ điều khiển dàn nóng chạy lại. quá trình làm lạnh tiếp tục. Khi dàn nóng chạy, dàn lạnh mới có tính năng làm lạnh và tiêu tốn điện nhiều nhất . Khi dàn nóng ngưng, dàn lạnh chỉ là cái quạt luân chuyển không khí trong phòng. Mỗi máy ĐHKK lắp vào một phòng nào đấy, khi duy trì sẽ đạt được nhiệt độ thấp nhất nào đấy . Đây là nhiệt độ cuối cùng mà máy có thể đạt được, ko thể thấp hơn được. Nếu cài nhiệt độ trên remote thấp hơn nhiệt độ này thì dàn nóng sẽ chạy suốt và tiêu hao điện tối đa . Làm sao để biết được nhiệt độ thấp nhất, cách đơn giản nhất là chúng ta cho máy chạy với nhiệt thấp nhất trên remote, khoảng 20-30 phút sau chúng ta bấm remote nâng nhiệt độ lên tới khi nào nghe tiếng “tách” trên dàn lạnh thì có thể xem vẫn là nhiệt độ thấp nhất mà máy có thể đạt được. Tiếng “tách” vừa nghe là âm thanh của rơ-le trên board ngắt nguồn điều khiển dàn nóng. Để dùng máy hiệu quả về điện chúng ta phải vận hành máy từ nhiệt độ đó trở lên. Một phòng điều hòa không khí theo tiêu chí thiết kế sử dụng cho sinh hoạt phải đạt nhiệt độ 24°C. Nhiệt độ môi trường mà thân thể con người thích nghi nhất trong khoảng 25-27°C. Nhiệt độ trên Remote- ý nghĩa của nó
  • 18. Khá nhiều người hiểu chưa đúng về chỉ số nhiệt độ trên remote, có ý kiến cho rằng nhiệt độ remote càng thấp máy càng làm lạnh nhanh. Thật ra máy ĐHKK 2 khối dân dụng hiện nay trên thị trường ko có chức năng làm lạnh nhanh hơn hay chậm hơn, chỉ đơn thuần là lạnh từ từ. Nhiệt độ cài đặt hiện trên remote là chỉ số mà người dùng yêu cầu máy ĐHKK làm lạnh ko khí trong phòng đến nhiệt độ đó và quản lý nhiệt độ này cho tới khi có cài đặt mới. Nhiệt độ này gọi là nhiệt độ phòng. Ngoài việc sửa đổi nhiệt độ hợp lý, chúng ta cũng cần ghi nhớ đến việc bảo trì máy. Một khi dàn nóng và dàn lạnh bị bụi bẩn thì tài năng làm lạnh của máy sẽ bị giảm. Vì chúng ta biết rằng nhiệt độ trong phòng giảm xuống là do dàn lạnh thu nhiệt trong phòng chuyển ra dàn nóng và thải ra môi trường. Khi dàn lạnh bị bẩn, thì khả năng thu nhiệt giảm, khi dàn nóng bẩn thì năng lực thải nhiệt cũng giảm, cả hai trường hợp này đều làm lượng nhiệt thu được trong phòng thải ra môi trường giảm nên phòng sẽ bị kém lạnh. Bên cạnh đó máy bị bẩn sẽ tiêu thụ điện nhiều hơn gây phí phạm thêm và thời gian sống máy cũng giảm. Thang máy: Hệ thống thang máy tốc độ cao tốc được lắp đặt phục vụ cho từng local theo trục đứng. Gồm 19 thang máy dành cho khu nhà ở, 7 thang máy và 6 thang cuốn dành riêng cho khu thương mại. Hệ thống phòng cháy chữa cháy: Các tòa nhà sử dụng vật liệu và thiết bị phòng chống cháy nổ tiên tiến nhất. Hệ thống cảnh báo lanh lợi sẽ tự động cảnh báo theo cấp độ nguy hại về trung tâm xử lý. Hệ thống nước sạch theo tiêu chí đô thị loại 1, được cấp bởi Nhà máy nước Hà Đông và Nhà máy nước La Khê. Nguồn điện được đấu nối cùng với nguồn cung cấp điện cho thủ đô Hà Nội, trạm biến áp 220kv Ba La và trạm 110kv Văn Quán. Hệ thống an ninh security đặt ở tầng hầm tầng 1 có chức năng giám sát từ xa 24/24 qua hệ thông camera đa tầng, cảnh báo và chỉ dẫn an ninh tự động khi có sự cố xảy ra.
  • 19. Bãi đỗ xe được thi công theo tiêu chí Nhật Bản và lắp đặt tại hai tầng hầm. Ngoài ra còn có các bãi đỗ xe trong khu đô thị, các điểm đỗ xe trước khối đế tòa nhà và các điểm trông giữ xe lân cận. Sau đây là một vài hình ảnh thực tế dự án đang triển khai hoàn thiện dự án mà chúng tôi ghi nhận được tại công trường. Tổ hợp CT9 đang hoàn thiện bên trong công trình
  • 20. Hành lang các tòa nhà dự án chung cư Văn Phú Victoria. Chủ đầu tư đã xây dựng các căn phòng mẫu thuộc tầng 6 - CT 9 chung cư Văn Phú – Victoria Phòng khách các căn phòng thoáng, đón ánh sáng với hệ thống cửa EuroWindow Hệ thống mẫu tủ tường, bếp âm sẽ được thi công tại chung cư Văn Phú – Victoria
  • 21.
  • 22. Hệ thống nhà vệ sinh, bồn tắm Hệ thống điện, nước đang hoàn thiện Xây dựng phần nối giữa các tòa nhà trong đó có hạng mục như hệ thống bế bơi ngoài trời...
  • 23. Công nhân đang hoàn chỉnh hệ thống trung tâm thương mại
  • 24. Một số lưu ý khi lắp điện in Tin tức 1 Comment Bài viết tổng hợp một số lưu ý quan trọng được đúc kết trong quá trình lắp đặt, sửa chữa điện của kỹ thuật viên công ty cổ phẩn Điện Nước Hà Nội. Dây dẫn điện trong nhà không được dùng dây dẫn trần mà phải dùng dây dẫn có bọc cách điện chất lượng tốt. Kỹ thuật viên điện nước Hà Nội đang kiểm tra 1 ổ điện tại nhà khách hàng Cỡ dây dẫn điện được chọn sao cho có đủ khả năng tải dòng điện đến các dụng cụ điện mà nó cung cấp, không được dùng dây dẫn có tiết diện nhỏ vào các dụng cụ điện có công suất quá lớn để tránh gây hoả hoạn cháy nhà. Người sử dụng điện có
  • 25. thể tham khảo bảng phụ lục 1 để ước lượng dòng điện tiêu thụ của các dụng cụ dùng điện trong nhà và bảng phụ lục 2 để chọn cỡ dây dẫn điện đúng tiêu chuẩn. Lắp đặt dây dẫn trong nhà thường đặt trên sứ kẹp, puli sứ hoặc luồn trong ống bảo vệ, ống này thường làm bằng nhựa. Khoảng cách giữa 2 sứ kẹp hoặc 2 puli sứ kề nhau không nên quá lớn, đảm bảo sao cho khoảng cách giữa dây dẫn và vật kiến trúc (tường, trần nhà…) không nhỏ hơn 10mm. Khi nối dây dẫn điện phải nối so le và có băng cách điện quấn ở ngoài mối nối (nhất là loại dây đôi). Dây dẫn điện xuyên qua tường, mái nhà phải đặt trong ống sứ bảo vệ. Không được để nước mưa đọng lại trong ống hoặc chảy theo ống vào nhà. Khoảng cách từ các sứ cách điện đỡ đầu dây dẫn điện vào nhà đến mái nhà không được nhỏ hơn 2m. Cầu dao điện, công tắc điện: - Phải đặt ở vị trí thao tác dễ dàng, phía dưới không để vật vướng mắc, chỗ đặt phải rộng rãi và đủ sáng, bảo đảm khi cần thiết đóng, cắt điện được nhanh chóng, kịp thời. - Được lắp trên bảng gỗ nhỏ, và được bắt chặt vào tường hay cột nhà, vị trí hợp lý nhất để gắn bảng gỗ là cách mặt đất khoảng chừng 1,5m. - Phải có nắp che an toàn. Nắp che có tác dụng đề phòng tai nạn về điện khi ta vô ý va chạm vào và tránh tia hồ quang điện phóng ra khi đóng, cắt điện. Đường dây chính trong nhà và mỗi đường dây phụ cũng như mỗi đồ dùng điện trong nhà phải đặt cầu chì bảo vệ loại có nắp che. Dây chảy của cầu chì bảo vệ phải phù hợp với công suất sử dụng bảo đảm khi có chạm chập điện (nên nhớ rằng dây chảy không phải để bảo vệ người khỏi bị điện giật). Phải lắp đúng tiêu chuẩn quy định, thí dụ như trong mạch điện 1 pha (1 dây nóng và 1 dây nguội) thì bắt buộc phải đặt cầu chì trên dây nóng. Nếu cả 2 dây điện đều là dây nóng (2 dây pha) thì bắt buộc phải đặt cầu chì trên cả 2 dây. Ở những nơi ẩm ướt, đặc biệt trong phòng tắm, không đặt ổ cắm điện, công tắc điện, không kéo dây điện qua nơi này. Đối với phòng tắm giặt, chỗ đặt công tắc điện an toàn hơn cả là ở mé ngoài cửa phòng, kề khung cửa phía không có bản lề. Nếu các cầu dao điện, công tắc, ổ cắm điện bị hư hỏng phải thay thế ngay, vì nếu không, mọi người rất dễ chạm phải các phần dẫn điện. Cần phải giải thích và giáo dục trẻ em hiểu và không được đưa các dây kim loại, đinh sắt hoặc đút ngón tay vào ổ cắm điện. Không bao giờ đóng, cắt cầu dao, công tắc… khi tay còn ướt vì nước ở bàn tay có thể chảy vào những bộ phận có điện trong cầu dao, công tắc và sẽ truyền điện ra làm người bị điện giật. Tuyệt đối không được dùng ngón tay để thử xem có điện hay không mà phải dùng bút thử điện hạ thế hoặc để bóng đèn để xác định.
  • 26. Chỉ được phép sử dụng các thiết bị điện và khí cụ điện đã được nối đất, nối không bảo vệ an toàn. Nối đất bảo vệ, tác dụng: - Nối đất bảo vệ là dùng dây dẫn điện nối vỏ kim loại của thiết bị điện lúc bình thường không có điện với vật nối đất bằng sắt, thép chôn dưới đất. - Nối đất bảo vệ được áp dụng trong mạng 3 pha có trung tính cách lý, có tác dụng làm cho dòng điện khi chạm vỏ – do lớp cách điện bị hỏng (chập mạch 1 pha), sẽ truyền xuống đất nhờ dây dẫn nối liền vỏ thiết bị với vật nối đất. Khi chạm vào vỏ thiết bị như vậy, thân người sẽ coi như mắc song song với vật nối đất có điện trở rất nhỏ do đó sẽ làm giảm trị số dòng điện đi qua người nên không còn gây nguy hiểm. Nối không bảo vệ, tác dụng: - Nối không bảo vệ là dùng dây dẫn điện nối vỏ kim loại của thiết bị điện lúc bình thường không có điện với dây trung tính đã nối đất của lưới điện. - Nối không bảo vệ áp dụng trong mạng 3 pha 4 dây, khi có dòng điện chạm vỏ thiết bị, sẽ tạo ra dòng điện ngắn mạch 1 pha làm đứt cầu chì hay làm cho công tắc tự động ngắt điện ở đoạn mạch của mạng điện hay thiết bị hư hỏng với thời gian ngắn mạch nhỏ nhất. Để đảm bảo sự bảo vệ được liên tục ngay cả trong trường hợp dây trung tính bị đứt, cần thực hiện nối đất nhiều lần (lập lại) và nhất thiết phải nối đất ở cuối lưới điện. Hướng dẫn lựa chọn dây điện trong xây dựng nhà Tính toán lựa chọn dây dẫn điện cho nhà ở là một việc cần thiết và quan trọng, thứ nhất là vấn đề an tòan cho người và tài sản, thứ hai là tiết kiệm được việc phải tháo ra làm lại khi thấy không phù hợp. Hướng dẫn này trình bày một cách ngắn gọn về vấn đề này, ngõ hầu giúp cho người dùng tự tin và dễ dàng hơn trong việc lựa chọn dây dẫn điện cho nhà ở. Trong hướng dẫn này, cấu trúc và tên gọi của các loại dây lắp đặt trong nhà (xem 3.3) được tham khảo theo tiêu chuẩn TCVN 2103; các loại cáp ngoài trời và cáp điện kế (xem 3.1 và 3.2) được tham khảo theo tiêu chuẩn của ngành Điện lực cũng như các nhà sản xuất cáp uy tín ở Việt nam hiện nay. Hướng dẫn gồm các đề mục như sau: - Các nguồn điện sử dụng cho nhà ở - Một số cách đi dây và loại dây tương ứng, thông dụng - Các loại dây dẫn thích hợp cho nhà ở - Công suất chịu tải của các loại dây cáp điện thường sử dụng cho nhà ở - Cách tính toán và lựa chọn dây dẫn
  • 27. - Các lưu ý cho hệ thống điện nhà ở - Những tác hại khi dùng dây & cáp điện kém chất lượng - Những kinh nghiệm lựa chọn dây điện cho nhà ở 1. Các nguồn điện sử dụng cho nhà ở 1.1 Nguồn điện 1pha 2dây (thông dụng nhất) Nguồn 1pha 2dây gồm có 1 dây pha và 1 dây trung tính (còn được gọi là 1 dây nóng và 1 dây nguội). Đây là nguồn điện cho nhà ở thông dụng nhất tại Việt Nam hiện nay. 1.2 Nguồn điện 1pha 3dây Nguồn điện 1pha 3dây gồm có 1 dây pha 1 dây trung tính và 1 dây nối đất (còn được gọi là 1 dây nóng, 1 dây nguội và 1 dây bảo vệ). Ở Việt Nam hiện nay nguồn điện này bắt đầu áp dụng ở các tòa nhà cao tầng, biệt thự, building, khách sạn, các nơi có sử dụng các máy móc thiết bị quan trọng hoặc các nhà ở cao cấp hơn. 1.3 Nguồn điện 3pha 4dây (ít gặp) Nguồn điện 3pha 4dây gồm có 3 dây pha và 1 dây trung tính (còn được gọi là 3 dây nóng, 1 dây nguội). Ở Việt Nam hiện nay nguồn điện này ít gặp trong nhà ở, trừ khi chủ nhà có ý định sử dụng thiết bị điện 3pha. 1.4 Nguồn điện 3pha 5dây (rất ít gặp) Nguồn điện 3pha 5dây” gồm có 3 dây pha 1 dây trung tính và 1 dây nối đất bảo vệ (còn được gọi là 3 dây nóng, 1 dây nguội và 1 dây bảo vệ). Ở Việt Nam hiện nay nguồn điện này rất ít gặp trong nhà ở, trừ khi chủ nhà có ý định sử dụng thiết bị điện 3pha và có yêu cầu thêm về dây bảo vệ. 2. Một số cách đi dây và loại dây tương ứng, thông dụng 2.1 Đi dây nổi: Dây & cáp điện được luồn trong các ống nhựa hoặc nẹp nhựa và được cố định trên tường, trần nhà. Số lượng dây trong ống cần xem xét sao cho đừng quá chật để có thể rút dây, luồn dây khi cần thiết sửa chữa thay thế. Các loại dây như VCm, VCmd, VC là thích hợp cho cách đi dây nổi. 2.2 Đi dây âm tường, âm trần, âm sàn: Dây & cáp điện được luồn trong các ống nhựa (ống trơn khi đi thẳng, ống ruột gà khi chuyển hướng) đặt âm trong tường, trần hoặc sàn nhà. Số lượng dây trong ống cần xem xét sao cho đừng quá chật để có thể rút dây, luồn dây khi cần thiết sửa
  • 28. chữa thay thế. Các loại dây điện như VC, CV, CVV là thích hợp cho cách đi dây âm. 2.3 Đi dây ngầm: Đối với các công trình ngoại vi, không dính liền với nhà, dây & cáp điện được luồn trong các ống nhựa cứng hoặc ống thép chịu lực, không thấm nước và chôn ngầm dưới đất ở độ sâu khỏang 0,7mét. Các loại cáp có áo giáp thép hoặc được bọc kim loại thì có thể chôn trực tiếp trong đất mà không cần luồn trong ống. Cần thiết phải chọn các loại dây / cáp có khả năng chống thấm nước, chống côn trùng cho đường dây đi ngầm. 3. Các loại dây dẫn thích hợp cho nhà ở Theo thông lệ của ngành Điện lực cũng như thực tế hiện nay ở Việt Nam, hướng dẫn này chọn nguồn điện “1 pha 2 dây” để trình bày cho mục đích nhà ở. Hướng dẫn này chia hệ thống dây cho nhà ở ra làm 3 phần và tương ứng với mỗi phần hướng dẫn này đưa ra các đề nghị về các loại dây dẫn có thể được dùng như sau: 3.1 Đoạn dây ngoài đường vào đầu nhà (đoạn dây ngoài trời) Đoạn dây này là dây nối từ lưới điện địa phương vào đến nhà, thông thường đoạn dây này nằm hòan tòan ngoài trời (ngoại trừ một số rất ít nhà ở sử dụng cáp ngầm thì đoạn dây này được chôn dưới đất). Đoạn dây ngoài trời này được đề nghị sử dụng một trong các loại dây/cáp sau đây: Cáp Duplex ruột đồng, cách điện PVC (Duplex Du-CV) Cáp Duplex Du-CV có 2 ruột dẫn bằng đồng, ruột dẫn là 1 sợi đồng đặc hoặc 7 sợi đồng được xoắn lại với nhau, mỗi ruột dẫn được bọc cách điện PVC sau đó xoắn với nhau. Cấp điện áp của cáp là 450/750V hoặc 0,6/1kV. Cáp Duplex ruột đồng, cách điện XLPE (Duplex Du-CX) Cáp Duplex Du-CX có 2 ruột dẫn bằng đồng, ruột dẫn là 1 sợi đồng đặc hoặc 7 sợi đồng được xoắn lại với nhau, mỗi ruột dẫn được bọc cách điện XLPE màu đen sau đó xoắn với nhau, một trong hai lõi có gân nổi để phân biệt pha. Cấp điện áp của cáp là 0,6/1kV.
  • 29. 3.2 Đoạn dây từ đầu nhà vào điện kế (đoạn cáp điện kế) Đoạn dây này là dây nối từ đầu cuối đoạn dây ngoài trời (được nói ở mục 3.1) đến điện kế (đồng hồ đo điện năng tiêu thụ). Thông thường đoạn dây này nằm một nửa dọc theo tường, một nửa trong nhà (vì thông thường điện kế được đặt trong nhà). Đoạn dây này được đề nghị sử dụng một trong các loại dây/cáp sau đây: Cáp Điện kế ruột đồng, cách điện PVC (ĐK-CVV) Cáp Điện kế ruột đồng cách điện PVC còn gọi là cáp Muller ruột đồng cách điện PVC, cáp có 2 hoặc nhiều hơn 2 ruột dẫn, ruột dẫn là 1 sợi đồng đặc hoặc 7 sợi được xoắn lại với nhau, mỗi ruột dẫn được bọc cách điện bằng vật liệu PVC, một lớp bọc lót PVC, một lớp băng nhôm (để chống trộm điện) và lớp vỏ bọc PVC bảo vệ bên ngoài, cấp điện áp của cáp là 450/750V hoặc 0,6/1kV. Cáp Điện kế ruột đồng, cách điện XLPE (ĐK-CXV) Cáp Điện kế ruột đồng cách điện XLPE còn gọi là cáp Muller ruột đồng cách điện XLPE, cáp có 2 hoặc nhiều hơn 2 ruột dẫn, ruột dẫn là 1 sợi đồng đặc hoặc 7 sợi được xoắn lại với nhau, mỗi ruột dẫn được bọc cách điện bằng vật liệu XLPE màu trắng-trong (màu tự nhiên), một trong hai lõi có băng màu hoặc sọc màu để phân biệt pha, một lớp bọc lót PVC, một lớp băng nhôm (để chống trộm điện) và lớp vỏ bọc PVC bảo vệ bên ngoài, cấp điện áp của cáp là 0,6/1kV. 3.3 Dây dẫn từ điện kế đến các thiết bị tiêu thụ điện (dây dẫn trong nhà) Ở Việt Nam, hầu như 2 đoạn dây đã đề cập ở mục 3.1 và 3.2 đều do ngành Điện
  • 30. lực tự lựa chọn và lắp đặt nếu chủ nhà không có yêu cầu gì riêng. Còn các dây dẫn từ điện kế đến các thiết bị tiêu thụ điện, hầu hết là do chủ nhà tự quyết định lo liệu, đây là công việc mà hướng dẫn này cho là chủ nhà cần thiết phải quan tâm. Các dây dẫn này được đề nghị sử dụng một trong các loại sau đây. 3.3.1 Dây đơn cứng (VC) Dây đơn cứng (VC) là dây có ruột dẫn là 1 sợi đồng, bọc cách điện PVC. Cấp điện áp của dây là 600V. Ngoài ra, còn có Dây đơn cứng không chì (LF-VC), không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC), phù hợp quy định RoHS (Restriction of Hazardous Substances) của châu Âu. 3.3.2 Dây đơn mềm (VCm) Dây đơn mềm (VCm) là dây có ruột dẫn gồm nhiều sợi đồng được xoắn với nhau, bọc cách điện bằng vật liệu PVC. Cấp điện áp của dây là 250V. Ngoài ra, còn có Dây đơn mềm không chì (LF-VCm), không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC). 3.3.3 Dây đôi mềm dẹt (VCmd) Dây đôi mềm dẹt (VCmd) là dây có 2 ruột dẫn, mỗi ruột dẫn gồm nhiều sợi đồng xoắn lại với nhau, 2 ruột dẫn này được bọc cách điện PVC và phần cách điện của 2 ruột dẫn dính với nhau tạo ra một dây dẹt có 2 ruột dẫn cách điện song song với nhau. Cấp điện áp của dây là 250V. Ngoài ra, còn có Dây đôi mềm dẹt không chì (LF-VCmd), không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC).
  • 31. 3.3.4 Dây đôi mềm xoắn (VCmx) Dây đôi mềm xoắn (VCmx) là dây được xoắn lại từ 2 dây đơn mềm (VCm) riêng biệt. Cấp điện áp của dây là 250V. Ngoài ra, còn có Dây đôi mềm xoắn không chì (LF-VCmx), không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC). 3.3.5 Dây đôi mềm tròn (VCmt) Dây đôi mềm xoắn tròn (VCmt) là dây gồm 2 dây đơn mềm (VCm) riêng biệt được xoắn lại hoặc đặt song song rồi bọc bên ngoài một lớp vỏ bảo vệ bằng PVC. Dây này cũng được gọi là cáp CVVm. Cấp điện áp của dây là 250V. Ngoài ra, còn có Dây đôi mềm tròn không chì (LF-VCmt), không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC). 3.3.6 Dây đôi mềm ôvan (VCmo) Dây đôi mềm ôvan (VCmo) là dây gồm 2 dây đơn mềm (VCm) riêng biệt được xoắn lại hoặc đặt song song rồi bọc bên ngoài một lớp vỏ bảo vệ bằng PVC. Dây này cũng được gọi là cáp CVVm ôvan. Cấp điện áp của dây là 250V. Ngoài ra, còn có Dây đôi mềm ôvan không chì (LF-VCmo), không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC). 3.3.7 Dây đơn cứng, ruột nhôm (VA) Dây đơn cứng, ruột nhôm (VA) là dây có ruột dẫn là 1 sợi nhôm, bọc cách điện PVC. Cấp điện áp của dây là 600V.
  • 32. Ngoài ra, còn có Dây đơn cứng ruột nhôm không chì (LF-VA), không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC). 3.3.8 Dây điện lực ruột đồng, cách điện PVC (CV) Dây điện lực ruột đồng, cách điện PVC (CV) là dây có ruột dẫn gồm 7 (hoặc 19) sợi đồng xoắn đồng tâm, bọc một lớp cách điện PVC. Cấp điện áp của dây là 450/750V hoặc 0,6/1kV. Ngoài ra, còn có Dây điện lực ruột đồng, cách điện PVC không chì (LF-CV), không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC). 3.3.9 Cáp điện lực ruột đồng, cách điện PVC, vỏ bảo vệ PVC (CVV) Cáp điện lực ruột đồng, cách điện PVC, vỏ bảo vệ PVC (CVV) là cáp có 1 hoặc nhiều lõi cáp, mỗi lõi cáp có ruột dẫn gồm 7 (hoặc 19) sợi đồng xoắn đồng tâm và bọc một lớp cách điện PVC. Cáp CVV có một lớp vỏ bảo vệ PVC bên ngoài. Cấp điện áp của cáp là 450/750V hoặc 0,6/1kV. Ngoài ra, còn có Cáp điện lực ruột đồng, cách điện PVC không chì, vỏ bảo vệ PVC không chì (LF-CVV), không tác hại cho con người và môi trường bằng cách sử dụng vật liệu PVC không chì (LF-PVC) cho cách điện và vỏ bọc.
  • 33. 4. Công suất chịu tải của các loại dây cáp điện thường sử dụng cho nhà ở Mỗi cỡ dây/ cáp (tiết diện ruột dẫn) và mỗi loại dây/cáp có mức chịu tải khác nhau. Đối với mục đích nhà ở, hướng dẫn này đưa ra các bảng mô tả công suất chịu tải của các loại dây/cáp như dưới đây. Công suất chịu tải nêu trong các bảng này là phù hợp với nhiệt độ môi trường đến 40 độ C và cũng đã xem xét đến vấn đề sụt áp nhằm đảm bảo chất lượng điện sinh hoạt cho nhà ở. Bảng 1: Công suất chịu tải của cáp Duplex Du-CV, Duplex Du-CX Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải Chiều dài đường dây Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải Chiều dài đường dây 3 mm2 ≤ 5,5 kW ≤ 30 m 10 mm2 ≤ 12,1 kW ≤ 45 m 4 mm2 ≤ 6,8 kW ≤ 30 m 11 mm2 ≤ 12,9 kW ≤ 45 m 5 mm2 ≤ 7,8 kW ≤ 35 m 14 mm2 ≤ 15,0 kW ≤ 50 m 5.5 mm2 ≤ 8,3 kW ≤ 35 m 16 mm2 ≤ 16,2 kW ≤ 50 m 6 mm2 ≤ 8,7 kW ≤ 35 m 22 mm2 ≤ 20,0 kW ≤ 60 m 7 mm2 ≤ 9,5 kW ≤ 40 m 25 mm2 ≤ 21,2 kW ≤ 60 m 8 mm2 ≤ 10,6 kW ≤ 40 m 35 mm2 ≤ 26,2 kW ≤ 70 m Chiều dài đường dây đề nghị sử dụng ở bảng này được tính tóan theo độ sụt áp không quá 5% ở điều kiện đầy tải.
  • 34. Đối với nguồn 1pha 2dây, 220V, sau khi chọn được tiết diện ruột dẫn phù hợp với công suất nhưng chưa phù hợp với chiều dài đường dây mong muốn thì chỉ việc tăng tiết diện lên một cấp (ví dụ tăng từ 3mm2 lên 4mm2) và kiểm tra lại theo công thức dưới đây (0,187 x P x L / S <= 11), nếu thỏa mãn thì tiết diện dây vừa tăng lên là đã phù hợp, nếu chưa thỏa mãn thì tăng tiết diện ruột dẫn lên một cấp nữa và kiểm tra lại như trên cho đến khi thỏa mãn. Công thức tính để mua dây dẫn diện Trong đó P = Công suất tính tóan để chọn dây, kW L = Chiều dài đường dây mong muốn, m S = Tiết diện ruột dẫn của dây, mm2 » Công suất thiết bị điện trong nhà Bảng 2: Công suất chịu tải của cáp Điện kế ĐK-CVV, ĐK-CXV Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải Cách điện PVC(ĐK- CVV) Cách điện XLPE(ĐK- CXV) Cách điện PVC(ĐK- CVV) Cách điện XLPE(ĐK- CXV) 3 mm2 ≤ 6,4 kW ≤ 8,2 kW 10 mm2 ≤ 13,4 kW ≤ 17,0 kW 4 mm2 ≤ 7,6 kW ≤ 9,8 kW 11 mm2 ≤ 14,2 kW ≤ 18,1 kW 5 mm2 ≤ 8,8 kW ≤ 11,2 kW 14 mm2 ≤ 16,6 kW ≤ 20,7 kW 5,5 mm2 ≤ 9,4 kW ≤ 11,9 kW 16 mm2 ≤ 17,8 kW ≤ 22,0 kW 6 mm2 ≤ 9,8 kW ≤ 12,4 kW 22 mm2 ≤ 22,0 kW ≤ 27,2 kW 7 mm2 ≤ 10,8 kW ≤ 13,8 kW 25 mm2 ≤ 23,6 kW ≤ 29,2 kW 8 mm2 ≤ 11,8 kW ≤ 15,0 kW 35 mm2 ≤ 29,0 kW ≤ 36,0 kW Thông thường chiều dài sử dụng Cáp điện kế khá ngắn nên không cần quan tâm đến độ sụt áp. Bảng 3: Công suất chịu tải của dây VC, CV, CVV Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải 0,5 mm2 ≤ 0,8 kW 3 mm2 ≤ 5,6 kW
  • 35. 0,75 mm2 ≤ 1,3 kW 4 mm2 ≤ 7,3 kW 1,0 mm2 ≤ 1,8 kW 5 mm2 ≤ 8,7 kW 1,25 mm2 ≤ 2,1 kW 6 mm2 ≤ 10,3 kW 1,5 mm2 ≤ 2,6 kW 7 mm2 ≤ 11,4 kW 2,0 mm2 ≤ 3,6 kW 8 mm2 ≤ 12,5 kW 2,5 mm2 ≤ 4,4 kW 10 mm2 ≤ 14,3 kW Công suất nêu trong bảng trên phù hợp cho chiều dài dây đến 30m, với độ sụt áp không quá 5% ở điều kiện đầy tải Bảng 4: Công suất chịu tải của dây đôi mềm VCm, VCmd, VCmx, VCmt, VCmo Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải 0,5 mm2 ≤ 0,8 kW 2,5 mm2 ≤ 4,0 kW 0,75 mm2 ≤ 1,2 kW 3,5 mm2 ≤ 5,7 kW 1,0 mm2 ≤ 1,7 kW 4 mm2 ≤ 6,2 kW 1,25 mm2 ≤ 2,1 kW 5,5 mm2 ≤ 8,8 kW 1,5 mm2 ≤ 2,4 kW 6 mm2 ≤ 9,6 kW 2,0 mm2 ≤ 3,3 kW - - Công suất nêu trong bảng trên phù hợp cho chiều dài dây đến 30m, với độ sụt áp không quá 5%ở điều kiện đầy tải Bảng 5: Công suất chịu tải của dây VA Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải Tiết diện ruột dẫn Công suất chịu tải 1,0 mm2 ≤ 1,0 kW 5 mm2 ≤ 5,5 kW 1,5 mm2 ≤ 1,5 kW 6 mm2 ≤ 6,2 kW 2,0 mm2 ≤ 2,1 kW 7 mm2 ≤ 7,3 kW 2,5 mm2 ≤ 2,6 kW 8 mm2 ≤ 8,5 kW 3 mm2 ≤ 3,4 kW 10 mm2 ≤ 11,4 kW 4 mm2 ≤ 4,2 kW 12 mm2 ≤ 13,2 kW Công suất nêu trong bảng trên phù hợp cho chiều dài dây đến 30m, với độ sụt áp không quá 5%ở điều kiện đầy tải 5. Cách tính toán và lựa chọn dây dẫn Tính toán và lựa chọn dây dẫn cần phải thực hiện theo các bước sau đây.
  • 36. - Xác định nguồn điện sẽ dùng - Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện - Lựa chọn dây dẫn cho từng phần của nhà ở, bao gồm ba bước nhỏ: + Lựa chọn đọan dây ngoài trời + Lựa chọn đọan cáp điện kế + Lựa chọn dây cho từng nhánh và dây đến từng thiết bị tiêu thụ điện. 5.1 Xác định nguồn điện sẽ dùng Căn cứ vào thiết bị điện trong nhà mà người dùng sẽ dùng là thiết bị 1 pha hay 3 pha, đồng thời cũng phải căn cứ vào nguồn cung cấp của điện lực ở địa phương mình ở có những loại nguồn điện nào. Hầu hết nguồn điện dùng cho nhà ở hiện nay ở Việt Nam là nguồn 1 pha 2dây. Bước này thường bị phụ thuộc vào nguồn cung cấp ở từng địa phương, nếu người dùng chỉ xài thiết bị điện 1 pha và nguồn địa phương của Điện lực chỉ có 2 dây (1 nóng, 1 nguội) hoặc 4 dây (3 nóng, 1 nguội) thì chỉ có nguồn “1pha 2dây” (như đã nêu ở mục 1.1) là áp dụng được. Trong trường hợp này vẫn có thể chọn nguồn “1pha 3dây” (như đã nêu ở mục 1.2) để dùng, nhưng phải thiết kế thêm hệ thống nối đất cho hệ thống điện trong nhà, phía sau đồng hồ đo điện. 5.2 Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện Thiết bị tiêu thụ điện là những thiết bị họat động bằng năng lượng điện. Các thiết bị tiêu thụ điện trong nhà ở có thể kể ra như: Đèn điện, quạt điện, nồi cơm điện, bàn ủi, tủ lạnh, máy giặt, lò nướng vi sóng, máy điều hòa nhiệt độ, máy bơm nước… Trên mỗi thiết bị tiêu thụ điện, hầu hết đều có ghi trị số công suất, có đơn vị là W (Woat) hoặc kW (Kilô-Woat) hoặc HP (Horse Power- Sức ngựa). Một cách gần đúng, có thể xem tất cả các trị số công suất ghi trên các thiết bị là công suất tiêu thụ điện. Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện là liệt kê và cộng lại tất cả trị số công suất của các thiết bị tiêu thụ điện trong nhà nhằm xác định công suất tiêu thụ điện tổng của cả ngôi nhà. Khi gặp các đơn vị công suất khác nhau thì quy đổi sang cùng một đơn vị như sau: 1kW = 1.000W 1HP = 750W 5.3 Lựa chọn dây dẫn cho từng phần của nhà ở
  • 37. Đây là buớc cuối cùng tìm ra các cỡ dây cần phải dùng. Tùy theo công suất chịu tải của từng nhánh trong sơ đồ điện, người dùng có thể chọn nhiều loại dây, cỡ dây khác nhau. *Ví dụ: Tính toán lựa chọn dây dẫn cho một nhà cụ thể. Đề bài: Cần tính tóan chọn lựa dây dẫn cho hệ thống điện của một ngôi nhà 1 trệt 1 lầu, đi dây âm tường, khỏang cách từ nhà đến lưới điện địa phương là 30m, tất cả thiết bị điện trong nhà sử dụng điện 1pha 220V, và có công suất được nêu trong bảng sau. Tầng trệt Tầng lầu Tên thiết bị/ Công suất Số lượng Tổng công suất Tên thiết bị/ Công suất Số lượng Tổng công suất Bóng đèn hùynh quang 1,2m/ 40W 8 40 x 8 = 320WBóng đèn hùynh quang 1,2m/ 40W 5 40 x5 = 200W Đèn trang trí/ 20W5 20 x 5 = 100WĐèn trang trí/ 20W3 20 x 3 = 60W Quạt điện/ 100W 4 100 x 4 = 400W Quạt điện/ 100W 3 100 x 3 = 300W Nồi cơm điện/ 600W 1 600 x 1 = 600W Máy điều hòa/ 1,5HP 1 1,5 x 750 x 1 = 1125W Tivi/ 150W 1 150 x 1 = 150W Tivi/ 150W 1 150 x 1 = 150W Đầu máy + ampli/ 150W 150 x 1 = 150W Bộ máy vi tính/ 500W 1 500 x 1 = 500W Lò nướng vi sóng/ 1000W 1 1000 x 1 = 1000W Máy sấy tóc/ 1000W 1 1000 x 1 = 1000W Bàn ủi/ 1000W 1 1000 x 1 = 1000W - - - Máy điều hòa/ 1,5HP 2 1,5 x 750 x 2 = 2250W - - - Máy giặt 7kg/ 750W 1 750 x 2 = 1500W - - - Mô-tơ bơm nước/ 750W 1 750 x 1 = 750W - - - Bài giải:
  • 38. Bước 1: Xác định loại nguồn điện sẽ dùng: Vì tất cả thiết bị điện trong nhà sử dụng điện 1pha, 220V nên ta chọn nguồn điện thông dụng nhất là nguồn 1pha 2 dây. Bước 2: Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện: Cộng tất cả công suất của các thiết bị của tầng trệt, tầng lầu và công suất tổng của cả nhà ta có số liệu sau. Tổng công suất tầng trệt: 7.470W Tổng công suất tầng lầu: 3.335W Tổng công suất cả nhà: 10.805W Bước 3: Lựa chọn dây dẫn cho từng phần của nhà ở • Lựa chọn đọan dây ngoài trời Đoạn dây ngoài trời là đọan dây dẫn điện vào nhà nên nó phải chịu được tổng công suất cả nhà là 10.805W. Tuy nhiên, hầu như không có thời điểm nào mà tất cả các thiết bị điện trong nhà họat động đồng thời cùng một lúc, cho nên người ta có thể giảm công suất tính tóan xuống còn khoảng 80% công suất tính tóan rồi mới chọn lựa dây dẫn theo công suất đã được giảm. Khi giảm xuống 80% như vậy người ta có cách gọi khác là chọn ‘hệ số đồng thời’ (kđt) = 0,8. Trong ví dụ này hướng dẫn này cũng chọn kđt = 0,8 và công suất sau khi đã giảm là: P = 10.805 x 0,8 = 8644W = 8,644kW Đoạn dây ngoài trời thông thường được sử dụng là loại dây Duplex ruột đồng, cách điện PVC (Du-CV). Căn cứ vào công suất 8,644kW ta tra bảng để tìm cỡ (tiết diện ruột dẫn) cáp cho thích hợp. Tra bảng 1 (cáp Du-CV và Du-CX), chọn giá trí lớn hơn gần nhất ta thấy cáp tiết diện ruột dẫn 6mm2 có công suất chịu tải phù hợp. Chiều dài lắp đặt của cáp có tiết diện ruột dẫn 6mm2 cho trong bảng 1 cũng thỏa mãn với chiều dài lắp đặt mà đầu bài yêu cầu là 30m, vì vậy ta có thể chọn đoạn cáp ngoài trời là cáp Du-CV 2×6mm2 hoặc Du-CX 2×6mm2 • Lựa chọn đọan cáp điện kế Đoạn cáp điện kế nối từ đọan dây ngoài trời vào đến nhà nên nó cũng phải có công suất chịu tải lớn hơn hoặc bằng 8,644kW. Tra bảng 2 ta thấy cáp ĐK-CVV tiết diện ruột dẫn 5mm2 hoặc cáp ĐK-CXV tiết diện ruột dẫn 4mm2 là phù hợp. Đoạn cáp điện kế thường khá ngắn (< 10m) nên không cần quan tâm đến điện áp rơi theo chiều dài. Như vậy, người dùng có thể sử dụng ĐK-CVV 2 x 5mm2 hoặc ĐK- CXV 2 x 4mm2.
  • 39. • Lựa chọn dây cho từng nhánh và dây dẫn đến từng thiết bị điện Ngôi nhà có tầng trệt và 1 tầng lầu, hai tầng có công suất tiêu thụ khác nhau nhiều, do đó để tiết kiệm người dùng có thể phân làm 2 nhánh. Đường dây cho 2 nhánh này người dùng nên chọn loại dây đơn cứng (VC). Nhánh 1 cho tầng trệt: Tầng trệt có công suất tổng là 7.470W = 7,47kW. Tương tự như đã đề cập ở trên, hầu như các thiết bị không họat động đồng thời nên có thể chọn hệ số đồng thời kđt = 0,8, lúc đó công suất để chọn dây dẫn là 7,47 x 0,8 = 5,976kW. Tra bảng 3 ta thấy dây VC tiết diện ruột dẫn 4mm2 là phù hợp, như vậy người dùng có thể chọn dây VC 4mm2 cho nhánh 1 (tầng trệt). Nhánh 2 cho tầng lầu: Tầng lầu có công suất tổng là 3.335W = 3,335kW. Tương tự như đã đề cập ở trên, hầu như các thiết bị không họat động đồng thời nên có thể chọn hệ số đồng thời kđt = 0,8, lúc đó công suất để chọn dây dẫn là 3,335 x 0,8 = 2,668kW. Tra bảng 3 ta thấy dây VC tiết diện ruột dẫn 2mm2 là phù hợp, như vậy người dùng có thể chọn dây VC 2mm2 cho nhánh 2 (tầng lầu). Dây cho từng thiết bị: Theo lý thuyết thì mỗi thiết bị có công suất khác nhau sẽ cần một cỡ dây khác nhau. Việc chọn từng cỡ dây riêng cho từng thiết bị như vậy có ưu điểm là tiết kiệm được chi phí dây dẫn, nhưng lại rất phức tạp cho việc mua dây cũng như đi dây, sự phức tạp này nhiều khi cũng rất tốn kém. Vì vậy, khi trong nhà không có thiết bị nào có công suất lớn cá biệt thì người dùng có thể chọn một cỡ dây và dùng chung cho tất cả các thiết bị. Công suất sử dụng ở các ổ cắm thường không cố định, không biết trước chắc chắn, vì đôi khi có hai hay nhiều thiết bị sử dụng chung một ổ cắm, do đó, để bảm bảo, người dùng nên chọn dây cho ổ cắm hơn một cấp so với cỡ dây dự định dùng chung cho tất cả các thiết bị. Tùy theo cách lắp đặt, người dùng có thể chọn loại dây đơn cứng hoặc dây đôi mềm, ngôi nhà trong ví dụ này có yêu cầu đi dây âm tường nên ta chọn dây đơn VC cho tất cả các thiết bị. Nhìn vào bảng công suất ta thấy công suất của máy điều hòa nhiệt độ 1,5HP (1,125kW) là lớn nhất, tra bảng 3 ta thấy cáp VC tiết diện ruột dẫn 0,75mm2 là phù hợp, tuy nhiên cần chọn dây cho ổ cắm hơn một cấp cho nên người dùng có thể chọn dây VC 1,0mm2 cho tất cả các thiết bị và ổ cắm. Tóm lại: Các loại dây, cỡ dây đã được tính toán lựa chọn cho ngôi nhà trên như sau:
  • 40. - Đoạn dây ngoài trời: cáp Duplex Du-CV 2×6mm2 hoặc Duplex Du-CX 2×6mm2 - Đoạn cáp điện kế: cáp ĐK-CVV 2 x 5mm2 hoặc ĐK-CXV 2 x 4mm2 - Dây cho nhánh tầng trệt: dây VC 4mm2 - Dây cho nhánh tầng lầu: dây VC 2mm2 - Dây cho các thiết bị điện và ổ cắm: dây VC 1,0mm2 Ghi chú: Người dùng có thể lựa chọn lắp đặt các loại dây & cáp không chì với tiết diện ruột dẫn giống như đã lựa chọn ở trên. 6. Các lưu ý cho hệ thống điện nhà ở - Nên chia đường điện phân phối trong nhà ở thành nhiều nhánh để thuận tiện cho việc ngắt điện khi cần sửa chữa, thay thế. - Các dây pha (dây nóng) có cùng màu và tốt nhất là màu đỏ, màu cam hoặc màu vàng. Khi có nhiều nhánh đi chung một tuyến mà kích cỡ giống nhau thì màu của từng nhánh nên khác nhau để dễ phân biệt. - Dây cho hệ thống nối đất nên có màu riêng biệt với tất cả các dây khác và nên chọn dây màu xanh- sọc- vàng hoặc vàng- sọc- xanh. - Khi luồn dây trong ống hoặc trong nẹp, phải chọn kích thước ống, nẹp đủ rộng sao cho dễ luồn, dễ rút mà không hư hại đến dây dẫn. - Không nên đi dây nơi ẩm thấp hoặc quá gần các nguồn nhiệt, hóa chất. - Mối nối dây phải chặt, tiếp xúc tốt để không gây ra mô-ve nặc lửa khi mang tải. - Không được nối trực tiếp ruột dẫn đồng và nhôm với nhau. - Đoạn dây đi trong ống không nên có mối nối. - Không nên đi dây âm trong nền của tầng trệt nếu nền không đảm bảo cố định với tường khi nền bị lún. - Không nên sử dụng dây có tiết diện nhỏ hơn 0.5mm2. 7. Những tác hại khi dùng dây & cáp điện kém chất lượng Khi ruột đồng kém chất lượng hoặc không đủ tiết diện có thể gây ra các tác hại sau - Dẫn điện kém, gây sụt áp trên đường dây làm cho thiết bị họat động không hiệu quả, tuổi thọ thiết bị giảm nhanh. - Phát nóng quá mức trên đường dây, gây hư hại lớp cách điện, gây chạm chập cháy nổ. - Ruột đồng kém chất lượng rất dễ gãy, khó nối, khó lắp vào các phụ kiện điện khác. Khi lớp cách điện kém chất lượng có thể gây ra các tác hại sau
  • 41. - Nứt cách điện, hở ruột dẫn, gây điện giật cho người. - Rạn nứt cách điện sau một thời gian ngắn, gây rò điện, tổn thất điện năng, chạm chập cháy nổ. - Không chịu được nhiệt độ cho phép của ruột dẫn, chảy nhão gây ra chạm chập cháy nổ. - Không tự tắt khi bị phát cháy bởi tác nhân bên ngoài. - Mất màu sau một thời gian ngắn, gây nhầm lẫn các dây với nhau khi sửa chữa, thay thế. 8. Những kinh nghiệm lựa chọn dây diện cho nhà ở Những kinh nghiệm được nêu ở đây chủ yếu hướng tới các loại dây dùng trong nhà (như mục 3.1 đã đề cập). Với rất nhiều các loại dây điện trên thị trường hiện nay, tốt có, xấu có, thật có, giả có, thậm chí có khi gặp dây chẳng có nhãn mác, tên nhà sản xuất gì cả. Vì vậy, một người không chuyên thì việc lựa chọn dây nào, nhãn hiệu nào mà có thể tin cậy được là một việc không dễ dàng gì. Bằng một vài kinh nghiệm của người biên soạn, hướng dẫn này đưa ra một số khuyến nghị và những chỉ dấu để hy vọng rằng người dùng có thể tránh được các sản phẩm dây/ cáp điện kém chất lượng. - Không nên chọn dây không có nhãn mác trên bao bì, không có tên nhà sản xuất, không địa chỉ rõ ràng. - Không nên chọn dây mà trên dây không có các thông tin cơ bản như: nhãn hiệu, tên loại dây, tiết diện, cấu trúc ruột dẫn (số sợi và đường kính mỗi sợi), tiêu chuẩn sản xuất. - Dây tốt thường có bề ngoài của vỏ nhựa bóng, láng. - Lớp nhựa cách điện của dây tốt rất dẻo, khi tuốt ra khỏi ruột dẫn, có thể kéo giãn gấp đôi, gấp ba chiều dài ban đầu mà chưa bị đứt. Dây có thể bẻ gập nhiều lần hoặc xoắn gút nhưng bề mặt cách điện không bị rạng nứt. - Có thể kiểm tra ruột dẫn, bằng cách đếm số sợi nhỏ bên trong so với số sợi được ghi bên ngoài. Đường kính của các sợi nhỏ bên trong rất khó kiểm tra, vì phải có thước chuyên dùng mới đo được. Tuy nhiên, với một thương hiệu uy tín, trên dây có ghi cụ thể cấu trúc ruột dẫn (số sợi và đường kính mỗi sợi) thì có thể tin tưởng được. - Dây tốt thì có ruột dẫn sáng, bóng, nếu là dây đồng thì ruột dẫn rất mềm dẻo. Đối với dây ruột dẫn đồng có nhiều sợi nhỏ thì có thể dùng hai ngón tay xoắn ruột dẫn dễ dàng mà các sợi nhỏ không bung, không gãy, không đâm vào tay. Đối với dây ruột dẫn có một sợi thì có thể bẻ gập ruột đồng đến vài chục lần mà không gẫy. - Thông thường, dây tốt có giá cao hơn dây dỏm với cùng cỡ loại.
  • 42. CÁCH CHỌN DÂY ĐIỆN TRONG NHÀ Tính toán lựa chọn dây dẫn điện trong nhà ở là một việc cần thiết và quan trọng, thứ nhất là vấn đề an toàn cho người và tài sản, thứ hai là tiết kiệm (vì có thể tránh được việc phải tháo ra làm lại khi thấy không phù hợp). Cách chọn dây điện trong nhà- Bảng giá dây Cách chọn dây điện trong nhà ở - các bước tính toán Tính toán và lựa chọn dây dẫn cần phải thực hiện theo các bước sau đây. 1. Xác định nguồn điện sẽ dùng. 2. Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện. 3. Lựa chọn dây dẫn cho từng phần của nhà ở, bao gồm ba bước nhỏ: + Lựa chọn đọan dây ngoài trời. + Lựa chọn đọan cáp điện kế. + Lựa chọn dây cho từng nhánh và dây đến từng thiết bị tiêu thụ điện. 1. Cách chọn dây điện trong nhà ở - xác định nguồn điện sẽ dùng
  • 43. Căn cứ vào thiết bị điện trong nhà mà người dùng sẽ dùng là thiết bị 1 pha hay 3 pha, đồng thời cũng phải căn cứ vào nguồn cung cấp của điện lực ở địa phương mình ở có những loại nguồn điện nào. Hầu hết nguồn điện dùng cho nhà ở hiện nay ở Việt Nam là nguồn 1 pha 2 dây. 2. Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện là cơ sở trong các cách chọn dây điện trong nhà ở. Thiết bị tiêu thụ điện là những thiết bị họat động bằng năng lượng điện. Các thiết bị tiêu thụ điện trong nhà ở có thể kể ra như: Đèn điện, quạt điện, nồi cơm điện, bàn ủi, tủ lạnh, máy giặt, lò nướng vi sóng, máy điều hòa nhiệt độ, máy bơm nước… Trên mỗi thiết bị tiêu thụ điện, hầu hết đều có ghi trị số công suất, có đơn vị là W (Woat) hoặc kW (Kilô-Woat) hoặc HP (Horse Power- Sức ngựa). Một cách gần đúng, có thể xem tất cả các trị số công suất ghi trên các thiết bị là công suất tiêu thụ điện. Tính tổng công suất thiết bị tiêu thụ điện là liệt kê và cộng lại tất cả trị số công suất của các thiết bị tiêu thụ điện trong nhà nhằm xác định công suất tiêu thụ điện tổng của cả ngôi nhà. Từ đây ta sẽ tra bảng và chọn ra dây điện trong nhà ở. Khi gặp các đơn vị công suất khác nhau thì quy đổi sang cùng một đơn vị như sau: 1kW = 1.000W 1HP = 750W 3. Lựa chọn dây dẫn cho từng phần là bước cuối cùng trong các cách chọn dây điện trong nhà ở để xác định ra cỡ dây điện. Tùy theo công suất chịu tải của từng nhánh trong sơ đồ điện, người dùng có thể chọn nhiều loại dây, cỡ dây khác nhau.
  • 44. Các cách chọn dây điện của nhà ở - sơ đồ nguyên lí Các bảng biểu liên quan giúp ta trong cách chọn dây điện trong nhà. Tầng trệt Tầng lầu Tên thiết bị/ Công suất Số lượng Tổng công suất Tên thiết bị/ Công suất Số lượng Tổng công suất Bóng đèn hùynh quang 1,2m/ 40W 8 40 x 8 = 320W Bóng đèn hùynh quang 1,2m/ 40W 5 40 x5 = 200W Đèn trang 5 20 x 5 = Đèn 3 20 x 3
  • 45. trí/ 20W 100W trang trí/ 20W = 60W Quạt điện/ 100W 4 100 x 4 = 400W Quạt điện/ 100W 3 100 x 3 = 300W Nồi cơm điện/ 600W 1 600 x 1 = 600W Máy điều hòa/ 1,5HP 1 1,5 x 750 x 1 = 1125W Tivi/ 150W 1 150 x 1 = 150W Bộ máy vi tính/ 500W 1 500 x 1 = 500W Đầu máy + ampli/ 150W 150 x 1 = 150W Máy sấy tóc/ 1000W 1 1000 x 1 = 1000W Lò nướng vi sóng/ 1000W 1 1000 x 1 = 1000W Tivi/ 150W 1 150 x 1 = 150W Bàn ủi/ 1000W 1 1000 x 1 = 1000W Máy điều hòa/ 1,5HP 2 1,5 x 750 x 2 = 2250W - Máy giặt 7kg/ 750W 1 750 x 2 = 1500W - - - Mô-tơ bơm nước/ 750W 1 750 x 1 = 750W - - - Các cách chọn dây điện của nhà ở - một số công suất tiêu thụ điện thường gặp
  • 46. Để lắp đặt dàn loa âm thanh nổi đúng cách trong nội thất Những bước cơ bản giúp bạn bố trí loa một cách hiệu quả nhất, xứng đáng với chi phí bạn đã bỏ ra để sở hữu một dàn loa "chiến" đáng tự hào. Định hình cách bố trí: Để có được một hệ thống âm thanh thực nhất, ba phần phụ thuộc vào cách bố trí âm thanh và một phần phụ thuộc vào các hiệu ứng âm thanh trong phim ảnh. Điều quan trọng nhất là phải nắm rõ âm thanh sẽ "chạy" như thế nào trong không gian phòng và cân bằng được hệ thống âm thanh đó. Một căn phòng hình vuông với ít vật cản nhất giữa loa và người nghe là lí tưởng nhất, tuy nhiên hầu hết các hệ thống loa đều có thể linh hoạt để phù hợp với các cách bố trí khác nhau. Chỉ cần lưu ý là không gian cần phải đủ rộng để tất cả các loa có thể phát ra luồng âm thanh riêng mà không bị dội lại. Một số hệ thống âm thanh nổi tích hợp hệ thống riêng gọi là “pink noise”, có khả năng tính toán khoảng cách giữa các loa bằng cách sử dụng microphone có sẵn, như Sony STR-K790.